VIGNE ROUGE
Nho đỏ
Vitis vinifera L.
Vitis vinifera L.
Vitaceae
Đại cương :
Nho
hoang dại, dạng dây leo và chia nhiều nhánh, mọc leo ở hàng rào, khắp nơi miền
Nam Âu Châu.
Người
ta dùng lá, trái nhỏ chua nên được dùng thế me nấu canh.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực vật :
Dây
leo, vòi xoắn chẻ hai, đối diện với lá, lá có phiến chẻ sâu chân vịt, thường 5 thùy, chùm tụ tán, nhiều hoa xanh
xanh, đài có 4 tai thấp, cánh hoa hình mũi ghe, tiểu nhụy 4, phì quả 1-4 hột,
màu lục tươi, vàng, đỏ hay đen. Trái ngọt kết thành chùm
Thu
hoặch : mùa xuân
Bộ phận dùng :
Lá,
trái
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành
phần chất chánh :
▪ tanins,
▪ flavanoïdes,
▪ polyphénols,
▪ quercétine,
▪ proanthocyanidines,
▪ vitamine E.
▪ Acides phénols :
- acide caféïque,
- gallique,
- acide protocatéchique,
▪ Tanins galliques,
▪ ellagiques,
▪ catéchiques.
▪ Flavonoïdes :
- flavones (luteolol),
- flavonol ( quercetol, kaempferol),
- hétérosides (
rutoside, isoquercitroside oligomères
procyanidoliques)
- Anthocyanosides (glucides de cyanidol, de malvidol, de
paeonidol)
Những thành phần chất dinh dưởng
của nho trong 100 gr :
- Eau : 78 à 82 g
- Glucides et fructose : 16 à 18 g
- Protéines : 0,7 g
- Matières grasses : 0,3 g
- Sodium
: 3 mg
- Potassium
: 183 mg
- Soufre : 8 mg
- Fer
: 0,5 mg
- Cuivre
: 0,1 mg
- Manganèse
: 0,2 mg
- Zinc
: 0,5 mg
Hơn nữa nho còn chứa những :
- sinh tố B1, B3, B5, sinh tố A, C,
E và PP
Đồng thời
chứa :
- những catéchines,
- resvératrol,
- quercétine;
- những anthocyanes,
- những proanthocyanidines.
Đặc tính trị liệu :
- Sự co thắc (tanins)
- Chống sự tiêu chảy (tanins)
- Cầm máu chỉ huyết (tanins)
- Tăng cường độ bền của vách mạch máu (Véinotonique)
(anthocyanosides)
- Bảo vệ mạch máu Angioprotectrice (oligomères
procyanidoliques)
- Hạ huyết áp (oligomères procyanidoliques)
▪ Suy
tĩnh mạch :
- nặng chân,
- tĩnh mạch trương varice (thường trực),
- rối loạn thời mãn kinh,
- trĩ,
- tĩnh mạch viêm (phlébites),
- mao tế quản yếu dể vỡ (fragilité capillaire) (ecchymose,
pétéchie).
Nho đỏ
là loại thuốc bổ cho :
- tĩnh mạch,
- giảm co thắc hữu ích cho vấn đề tuần hoàn máu cũng như
trong trường hợp viêm tế bào.
Ngoài ra còn những chứng như :
- Sạn mật,
- băng huyết,
- suy nhược,
- bần huyết thiếu máu,
- cholestérol,
- trĩ,
- bón,
- rối loạn tuần hoàn,
- xuất huyết.
Dùng ngoài :
- Mụn trứng cá,
- viêm kết mạc ( conjonctivite ),
- mụn đỏ hay mụn hoa thị
( couperose ),
- tế bào viêm.
Sử dụng lá nho đã được biết ở Âu Châu từ thời cổ đại. Nho được dùng trong y học truyền thống với đặc tính trị liệu :
- cho sự co thắc và sự cân bằng thích ứng những cơ quan bên
trong cơ thể trước sự thay đổi môi trường bên ngoài ( homéostatique ),
- bệnh trĩ,
- những tĩnh mạch
- và những bệnh khác liên quan đến sự tuần hoàn.
Thật
vậy, nho vitis vinifera rất được thành tựu cho những vấn đề suy tĩnh mạch.
Dường
như những polyphénols chứa trong lá nho, nhất là chất quercétine có thể có đặc tính :
- chống lại phát sinh ung thư ( cancérigène )
- và chống ung bướu (tumorale),
- hơn nữa còn có thể
giảm cơ nguy bệnh tĩnh mạch vành ( coronariennes ).
Ứng dụng và cách sủ
dụng :
Nho hoang, dây leo và phân nhiều nhánh thường
gặp ở miền nam Âu Châu, người ta dùng lá để làm thuốc .
- Đun ngâm : 1 muổng súp / tách
nước, ngâm trong nước sôi 10 phút, 2 - 4 tách / ngày giữa những bữa ăn (J.
Valnet);
- Nấu sắc : 2 nắm lá trong 1 lít nước, đun sôi trong ¼ giờ và thêm nước để ngâm
nhân.
Nho là
một liên minh lớn của sức khỏe tim mạch. Nho cũng là một nguồn sinh tố và
khoáng chất chủ yếu cần thiết cho sự hoạt động của cơ quan.
Sức khỏe
tim mạch :
Nhiều nghiên cứu chứng minh cho
thấy hiệu quả thực sự khi dùng nước ép sinh tố nho đỏ để ngừa những bệnh tim
mạch. Từ những quan sát người ta nghi nhận:
▪ sự cải thiện chức năng
của nội mô (endothéliales)
▪ và gia tăng khả năng
chống oxy hóa của máu.
● Dùng nưóc ép sinh tố nho cũng sẽ
dẫn đến :
▪ giảm khả năng oxy hóa
cholestérol LDL ( cholestérol xấu )
▪ và giảm sự thành lập
cục máu, hai yếu tố này có thể góp phần trong việc cải thiện cho sức khỏe tim
mạch.
● Sự tiêu thụ nước ép sinh tố nho
đỏ cũng có thể :
▪ giảm cholestérol xấu
LDL
▪ và gia tăng
cholestérol tốt.
Đồng thời tiêu thụ nước ép nho đã
phối hợp giảm huyết áp động mạch, trong đó có một hiệu ứng bào vệ tim mạch ( cardio protecteur ).
Ung thư :
Tiêu
thụ nước ép nho có hiệu ứng bảo vệ chống lại ung thư. Những nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm đã cho thấy :
▪ hiệu ứng bảo vệ chống ung thư trực tràng
▪ và những ung thư bạch cầu ( leucémie và lymphome)
Những
bệnh nhân trong quá trình chữa bệnh bằng hóa trị nên dùng nước ép nho để giãm
thường xuyên buồn nôn và ói mửa.
Chức năng nhận thức :
Nhiều
nghiên cứu trên động vật cho thấy hiệu quả tốt khi sử dụng nước ép nho trên trí
nhớ và cơ động, dữ kiện trên cho thấy một sự cải tiến trên chức năng nhận thức.
Những
kết quả đã xác nhận rất thú vị trong bối cảnh ngăn ngừa chứng bệnh Alzeimer.
Thêm nữa, tiêu thụ nước ép sinh tố nho có
thể :
- Tăng cường hệ thống miễn nhiễm.
- Mang đến sự sinh động cho cơ thể, giúp chống táo bón,
chống chứng mất ngủ.
- Phối hợp và giải quyết những vấn đề của da, điều chỉnh sự
mệt mỏi, sự cáu kỉnh và nỗi sợ hãi hoảng hốt..
Làm dịu những vấn đề nhỏ như :
- ù ù tai,
- đau đầu
- hay nghẹt mũi.
Nguyễn
thanh Vân