Tâm sự

Tâm sự

vendredi 27 mars 2020

Bạch tiển trắng - Fraxinelle

White Dittany- Fraxinelle
Bạch tiển trắng
Dictamnus albus - L.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường đồng nghĩa.
- Burning Bush,
- Gasplant,
- White Dittany,
Fraxinelle là tên tiếng Pháp của một giống cây Dictamnus thuộc họ Rutaceae, chứa một loài duy nhất Bạch tiển trắng Dictamnus albus. Nó cũng được biết dưới tên thông thường “bụi cây cháy” buisson ardent.
Đây là một thực vật sống lâu năm, đẹp, mọc tự phát trên những ngọn đồi đá ở những khu rừng cao của miền nam, miền trung và miền đông của Châu Âu Europe, Italie, Suisse, Đức Allemagne, Sibérie, miền trung Châu Á, và miền bắc Châu Phi Afrique du Nord. Nó cũng hiện diện trong vùng Alsace. Nó cũng được trồng trong những khu vườn cho những vẻ đẹp của hoa của nó.
Nó chịu được những mùa đông khắc nghiệt nhất và nó phát triển mạnh ở hầu hết mọi địa hình và những nơi nó tiếp cận.
▪ Môi trường sống và sự xuất hiện.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, là một thực vật Âu-Á háo nhiệt eurasiatique thermophile có không gian pháp française trải rộng đến Alsace, Bourgogne, Savoie và  khu vực địa trung hải méditerranéenne đến Pyrénées-Orientales.
Có nguồn gốc từ Mont Dictos trong Crète, thực vật nầy thường không xuất hiện trong Bắc Âu Europe du Nord (hiếm khi mọc trên những sườn đồi đá trong miền Đông nước Pháp trong Alsace), nhưng hiện diện khắp nơi ở Nam Đông Nam  Sud-Sud-Est (Từ Midi ( miền nam nước Pháp cho đến Côte d'Or, Pyrénées-orientales trong Pháp France) trên những đất đá vôi calcaires, nơi đây nó được trồng cho những hoa của nó để trang trí. Ở những vùng núi, nó hầu như không vượt quá 800 đến 1000 m trong dãy nuí Alpes.
Là một thực vật được thành lập có khả năng chịu hạn. Cây được trang hoàng rất đẹp, Nó nên trông ở một nơi cố định bởi vì nó không thích có sự xáo trộn của những rễ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Rễ trắng, dày, phân nhánh nhiều, cũng có mùi thơm aromatique.
Căn hành Rhizome trắng, hầu hết ngấm chất mộc lignin ligneux.
Thực vật sống lâu năm, lưỡng phái hermaphrodite.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus Dictamnus albus, cũng gọi là Fraxinelle, là một cây bụi cứng sống lâu năm trên những thế đất nghèo, ở những vùng có khí hậu địa trung hải méditérannéen hình thành những bụi rậm rạp phân nhánh nhiều có ngấm chất mộc lignins cứng, mang những lá xẻ, dai, màu xanh lục đậm Fraxinelle Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus phát triển đặc biệt trong những khu rừng đồng cỏ khô và những nơi có đá.
Trái ngược với tên loài của nó là người ta tưỏng, Fraxinelle là một thực vật sống lâu năm không nở hoa trắng (albus= trắng blanc trong tiếng latin) nhưng màu hồng nhạt, được tô điểm với những đường vân màu hồng tím với một hương thơm.
Thân, đơn, cứng, chắc, thường không phân nhánh, thân hình trụ, thẳng đứng, cao từ 60 đến 80 cm, màu đỏ nhạt, gần như thường được bao phủ phần trên của cây bởi những lông tuyến mịn màu trắng nâu đen, chứa một tinh dầu thơm thực vật thiết yếu và mang nhiều lá.
 , rụng, có thùy, mọc cách, cuống lá phụ có cánh, nhọn, màu xanh lục đậm, sáng bóng, 35 cm dài, với một mùi thơm chanh. Lá bên dưới đơn trong khi lá bên trên là lá kép, lẽ (đầu lá kép có một lá, với 15 lá phụ hình bầu dục, dai, có lông mịn, hơi có răng và có những chấm trong suốt tương ứng với những túi tinh dầu.
Hoa, mọc cách, khoảng 2-2,5 cm đường kính, cuống hoa, hình thành một chùm ở ngọn, đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes (hoa có đối xứng 2 bên hoàn toàn), thường màu hồng, màu trắng hoặc màu hồng đậm với những đường gân đậm hơn, với những thành phần .
- đài hoa calice, có lông, có tuyến, nhờn ( cũng như cuống đài hoa , màu đỏ nâu.
- vành hoa với 5 cánh hoa, màu trắng hoặc màu hồng, có những đường gân đỏ hoặc màu tím gồm 4 trên và 1 dưới, không đều nhau, phẳng, nguyên, từ 3 đến 4 lần dài hơn đài hoa ( những 4 cánh hoa bên trên tăng dần lên ascendants, 1 bên dưới gập xuống), có mùi quế chanh mạnh.
- tiểu nhụy 10, dài, không đều nhau, hợp với nhau thành chùm, giãm dần về phần phía trên vành hoa, dài hơn cánh hoa, chỉ có lông mịn ở bên dưới gốc, có tuyến, màu đỏ nhạt và cong xuống ở đỉnh, bao phấn tù.
- bầu noãn mang một cuống nhỏ, hình cầu, 5 góc tròn, bao phủ bởi những lông và tuyến màu đỏ đậm, 5 buồng 3 noãn triovulées, vượt qua bởi một vòi nhụy ngắn style court.
Những hoa nở vào cuối mùa xuân, trong tháng 6, và mang bởi một phát hoa cứng khoảng 1 m cao.
Trái, viên nang, 5 phần vỡ ra 5 buồng và 5 cạnh khi trưởng thành và phát tán những hạt rất xa có màu đen sáng chói khi trưởng thành chín.
Tuy nhiên, cần phải cảnh giác bởi vì những hoa vẫn còn xanh tỏa ra một dầu thơm, một tinh dầu, rất dễ bay hơi volatile, dễ bị đốt cháy bởi một sức nóng dữ dội hoặc trải qua bởi một viêm quẹt đốt cháy gần đó.
( Nó phát ra những mùi thơm chanh rất đặc trưng, nhưng tiếp xúc với nó có thể dẫn đến những phản ứng dị ứng da  réactions cutanées allergiques. Mặt khác, ăn vào tất cả nh'ưng bộ phận của cây ( lá, hoa, hạt ) là độc hại toxique).
Bộ phận sử dụng :
Rễ cây.
Vỏ của rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus chứa một alcaloïde :
- chất dictamnine.
▪ Tinh dầu thơm thiết yếu có chứa :
- méthylchavicol,
- và anéthol,
phát ra từ thân và mặt dưới của những lá, cũng như chất độc hại toxique :
- furanocoumarines
▪ Chất nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisantes như là :
- những psoralènes,
- bergaptène (5-méthoxypsoralène),
- xanthotoxine (8-méthoxy-psoralène).
Theo truyền thống, nó có thể bốc cháy trong khí hậu quá nóng/khô caniculaire chaud/sec không gió và khi đốt, nó phát ra những tiếng kêu.
Nó có thể là "bụi cây cháy buisson ardent" được thuật lại trong cuộc di cư trong kinh thánh bible.
▪ Những phân tích tinh dầu có nguồn gốc ở serbe đã được thực hiện với sự hỗ trợ của những hệ thống GC-FID và GC-MS.
Trong số 56 những thành phần được ghi nhận, có 47 đã được xác định. Hàm lượng monoterpènes được xác định là :
- 3,1% (citronellol và géraniol như thành phần chánh),
- sesquiterpènes 40,3% (germacrène D 21,1% và bicyclogermacrène 8,1%),
- diterpènes 20,6% (phytol 10,2%),
- triterpènes (squalène 0,3%).
Ngoài ra, những kết quả cho thấy sự hiện diện của :
- hydrocarbures không terpéniques (19,3%),
- và acides và esters (5,3%).
Nói chung, ngoài những chất :
- germacrène D,
- bicyclogermacrène,
- và phytol
như những thành phần chiếm ưu thế, những thành phần chánh khác là :
- (3E) -cemberène A (7,0%),
- n-pentacosane (7,0%),
- và hexadécanoate d'éthyle (4,7%).
▪ Đặc tính vật lý và hóa học.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus tỏa ra mùi hương nồng mạnh, thấm nhập, tương tự như mùi chanh, do tinh dầu dễ bay hơi huile volatile chứa trong nhiều tuyến hoặc những túi rãi rác trong khắp những bộ phận của Cây.
Trong những thời tiết nóng, đặc biệt vào lúc hoàng hôn crépuscule, hơi tinh dầu thơm nầy được ngưng tụ, bốc cháy khi tiếp cận với lữa của một ngọn đèn cầy bougie, hoặc viêm quẹt và đưa ra những cảnh tượng tò mò của một vầng hào quang tỏa sáng nhưng không gây hại cho cây.
Đặc tính trị liệu :
Những thân phát hoa tiges florifèresvỏ rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong y học.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong thảo dược trị liệu phytothérapie tàu ít nhất 1 500 năm.
▪ Vỏ rễ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là một thảo dược đắng và có mùi mạnh, có tác dụng làm :
- hạ sốt fièvre,
- và kiểm soát những bễnh nhiễm vi trùng infections bactériennes và nấm fongiques.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có một hiệu quả tương tự cây Cữu lý hương (Ruta graveolens) trong đó nó :
- kích thích mạnh stimule fortement những cơ của tử cung muscles de l'utérus,
gây ra :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và đôi khi gây ra những sảy thai avortements.
Ngược lại, hiệu quả của nó trên đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal là :
- chống co thắt antispasmodique
và nó hành động như :
- một thuốc bổ nhẹ tonique doux cho dạ dày estomac.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là thuốc :
- sảy thai abortifs,
- thuốc diệt trừ giun sán anthelminthiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- có mùi thơm aromatiques,
- tiêu hóa digestifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng cho cả hai bên trongbên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau (đặc biệt là bệnh ghẻ gale và chàm chóc lỡ eczéma),
- bệnh sởi Đức rougeole allemande,
- đau nhức khớp xương douleur arthritique,
- và bệnh vàng da ictère.
▪ Một ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng như một thay thế cho trà thé và là :
- một thuốc tiêu hóa digestif tốt.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những Cây Bạch tiển trắng tươi.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bệnh phụ nữ plaintes féminines,
- và bệnh táo bón constipation.
Rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là :
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích stimulante,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique.
GesnerStœrck đã tán dương như một thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- diệt trừ giun sán anthelminthique,
- trấn thống, gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- chống co thắt antispasmodique, v…v…
▪ Dung dịch trong cồn teinture alcoolique của rễ nầy dường như đã có được quản lý với 2 lợi ích bởi Stœrck :
- bệnh động kinh épileptiques,
- trong một trường hợp vô kinh aménorrhée,
và ở nhiều bệnh nhân để :
- trục xuất những loài giun vers lombrics.
▪ Bằng cách giãm những hiệu năng của nó những gì nó thực sự có, nó còn có thể là :
- một chất kích thích khuếch tán quý giá,
phù hợp trong những bệnh suy nhược affections atoniques nói chung, và đặc biệt trong :
- bệnh hoại huyết scorbut,
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- chứng bần huyết, thiếu máu chlorose,
- ý bệnh thiếu máu hystérie anémique,
- chứng vô kinh aménorrhée với tử cung không sức (co thắt yếu) inertie utérine,
- bệnh bạch cầu leucorrhée cùng bản chất,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
và những sự suy nhược cachexies tiếp theo sau hoặc đi kèm bệnh nhiễm trùng sốt rét infection paludéenne,
- một số nhất định bệnh thần kinh névroses, …v…v…
▪ Ngưòi ta sử dụng những và những rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus để bào chế thuốc.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa tube digestif,
bao gồm :
- những chuột rút crampes,
- những vấn đề dạ dày estomac,
- và những trùng ký sinh vers trong những ruột intestins.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng cho :
- những rối loạn những đường tiết niệu voies urinaires,
- và đường sinh dục voies génitales.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sữ dụng thời cổ đại.
Một số bộ phận của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, đặc biệt là rễ được nghiền nát thành bột đã có thể được sử dụng.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus nổi tiếng làm gia tăng sức đề kháng với chất độc poison và chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
và một số nhất định triệu chứng symptômes liên quan với :
- bệnh dịch hạch peste.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng để chữa trị một số trường hợp :
- cuồng loạn hystérie
nhưng mà cũng cho :
- chứng bệnh động kinh épilepsie.
▪ Đối với chất dễ cháy inflammable tạo ra một mùi thơm chanh parfum citronné, nó có một sức mạnh :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Cuối cùng, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được biết đến với những hiệu quả của nó trên tử cung utérus, như nó kích hoạt :
- những chu kỳ kinh nguyệt menstruations,
mặc dù ngày nay những sự sữ dụng này thường xem như lỗi thời obsolètes.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus đối với nó đã dùng như thuốc :
-  lợi tiểu diurétique.
▪ Những của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, theo Gmelin, được sử dụng trong Sibérie như một nguyên liệu thay thế cho trà thé.
▪ Nước cất trích từ những hoa của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng như mỹ phẩm trong vùng phân nửa miền nam của Châu Âu midi de l'Europe.
Sữ dụng chữa trị cổ đại thérapeutiques.
Sự nhầm lẫn một thời gian dài với Cây Dictame de Crête khiến khó khăn để tìm thấy những sữ dụng cỗ xưa có liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc tính Toxicité.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là nguồn gốc của chứng bệnh quang bì phu photodermatoses là bệnh ngoài da dermatose dị ứng với ánh sáng photoallergique một rối loạn dị ứng ánh sáng..
◦ Sữ dụng thận trọng, với một liều mạnh, nó là độc hại toxique.
Triệu chứng Symptômes.
Bởi đơn giản tiếp xúc với Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus /dầu của nó /nước ép của nó jus theo sau một sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, người ta quan sát thấy :
- một viêm da dermatie của quang độc hại phototoxique.
Trong vài giờ, người ta quan sát một sự nổi đỏ ờ da érythème kế đó hình thành những mụn nước vésicules, những mụn nước nầy hợp lại coalescent thành những bóng nước bulles lớn.
Sự gia tăng sắc tố hyperpigmentation của da trở nên trầm trọng hơn do thời tiết ẩm ướt hoặc bởi sự hiện diện của mồ hôi sueur.
▪ Phản ứng phụ và an toàn.
Không đủ những thông tin để biết nếu đốt một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là an toàn hay không ?.
◦ Một số phản ứng phụ nhất định được biết. Chẳng hạn như, một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có thể gia tăng nguy cơ phỏng nắng coup de soleil nếu nó tiếp xúc với da peau.
Ngăn ngừa đặc biệt và cảnh báo:
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Người ta không đủ thông tin trên sự sử dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Hảy thận trọng và tránh sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Những phụ nữ dùng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus để bắt đầu những kinh nguyệt menstruations, như :
- kiểm soát sự sinh sản ( ngừa thai ) contrôle des naissances,
- và để giúp loại bỏ nhau thai forcer le placenta sau khi sinh con accouchement.
▪ Sự sử dụng khác bao gồm chữa trị những bệnh :
- động kinh épilepsie,
- những co thắt spasmes,
- giữ nước rétention d'eau,
- và hói đầu calvitie;
- bệnh gan maladie du foie (viêm gan hépatite);
- và sử dụng như chất kích thích stimulant hoặc thuốc bổ tonique.
▪ Một số người áp dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trực tiếp trên vùng ảnh hưởng (tại chỗ) để chữa trị những rối loạn da cutanés như là :
- những vết thương loét plaies,
- chàm nhiễm nấm eczéma,
- những bệnh nhiễm trùng infections bactériennes (chốc lỡ impétigo),
- sưng enflure (viêm inflammation),
- và bệnh nhiễm infection (ghẻ gale) do bởi loài côn trùng nhỏ minuscules insectes như những loài chí rận poux;
cũng như đối với những bệnh đau nhức affections douloureuses như là :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
do bởi :
- viêm khớp arthrite,
- hoặc những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Sử dụng khác tại chỗ bao gồm :
- chữa trị bệnh sốt fièvre;
- chảy máu tử cung quá nhiều saignements utérins excessifs;
▪ Sử dụng như một thuốc an thần sédatif cho những người trưởng thành và những trẻ em.
▪ và sử dụng như một thuốc bổ tonique.
Radius quy định một thuốc bột trộn đường électuaire để :
- chống bệnh động kinh antiépileptique
thành phần gồm có :
- 15 gr. rễ cây fraxinelle dạng bột poudre,
- 60 gr. bạc hà tiêu menthe poivrée,
- và số lượng đủ của đường sucre,
với liều dùng của 1 muỗng cà phê cho tất cả cứ sau 3 giờ.
▪ Sự sử dụng khác thiết yếu.
Cây chứa một dầu thiết yếu huile essentielle. Những sản lượng của hoa tươi của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là khoảng 3% trên trọng lượng khô. Tinh dầu nầy được sử dụng như mỹ phẩm.
▪ Sự sử dụng đặc biệt
Những cây có mùi thơm thu hút những động vật hoang dã.
▪ Sử dụng y học hiện đại.
Ngày nay, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus hiếm khi được sử dụng, mặc dù hành động của nó trên dạ dày estomac đã được công nhận.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có thể được sử dụng để chống lại :
- sự lo âu anxiété,
- và hồi hộp, căng thẳng nervosité.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus ít được sử dụng trong thảo dược herboristerie phương tây ngày nay, mặc dù nó đã được đề nghị để sử dụng trong :
- những bệnh thần kinh affections nerveuses,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- những bệnh tràng nhạc, có tính chất tuyến bệnh maladies scrofuleuses,
- và bệnh hoại huyết scorbutiques.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được : Trà.
Một loại trà thơm mùi chanh được chế tạo từ những sấy khô. Tươi mát và thơm.
▪ Sự sử dụng cảnh quan.
Một loại cây dễ trồng, thành công trong những đất vườn bình thường.
Nó thích ở một vị trí khô và có nắng ấm với một ít vôi và không thích hợp với những đất nặng hoặc ẩm.
Toàn bộ cây có chứa một tinh dầu thiết yếu rất thơm, tỏa ra một mùi thơm, giống như vỏ chanh.
▪ Đặc tính đặc biệt:
Tán lá hấp dẫn, ăn được, lá cho một mùi thơm. Tất cả hoặc một phần của cây nầy là độc hại toxique.
Thích hợp với những hoa cắt, thích hợp với những hoa xấy khô. Hoa thơm.

Nguyễn thanh Vân



samedi 21 mars 2020

Đá tinh khoáng Actinote - Actinolite

Actinolite
Đá tinh khoáng Actinote
Hệ thống tinh khoáng
Monoclinic
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa.
◦ actinolite : danh pháp tiếng Anh được giữ lại bởi hiệp hội khoáng chất quốc tế Association internationale de minéralogie (thuật ngữ tiếng pháp là actinote).
◦ actinolithe.
◦ actynolite (Kirwan)
◦ rayonnante (Saussure).
◦ stralite commun (Napione) sự thu gọn của thuật ngữ Đức allemand Strahlstein.
◦ zillerthite (le) (Delamétherie 1797) Mô tả bởi Jean-Claude Delamétherie người đã đặt tên cho nó theo mẫu vật được cho là Zillerthal.
Môi trường :
Mô tả :
Phát minh và từ nguyên étymologie
Sự mô tả đã được thực hiện bởi nhà khoáng vật học minéralogiste Kirwan và năm 1794 dưới tên là actynolite. Tên của nó xuất phát từ tiếng Hy-lạp grec aktis, muốn nói là “bờ biển” và lithos = là đá ám chỉ là một thường có sợi như xơ fibreux và tỏa ra những ánh tinh khoáng cristaux của nó.
Thuật ngữ actinote, trên cùng một từ nguyên étymologie, là của René Just Haüy.
▪ Những loại tiêu biểu.
Byssolite (Saussure), đa dạng với những sợi nhỏ như tóc fibres capillaires. Tên của nó có nghĩa « râu đá barbe de pierre », liên kết với sự tương đồng của những búi cỏ mọc thẳng. Những vi sợi nầy fibres microscopiques phân loại chúng trong chủng loại khoáng chất không cháy ( chất thạch ma) asbestes, một loại thạch-ma amiante.
Néphrite, loại nhỏ gọn với cấu trúc sợi fibreuse. Nó là một trong hai khoáng chất minéraux gọi là jade. Khoáng khác thứ hai là jadéite.
Smaragdite, loại có màu xanh lục đậm liên quan đến sự hiện diện của nguyên tố chrome Cr. Được tìm thấy trong Áo Autriche, Ý Italie và trong Tàu nhưng cũng tìm thấy ở Pháp France tại La Roche, Côtes-d'Armor và ở Piedipartino, Piedicroce, Corte, Haute-Corse.
Bộ phận sử dụng :
Đá và những sản phẩm của đá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Công thức hóa học : Ca2(Mg,Fe)5(OH,F)2(Si4O11)2
▪ Tinh thể hóa học Cristallochimie.
Đá actinote là một amphibole, là một inosilicate với một chuổi kép. Những tứ diện tétraèdres de silicium (SiO4), được kết hợp xen kẻ bởi 2 trong số 3 đỉnh hình thành những đế lục giác réceptacles hexagonaux, có thể chứa những nhóm :
- hydroxyles (OH),
- và ions fluors.
Những chuổi kép, đối với nó khi được liên kết bởi những nguyên tố calcium Ca, magnésium Mg hoặc sắt Fe.
Hai nguyên tố cuối cùng nầy thay thế nhau một cách hoàn hảo do đường kính của chúng tương đối gần với nhau và mức độ của sự oxy hóa oxydation giống nhau.
Do đó, sự thay thế của nguyên tố khoáng magnésium Mg và sắt Fe sẽ tạo ra những loại đá actinote.
Một giải pháp không có nguyên tố sắt Fe sẽ tạo ra :
- nguyên tố trémolite Ca2Mg5Si8O22(OH)2,
trong khi không có magnésium Mg sẽ cho được :
- ferroactinolite, Ca2Fe5Si8O22(OH)2.
Như hầu hết những phần chính của những amphiboles, đá actinote kết tinh trong hệ thống đơn tà monoclinique trong những tinh thể lăng trụ kéo dài cristaux prismatiques allongés, có thể đạt đến 15 cm tập hợp thành phần riêng biệt hình kim agrégats aciculaires, dạng tia radiés, hình cột columnaires, trong khối hạt nhỏ, dạng phiến lamellaires, mao mạch capilaires, vi tinh thể microcristallins nhỏ gọn và sợi fibreux (thạch ma amiante asbeste).
Đặc tính vật lý.
Tỷ lệ phần trăm của sắt Fe chứa trong những Đá tinh khoáng actinolites làm cho chúng có một màu xanh lục, với một ánh thủy tinh tỏa sáng. Do đó màu sắc của nó thường có màu xanh lục thủy tinh với những sắc độ đi từ xanh lá cây nhạt sáng (số lượng nguyên tố sắt Fe thấp) đến màu xanh lục đậm (tỷ lệ phần trăm cao). Nó thể hiện một độ cứng trung bình từ 5,5 đến 6 trên thang điểm Mohs, và chỉ có thể làm trầy xước bởi một lưởi dao con chó canif.
Trọng lượng của nó khá nặng, cũng phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm của nguyên tố sắt Fe. Đá tinh khoáng actinolites thể hiện một sự tách rời hoàn hảo theo chiều lăng kính thẳng đứng prisme vertical, với 2 góc 120 ° và 2 góc 60 °.
Đặc tính nầy cũng cho phép để phân biệt nó với những pyroxènes, cũng được tách theo chiều lăng kính thẳng đứng prisme vertical nhưng với những góc độ 90 °cho mỗi góc.
Đặc tính trị liệu :
Đặc tính của Đá tinh khoáng actinote, actinolite, tóc Thétis cheveux de Thétis trong khoáng litho liệu pháp lithothérapie và tinh khoáng liệu pháp cristallothérapie
Trong đá litho liệu pháp lithothérapie, đá actinolite được áp dụng cho luân xa tim chakra du cœur để làm dịu những sự lo lắng angoisses và sự căng thẳng stress, bảo vệ :
- những bệnh của những trẻ em enfants des maladies,
- làm giãm những vấn đề liên quan với những thận reins
Về phương diện thể chất hành động trên :
- sự giãm của sự căn thẳng réduction du stress,
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
trong đặc biệt sau khi bị bệnh hoặc một chấn thương traumatisme, giúp làm tốt chức năng của gan foie và những reins.
Đá tinh khoáng actinolites hành động như :
- một bức tường rempart,
- một lá chắn bouclier bảo vệ cơ thể tràn đầy năng lượng corps énergétique,
bằng cách lấp đầy những vết thương do bởi những sự tấn công tâm lý psychiques, căng thẳng stress và tính tiêu cực négativité.
▪ Khoáng thạch nầy cho phép cân bằng :
- cơ thể corps,
- và tinh thần esprit,
gia tăng :
- lòng tự trọng estime de soi của nó
bằng cách loại bỏ những cảm giác tiêu cực, đặc biệt là những cảm giác có liên quan đến cảm giác cô lập sensation d’isolement có thể cản trở lòng mong muốn của sự tiến bộ.
▪ Đá tinh khoáng actinolites cũng cho phép chúng ta hòa hợp với thiên nhiên và toàn bộ môi trường bằng cách làm cho chúng ta nhận thức rằng chúng ta là một phần của tất cả thuộc về vũ trụ.
Tinh thể nầy nhắc nhở chúng ta để kết nối chúng ta với những hướng dẫn tâm linh của chúng ta.
Những chùm khoáng actinote, một khoáng chất minéral ferro-magnésien, hoặc đá sợi tinh khoáng actinolites, thể hiện dưới dạng những que nhỏ mịn màu xanh lục đến  màu đen hoặc phát ra những ánh sợi rất mịn chặt chẻ màu xám đến màu xánh xanh lục nhạt.
Đặc tính của chúng là khá giống với những « Mũi tên tình yêu Flèches d’Amour ».
Đá actinolite có những đặc tính đặc biệt của đá ngọc bích pierre de jade néphrite là một loại của đá sợi tinh khoáng actinolite, đá của giấc mơ Pierre des rêves và trí tuệ sagesse. Đá quý néphrite gọi là ngọc néphrite jade néphrite.
Tinh thể trong đó những tóc Thétis Cheveux de Thétis được bao gồm những sợi chỉ đóng một vai trò trong việc khuếch đại của những đặc tính của đá actinote.
▪ Đá Actinolite và chữa lành thể chất .
Đá tinh khoáng Actinolite là một loại đá mang lại :
- những năng lượng cho cơ thể énergie au corps,
- và cân bằng trao đổi chất biến dưởng métabolisme.
Nó giúp làm giãm những hiệu quả tiêu cực xảy ra trong cơ thể do sự căn thẳng quá mức stress excessif.
Hơn nữa, nó cũng mang lại sự hài hòa harmonie trong năng lượng énergie của những tuyến thượng thận glandes surrénales.
Đá tinh khoáng Actinolite kích thích sự sản xuất của :
- những bạch huyết cầu globules blancs trong cơ thể,
- và cũng gia tăng sức mạnh miễn nhiễm immunitaire.
◦ Đá tinh khoáng actinolite :
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- kích thích chức năng  fonction rénale, gan hépatique và tụy tạng rate.
Nó giúp loại bỏ những độc tố của cơ thể toxines du corps.
◦ Đá tinh khoáng actinolite có lợi ích để :
- giải độc détoxication,
- và chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme.
◦ Đá tinh khoáng nầy kích thích :
- chức năng tế bào fonction cellulaire và mô tế bào tissulaire,
cũng như :
- sự tái tạo régénération,
- và tăng trưởng cơ thể croissance du corps.
◦ Đá tinh khoáng nầy giúp xử lý :
- những chất dinh dưởng nutriments và những chất thải déchets,
trong những đường ruột intestins và những ruột bowels.
Nó sẽ làm giãm :
- những nỗi chẩn phát ban da éruptions cutanées,
- sẽ làm giãm nổi mề đay urticaire
và những phản ứng thể chất khác có liên quan đến :
- những dị ứng allergies.
◦ Đá tinh khoáng actinolite sẽ làm giãm những hiệu quả thể chất có liên quan đến :
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- và bệnh hồng ban, mụn đỏ rosacée.
Nó sẽ loại bỏ những hiệu quả do những tác động của :
- một sự ngộ độc với chì intoxication au plomb và với thủy ngân mercure,
- với những độc tố toxines,
- với những phản ứng bất lợi của những chất phụ gia additifs,
- với những loài ký sinh parasites,
- và với những nấm champignons.
▪ Đá tinh khoáng Actinolite và cảm nhận .
 Thật tuyệt vời để để giúp chúng ta vượt qua :
- sự thiếu quyết đoán indécision,
- nỗi do dự hésitation ở bắt đầu một nhiệm vụ tâche,
- và nỗi sợ hải trong cuộc sống của chúng ta.
Nó sẽ vượt qua một sự thiếu :
- tự tin confiance,
- và niềm tin croyance của bản thân.
◦ Đá tinh khoáng Actinolite làm ổn định stabilise, căn cứ và cung cấp một tính cách xác thực trong cuộc sống hằng ngày của bạn.
◦ Nó hướng dẫn chúng ta để khám phá một hướng đi mới mà không quên con đường lúc ban đầu của bạn.
Điều nầy sẽ giúp làm gia tăng lòng tự trọng của nó, đạt được sức mạnh nội tâm và sự kiên nhẫn patience.
◦ Đá tinh khoáng Actinolite sẽ giúp người ta nhận ra khả năng của chính mình.
Nó khuyến khích :
- cân bằng bên trong équilibre intérieur,
- sự kiên nhẫn patience,
- và ý thức về thời gian sens du timing.
◦ Đá tinh khoáng Actinolite giúp ngăn ngừa :
- sự cô đơn solitude và xa lánh aliénation
bằng cách mở lòng với người khác và do đó tạo ra những sự rung cảm thân thiện vibrations amicales tương ứng trong những cuộc gặp gỡ xã hội.
▪ Sữ dụng viên đá này tại nơi làm việc của bạn để bảo vệ :
- mọi tính tiêu cực,
- và đặc biệt của những năng lượng gây chia rẽ énergies de division,
- những kẻ gây rối fauteurs de troubles và của những tin đồn potins.
Đá tinh khoáng actinolite là một đá :
- chống lo lắng anti-inquiétude,
bất cứ lúc nào người ta cảm thấy :
- lo lắng inquiet,
- buồn bã triste,
- hoặc cảm thấy tội lỗi một cách vô ích sentez inutilement coupable,
hảy chạm vào hòn đá này bằng ngón tay trỏ của bạn, đặt tên lo lắng inquiétude và nói :
- "Có thể lo lắng nầy inquiétude / gánh nặng nầy từ tôi"
▪ Chữa lành cãm xúc émotionnelle:
Đá tinh khoáng actinolite là đá được biết để chữa lành bệnh và cân bằng giữa tinh thần esprit và cơ thể corps.
Những đặc tính chữa lành căn thẳng stress của đá tinh khoáng Actinolite giúp con người loại bỏ:
- những căn thẳng thần kinh tensions nerveuses,
- và những sự lo lắng angoisses,
do đó chúng không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.
Những người không khỏe mạnh về mặt cảm xúc được hưởng lợi ích ở mức độ rộng lớn từ đá nầy như theo đề xuất từ những chuyên gia.
▪ Đá tinh khoáng Actinolite chữa  bệnh thuộc tinh thần spirituelle:
Đá tinh khoáng actinolite thường được gọi là đá của những tia pierre des rayons bởi vì những năng lượng tỏa ánh sáng hào quang kết nối tích cực với những người và vũ trụ.
Đá tinh khoáng actinolite sẽ biểu hiện mục đích của cuộc sống người ta trên mặt trái đất nầy.
◦ Đá nầy là lợi ích khi người ta lạc mất phương hướng và người ta đang đi tìm một phương hướng mới. Nó sẽ chỉ ra con đường của một sự tiến hóa mang một tính cách xây dựng, đồng thời làm nổi bật thời điểm thích hợp và hiển thị giá trị của những sai lầm.
Đá tinh khoáng Actinolite hỗ trợ chúng ta khi chúng ta sẽ có một hướng đi mới. Nó giúp chúng ta đặt xác định được mục tiêu mới và giúp chúng ta bắt đầu hành động khi cần thiết.
◦ Đá tinh khoáng Actinolite duy trì và kết nối con người với những năng lượng phổ quát của thế giới. Nó giúp người thiền định sâu rộng và có cái hiểu biết sâu sắc về đấng tối cao.
Người ta phải được sử dụng những tinh thể Actinolite để mà kết nối với những hướng dẫn tinh thần như một sự đề nghị bởi những nhà chuyên gia.
◦ Tinh thể nầy giúp con người hòa hợp nhiều hơn với :
- những năng lượng và những sức mạnh phổ quát.
▪ Đá tinh khoáng Actinolite chữa lành và cân bằng luân xa chakra ( trung tâm sức mạnh tâm linh trong cơ thể con người ….) :
◦ Luân xa chakra chánh được chữa lành bởi đá Actinolite là :
- luân xa tim chakra cœur,
nơi chứa đựng tất cả những cảm xúc émotions và những cảm giác sentiments mà một người ôm ấp. Một luân xa tim chakra cardiaque cân bằng mang lại :
- sự hài hòa trong những mối liên hệ,
- và giúp người mang trở nên tử tế với những sinh vật khác trên thế giới.
Khi những năng lượng của luân xa tim chakra cœur không còn, nó khơi dậy sự tiêu cực trong con người bằng cách khiến cho người ta cảm thấy rằng mình bị ai đó kiểm soát trong những mối liên hệ.
◦ Luân xa gốc chakra racine là luân xa thứ hai được chữa lành bởi tinh thể Actinolite. Luân xa gốc chakra racine là ngôi nhà quyền lực của cơ thể giúp người mang nó không trở nên lười biếng và không hoạt động.
Hiệu quả cơ bản của một luân xa gốc chakra racine không cân bằng cung cấp cho cơ thể là một cảm giác lười biếng và con người thoát khỏi mọi năng lượng của cơ thể.
Luân xa gốc chakra racine là trung tâm sống còn của cơ thể.
▪ Nếu luân xa chakra của ngôi sao trái đất mất cân bằng người ta có thể cảm thấy bị ngắt đứt sự kết nối với trái đất và với những con người chung quanh mình.
Người ta có thể chịu đựng một ảo giác hallucinations, một sự lo lắng anxiété từ một nguồn gốc không xác định hoặc cảm thấy không có mối liên hệ nào với Thần thánh Divin.
▪ Nếu luân xa tim chakra du cœur bị mất cân bằng déséquilibré, người ta có thể có phát ra đột ngột :
- những cơn giận,
- ghen tị jalousie,
- hoặc đổ lỗi cho người khác về bất kỳ vấn đề nào phát sinh trong cuộc sống của chúng ta.
Người ta có thể cần một sự xác nhận liên tục về giá trị của bản thân, người ta cảm thấy không được yêu thương hoặc thiếu lòng trắc ẩn đối với những người khác.
▪ Với viên đá tinh khoáng nầy trong tay, người ta có thể kết nối những luân xa thấp chakras inférieure với những luân xa cao chakras suppérieure để đạt được sự cân bằng nội môi homéostasie.
Điều này sẽ khuyến khích lòng trắc ẩn compassion cho bản thân và cho những người khác và sẽ cải thiện và cải thiện khả năng chữa bệnh bẩm sinh của con người.
Nó sẽ đóng góp trong việc khuyến khích toàn bộ hệ thống miễn nhiễm système immunitaire hoạt động với mức độ cao trào của nó. Nó duy trì một trái tim cœur và hệ thống tuần hoàn système circulatoire khỏe mạnh.
Đá tinh khoáng nầy, khi nó được đặt trên luân xa tim chakra du cœur, sẽ giúp :
- tái tạo của những mô tế tào régénération des tissus.
▪ Đặc tính siêu hình métaphysiques:
Đá actinolite tương đối là một tinh khoáng phổ biến được tìm thấy trong một số nhất định của những đá biến chất roches métamorphiques. Nó là một khoáng silicate amphibole,  thuộc nhóm của những khoáng được gọi là ferro-actinolitetrémolite.
Trong nhóm đá nầy, đá Actinolite hành động như một thành viên trung gian. Nhóm khoáng nầy thường diển ra khi những ions có thể được thay thế tự do cái nầy với cái khác lẫn nhau.
◦ khi số lượng nguyên tố khoáng magnésium Mg chiếm ưu thế, khoáng là đá trémolite,
◦ và khi số lượng sắt Fe là cao hơn, khoáng là đá ferro-actinolite.
Đá tinh khoáng quý Actinolite hình thành một cách ngẫu nhiên của những mẫu vật và thông thường của những dạng pha lê hấp dẫn.
Những tinh thể nầy có thể là giống hệt nhau với giác thiển thạch hornblende, nhưng thường trong suốt và mờ trong màng chắn diaphaneité.  Thông thường những tinh thể nầy là phẳng, hình lăng trụ và kéo dài.
Độ cứng của đá actinolite với tỹ lệ của Moh đo được 5,5-6.
▪ Đá tinh khoáng Actinolite và lương tâm .
Đá tinh khoáng Actinolite giúp :
- hồi tưởng lại những giấc mơ rêves,
- loại bỏ những chướng ngại ngăn chận sự phát triển cá nhân.
Nó làm giãm bớt :
- sự đau buồn chagrin,
- những chấn thương traumatismes,
- những cảm giác tội lỗi culpabilité,
- và giúp chúng ta tha thứ,
- và tìm thấy sự thoải mái réconfort.
Đá tinh khoáng Actinolite sẽ :
- vượt qua cảm giác bị cô lập với những người khác,
- nó chuyển hướng tấn công vào tâm lý psychique, bệnh hoạn maladie và tiêu cực không mong muốn.
Đá tinh khoáng Actinolite cung cấp một lá chắn có hiệu quả chống lại tất cả :
- những sự suy nghĩ tiêu cực pensées négatives, bao gồm cả sự suy nghĩ của bạn.
Đá tinh khoáng Actinolite sẽ giúp người ta khi nào và nơi nào người ta đã chuyển hướng từ những mục tiêu thực sự ban đầu của mình. Điều nầy giúp người ta sữa đổi khóa học của mình.
▪ Đặt đá tinh khoáng Actinolite trong một cửa sổ  nếu bạn sống trong một khu phố nơi đây không dung nạp intolérance hoặc có những vấn đề với những hàng xóm hoặc những băng đảng gangs để bảo vệ gia đình chống lại mối đe dọa hoặc những tổn hại.
Đá tinh khoáng Actinolite nầy thúc đẩy đơn vị của tất cả nhân loại bằng cách truyền bá thiện chí và làm nổi bật sự hiểu biết và lòng khoan dung giữa những người có đức tin và hệ thống chánh trị khác nhau.
Kinh nghiệm dân gian :
Ở 1 trong những loại tiêu biểu của đá tinh khoáng Actinolite là Actinolite néphrite
▪ Viêm thận néphrite khi xưa được xem đá nầy như một phương thuốc không thể sai lầm chống lại :
- những bệnh thận maladies rénales,
tên néphrite đến từ chữ « nephrôs » có nghĩa là thận rein trong Hy lạp grec.
Người ta cũng đặt tên nầy là do những mạch veines đôi khi chạy qua nó.
Ứng dụng :
▪ Chế tạo vũ khí và dụng cụ trong thời tiền sử préhistoire.
▪ Sự đa dạng những sợi của đá sợi tinh khoáng actinolites đã cho phép để sử dụng trong ngành công nghiệp của thạch ma amiante (lửa không đốt cháy được). Mặc dù những sợi serpentines chủ yếu được sử dụng trong trường hợp nầy, đá sợi tinh khoáng actinolites là một đóng góp tốt.
▪ Thạch ma amiante, là có hại nocive, đá sợi tinh khoáng actinolites không còn được sử dụng như một nguyên liệu cách nhiệt isolation, nhưng luôn được sử dụng trong sự chế tạo của những vật liệu chống cháy résistant au feu, cũng như trong những phụ kiện garnitures và bố thắng xe đạp patins de freins.
▪ Những hạt của những lớp phủ granulats des enrobés để trải phủ của những đường trong những công trình công cộng có thể chứa đá sợi tinh khoáng actinolites và đôi khi của những vết « thạch ma amiante actinolite », dẫn đến những công trình dừng lại trước khi thực hiện những biện pháp phòng ngừa đặc biệt được đứa ra.
▪ Đá néphrite thường được sử dụng trong đồ trang sức joaillerie như thay thế đá jadéite, quý hơn nhiều.
Ngoài ra, đá Nephrite chủ yếu được sử dụng trong Tàu để trang trí ornement và những mảnh trang sức tôn giáo pièces religieuses, thể hiện một sự thay đổi của màu sắc nhiều hơn đá jadéite, gần màu kem crème hơn màu xanh lục.
▪ Một số công việc trên đá tinh khoáng Actinolite
◦ Đá tinh khoáng actinolite được sử dụng trong chế tạo những đồ trang sức trang trí bijoux ornementaux và trong thạch ma amiante ( nguyên liệu chống lửa cháy ).
◦ Những tinh thể nầy có môt tỏa sáng mựợt và thủy tinh thể.
◦ Một khối lượng cứng của đá actinolite màu xanh lục ngọc lục bảo émeraude, có phẩm chất qualité tinh vi, cũng được gọi là espar d'émeraude hay émeraude.
◦ Đá thạch anh pierre de quartz trong suốt chứa khoáng actinolite, trémolite rutile hoặc mica thường được biết dưới tên «ngón tay phù thủy doigt de sorcière».

Nguyễn thanh Vân


Actinolite  ONTARIO - CANADA