Clove Pink - Carnation
Cẩm chướng nhung
Dianthus
caryophyllus - L.
Caryophyllaceae
Đại cương :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
cariophyllus, còn có tên thông thường là œiller
cummun hoặc œillet girofle là một
loài thực vật có hoa đẹp thân thảo thuộc họ Cariophyllaceae, được phổ biến
trồng như một cây cảnh, hoa có mùi thơm và nhiều màu sắc với nhiều loại
variétés khác nhau, khi người ta trồng chung có cảnh sắc rất đẹp.
Loài này có thể có nguồn gốc ở bên
bờ Địa trung hải và được phổ biến rộng rãi bởi những nền văn hóa thời cổ đại.
Dianthus là một gjiống có khoảng
300 loài, phần lớn sống lâu năm, cũng có loài sống nhất niên hoặc nhị niên,
phân phối khắp nơi từ Châu Âu và Châu Á và những dải núi ở Châu Phi.
Dianthus cariophyllus là một trong
những loài bản địa đến miền nam Châu Âu, loài có tên là “ Carnelia , Dianthus
carnelia là một loài trồng trong vườn.
Cây thích những đất thoát nước tốt,
nó không thể phát triển những noi bóng râm không có ánh sáng. Cây chịu đất khô
hoặc ẩm ướt. Nó có thể chịu đựng được ô nhiểm của không khí.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi cao, sống lâu năm, cao
khoảng 0,5 đến 1 m, không lông, thân hơi cứng có ngấm chất mộc lignin, những nhánh ban đầu có dạng bò, lan rộng,
không thụ, sau đó đứng thẳng khi ở giai đoạn trổ hoa, thụ.
Lá, mọc đối, đơn giản, chủ
yếu thẳng và thường có màu lục lam mạnh, màu xanh mốc, phiến hẹp nhọn, không
cuống giống hình mác thon như một ống nhỏ 5 x 0,3 cm, gân lá 5.
Hoa, đơm thành phát hoa
thưa, hoa đơn độc hoặc trong một chùy, có cuống.
Một số lá bắc nhỏ giống như đài hoa
gọi là épicalyx, 4 hình vảy, ngắn,
rộng, có gân ở đỉnh ngọn, 4 hoặc 5 lần ngắn hơn đài hoa.
- đài hoa dài 28 đến 30 mm.
- cánh hoa, gần kề nhau, thường như
một miếng vải xếp nết, bìa ngoài nguyên hoặc có răng cạn nhỏ ( trong hầu hết
những loài ), cánh hoa tùy theo loại variété, mà cánh hoa có màu hường, đỏ,
trắng ….không có sọc đồng tâm, đôi khi ở trung tâm có màu tím, có mùi thơm.
- tiểu nhụy 5.
- vòi nhụy 2.
Trái, nang, hình trụ, đa
dạng.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, hoa, tinh dầu.
Những hoa
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được thu hoạch khi
nó hoàn toàn nở ra vào buổi sáng, tốt nhất là sau 3 giờ tiếp xúc với ánh sáng
mặt trời.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa thực
vật Phytochimie :
Màu sắc của những hoa
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được kiểm soát bởi 2
phân từ sắc tố pigment chủ yếu là :
- caroténoïdes,
- và những flavonoïdes.
▪ Những caroténoïdes là những terpènes có nguồn gốc từ những đơn
vị isoprène,
trong khi
▪ Những flavonoïdes là những thành
phần hợp chất phénoliques có nguồn gốc của phénylalanine acides aminés.
▪ Những caroténoïdes cho những màu
sắc :
- đi từ màu vàng đến màu
cam .
trong khi :
▪ những flavonoïdes sản xuất những
màu :
- xanh dương, đỏ , màu
hống đến màu tim
▪ Những anthocyanes là nhóm phổ biến nhất của flavonoïdes sắc tố pigmentées
được lưu trử trong những không bào vacuoles.
Những anthocyanes là những
glycosides có chứa đường trong flavonoïdes của sườn squelette cơ bản ( công thức hóa học do những
nguyên tử C nối lại thành một sườn ).
Không đường anthocyanes được biết
như :
- anthocyanidines.
▪ Hiện có 3 loại chính của anthocyanes, góp phần vào màu sắc của
những hoa :
- delphinidines, sản xuất màu xanh dương hoặc màu tím.
- cyanidines, sản xuất màu đỏ rouge,
- và pélargonidine cho ra màu đỏ hoặc màu hồng gạch trong hoa .
▪ Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus, nếu thiếu delphinidines
và như vậy không sản xuất ra hoa màu xanh tự nhiên (Zuker và al., 2002;. Yagi
và al, 2014).
▪ Màu sắc của hoa
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus và mùi thơm hành
động như dấu hiệu cho những tác nhân thụ phấn pollinisateurs. Hương thơm trong
những hoa chủ yếu do :
- những dẫn xuất của
acides béo,
- những terpènes,
- và của những hợp chất
có chứa azote.
Hương thơm hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus chủ yếu là do sự hiện diện :
- eugénol,
- β-caryophyllène,
- và những dẫn xuất của
acide benzoïque (Zuker và al., 2002).
▪ Cùng loại hợp chất này, cũng hiện
diện trong hương thơm của những hoa loài khác của giống Dianthus loài chưa xác định spp. (Jurgens và al., 2003).
▪ Những
saponines là :
- những glycosides stéroïdiens,
- hoặc triterpéniques,
hoà tan
cho cả hai :
- trong những chất béo lipides (stéroïde hoặc triterpène),
- và hòa tan trong nước
(đường ).
Những saponines được phân phối rộng
rãi trong những thực vật thượng đẳng và được phân loại trên căn bản :
- aglycone của nó,
( aglycone là một hợp chất còn lại
sau khi nhóm glycosyl trong một glycoside được thay thế bởi một nguyên tử Hydro
H )
hoặc sườn sapogénine trong 2 nhóm :
- nhóm thứ nhất là bao
gồm những saponines stéroïdiennes,
- và nhóm thứ hai là bao
gồm những saponines triterpénoïdes.
▪ Những saponines stéroïdiens được tìm thấy chủ yếu trong những loài thực
vật đơn tử diệp monocotylédones ( có
1 lá mầm ). trong khi saponines triterpénoïdes được sản xuất chủ yếu ở những
loài thực vật song tử diệp dicotylédones
(Sparg và al., 2004; Man và al., 2010).
▪ Saponines triterpéniques hiện diện trong họ Caryophyllaceae
(Bottger và Melzig, 2011).
▪ Trong Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus, acide quillaïque hành
động như một thành phần hợp chất aglyconique của saponines với :
- một (monodesmosidic)
- hoặc hai
(bisdesmosidic) chuổi đường .
(Gumnicka và Oleszek, 1998; Bottger
và Melzig, 2011).
▪ Những phytoecdysteroids bắt chước
kích thích tố ecdysteroids có hiệu quả làm cho :
- côn trùng lột xác insectes
muant,
- và can thiệp mạnh vào sự biến hình métamorphose của những côn trùng với tất cả những giai đoạn của sự
phát triển.
Phytoecdysteroids có mặt trong một loại variété
lớn của loài dương xỉ fougères, những
loài thực vật khỏa tử gymnospermes và
loài thực vật bí tử angiospermes. (Zibareva et
al., 2003; Zibareva, 2009).
▪ Một
thành phần hợp chất phénolique mới :
- kaempféride
triglycoside
được
phân lập từ giống nấm sơ đẳng Fusarium héo úa, một giống đề kháng với Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus (Curir và al, 2001;. Ardila và al, 2013.).
Kaempféride
triglycoside tổng hợp từ amino acide
phenylalanine.
▪ Phenylalanine chuyển thành acide cinnamique bởi hành động của phân hóa
tố enzyme phénylalanine ammoniac-lyases.
▪ Acide
cinnamique ngưng tụ với những đơn vị
acétate để hình thành những cấu trúc của
cinnamoyle của những flavonoïdes
(Batra và Sharma, 2013).
▪ Một
phân tử của 4-coumaryl-CoA với 3
phân tử của dạng chalcones malonyl-CoA bởi hành động của phân hóa tố chalcone synthase.
Ngoài
ra, những phân hóa tố enzymes isomérase
chalcone catalyse ngưng tụ trong
2 giai đoạn và sản xuất một flavanone gọi tên là naringénine không màu.
▪ Sự
oxy hóa của naringénine par bởi flavanone 3-hydroxylase, người ta thu được :
- dihydrokaempférol (Petrussa và al., 2013).
Dihydrokaempferol
bởi phân hóa tố flavonol synthase chuyển thành kaempférol.
▪ Sau
đó phân hóa tố flavonoïde
4'-O-méthyl-transférase chuyển nhóm méthyle kaempférol và biến đổi thành :
- kaempféride.
▪ Ngoài
ra, một phân hóa tố xúc tác flavonoïde
3-O-glucosyl transférase chuyển nhóm glucose để kampferide và kaempféride
3-O-glucoside được hình thành (Ishikura và Yang, 1994; Curir và al., 2003).
Trong
giai đoạn cuối cùng của kaempferide triglycoside sinh tổng hợp biosynthesis :
- hai lần hơn glucose thêm vào,
- và kaempferide 3-0-glucoside.
nhưng
cơ chế chính xác vẫn không được sáng tỏ
lắm.
Đặc tính trị liệu :
► Hoa Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus :
là một
thảo dược có mùi thơm aromatique kích thích đã được sử dụng trong rượu bổ cordials toniques trong thời quá khứ để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
mặc dù
sự sử dụng này ngày nay đã lỗi thời obsolète.
▪ Theo
y học truyền thống quy định trong thực vật liệu pháp phytothérapie Châu Âu để chữa trị :
- những rối loạn động mạch vành troubles coronariens,
- và thần kinh nerveux
.
▪ Những
hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus được
xem như :
- chống tác dụng của nọc độc hoặc nhiễm trùng alexiteric,
- chống co thắt antispasmodique,
- bổ tim mạch cardiotonique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và hưng phấn thần kinh
nervine .
▪ Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus đã được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge trong Tàu .
● Sự sử
dụng y học của Cây Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus :
▪ Nhìn
chung :
Những Cây, những hoa và những thảo
dược đã được sử dụng từ ngàn năm cho những mục đích y học với những kết quả có
hiệu quả khả quan.
Hoa, những cánh hoa, rễ cung cấp một loạt những hợp chất và thành phần có thể giúp làm
giảm những :
- cơn đau nhức douleur,
- sưng enflure,
- và nhiễm trùng infection.
Một số hoa, như là những hoa Cẩm
chướng, đã được sử dụng trong chữa trị những bệnh tật khác nhau, hành động như một kích thích
để chống lại :
- sự co thắt antispasmodique.
▪ Căng
thẳng Stress :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus, cũng được biết như đã từ lâu, ngâm trong nước đun sôi infusion như những trà thé có thể giúp
làm giảm :
- sự căng thẳng stress,
- và lo lắng nervosité.
Cẩm chướng trồng, canh tác và được
sấy khô tạo thành “ bia trà ” cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh trầm cảm nhẹ dépression
mineure,
- và mệt mõi fatigue.
▪ Bệnh viêm Inflammation :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus chứa những thành phần :
- làm dịu hệ thống thần kinh système nerveux,
- giảm viêm inflammation,
- và sưng enflure,
và có
thể giúp khôi phục những sự cân bằng kích thích tố nội tiết tự nhiên hormonaux naturels ở những người đàn bà
mắc phải :
- bệnh
thần kinh nerveuses kết hợp với sự
mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonaux,.
Theo “Worldwide Health”, một nguồn
y học thay thế. Cây Hoa Cẩm
chướng nhung Dianthus caryophyllus từ lâu đã được sử dụng để :
- giảm sự căn thảng cơ
bắp trong những mô tử cung tissus de
l'utérus,
- làm giảm sự khó chịu
của những chuột rút kinh nguyệt crampes
menstruelles.
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nội mạc tử cung endométriose,
đây là một sự tăng trưởng quá mức
của những mô nội mạc tử cung tissus de l'endomètre, điều đó thường chỉ phát
triển trong tử cung utérus, nhưng nó
cũng có thể tăng sinh proliférer
trong những cơ quan khác vùng chậu pelviens,
như là :
- những buồng trứng ovaires,
- và những ống dẫn trứng
trompes de Fallope.
Trong trường hợp như vậy, trà Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus hoặc những thuốc bổ sung đã được sử dụng để :
- giảm căn thẳng stress,
- lo âu anxiété,
- và mất ngủ insomie,
ở những người, với sư mất cân bằng
kích thích tố nội tiết hormonaux,
trong đó có những đóng góp vào bệnh nội mạc tử cung endométriose, cũng như những tác dụng phụ khác của bệnh nội mạc tử
cung endométriose, như là :
- chứng táo bón constipation,
do bởi :
- mô thừa excès de
tissu,
- hoặc mô sẹo tissus
cicatriciels, trong vùng xương chậu pelvienne.
▪ Bệnh da peau :
Dầu Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus có những lợi ích trị liệu thérapeutiques
để chữa trị :
- những phát ban nổi
chẩn da éruptions cutanées,
- và hành động như một bệnh cho da peau.
Nhiều
người phụ nữ sử dụng dầu Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus để chữa trị và giảm thiểu :
- sự xuất hiện những nếp nhăn rides,
và
những bệnh như là :
- những mụn đỏ rosacée,
- và những bệnh chóc lở trên mặt eczéma du visage.
Hoa đã
được sử dụng trong một loạt những sản phẩm khác nhau trong mỹ phẩm cosmétiques và cũng như dầu.
▪ Buồn nôn nausée :
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus đã được sử dụng trong y học để giúp :
- giảm sốt fièvre,
- và đau dạ dày maux
d'estomac,
thêm
nữa, cải thiện :
- gan foie,
- dạ dày estomac,
- và sức khỏe của tim cœur.
Trong “
Pharmacopée Londinensis, ” một ấn
phẩm 1618 của một cuốn sách dược phẩm pharmaceutique,
Cây Hoa Cẩm chướng
Dianthus caryophyllus đã được sử dụng trong rượu bổ cordials
toniques hoặc thức uống nóng để giúp chống lại :
- sốt fièvre,
- và chống lại những vi trùng germes,
- và những bệnh dịch
hạch pestilence.
▪ Phương
thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques
:
Theo một số nhất định phương thuốc
cổ đại vi lượng đồng căn homéopathiques
aztèques, Cây Hoa
Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng bởi văn hóa Ấn độ như :
- một lợi tiểu diurétique
khi được uống dung dịch ngâm infusion của những cánh hoa của hoa Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus trong nước nóng.
► Đối với những loài khác của giống
Dianthus như Dianthus chinensis và Dianthus anatolicus, là những loài được thông dụng như trong Tàu.
Trong bài này chủ yếu nói về Cây
Dianthus caryophyllus, sau đây đề cập qua đặc tính của 2 Cây trên để bổ sung
vào Cây Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus.
● Cây Hoa
Cẩm chướng Tàu Dianthus chinensis :
Cây loài này, đã được sử dụng hơn
2000 năm trong y học truyền thống Tàu với căn bản thảo dược.
Nguyên Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus chinensis
là một thảo dược bổ đắng, kích thích :
- hệ thống tiêu hóa systèmes
digestifs,
- và đường tiểu urinaires
cũng
như :
- ruột intestins.
Cây
cũng là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- hạ sốt fébrifuge
- và cầm máu hémostatique.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng cấp tính infections aiguës của đường tiểu voies urinaires ( trong đặc biệt viêm
bàng quang cystite),
- sạn đường tiểu calculs
urinaires,
- táo bón constipation,
- và kinh nguyệt không đầy đủ insuffisance des menstruations.
▪ được sử dụng bên
ngoài cơ thể để chữa trị :
- viêm da inflammations
de la peau,
- và sưng gonflements.
▪ Những
lá già Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus được nghiền nát và được sử dụng để :
- thị lực rõ ràng dégager
la vue.
● Trong Cây Hoa Cẩm chướng phương đông Dianthus anatolicus :
là thành viên của giống lớn Dianthus ( khoảng
300), trong đó đã được sử dụng trong y học Tàu và Châu Âu với căn bản thảo dược
cho nhiều rối loạn, bao gồm :
- tim mạch cardiaque,
- đường tiểu urinaire,
- thần kinh nerveux
- và dạ dày-ruột gastro-intestinal.
▪ Những chế phẩm được bào chế từ
những hoa, những lá, và những thân Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus anatolicus, nhưng không
những rễ.
▪ Những chế phẩm của hoa rất rõ rệt
cho :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Những Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus anatolicus
được thu hoạch ngay trước khi hoa nở và người ta phơi khô bảo quản để sử dụng
về sau.
► Lợi ích
cho sức khỏe của Cây Cẩm chướng Dianthus
Để cụ thể, những sự sử dụng thuốc
của Cây Hoa Cẩm chướng
Dianthus caryophyllus chủ yếu bao gồm những điều sau đây :
(1) Những hiệu quả lợi tiểu diurétiques.
Nước nấu sắc décoction có một hiệu quả lợi tiểu diurétique rõ rệt cho những con thỏ, những con chó bị gây mê anesthésies, và những chó không bị gây mê
sans anesthésie.
Nó có một tác động lớn trên sự bài
tiết nguyên tố khoáng potassium hơn sự bài tiết muối sodium sodium.
Nó chứa 500 mg / 100 ml, điều này
được xem như có liên quan đến nồng độ cao của potassium và lợi tiểu diurèse;
(2) Hiệu quả
tim mạch cardiovasculaire .
Nó có
một hiệu quả ức chế inhibiteur mạnh
trên tim bị cô lập ở những con ếch và những thỏ .
Và
nước nấu sắc décoction của những Cây Hoa
Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có một hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotenseur
ở chó
bị gây mê anesthésies, được cho là
nguyên nhân gây ra trầm cảm của tim mạch dépression
cardiaque;
(3) Hiệu quả đường ruột intestinaux.
Những
thí nghiệm cho thấy rằng nước nấu sắc décoction
Cây Hoa Cẩm chướng
Dianthus caryophyllus có một hiệu quả rõ rệt trên ruột intestin của những động vật.
Nó có
thể dẫn đến sự gia tăng sức căng tension
của đường ruột trong ruột intestin
thỏ bị cô lập.
Và còn
có thể gia tăng :
- nhu động ruột motilité
intestinale của những chó bị gây mê anesthésies
- và những chó mắc phải một lũ quản (ống thoát ) ruột mãn
tính fistule intestinale chronique,
nhưng
nó không ảnh hưởng đáng kể trên sức căng tension.
Và diphenhydramine và papavérine có thể có hiệu quả đối kháng với hiệu quả này.
(4) Hiệu quả tử cung Utérus.
Những
trích xuất éthanol của Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus có một hiệu quả kích thích rõ rệt trên :
- tử cung utérus của thỏ gây mê anesthésié,
- và cơ tử cung muscle
utérin chuột bị gây mê.
Nó có
thể dẫn đến kết quả của những co thắt tử cung contractions utérines rõ rệt, gia tăng tần số và sức căng tension trong tử cung utérus của thỏ gây mê anesthésie.
Vai trò
của kích thích cơ tử cung muscle utérin
tăng cường với gia tăng của liều dùng, mà cũng hiện diện :
- một sự gia tăng tần số,
- sự co thắt nhịp điệu lâu dài hơn,
- và cường kiện co thắt
trong vài cơ tử cung muscles
utérins.
Và sự
kết hợp với prostaglandine E2 có thể
sản xuất những hiệp lực synergies,
chiếm khoảng 70 %.
(5) Hành động kìm khuẩn bactériostatique.
Eugénol
chứa trong Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus có thể ức chế :
- những nấm gây bệnh champignons
pathogènes,
- Staphylococcus aureus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Proteus vulgaris,
- Mycobacterium
tuberculosis,
và cũng thêm nữa….
(6) Những
hiệu quả khác .
Có những báo cáo cho rằng, nước nấu
sắc décoction Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus 10% thực hiện trong ống nghiệm in
vitro có thể giết chết những ký sinh trùng sán máng (huyết hấp trùng) schistosomes trong từ 8 đến 12 phút.
Trong trường hợp 100% nước nấu sắc décoction Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus đã được sử dụng cho nhiễm huyết hấp trùng schistosomes infectés ở thỏ, nó không thành công để giảm những tử
vong.
Nhưng so với nhóm kiểm chứng, nó có
thể :
- giảm tĩ lệ bệnh nhiễm
huyết hấp trùng ( sán máng ) còn lại schistosome,
- làm chậm lại sự mất
cân,
- và cải thiện những
thay đổi gan foie .
Tuy nhiên, những báo cáo khác trong
ống nghiệm in vitro nói rằng, nó
không thể giết sán máng schistosomes
và những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật in
vivo, nó đã thất bại giết chết một sán máng Schistosoma trưởng thành và giảm tỹ lệ tử vong mortalité ở những chuột mắc bệnh bởi nhiễm huyết hấp trùng Schistosoma.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Âu Europe, y học truyền thống dân gian dựa
trên những nước nấu sắc décoction
hoặc những trà thé ngâm của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus, giúp làm giảm :
- sự lo lắng nervosité,
- và những rối loạn động
mạch vành coronariens,
cũng như cho :
- buồn nôn nausées ,
do không không chịu quen được sóng
biển .
▪ Trong những dầu xoa bóp, những Cây Hoa
Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng để :
- thúc đẩy chữa lành bệnh da guérison de la peau,
- và để gia tăng sức
sống vitalité
không chỉ làm mềm adoucit và tái tạo da régénère
la peau, nhưng còn tạo ra một mùi
thơm mà nhiều người tìm thấy :
- sự nhẹ nhàng apaisantes,
- và êm dịu calmantes.
▪ Trong
Tàu cổ đại, trà của hoa Cây
Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus đã được sử dụng rộng rãi
để giúp cho :
- cơ thể corps và
tinh thần thư giản esprit se détendre,
- và phục hồi năng lượng trong cơ thể.
▪ Bộ
lạc bản đia xưa Ấn độ, cũng sử dụng
những Cây Hoa Cẩm
chương nhung Dianthus caryophllus để chữa trị và làm giảm :
- sự tắc nghẽn ngực congestion
de la poitrine, và những bệnh,
bằng
cách dùng khoảng 1 muỗng canh những cánh hoa Cẩm chướng pha trộn với đường và đun sôi với lửa
nhỏ trong nước đường sirop trong mỗi
3 giờ.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống ung thư Anticancer :
Kaempférol triglycoside một
flavonol glycosylée được phân lập từ Cây Hoa Cẩm chướng nhung Dianthus caryophyllus, trưng
bày đặc tính ức chế dòng tế bào ung thư ruột kết người côlon humain, gây ra bởi sự biểu hiện của thụ thể oestrogènes β (ER-β).
Flavonols glycosylés này thể hiện
hiệu quả của nó trên sự tăng sinh prolifération
của những tế bào ung thư ruột kết cellules
cancéreuses bằng cách ức chế không quy ước biểu hiện tốt những thụ thể oestrogènes β bởi một cơ chế trung gian bởi sự gắn kết với ligand của thụ thể oestrogène, thay vì nó ảnh hưởng đến chu kỳ phát
triển tế bào ung thư biểu mô đường ruột HCT8 bởi sự gia tăng của những phân hóa
tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes
sản xuất trong thụ thể estrogenes β trên những biểu hiện
tốt tế bào và sau đó tăng phần đoạn tế bào G0 / G1 (Martineti và al., 2010).
Những kết quả cho phép kết luận,
kaempférol triblycoside trong cách phụ thuộc vào liều là có khả năng :
- ức chế sự tăng trưởng
của những tế bào,
- và tái tạo replication của ADN.
kaempférol triglycoside có thể gây
ra sự ức chế tăng trưởng tế bào do thúc đẩy những tế bào vào trong G0 / G1 sự thiếu ăn và gia tăng mức độ biểu hiện
của hai :
- phân hóa tố superoxyde dismutase loại 2 (SOD1),
- và métallothionéine loại 2A (MT2A) protéine, là một chất
đạm protéine chống oxy hóa quan trọng
protéines antioxydantes (Martineti và al., 2010).
Hơn
nữa, những protéines chống oxy hóa métallothionéine
(MT) kiểm soát trên sự chuyển hóa chất biến dưởng, tế bào Zn métabolisme cellulaire Zn tác động đến những
cầu nối ( liên kết ) ion Zn và phóng
thích thông qua nhóm SH.
MT quy
định Zn chứa protéines, những phân hóa tố enzymes
( thí dụ, protéines pro-apoptotiques, những yếu tố phiên mã facteurs de
transcription (TFIIA), yếu tố chống oxy hóa anti-oxydants,
những protéines với ngón tay Zn ( một hình thức cấu trúc công thức phân tử ) và
phân hóa tố Cu Zn-superoxyde dismutase (Cu Zn-SOD), là rất cần thiết cho nhiều
tế bào nội bào intra-cellular cell và
những đường tín hiệu signalisation .
Những
công việc của MT chứa Zn, như chất ức chế của những chất đạm protéines ung bướu khối u tumorales, là quan trọng cho một hoạt
động tối ưu và ổn định của p53 bằng cách cung cấp Zn cho nó (Pedersen và al.,
2009).
Sau đó
kích hoạt bởi chu kỳ tế bào bắt giữ của p53 ở giai đoạn G1 và ngăn chận sự sao
chép của ADN. Một protéines khác chống oxy hóa antioxydantes là superoxyde dismutase (SOD) xúc tác dismutation ( là một phản ứng hóa học
trong đó chất hóa học đóng 2 vai trò vừa là chất oxy hóa vừa là chất khử ) của
superoxyde vào trong peroxyde d'hydrogène và oxygène, bởi làm như vậy hành động
như yếu tố quan trọng trong cơ chế bào về chống oxy hóa antioxydant có trong hầu hết những tế bào tiếp xúc với oxygène
(Khan và al., 2010).
Như một
trung gian ở hạ nguồn, của sự ngăn chận khối u kết hợp với sự lão hóa, hiệu quả
của SOD-2 trong sự ức chế khối u tumeur
và tăng trưởng trong những dòng tế bào biểu mô épithéliales của tuyến tiền liệt prostate và của những tế bào vú cellules
mammaires của ngưới, bằng cách hành động mac25 / insulin giống yếu tố tăng
trưởng gắn kết protéine liên quan đến protein-1 ( IGFBP-rP1) (Plymate và al.,
2003).
Ngoài
ra, cơ chế chính xác của kaempféride
triglycoside gây ra ức chế sự tăng trưởng tế bào không được làm sáng tỏ, có
thể do công trình của SOD cùng một cách thức đã thảo luận bên trên.
● Đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales :
Hai
protéines dianthine kháng siêu vi khuẩn antiviraux
(DAP 30 và DAP 32) ly trích từ những hạt
Cây Hoa Cẩm chướng
Dianthus caryophyllus thể hiện hoạt động chống VIH anti VIH (virus của làm suy
giảm tính miễn nhiễm của con người immunodéficience
humaine).
Protéines
này hành động như bất hoạt những ribosomes protéines (RIP) và ngăn chận quá
trình phiên dịch của những protéines siêu vi khuẩn virales (Lee-Huang và al., 1994; De Clereq, 2000;. Desai và al,
2009).
Trích
xuất của hạt Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus cũng cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn mạnh antivirale chống lại :
- herpès simplex
virus 1 (HSV-1),
- và siêu vi khuẩn viêm da hépatite A-27 (HAV-27) (Barakat
và al., 2010) .
Nhựa của
Cây Hoa Cẩm chướng
nhung Dianthus caryophyllus ngăn chận sự phát triển của những tổn thương tại
nơi ảnh hưởng của siêu vi khuẩn Tobacco Mosaic Virus (TMV) trên Cây thuốc lá
Nicotiana glutinosa L. (Ragetli và Weintraub, 1962).
● Đặc tính chống nấm antifongiques :
Kaempféride
triglycoside và những chất tương tự của glycosides flavonoides được phân lập từ
Cây Hoa Cẩm chướng
Dianthus caryophyllus đã được thử nghiệm chống lại loài nấm fusarium gây bệnh héo úa, nấm gây bệnh pathogènes Fusarium oxysporum f. sp. dianthi pathotypes ( vi sinh vật rất xa nhau, không cùng một phân loại cùng
lớp nhưng có khả năng gây bệnh như nhau ) và thể hiện một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại với nhau (Curir và
al, 2001;.. Galeotti và al, 2008).
● Hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne :
Trích
xuất trong nước và méthanol của những bộ phận trên không của Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus cho thấy một hoạt động đối kháng antagoniste chống Helicobacter pyloria nhân tố gây bệnh étiologique chủ yếu của hoạt động :
- viêm dạ dày mãn tính gastrite
chronique,
- và bệnh viêm loét
dạ dày maladie de l'ulcère peptique (ulcère gastroduodénal),
và liên
kết với :
- ung thư dạ dày carcinome
gastrique (Castillo-Juarez và al., 2009).
Trích
xuất của nguyên Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Bordetella bronchiseptica,
- Staphylococcus epidermidis,
- và Klebsiella pneumonie (Bonjar, 2004).
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne, của
2 hợp chất thymol và eugénol trích xuất từ những chồi sấy
khô của Cây Hoa Cẩm
chướng nhung Dianthus caryophyllus, một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại những vi khuẩn
gram âm ─ :
- Escherichia coli,
- và Proteus mirabilis
với CMI
( nồng độ tối tiểu ức chế concentration
minimale inhibitrice) 7,8 pg ml-1.
Trong
khi đối với 3 chủng vi khuẩn gram dương + :
- Bacillus cereus,
- Listeria monocytogenes,
- và Staphylococcus aureus,
hoạt
động kháng sinh antibiotique là có
giá trị CMI 15,6 pg ml-1 (Mohammed và Al-Bayati, 2009).
Một số
nhất định Pseudomonas spp. và Bacillus spp. được phân lập từ vùng rễ rhizosphère
của Cây Hoa Cẩm
chướng Dianthus caryophyllus cũng cho thấy một hoạt động đối kháng antagoniste chống lại một số mầm gây
bệnh pathogènes :
- Bacillus subtilis,
- Bacillus cereus,
- và Xanthomona ssp. (Sharma và Kaur, 2010).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cảnh báo :
Những
thông tin được trình bày bên trên chỉ dành cho mục đích trao dồi kiến thức y
học dược thảo và giáo dục, những kết quả có thể thay đổi tùy theo cá nhân,
trước khi sử dụng bổ xung cần phải tham vấn những người chuyên môn có khả năng
thật sự lo về sức khỏe, để tránh những đáng tiếc có thể xảy ra .
● Tác dụng phụ và chống chỉ định :
▪ Thuốc
của Cây Cẩm chướng Dianthus superbus và Dianthus chinensis được xem như là
tương đối an toàn. Nó không dẫn đến
những phản ứng phụ nếu chỉ uống với những liều khuyến cáo.
▪ Tuy
nhiên, những trường hợp những người mang thai nên tránh không sử dụng, bởi vì
với những liều quan trọng có thể gây ra
sự co thắt tử cung.
▪ Những
người suy lá lách và thận cũng nên tránh dùng.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng khác :
Tinh
dầu thiết yếu, savon.
▪ Một
dầu thiết yếu thu được từ những hoa
Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus .
▪ Được
dùng trong kỹ nghệ dầu thơm. 500 kg hoa dản xuất được 100g tinh dầu
▪ Dầu của hoa sấy khô và được sử dụng
trong những lọ thập cẩm pot-pourri,
những túi thơm và sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques..
Cây rất
giàu chất saponines.
▪ Những
lá Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus
caryophyllus có thể đun với lửa nhỏ trong nước và dung dịch này sau đó có thể
sử dụng như xà bông để rửa sạch da, những quần áo …v…v…
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
cánh hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus có thơm mạnh của
đinh hương clou de girofle và được
đóng hộp, sử dụng để trang trí trong món salade, trái cây có mùi thơm, salade
trái cây salades de fruits,…v..v..
Nó cũng
có thể được sử dụng như một thay thế cho cánh hoa hồng trong bào chế một sirop.
Những cánh hoa Cây Hoa Cẩm chướng Dianthus caryophyllus phải gở bỏ những
đài hoa và phần trắng đắng bên dưới cũng cần phải gở bỏ .
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire