Bread Wheat
Lúa mì
Triticum aestivum
L.
Poaceae – Graminae
Đại cương :
Những bánh mì được thực hiện từ Cây
Lúa mì Triticum aestivum hoặc Triticum vulgare, một loại ngũ
cốc của
giống Triticum, thuộc
họ Hòa bản Poaceae, Cây Lúa mì được trồng rộng rãi trên khắp thế giới .
Blé ( Mì) thuật ngữ chung
cho một số loài ngủ cốc cho giống Triticum, Blé cũng được dùng để chỉ “ Hạt grain
” caryopse, được sản xuất bởi Cây này.
Cây xuất phát từ những rừng ở bắc
bán cầu boréale ẫm, mưa của vùng nhiệt đới rất khô đến những khu rừng khô khu
vực sinh sống.
Lúa mì được báo cáo là chịu đựng
được lượng nước mưa hàng năm 19 đến 250 cm, nhiệt độ hàng năm từ 4,9 đến 27,8 °
C. và độ pH từ 4.5 đến 8,3. (Duke, 1978). Cây
thích ứng với những điều kiện khác nhau của khí hậu.
Những
vùng trồng trọt lúa mì chánh trên thế giới có điều kiện phát triển tương tự như
những đồng cỏ Nga, những đồng hoang mầu
mỡ ở Argentine, vành đai lúa mì ở Mỹ, tất cả đều có đất sậm màu mầu mỡ, giàu
chất đạm azote; khá nóng, ít mưa,
lượng mưa có, mặc dù thấp nhưng phân phối đầy đủ.
Đất có
cấu trúc vật lý kết hợp với nhau làm cho đất có khả năng giữ nước tốt tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hình thành nitrate. Điều kiện nóng, ẫm bất lợi cho sự
trồng trọt Cây Lúa mì.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên , thành bụi cao 0,5 –
1 m Rơm đơn giản, thẳng , rổng, láng cao đến 1,2 m. Hệ thống rễ xơ.
Lá, mọc cách, dọc theo chiều dài của mỗi gốc rạ, phiến của những lá hẹp,
phẳng 1,3 cm ngang, và 20-38 cm dài, nhám, màu hơi xanh hoặc xám xanh, láng
không lông đôi khi có màu lục lam. Những phiến lá tăng dần, uống cong. Bên dưới
của những phiến lá thường tròn có tai
nhỏ với những vết sẹo, bìa phìến dợn sóng.
Phát hoa,
chùm tụ tán, dày
như gié, cao 8-10 cm, rộng 1,5-2 cm, mang gié hoa 2 hoa ( Triticum monococcum
), gié hoa có trấu có lông gai dài ( Triticum durum ) hay không ( Triticum
aestivum , có khi có ít lông gai ), những gai hoa màu xanh xám nhạt với những
vết đậm hơn, có nhiều lông hình trụ xuất hiện.
Mỗi
đỉnh có nhiều gié bông nhỏ xếp chồng lên nhau nối liền với thân trung tâm của
đỉnh, những gié bông nhỏ này gần như thẳng.
Mỗi gié
bông từ 10 - 15 mm dài, hình thành một cặp của mài glumes bên dưới và với 2-5 bông lúa nhỏ ở trên. Những mài glume 9-11 mm dài, hình bầu dục một phần
được bao phủ và láng không lông..
Những mài
nhỏ glumelle nhỏ bên dưới gié 10-13
mm dài, hình bầu dục, lồi dọc theo bề mặt bên ngoài và láng. Phần trên của mài glume
và mài nhỏ glumelle có 1 đến 2
răng nhỏ.
Mỗi hoa
nhỏ bao gồm :
- 1 bầu
noãn, một cặp nuốm stigmate có lông,
- và những
nhụy đực .
Những hoa
được thụ phấn tréo bởi gió và được thay thế bỡi những hạt 7,5-8,5 mm dài
3,5-3,75 mm rộng và có dạng hình trứng ellip, những hạt có màu sáng lồi ở một
bên và cong ở bên đối diện.
Bộ phận sử dụng :
Thân non, trái, hạt,
tinh dầu dễ bay hơi và tro.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần
dinh dưởng cho bởi :
● 100 g, hạt Lúa mì Triticum aestivum, được báo cáo có chứa :
- năng lượng 326-335
calories,
- nước H2O 11,57 - 14,0 g,
- chất đạm protéines 9,4 - 14,0 g,
- chất béo grasses
1,8 - 2,5 g,
- tổng số đường glucides
69,1 - 75,4 g,
- chất xơ thực phẩm fibres 1,8-2,3 g ,
- tro 1,7 g,
- calcium Ca 36-46 mg,
- phjosphore P 354 à
400 mg
- sắt Fe 3,0-4,3 mg,
- potassium K 370 à
435 mg,
- thiamine 0,43 à
0,66 mg,
- riboflavine
0,11-0,12 mg,
- và niacine 4.3 à
5.3 mg.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium : 40 mg,
- Phosphore : 377 mg,
- Fer : 3,5 mg,
- Magnésium : 0 mg,
- Sodium : 0 mg,
- Potassium : 400 mg,
- Zinc : 0 mg.
- soufre S,
- sodium Na,
- alumenium Al,
- đồng Cu,
- calcium Ca,
- iode I,
- phosphore P,
- magnésium Mg,
- métal
alcalino-terreux,
- potassium K,
- sélénium Se,
- fer Fe,
- kẽm zinc Zn,
- borane Bo
- và molybdène Mo.
▪ Vitamines :
- Vitamine A : 0 mg,
- Niacine PP : 4.8mg,
- vitamines A,
- B1, B2, B3, B5, B6, B8 và B12; C, E và K,
- acide ascorbique,
- acide ascorbique déshydraté,
- carotène,
▪ Phân hóa tố Enzymes :
- protease,
- amylase,
- lypase,
- cytochrome oxydase,
- transhydrogénase,
- superoxyde dismutase (SOD)
▪ Những acides aminés :
- acide aspartique, thréonine, asparagine, glutamine,
proline, glycine, arginine, alanine, valine, méthionine, isoleucine, leucine,
tyrosine, phénylalanine, lysine, histidine, tryptophane và sérine, P4D1
(gluco-protéine), muco polysaccharides,
và chlorophylle.
▪ Flavonoïdes sinh học Bioflavonides như
:
- apigénine,
- quercétine
- và luteonin,
- indoles,
- choline
- và laetrile (amygdaline).
● Những thành phần phong phú nhất :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- đường glucides,
- saponines,
- triterpènes,
- mimosine,
- phytostérols,
- tanins,
- glucosides,
- dầu cố định huile
fixe,
- chất béo graisses,
- hợp chất phénoliques,
- gomme
- và những chất nhầy
mucilages.
▪ Trong lá Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- tinh bột amidon,
- arabinoxylane,
- β-glucane,
- 0-glycosylflavone,
- vitamines,
- carotène,
- lưu huỳnh S.
- và muối sodium cũng được phong phú trong phân hóa tố sinh
học enzymes biologiques,
- những chất xơ thực phẩm fibres,
▪ Hạt Lúa mì Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- allantoïne,
- nhiều phân hóa tố uricase hơn ( còn gọi là urate oxydase có trong gan, lá lách, thận của nhiều động vật có vú và
nhiều loài không xương sống ),
- acide sinapique đã được phân lập từ Lúa mì nẩy mầm.
● Phân tích hóa học của những nhiên liệu sinh
khối combustibles biomasse :
▪ Phân
tích 62 mẫu sinh khối biomasse để cho
giá trị năng lượng, Jenkins và Ebeling (1985) đã ghi nhận một sự lây lan từ
17,51 đến 16,49 MJ / kg, so với 13,76 của rơm lúa bị tiêu rã để được 23,28 MJ / kg cho những hố trái mận pruneaux.
Trên
căn bản phần trăm % của DM, rơm lúa mì
chứa :
- 71.30% chất dễ bay hơi
volatil,
- 8,90% tro,
- 19,80% than cố định carbone fixe,
- 43,20% than carbone,
- 5,00% H,
- 39,40% O,
- 0,61% N,
- 0,11% S,
- 0,28% Cl,
và chất bã dư lượng không xác định được.
Đặc tính trị liệu :
● Thông tin dinh
dưởng và đặc tính chữa trị :
Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- chất trypsine là một polyfructose.
Người
ta cũng tìm thấy :
- acide silicique,
- và những đường hoà tan trong alcool hiện diện trong Cây
lúa mì.
Ngoài ra Cây Lúa mì Triticum
aestivum này cũng có chứa những dầu dễ bay hơi được sử dụng trong
những chữa trị khác nhau.
▪ Cây Lúa mì Triticum
aestivum có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses.
▪ Những
thân non Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng
trong chữa trị :
- mật bile,
- và ngộ độc intoxication..
▪ Trái Cây Lúa mì Triticum aestivum là :
- hạ sốt antipyrétique,
- và an thần sédatif.
▪ Hạt Cây Lúa mì Triticum aestivum được cho là có chứa những kích thích tố nội tiết giới tính
hormones sexuelles và đã được sử dụng
ở Tàu để :
- khả năng thúc đẩy sinh sản người phụ nữ fertilité chez les femmes.
▪ Những
hạt nẩy mầm và chồi non, được cho là
:
- chống rối loạn gan antibilious,
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- và kiến tạo constructif.
Nó được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh sốt rét malaise,
- đau đầu maux de
gorge,
- khát soif,
- đầy bụng plénitude
abdominale
- và đau quặn thắt douleurs
spasmodiques,
- táo bón constipation
- và ho toux .
- và thậm chí đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
▪ Dầu ly trích từ Lúa mì Triticum aestivum có thể được sử dụng trong chữa trị để :
- kháng vi khuẩn antimicrobiens.
▪ Dầu này hoặc một số bộ phận nhất định
của căn hành là thuốc thích hợp được
sử dụng trong những chữa trị cho :
- những bệnh nhiễm thận infections
du rein,
- hoặc những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
▪ Tro Cây Lúa mì Triticum aestivum đuợc sử dụng để gỡ bỏ :
- những khuyết điểm của da imperfections cutanées.
► Lợi ích
cho sức khỏe :
▪ Cây Lúa mì Triticum aestivum là một thảo dược được phổ biến của họ Hòa bản Poaceae này,
Lúa mì
Triticum aestivum dùng dưới dạng như :
- một thức uống chống lão hóa boisson anti-vieillissement.
▪ Lúa mì Triticum aestivum có chứa nhiều sinh tố vitamines, diệp lục tố chlorophylle và nhiều chất chống oxy hóa
antioxydants làm cho nó là một thực
phẩm rất tốt.
▪ Lúa mì Triticum aestivum được cho là lợi ích cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh thiếu máu thalassémie,
giảm số
lần truyền máu transfusions cho họ.
▪ Cây Lúa mì Triticum
aestivum này cũng được sử dụng trong những phương thuốc chống
lại :
- ho toux.
▪ Hàm
lượng đường fructose của Cây Lúa mì Triticum aestivum cũng được sử dụng trong tạo ra những sản phẩm thay thế
đường dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Uống
thường xuyên nước lấy ra từ Cây Lúa mì Triticum aestivum cũng có thể giúp kiểm soát :
- viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse.
▪ Lúa mì Triticum aestivum nói chung là tốt để cải thiện cho sức khỏe toàn diện
như :
- làm sạch máu purifier
le sang,
- gia tăng năng lượng augmenter
l'énergie,
- giải độc cơ thể désintoxique
le corps,
- và cải thiện tính miễn nhiễm améliore l'immunité.
► Hành động dược lý pharmacologiques của
lúa mì nhăn nhún teo lại :
Nghiên
cứu dược lý hiện đại pharmacologiques
modernes phát hiện ra rằng Cây này là
ôn hòa trong tự nhiên và là một loại thuốc tốt trong số những Cây trồng lương
thực
▪ Hành
động kìm khuẩn bactériostatique.
Người
ta có thể ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes. Trong khi đó, nó
thúc đẩy sự sinh sản của những vi khuẩn có lợi và tổng hợp những vitamines;
▪ Hiệu
quả hạ đường máu hypolipidémiant.
Nó có
thể giảm đáng kể :
- mức độ cholestérol huyết thanh và đường mỡ triglycérides,
- và cải thiện tính miễn nhiễm immunité;
▪ Bảo
vệ gan foie.
Trích
xuất Lúa mì Triticum aestivum có thể giảm rất nhiều hàm lượng chất béo lipide và lipide peroxydase trong mô gan
tissu hépatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Hartwell (1967-1971), những
hạt Lúa mì được sử dụng trong những phương thuốc dân gian cho những bệnh :
- ung thư cancers,
- những cục chai ở chân
hoặc tay cors,
- ung bướu khối u tumeurs,
- mụt cóc verrues,
- và chứng sưng có mũ panaris.
Được ghi nhận như :
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- rối loạn gan mật bilieux,
- chất làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- tá dược excipient,
- chất làm say intoxicant,
- táo bón laxatif,
▪ Lợi
ích như :
- một thuốc dán đắp cataplasme,
- hồi phục réparatrice,
- an thần sédatif,
▪ Sử dụng như :
- một thuốc gội đầu shampooing,
- và thuốc chữa thương vulnéraire,
▪ Lúa
mì mềm là một phương thuốc dân gian cho :
- phỏng cháy brûlures,
- ung thư cancer,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- máu bầm ecchymoses,
- chảy máu cam épistaxis,
- khả năng sinh sản fertilité,
- bệnh sốt fièvre,
- những dòng chảy flux,
- kết thạch ( sạn ) gravier,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- ho ra máu hémoptysie,
- xuất huyết hémorragie,
- tiểu không tự chủ incontinence,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh huyếtb trắng khí hư leucorrhée,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- phỏng cháy brfulure
- đổ mồ hôi transpiration,
- unng bướu tumeur,
- mụt cóc verrues,
- chứng sưng có mũ panaris,
- và những vết thương blessures
(duc và Wain 1981 ).
● Y học dân gian sử dụng trong bệnh ngoài da maladies de la peau :
▪ Bột
mì nghiền mịn được áp dụng để chữa trị :
- viêm tai ngoài otite
externe.
▪ để
chữa trị :
- nấm ngoài da, hắc
lào teigne,
rang và
nghiền nhuyễn những hạt lúa mì, được áp dụng .
▪ Hạt
đen Graines noires của psyllium
Plantago psyllium với dầu lúa mì huile de
blé, áp dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Lúa mì Triticum aestivum một cây lương thực quan
trọng chính trên toàn cầu, được công nhận như một đồng chất bổ trợ trong việc
chữa trị bệnh ung thư cancer
(Bontilia và al., 2009).
Lúa mì Triticum aestivum có một lượng lớn diệp
lục tố chlorophylle hành động như một
chất chống oxy hóa antioxydant và có
thể phát hiện ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Thành phần Sélénium và laetrile hiện
diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và có thể giảm dần nguy cơ của bệnh ung thư cancer.
Nó đã được quan sát rằng trong giai
đoạn 2 giải độc gan, những phân hóa tố gọi là glutathion transférase bởi
vì glutathion cho phản ứng với những chất gây bệnh ung thư cancérigènes được hình thành từ tế bào sắc tố cytochrome P-450 hoạt động để sản xuất ra những sản phẩm bổ sung vô
hại inoffensifs, nhưng quá trình này
không phải là rất có hiệu quả (Finch và al., 1997).
Thành phần Chlorophyllin, tuy nhiên, làm cho sự chuyển đổi này có hiệu quả hơn
bằng cách giảm hoạt động của phân hóa tố tế bào sắc tố cytochrome P-450 ở nơi đầu tiên và phản ứng với những yếu tố gây
bệnh ung thư cancérigènes để sản xuất
những chất phức tạp vô hại, cũng như phân hóa tố transférase de glutathion làm.
Như vậy
chất chlorophylline không phải là
một chất cảm ứng của glutathion transferase nhưng bắt chước hoạt động của glutathion
transférase.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả lợi ích của Cây Lúa mì Triticum aestivum có thể là do
hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
- ngăn ngừa những tổn thương oxy hóa oxydatifs cho acide désoxyribonucléique (ADN),
- và của oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- kích thích sự thông tin liên lạc lệch từ nơi tiếp nối.
- ảnh hưởng trên sự chuyển đổi tế bào và sự khác biệt .
- ức chế tế bào tiền tăng sinh pro-prolifération
và sự biểu hiện tế bào gây bệnh ung thư oncogène,
những hiệu quả trên :
- chức năng miễn nhiễm immunitaire,
- và ức chế của sự hình thành nội sinh endogène của chất gây bệnh ung thư cancérigènes (blé và Currie,
2008;. Mates và al, 2000).
▪ P4D1 là
một glycoprotéine hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum giúp kích thích tái tạo ARN
và ADN, như vậy nó cũng có thể đóng vai trò trong sự làm giảm :
- những tổn thương ADN trgong
những bệnh ung thư cancers (Sandstrom
và al., 1994).
▪ dẫn xuất của diệp lục tố chlorophylle cũng được tìm thấy có một
hiệu quả lợi ích trong :
- gan foie,
- đại tràng côlon,
- dạ dày estomac
- và ung thư dạ dày-ruột
cancer gastro-intestinal
(Egner và
al, 2001;.. Guo và al., 1995; Prati và al, 2007;. Sarkar và al, 1994).
▪ Một
nghiên cứu thí điểm trên những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư vú cancer du sein đã phát hiện ra rằng nước
ép jus của Cây Lúa mì Triticum aestivum trong FAC (5-fluorouracil,
doxorubicine và cyclophospamide) hóa trị liệu chimiothérapie có khả năng :
- giảm sự tiêu hủy tủy xương myélotoxicité trong suốt thời gian hóa trị liệu chimio-thérapie (Barsela và al., 2007).
▪ Một
trích xuất dịch nổi từ Cây Lúa mì Triticum aestivum đã cho thấy để :
- giảm sự sản xuất của những chất gậy bệnh ung thư cancérogène,
- dẫn xuất hydrocarbure thơm (Benzopyerene),
để ức chế benzopyerene mutagenecity với hoặc không có chứa
diệp lục tố chlorophylle.
Trích xuất Lúa mì Triticum aestivum nẩy mầm cho thấy rằng
diệp lục tố chlorophylle không phải
là thành phần hợp chất chánh trách nhiệm của một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse (Peryty và al., 1999).
Những trích xuất nước và éthanol của
Cây Lúa mì đã được tìm thấy để :
- ức chế sự tăng trưởng
của những tế bào ung thư bạch cầu leucémiques ở phương cách phụ thuộc vào
thời gian.
Người ta thấy rằng dòng tế bào chữa
trị với trích xuất nước ở 48 heures có nhiều hơn những tế bào lập trình tự hủy apoptotiques và hiệu quả chống sự tăng
sinh anti proliférative.
Cũng gia tăng CAT, SOD, và những hoạt
động của ADA đã
được tính toán trong những tế bào chữa trị vời những trích xuất cây Lúa mì.
(Oya và al., 2011).
Hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif của trích xuất Cây Lúa mì Triticum aestivum trên MCF-7, dòng tế bào
ung thư vú MCF-7 đã được tính toán bởi 3-(4,5-diméthylthiazol-2-yl) 2,5 diphényltétrazolium
bromide (MTT) đã được tìm thấy rằng trích xuất éthanolique có hoạt động cao
nhất chống tăng sinh anti-proliférative
(Tandon và al., 2011).
● Chất kích thích miễn nhiễm gây ra phản ứng
miễn nhiễm immunogène :
Những cytokines
( là những chất tiết ra bởi những tế bào miễn nhiễm có ảnh hưởng đến những tế bào
khác ) như là IL-4, IL-5 và IL-3 được biết ảnh hưởng trên một loạt những sự
kiện liên quan đến viêm dị ứng mãn tính inflammation
allergique chronique trong những vết nứt ở nơi liên hệ (Kay, 2000).
Yếu tố hạt nhân kappa B (NFkB) kiểm
soát một số nhiễm thể di truyền gènes
liên quan với viêm inflammation và nó
là bất ngờ rằng NF-kB được tìm thấy là hoạt động kinh niên trong nhiều bệnh như
là :
- viêm khớp arthrite,
- chứng bại huyết septicémie,
- viêm dạ dày gastrite,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh viêm ruột intestinale
inflammatoire, …v…v...
Một
nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng đáng kể trong tủy xương moelle osseuse mật độ tế bào cellularité và hémagglutinine ( kháng
thể anticorps con cừu RBC) sau khi động vật chữa trị với Cây Lúa mì Triticum aestivum so với nhóm
kiểm chứng.
Trích
xuất Lúa mì trong nước của :
- cytokines Th1 upregu-lated (TNF-a, IL-2 et INF-y),
- và những cytokines Th2 (IL-4)..
Ngược
lại, IL-b ( một cytokine Th1) và dưới đơn vị ( sous-unité ) P65 NFk-b đã bị ức chế trong những nhóm chữa trị với
Cây Lúa mì
Triticum aestivum. (Hemalatha và al., 2012).
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường anti-diabetique :
Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa một số
lượng tốt chất xơ thực phẩm, có thể duy trì những mức đường trong máu, chất
diệp lục tố chlorophyll hiện diện
trong Cây Lúa
mì Triticum aestivum đã thể hiện một chức năng như một yếu tố chống tiểu đường anti-diabétique (Shirude, 2011).
Shaik và
al., (2011) cho thấy rằng nước ép Cây Lúa mì Triticum aestivum cho thấy một hiệu
quả :
- hạ đường máu hypoglycémiant trên chuột bệnh tiểu
đường diabétique gây ra.
● Hoạt
động chống viêm khớp anti-arthritique :
Trong một nghiên cứu cho thấy một
hiệu quả của chế độ ăn uống hoàn toàn thực vật sống ( chưa chín ), giàu vi
khuẩn lactobacilles gram dương +, ở
những bệnh nhân bệnh thấp khớp rhumatoïdes
ngẩu nhiên vào nhóm chế độ ăn uống và kiểm soát, nó được quan sát rằng chế độ
ăn uống thực vật và không nấu chín, giàu
vi khuẩn lactobacilles, một sự giảm
những triệu chứng bệnh trạng riêng người bệnh cảm nhận symptômes subjectifs của bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Những nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm
sau đây của yếu tố chế độ ăn uống một phần (48%) trách nhiệm cho sự sụt giảm
quan sát được trong các chỉ số hoạt động căn bệnh :
- thức uống lúa mì lên men blé fermenté,
- thức uống lúa mì blé
boisson,
- chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires,
- và sắt Fe
Những
nghiên cứu cho thấy một phản ứng đáng kể ở những bệnh hân viêm khớp arthritiques.
● Hoạt động chống loét anti-ulcer :
Nó đã
được tìm thấy rằng 100 ml nước ép jus
của Cây Lúa
mì Triticum aestivum cho uống mỗi ngày trong thời gian 1 tháng cho 23 bệnh nhân
mắc bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite,
kết quả trong sự giảm mức độ chảy máu hémorragique
nghiêm trọng ở trực tràng rectal và
cũng giảm chỉ số hoạt động của căn bịnh.(Ben và al., 2002).
Nó đã tìm thấy rằng thuốc mỡ diệp
lục tố chlorophylle với một dung dịch
nước cho thấy lợi ích trong chữa trị bệnh loét của da ulcère de la peau và cũng kích thích sự tăng trưởng của những mô tế
bào (Gahan và al., 1943).
Chlorophylle đã được tìm thấy hiệu
quả trong chữa trị những vết thương loét u năng plaies de kyste,
- lũ quản trong mô hạt ( lổ hỏng ) fistula in ano là những lủ quản hay đường rổng được lót bằng
những mô hạt, kết nối mở chính bên trong hậu môn và thứ cấp ở da quanh hậu môn
…..
- nhục lựu, bướu nham sarcome
/ bệnh nham thũng, ung thư carcinome,
- viêm
loét đại tràng colite ulcéreuse,
- viêm
mũ màng phổi ngực empyème thoracique,
- và những phỏng cháy brûlures.
● Chống
viêm Anti
-Inffammatory và chống viêm khớp anti-arthritique
Kem Lúa mì Triticum aestivum có khả năng giảm độc
tính da toxicité của xạ trị liệu radiothérapie trong thời gian trị liệu
bệnh ung thư cancer.
Cây Lúa mì Triticum aestivum đã được tìm thấy đặc
tính làm lành vết thương và có khả năng chữa trị :
- những vết thương phỏng cháy brûlures,
- và
những loét ulcères,
- và
những loại khác nhau của tổn thương da lésions
cutanées.
Chlorophyllin hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum được tìm thấy
có những đặc tính :
- kìm khuẩn bactériostatiques,
và đóng một vai trò quan trọng trong sự hóa
sẹo làm lành cicatrisation của những
vết thương loét plaies.
- 8,5 g
trích xuất Cây Lúa mì Triticum aestivum lên men đã được cho uống 2 lần / ngày với nước ở 15 bệnh
nhân mắc bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite
rhumatoïde cho thấy giảm chỉ số Ritchie và một cải thiện đáng kể của bản
câu hỏi đánh giá cho sức khỏe và sự cứng khớp vào buổi sáng raideur matinal.
Đặc
tính chống viêm anti-inflammatoires
của nó gây ra một hiệu quả tích cực trên những vấn đề :
- của xương osseux,
- khớp xương articulation,
- giảm đau nhức réduire
douleur,
- và sưng enflure
(Balint và 2006).
Bệnh nhân
viêm khớp arthritiques cho thấy một
phản ứng tích cực với :
- thức uống lên men của
Cây Lúa
mì Triticum aestivum,
- chất xơ thực phẩm,
- và sắt Fe,
nó cũng
đã được phát hiện ra rằng chế độ ăn uống thực vật chay trường végétarien, sống chưa nấu chín và giàu
bởi vi khuẩn lactobacilles có khả
năng giảm những triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde ở những bệnh
nhân (Nenonen và al., 1998).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một
hỗn hợp chứa đường thốt nốt nghiền
nát và bột mì trong dầu, được áp
dụng để :
- giải quyết những vết thương loét résoudre les plaies.
▪ Hỗn
hợp bột mì, nước cốt chanh và nước
được áp dụng trên mặt để chữa trị :
- mụn trứng cá acné.
▪ Bột
mì với đường thốt nốt nghiền nát và
dầu moutarde được áp dụng để chữa
trị :
- những phát ban, nổi chẫn nhiệt éruptions de chaleur.
▪ Để
chữa trị những vết thương mãn tính, áp dụng hỗn hợp bột mì, đường thốt nốt và
dầu mè sésame.
▪ Mật
ong miel trong bột mì được áp dụng
trên :
- những bệnh nhiễm trùng
infections.
▪ Bột nhão pâte của bột Lúa mì Triticum aestivum, beurre và nước được áp dụng tại chổ liên hệ để chữa
trị :
- những nếp nhăn rides,
- và những mụn nhọt furoncles.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những lá, có thể uống như trà
và thường được sử dụng trong liệu pháp
thay thế thérapies alternatives cho :
- táo bón constipation.
● Những sử
dụng khác :
▪ Rơm Cây Lúa mì Triticum aestivum có nhiều sử
dụng, như :
- sinh
khối biomasse như một nhiên liệu … v
…v…,
- mái
nhà bằng rơm,
- như
dùng làm lớp rơm phủ trong vườn.
▪ Một
chất xơ thu được từ những thân Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng
để chế tạo giấy.
Những thân rạ được thi hoạch sau khi những hạt đã được thu hoạch, được cắt thành
những mảnh nhỏ có thể sử dụng, ngâm vào trong nước sạch trong 24 giờ .
Sau đó
nấu trong 2 giờ trong thuốc giặt đồ hoặc dung dịch kiềm, sau đó đem đập dập
trong một máy nghiền bi broyeur à boulets
trong 1 giờ 30 phút.
Những
sợi cho ra một giấy màu xanh lá cây.
▪ Tinh
bột của hạt Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng
để làm trắng, hồ dệt vải ……
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lúa
mì là một nguyên liệu căn bản dùng làm thực phẩm chánh cho những nước Âu Châu
cũng như Á Châu và những nước khác trên thế giới để chế biến ra bánh mì và
những loại bánh khác.
▪ Những
hạt Lúa mì Triticum aestivum có thể nấu chín
và thường được sử dụng trong những bột mì để làm bánh mì, vì nó là rất giàu
chất gluten.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire