Tâm sự

Tâm sự

mercredi 31 mai 2017

Tâm tư cúc - Souci officinal

Pot Marigold - Souci officinal,
Tâm tư cúc
Calendula officinalis - L.
Asteraceae
Đại cương :
Những tên thông dụng khác :
Marigold, fleur de taureau, yeux de taureau, fleur de mort, souci de jardin, floraison d'or, fleur dorée de Marie, Margelle du marais, Mary Mary, Mary Gowles, le souci du poète, marigold au pot, dragon d'eau.....
Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam, tên gọi là Tâm tư cúc, có thể do từ Souci, lo lắng, tâm tư ..... được trồng ở Đà Lạt.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có nguồn gốc của những nước ở vùng Địa Trung Hải, nhưng đã được tịch hóa vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord và Châu Á Asie và hoa của nó được trồng trong những vườn hoa khắp nơi trên thế giới.
Cây này phát triển mạnh trên hầu hết ở những loại đất, nhưng thích với những đất nhẹ pha cát và giàu đạm vừa phải, thoát nước tốt.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thích tiếp xúc với ánh sáng đầy đủ nhưng cũng chịu được hơi bóng râm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, hằng năm hoặc 2 năm, mọc khoảng từ 30 đến 60 cm cao, thẳng, vuông góc, với một mô hình của thân phân nhánh nhị phân đôi khi tam phân, màu xanh lá Cây, mọng nước, thân cành được bao phủ bởi những lông và những lông tuyến, cứng và có một mùi hôi khó chịu.
Những cành ngang và những hoa chết phải cắt bỏ để thúc đẩy Cây tăng trưởng cao hơn và những hoa trổ lớn hơn và liên tục hơn.
Rễ xơ.
, mọc cách, những lá màu xanh, bìa phiến lá nguyên, bên dưới lá giống hình trái tim, hầu như không có răng và lông, dầy mọng nước, thuôn dài, và kết thúc bởi một điểm, những lá bên dưới thấp có dạng mái chèo 10-20 cm dài và 1-4 cm rộng, những lá bên trên nhỏ hơn và nhọn 4 -7 cm dài, không cuống.
Hoa, hoa đầu, lớn ở ngọn, có cuống, những hoa là bộ phận được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie. Cây Tâm tư cúc mang ở đầu ngọn một hoa màu vàng cam hay vàng với nhiều cánh hoa khoảng từ 4 đến 7 cm đường kính. Bao chung quanh những lá bắc hợp thành một tổng bao gồm nhiều lớp đồng tâm gần như bằng nhau.
Có hai loại hoa sắp xếp trên một đế hoa của hoa đầu :
- hoa tia, dạng lưỡi xếp bìa ngoài, thuôn dài 15 – 25 mm dài và 3 mm rộng, hình lưỡi có 3 răng nhọn, 4 hoặc 5 gân. Màu vàng hoặc màu vàng đỏ cam
- hoa đĩa hình ống ở giữa, tròn nhỏ (đôi khi hoàn toàn là những hoa tia hình lưỡi ), màu vàng nâu, 3 răng ở trên đầu, 1,5-2,5 cm dài và 4-7 mm đường kính với một ống 5 mm dài, có lông ngắn. Hoa đực ở trung tâm, hình ống vô sinh.
- tiểu nhụy, 5
- bầu noãn, bao gồm 2 tâm bì dính, vòi nhụy hình sợi với nuốm chẻ hai.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể sử dụng tươi hoặc khô, lá tốt nhất thu hoạch vào buổi sáng trời nắng ấm ngay sau khi mù sương vừa khô ráo.
▪ Những hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng được sử dụng ở trạng thái khô hoặc tươi, để sấy khô hoa được thu hoạch khi hoa hoàn toàn nở và cần được sấy khô nhanh chóng trong bóng râm.
▪ Những sản phẩm Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis nên luôn được bảo vệ đối với ánh sáng và độ ẩm và không được sử dụng sau 3 năm lưu trữ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên hoạt chất :
- flavonoïdes,
- chất nhựa resin,
- sterol,
- nguyên chất đắng bitter principle,
- caroténoïdes (lycopènes, carotènes),
- triterpendioles (esters faradiols),
- saponosides,
- acide salicylique,
- mucilage,
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
Hành động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis chủ yếu là :
- những triterpendioles,
- và đặc biệt của những esters faradiols (faradiol),
cũng thúc đẩy hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng có :
- những saponosides,
một hiệu quả chống phù nề antioedémateux.
▪ Những flavonoïdes và những caroténoïdes, có một hành động :
- chống oxy hóa antioxydante.
▪ Những caroténoïdes cũng được thừa nhận cho là tác nhân mạnh :
- lọc năng lượng mặt trời filtrants solaires.
Acide salicylique can thiệp như :
- thuốc giảm đau analgésique.
▪ Chất nhầy mucilage mang lại những đặc tính giữ ẩm hydratantes.
▪ Tinh dầu thiết yếu mang lại những hiệu năng kháng khuẩn antibactériennes của nó.
● Thành phần của dầu Calendula :
Trong một nghiên cứu, dầu Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã thu được với năng xuất thấp (0,3 %) bởi chưng cất hơi nước với sự chưng cất nhiều lần lập đi lập lại để có 1 nồng độ cao cohobation của hoa và của toàn Cây.
Những nhà nghiên cứu xác định 66 thành phần, chủ yếu là những alcools de sesquiterpène với α-cadinol như một thành phần chánh, với khoảng 25 %.
▪ Tinh dầu thiết yếu của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được phân biệt tinh dầu hoa, bởi sự hiện diện của :
- hydrocarbures monoterpènes, ngoài những alcools.
▪ Những thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là :
- những flavonoïdes,
- saponosène,
- alcool triterpénique,
- và một nguyên chất đắng principe amère.
▪ Những thành phần lợi ích của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là :
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- những caroténoïdes,
- flavonoïdes,
- chất nhầy mucilages,
- nhựa résines,
- những polysaccharides,
- những acides thực vật cho mùi thơm végétaux aromatiques,
- saponines,
- glycosides,
- và những stérols.
Đặc tính trị liệu :
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là một trong những thảo dưọc biết đến nhiều nhất và đa năng linh hoạt nhất của thực vật trị liệu phytothérapie Phương Tây và cũng là một phương thuốc thuần hóa gia đình đã được phổ biến.
▪ Đây là trên tất cả, một phương thuốc chống :
- những vấn đề của da problèmes de peau
và áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết cắn morsure,
- và những vết chích piqûres,
- bong gân entorses,
- những vết thương loét plaies,
- mắt đau nhức yeux douloureux,
- giãn tĩnh mạch varices …v…v….
▪ Cũng là một loại thảo dược :
- làm sạch nettoyante,
- và giải độc détoxifiante,
và được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và những nhiễm trùng mãn tính infections chroniques.
▪ Chỉ có loại thông thường có màu cam đậm orange foncé được xem như là có giá trị y học.
▪ Toàn cây của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis, nhưng đặc biệt chỉ có những hoa và những là có hiệu quả :
- chống viêm antiphlogistique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc nhuận trường aperient,
- chất làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- làm toát mồ hôi diaphorétique,
- dịu đau, điều kinh emmenagogue,
- da peau,
- kích thích stimulante,
- và là thuốc chữa lành thương tích được vulnérabilité.
▪ Một trà thé của những cánh hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis :
- làm cường kiện tuần hoàn tonifie la circulation,
và dùng thường xuyên, có thể làm giảm :
- giãn tĩnh mạch varices.
▪ Một áp dụng những thân Cây có tác dụng :
- nghiền nát những sừng concassées aux cors ( cors, lớp dầy cứng ở bề mặt biểu bì da )
- và những mụn cóc verrues
làm cho chúng dễ dàng bong tróc ra.
▪ Những , những hoa và những chồi Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng để thực hiện một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó cũng được sử dụng bên trong cơ thể để tăng tốc :
- hóa sẹo lành những vết thương loét cicatrisation des plaies.
▪ Ủy Ban chuyên khảo Đức, hướng dẫn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cho :
- viêm miệng inflammation de la bouche,
- và họng pharynx ( cổ họng gorge),
- những vết thương loét plaies,
- và phỏng cháy brûlures
● Những lợi ích kinh ngạc cho sức khỏe của Cây Tâm tư Calendula officinalis :
▪ Khả năng chống viêm anti-inflammatoires :
Người ta tìm thấy rằng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có đặc tính chống viêm anti-inflammatoires mạnh thông qua những thành phần flavonoïdes mạnh.
Những chất chống oxy hóa của nó antioxydants cơ sở thực vật bảo vệ những tế bào hư hại do bởi :
- những gốc tự do radicaux libres,
và của những hợp chất tiền viêm pro-inflammatoires như :
- những chất đạm protéines C-réactives,
- và những cytokines, ( những chất được tiết ra bởi một số tế bào nhất định của hệ miễn nhiễm và có ảnh hưởng đến những tế bào khác ) .
Acide linoléique chống viên anti-inflammatoire cũng tìm thấy với một nồng độ cao trong Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis.
Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires mạnh của nó là một phương thuốc mạnh của những vấn đề cho tất cả những loại viêm inflammatoires, của những vấn đề như :
- nổi chẩn, phun mũ da éruption cutanée,
- viêm da dermatite,
- nhiễm trùng tai infections de l'oreille,
- loét ulcères,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và còn hơn nữa .
Những giọt nhỏ lổ tai có chứa Tâm tư cúc calendula officinalis đôi khi cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng tai infections de l'oreille của những trẻ em.
▪ Dịu co thắt bắp cơ Calmes Musculaires Spasmes :
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể giúp ngăn ngừa và thư giản :
- những co thắc bắp cơ spasmes musculaires.
Những dữ liệu của một nghiên cứu được thực hiện bởi Département des sciences biologiques và biomédicalesCollège médical của Université Aga Khan ở Pakistan cho thấy rằng trích xuất thô của những hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis làm giảm :
- những co thắt bắp cơ tự phát contractions musculaires spontanées.
Nghiên cứu này cũng cung cấp một cơ bản khoa học cho sự sử dụng truyền thống của thảo dược này trong :
- những đau bụng quặn bụng crampes abdominales,
- và táo bón constipation.
▪ Chăm sóc những loét ulcères, vết thương loét plaies và bệnh trĩ hémorroïdes
Trong những nghiên cứu được thực hiện trên :
- những vết thương của sự hóa sẹo lành chậm cicatrisation lente,
- và của nhiều vết loét ulcères lộ ra,
người ta nhận thấy rằng sự sử dụng gel với cơ bản Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis và thuốc mỡ pommades tại chổ topiques đã cho phép gia tốc của sự phục hồi và lành vết thương.
Trong một nghiên cứu, người ta phát hiện rằng những động vật chữa trị trong một “cửa sổ” (khoảng thời gian để hành động) 8 ngày sử dụng chữa trị đã khép mài của 90 % của những vết thương loét plaies của nó, so sánh với chỉ có 51 % những con vật không chữa trị tại chổ topique với cơ bản thảo dược.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng được sử dụng để :
- cải thiện sự săn chắc fermeté,
- và giữ ẩm hydratation của da peau.
Tuyệt vời hơn nữa, nó giúp gia tăng :
- lưu lượng máu flux sanguin,
- và dưởng khí oxygène
đi vào trong những vết thương loét plaies và những vùng nhiễm trùng infectées, điều này giúp cơ thể phát triển những mô tế bào mới và chữa lành bệnh nhanh chóng hơn.
Vì lý do này, nó có thể có hiệu qưả để tranh đấu chống lại :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Một số loại kem crèmes và thuốc mỡ hiện có ngày nay để cung cấp hiệu quả tự nhiên cho những bệnh bên ngoài cơ thể.
Khi sử dụng như trà thé, nó cũng có thể là lợi ích cho :
- những triệu chứng loét ulcère nội tạng thập nhị chỉ tràng (tá tràng) ulcère duodénal,
- và dạ dày gastrique.
▪ Trợ giúp kinh nguyệt menstruation :
Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được cho uống có thể giúp gây ra :
- chu kỳ kinh nguyệt cycle de la menstruation,
cũng như giảm những tác dụng phụ đau đớn của kinh nguyệt menstruation ở những người phụ nữ, chủ yếu là :
- chuột rút crampes hội chứng tiền kinh nguyệt PMS Premenstrual syndrome.
Sự hiện diện của một số lượng lớn flavonoïdes giúp :
- thư giản những cơ relâcher les muscles,
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine và thông tin information,
tất cả đều thúc đẩy cho một kinh nguyệt menstruation dễ dàng.
Thậm chí nó có thể làm giảm :
- trạng thái nóng sốt do sự xáo trộn kích thích tố nội tiết nữ ở thời kỳ mãn kinh ménopause, thường xảy ra ở mặt, tai … bouffées de chaleur.
▪ Chứa những thành phần kháng vi khuẩn antimicrobiens và kháng siêu vi khuẩn antiviraux
Những acides chứa trong dầu của thảo dược này có hiệu quả mạnh :
- kháng vi khuẩn antimicrobiens,
- và kháng siêu vi khuẩn antiviraux,
đặc biệt khi nó được bổ sung trong dầu hướng dương tournesol.
Những dầu và những acides trong thực vật cho thấy tính hiệu quả trong tranh đấu chống lại :
- những tác nhân gây bệnh agents pathogènes,
cũng như những triệu chứng của nấm candida và thậm chí những chủng vi khuẩn bactéries đề kháng với thuốc kháng sinh antibiotiques
Đây là lý do lớn tại sao nó được sử dụng trong những sản phẩm dùng khử trùng tại chổ antiseptiques  topiques ở ngày nay.
▪ Cải thiện sức khỏe răng-miệng bucco-dentaire :
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã trở thành phụ gia phổ biến trong kem đánh răng dentifrices và trong nước súc miệng bains de bouche trong những năm sau này do những đặc tính của nó :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes mạnh.
Điều này góp phần làm giảm viêm inflammation của những nướu răng gencives và tranh đấu chống lại :
- viêm nướu răng gingivite,
- sâu răng caries,
- những mảng đóng vào răng plaque,
- và còn nhiều nữa.
Nó cũng là một chất làm se astringent giúp :
- chống lại những vi khuẩn miệng bactéries buccales,
- và thúc đẩy cho một môi trường miệng lành mạnh buccal sain.
▪ Những phỏng cháy brûlures, vết cắt coupures và những vết bầm tím đụng dập bleus
Những dung dịch trong alcool teintures, những thuốc mỡ onguents và những lau rửa lavages của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thường được áp dụng trên da để giúp :
- những phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím ecchymoses,
- và vết cắt coupures
lành bệnh nhanh chóng, và tranh đấu chống lại những bệnh nhiễm trùng nhỏ infections mineures mà người ta gây ra.
Kem crème của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Những nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis giúp những vết thương lành bệnh nhanh chóng, có thể bằng cách gia tăng lưu lượng máu flux sanguin đến những vùng bị thương và giúp cơ thể tạo ra những mô tế bào mới nouveaux tissus.
Không có nghiên cứu khoa học để xác định Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ở con người, nhưng sử dụng trên da được xem như an toàn.
Những người chuyên môn vi lượng đồng căn homéopathes professionnels đề nghị thường sử dụng của những thuốc mỡ onguents với Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis để chữa lành :
- những phỏng cháy brûlures của giai đoạn đầu,
- và những phỏng cháy nắng coups de soleil.
▪ Viêm da dermatite :
Những bằng chứng ban đầu cho thấy rằng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể giúp ngăn ngừa :
- viêm da dermatite,
- viêm da inflammation de la peau,
ở những người mắc bệnh ung thư vú cancer du sein đang trải qua một xạ trị radiothérapie, nhưng nghiên cứu khác không cho thấy một hiệu quả nào.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng là một phương thuốc an toàn và hiệu quả cho :
- nổi chẩn phun mũ da éruption cutanée.
▪ Nhiễm trùng tai infection de l'oreille ( viêm tai giữa )
Những thuốc nhỏ lổ tai gouttes d'oreille chứa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đôi khi được sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng tai infections de l'oreille ở những trẻ em.
Một vài nghiên cứu khoa học không tìm thấy tác dụng phụ nào effet secondaire.
Những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis giúp chữa trị :
- những nhiễm trùng tai infections de l'oreille.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire dạ dày-ruột gastro-intestinal :
Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thường được sử dụng để chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères peptiques,
- kích ứng thực quản irritation de l'œsophage của bệnh trào ngược dạ dày thực quản GERD Gastroesophageal reflux disease,
- và một bệnh viêm ruột inflammatoire de l'intestin.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis giúp chữa lành bệnh viêm inflammation của bệnh nhiễm trùng infection hoặc của những kích ứng irritation bởi những hành động :
- chữa lành vết thương được vulnérables,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Hạch bạch huyết Lymphatique :
hạch bạch huyết ganglions lymphatiques cấp tính hoặc mãn tính sưng, do :
- nhiễm trùng đường hô hấp infection respiratoire,
- nhiễm trùng cục bộ infection localisée,
- và viêm tuyến mang tai amiđan amygdalite.
Cũng được sử dụng cho :
- tính miễm nhiễm kém immunité insuffisante,
để gíúp ngăn ngừa :
- những bệnh nhiễm trùng infections
bằng cách kích thích hệ thống bạch huyết système lymphatique.
▪ Những nướu răng gencives và miệng bouche :
nước xúc miệng gargarisme cho :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- loét lỡ nhọt trong miệng ulcères aphteux ( ung nhọt trong miệng aphtes ),
- bệnh nha chu maladie parodontale,
- mụt đẹn ở miệng trẻ em muguet,
- những đau nhức douleurs,
- và chảy máu nướu răng saignements des gencives.
▪ Dịu đau điều kinh emmenagogue :
- kinh nguyệt trì trệ menstruités lente,
- vô kinh aménorrhée
▪ Áp dụng tại chổ topiques :
- nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées,
- vết chích piqûres,
- vết thương blessures,
- phỏng cháy brûlures,
- phỏng cháy nắng coups de soleil,
- trầy xước da abrasions,
- sưng gonflements,
- chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- vết thương giải phẩu plaies chirurgicales,
- vết sây sát éraflures,
- thủy đậu varicelle,
- cảm lạnh, đau lạnh cold sore,
- mụn rộp sinh dục plaies d'herpès génital,
và nước rửa douche cho :
-  viêm âm đạo vi khuẩn vaginose bactérienne,
- nhiễm nấm men infection à levures,
- và chứng loạn sản dysplasie ( thành hình dị thường ) cổ tử cung cervicale.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Đã được biết dưới thời Cổ đại Antiquité cho những hiệu năng của nó trong :
- nấu ăn culinaires,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- y học médicinales,
- và thuốc nhuộm tinctoriales ( nhuộm những vải và nhuộm thực phẩm ),
▪ Thảo dược này, tăng phát triển mạnh bắt đầu từ thời Trung cổ Moyen Age, được nổi tiếng để làm dịu tất cả những loại đau maux như là  :
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- những nấm ngoài da teigne,
- kinh nguyệt đau nhức règles douloureuses,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Ngày nay, nó là một phương thuốc đặc biệt đánh giá cao trong :
- bệnh liên quan đến da liễu dermatologique,
cho những đặc tính của nó :
- làm dịu adoucissantes,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes.
▪ Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được sử dụng theo truyền thống trong chữa trị :
- viêm inflammations những cơ quan nội tạng organes internes,
- loét dạ dày-ruột ulcères gastro-intestinaux,
- và đau bụng kinh dysménorrhée,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique,
- và làm toát mồ hôi diaphorétique trong những co giật convulsions.
Nó cũng được sử dụng cho :
- những viêm inflammations của niêm mạc miệng muqueuse orale,
- và yết hầu pharyngée,
- những vết thương loét plaies,
- và những phỏng cháy brûlures.
▪ Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là một thảo dược làm sạch và giải độc détoxiante và chữa trị chống lại :
- những sự nhiễm trùng mãn tính infections chroniques,
cho ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Những hoa đầu sấy khô được sử dụng cho những hiệu quả của nó :
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống ung bướu khối u  antitumoraux,
- và hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisants.
▪ Trong y học trguyền thống và vi lượng đồng căn homéopathique, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng cho :
- thị lực kém mauvaise vue,
- những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles,
- giản tĩnh mạch varices,
- bệnh trĩ hémorroïdes
- và loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux.
▪ Ở thời Trung cổ moyen âge, những hoa của  Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được sử dụng cho :
- những tắc nghẽn gan obstructions du foie,
- những vết rắn cắn piqûres de serpent
- và tăng cường tim renforcer le cœur.
Nó đã được sử dụng ở thế kỷ 18 ème như một phương thuốc chống lại :
- đau đầu maux de tête,
- bệnh vàng da jaunisse
- và mắt đỏ yeux rouges.
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được dùng trong cuộc nội chiến để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
và như là phương thuốc cho :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh vàng da jaunisse.
Nghiên cứu :
Ngày nay, những nghiên cứu vẫn chú tâm trên những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và chống oxy hóa antioxydantes của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis, và đặc biệt hơn trên vai trò của nó trong trường hợp phỏng cháy nắng coups de soleil hoặc viêm da bức xạ radiodermites ( kích ứng irritations gây ra bởi những hoá trị liệu radiothérapie chữa trị những ung thư vú cancers du sein).
Công việc khác với những nghiên cứu nhằm vào những hiệu quả có lợi của Cây về những vấn đề dạ dày gastriques.
● Calendula officinalis tạo ra hiệu ứng kép trong ống nghiệm in vitro :
- hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống khối u antitumorale,
- và kích hoạt tế bào bạch huyết lymphocytaire
Những nghiên cứu thực vật dược học phytopharmacologiques của những trích xuất khác nhau của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cho thấy những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng siêu vi khuẩn anti-virales,
- và chống gây độc nhiễm thể di truyền anti-génotoxiques của sự quan tâm điều trị thérapeutique.
Trong nghiên cứu này, nhà khoa học đánh giá những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques trong ống nghiệm in vitro chống ung bướu khối u antitumorales và điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrices và hiệu quả chống khối u anti-tumoral trên cơ thể sinh vật sống in vivo của Laser Activated Calendula Extract (LACE), một trích xuất mới của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ( họ Asteraceae).
Những kết quả này chỉ ra rằng trích xuất nước LACE gồm có 2 hoạt động bổ sung trong ống nghiệm in vitro với 1 hiệu quả điều trị thérapeutique tiềm năng chống khối u antitumoral :
- hoạt động gây độc tế bào cytotoxique tế bào khối u cellulaire tumorale,
- và kích hoạt tế bào bạch huyết activation lymphocytaire.
Trích xuất LACE đã thể hiện một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột không che đậy nues chống lại sự tăng trưởng khối u tumorale của những tế bào ung thư ác tính mélanome Ando-2.
Nguồn : BMC Cancer. 2006; 6: 119.
● Hoạt động bảo vệ gan protecteur d'Hepato và thận Reno của trích xuất hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis L..
Trích xuất của hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis. đã được đánh giá cho hiệu quả bào vệ chống lại gây độc cấp tính cho gan hépatotoxicité aiguë gây ra bởi CCl4 và gây độc thận néphrotoxicité gây ra bởi chất cisplatine.
Những hoạt động của những đánh dấu men gan huyết thanh enzymes marqueurs sériques của những tổn thương gan lésion hépatique như :
- glutamate pyruvate transaminase (SGPT),
- glutamate oxaloacétate transaminase (SGOT),
- và phosphatase alcaline (ALP)
đã gia tăng bởi tiêm CCl4 đã giảm đáng kể bởi chữa trị trước với trích xuất hoa với 100 và 250 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation của những lipides trong gan foie, dấu hiệu của những tổn thương màng tế bào membranaires và tổng số hàm lượng bilirubine trong huyết thanh sérum cũng đã được tìm thấy với một mức độ thấp đáng kể trong nhóm chữa trị trước với trích xuất, điều nầy cho thấy chức năng bảo vệ của nó rôle protecteur.
Những dấu hiệu chức năng thận rénale như uréecréatinine đã được gia tăng đáng kể ở những động vật chữa trị với cisplatine.
Tuy nhiên những nồng độ đã giảm trong những nhóm chữa trị trước (100 và 250 mg / kg của trọng lượng cơ thể ).
Hơn nữa, cisplatine ức chế tủy xương myélosuppression đã được cải thiện bởi chữa trị trước với trích xuất.
Chữa trị với trích xuất đã cải thiện sản xuất :
- những phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes
- phân hóa tố superoxyde dismutase,
- và catalase,
- và glutathion.
Những kết quả cho thấy một vai trò bảo vệ của trích xuất của hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis chống lại :
- gây độc gan cấp tính hépatotoxicité aiguë gây ra bởi CCl4,
- và gây độc cho thận néphrotoxicité gây ra bởi cisplatine.
Người ta đã phát hiện rằng trích xuất có chứa nhiều caroténoïdes mà trong đó lutéine, zéaxanthine và lycopène chiếm ưu thế.
Cơ chế hành động có thể của trích xuất của hoa có thể là do hoạt động chống oxy hóa antioxydante của nó và sự giảm những gốc oxygène.
Nguồn : Indian J Exp Biol. 2009 mars 47 (3): 163-8.
● Ung thư cancer :
Do những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của nó, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể giúp chiến đấu chống :
- ung thư cancer,
- và kích ứng irritation
với những phương thức chữa trị chống ung thư anticancéreux như hóa trị liệu chimiothérapie và những xạ trị rayonnements.
Những nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng nó chiến đấu không chỉ hoạt động chống gây ra ung thư cancérogène trong những ung bướu khối u tumeurs, nhưng nó cũng hoạt động ở những tế bào bạch huyết lymphocytes chống lại :
- những tác nhân xâm lược bên ngoài envahisseurs étrangers,
- và nhiễm trùng infectieux.
Theo nghiên cứu được công bố trong Journal of Clinical Oncology, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis hiệu quả hơn những tác nhân nói chung được đề nghị để giảm và ngăn ngừa tỹ lệ viêm da dermatite có nguyên nhân bởi tia phóng xạ rayonnement sử dụng để chữa trị :
- ung thư vú cancer du sein.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Sự đề phòng :
Sự sử dụng những thảo dược là một cách tiếp cận thoải mái để tăng cường co thể và chữa trị những bệnh. Những thảo dược, tuy nhiên, có thể kích hoạt của những phản ứng phụ và có thể tương tác với những thảo dược khác, chất bổ sung hoặc với những thuốc .
Vì những lý do đó, người ta phải dùng nó với tất cả thận trọng, dưới sự giám sát của những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe.
▪ Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thường được xem như là an toàn trong sử dụng bên ngoài tại chổ cho da peau nếu không có những vấn đề khác như không mang thai, không cho con bú, không dị ứng và không bị phẩu thuật……sẽ không có những phản ứng phụ xảy ra.
▪ không áp dụng với những vết thương mở mà không có sự chỉ dẫn của Bác sỉ.
▪ Dùng bên trong cơ thể ( ngâm trong nước đun sôi infusion, dung dịch cồn teinture mère) không sử dụng kéo dài quá 2 tuần lễ mà không có lời chỉ định của Bác sỉ hoặc những người chuyên môn có khả năng thật sự trong thực vật trị liệu phytothérapie.
● Tác dụng phụ :
▪ những người có dị ứng với thực vật của họ Cúc Asteraceae, bao gồm những hoa Cúc marguerites, Cúc chrysanthèmes ….cũng có thể dị ứng allergique với Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ( thường thì nỗi chẩn ở da éruption cutanée).
● Chống chỉ định :
▪ Những phụ nữ mang thai và cho con bú, không nên sử dụng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis.
Được biết, nó ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt cycle mentruel.
Về mặt lý thuyết, Cây Tâm thư cúc Calendula officinalis có thể gây trở ngại cho sự thụ thai conception, cụ thể là những chất hóa học chứa trong Cây có thể gây độc cho tinh trùng spermatozoïdes và ngăn chận sự thụ tinh và cũng có thể gây ra một sẩy thai fausse couche,
Vì vậy khi mà cặp vợ chồng cố gắng để mang thai không nên sử dụng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Áp dụng tại chổ topique của nước ngâm trong nước đun sôi infusion của hoa được sử dụng như :
- chống nấm antifongique,
- và khử trùng antiseptique
trong :
- những vết thương loét plaies,
- những vết đỏ tàn nhang taches de rousseur,
- bong gân entorse,
- và viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng như :
- rửa mắt lavage des yeux,
- súc miệng gargarismes,
- nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées
- và những bệnh viêm khác của da inflammatoires de la peau
- và niêm mạc muqueuses.
▪ Dung dịch trong cồn teinture mère của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie để chữa trị :
- căn thẳng tâm thần tension mentale
- và mất ngủ insomnie.
▪ Những đặc tính y học của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được đề cập trong hệ thống y học Ayurvédique Ấn Độ và Y học Unani chỉ ra rằng những và những hoa là :
- thuốc hạ sốt antipyrétiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống động kinh anti-épileptiques
- và kháng vi khuẩn antimicrobiens.
▪ Công thức sẵn có formulaires disponibles :
Những cánh hoa của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis tươi hoặc khô có trong :
- những dung dịch trong cồn teintures,
- những trích xuất lỏng extraits liquides,
- ngâm trong nước đun sôi infusions,
- những thuốc  mỡ onguents,
- và những loại kem crèmes.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Đặc biệt sử dụng bởi đường bên ngoài cơ thể, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng cho phép một số ứng dụng bên trong cơ thể.
- Phụ khoa gynécologie : điều hòa những chu kỳ kinh nguyệt cycles menstruels.
- Vấn đề gan hépatiques : hành động thoát nước drainante và thanh lọc purifiante ( làm sạch gan foie).
- Rối loạn tiêu hóa digestifs : giảm những viêm dạ dày inflammations gastriques.
- Cũng hành động trên sốt fièvre, những đau cổ họng maux de gorge và miệng bouche và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Ưu tiên trong da liễu dermatologie, chống lại những vấn đề da nhẹ cutanés bénins.
▪ Hành động làm mềm adoucissante, giữ ẩm hydratante :
- da khô peaux sèches và phản ứng réactives,
- da mỏng manh nhạy cảm peaux délicates ( em bé và trẻ nhỏ mới biết đi ).
▪ Hành động làm dịu calmante, tái tạo régénérante, chống oxy hóa antioxydante :
- trầy xước écorchures,
- vết cắt coupures,
- nứt do lạnh gerçures,
- chổ nứt nẻ crevasses,
- cháy nắng coups de soleil.
▪ Hành động làm sạch nettoyante, kháng khuẩn antibactérienne, hóa sẹo lành vết thương cicatrisante :
- vết thương loét nhỏ plaies ( thậm chí nhiễm trùng infectées, đặc biệt bởi cầu khuẩn staphylocoque doré),
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cám acné,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- loét ulcères,
- nấm mycoses.
▪ Hành động chống viêm anti-inflammatoire, chống phù nề anti-oedémateuse, chống đau nhức antidouleur :
- phỏng cháy nhẹ brûlures légères,
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- nổi mề đai urticaires,
- vết bầm tím contusions.
▪ Trong nhãn khoa ophtalmologie :
- viêm kết mạc conjonctivites.
● Ứng dụng khác :
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đang phát triển tăng trưởng hành động như một biện pháp ngăn chận côn trùng, nó giảm dân số của loài giun đất Ditylenchus dipsaci.
▪ Những hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng trong mỹ phẩm cosmétiquement.
Nó có thể được sử dụng trong những kem dưởng da lotions cho da peau và khi nó được thêm vào trong thuốc gội đầu shampooings dùng cho tóc cheveux, sẽ làm sáng màu tóc cheveux.
▪ Những hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là một thành phần thay thế của hoạt chất chế biến phân compost “Quick Return”.
▪ Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis hành động của một hỗn hợp khô và bột của nhiều thảo mộc có thể được thêm vào một đống phân để mà gia tốc hoạt động của vi khuẩn bactérienne và do đó rút ngắn thời gian cần thiết để chế tạo phân  compost.
▪ Một màu nhuộm vàng thu được từ những hoa đun sôi.
Một dầu thiết yếu Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thu được từ Cây. Nó được sử dụng khá ít, do vì khó khăn thu được nó, thêm vào trong những dầu thơm nó có một độ khá sắc nét.
 ▪ Những hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis khép lại khi thời tiết ẩm ướt có thể xảy ra và do đó nó có thể được sử dụng như phương tiện của sự dự báo thời tiết prévision météorologique.
Thực phẩm và biến chế :
ăn sống.
▪ Khi ăn, trước hết nó  đưa ra một vị ngọt nhờn, tiếp theo sau một hương vị mạnh thấm vào của một muối tự nhiên.
▪ Nó rất giàu vitamines và những nguyên tố khoáng và tương tự như Bồ công anh Taraxacum officinale (Dandelion) trong giá trị dinh dưởng.
▪ Những cánh hoa tươi được cắt nhỏ và thêm vào trong salades.
▪ Những cánh hoa khô Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có một hương vị đậm đặc hơn và được sử dụng như một gia vị trong những súp soupes, những bánh ngọt gâteaux, …v…v…
Có hàm lượng cao vitamines A và C.
▪ Một màu nhuộm vàng ăn được thu được từ những cánh hoa.
▪ một thay thế cho màu nhuộm vàng safran, nó được sử dụng để nhuộm màu và cho hương thơm của cơm riz, những súp soupes, …v…v…
▪ Nó cũng  được như một nước gội đầu rửa những tóc, thêm vào trong những màu vàng kim của những thóc màu nâu hoặc màu nâu nhạt.
▪ Một trà được chế biến từ những cánh hoa, thực hiện thừ những cánh hoa ít đắng.
▪ Không có hồ sơ nào đề cập đến những hạt ăn được, nhưng nó có chứa đến 37% chất đạm protéines và 46% dầu .

Nguyễn thanh Vân

samedi 27 mai 2017

Phong lữ Robert - Robert geranium

Robert geranium
Phong lữ Robert
Geranium robertianum - L.
Geraniaceae
Đại cương :
Geranium robertianum L. là một thực vật hằng niên hoặc 2 năm thuộc họ Geraniaceae,
Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum L. (Geraniaceae), được biết dưới tên thông thường như :
- Herb Robert, Red Robin và Storksbill. Việt nam có tên là Cây Phong lữ Robert.
Cây có nguồn gốc ở Châu Âu Europe, Châu Á Asie, Bắc Mỹ Amérique du Nord và miền Bắc Châu Phi Afrique du Nord. Người ta tìm thấy trong tất cả những vùng đô thị  của Pháp.
Nó có thể phát triển ở độ cao đến 1500 m,  sản xuất những hoa nhỏ màu hồng, những lá có một mùi khó chịu, do đó người ta cho rằng, có thể để trong cơ thể để đuổi những loài muỗi. Cỏ Robert Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum thích sống gần với những nơi cư dân, (  những chân tường, những vách tường cũ và những tường nhỏ ) và những môi trường có sự tác động thay đổi hệ sinh thái nhẹ của con người anthropisés ( những lề đường, hàng rào và những khu rừng… ).
Dân số của nó có thể sống thành một tập đoàn rậm trong một môi trường ẩm, mát và có đầy nắng. hoặc một chút khô, nhưng bán râm.
Trong những đất hoang, trên những đất tái tạo hoặc đổ nát, nó đôi khi nó cũng có hành vi  như một loài thực vật đi tiên phong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, hằng niên hoặc 2 năm, từ 10 cm đến 50 cm cao ( thường nhất từ 20 đến 40  cm ), với thân mảnh khảnh yếu tròn, hợp thành những đám chằng chịt, màu đỏ nhạt, có lông đơn giản hay những lông tuyến bao phủ, lồi lên ở những đốt. Toàn Cây phát ra một mùi hôi.
Lá, mọc đối, với 1 lá kèm rất nhỏ, phiến lá rất xẻ hình tam giác hay ngủ giác, dạng như chân vịt từ 3 đến 5 thùy ( lá phụ ) hình lông chim với những thùy xẻ gần đến nừa phiến lá, có cuống dài, có lông, thường có màu đỏ nhạt, lúc còn non có màu xanh lá cây đậm, khi trưởng thành trổ màu đỏ nhạt, thường vào cuối mùa hè ho-ặc đầu  mùa thu.
Phiến lá có lông, màu xanh lá cây ở mặt trên, láng, màu xanh lá  cây xám ở mặt dưới, có lông mịn ở mặt dưới. Một mùi hôi rất hăng.
Hoa, những hoa kết thành đôi trên  một cuống hoa, có kích thước thừ 1,5 đến 2 cm, nó thường hiện diện những vân sọc sáng trên những cánh hoa và đài hoa, bao gồm :
- đài hoa, gồm 5 lá đài thẳng, thu hẹp ở trên cùng, nhọn cứng, có vân sọc theo chiều dọc, vòi nhụy vượt qua khỏi đài hoa.
- vành hoa, 5 cánh hoa, nguyên, 2 lần dài hơn đài, màu hồng đôi khi bước vào màu tím, rửa sạch màu trắng.
- tiểu nhụy, 10, rời, đính thành 2 vòng 5, với bao phấn màu cam, phấn hoa có cấu trúc chất đạm bất thường, duy nhất hình thành chỉ một lớp bên ngoài ectexines và không có lớp màng bên trong endexine mà người ta thường thấy ở những hạt phấn khác. .
- bầu noãn, có lông, 5 tâm bì láng hoặc có lông với một nhụy cái pistil dài bổ sung cho hoa và 5 vòi nhụy mang 5 nuốm có màu tím da cam. Khi cánh hoa rơi rụng, nhụy cái pistil tạo thành một cái mỏ két hơi dài hơn kích thước của đài hoa, rất đặc trưng.
Trái, viên nang, được cấu thành bởi 5 tâm bì nhăn nheo, có đỉnh rời khỏi trục trung tâm, thứ dưới lên trên, cong, đây là khai trái đẩy những hạt văng ra đến 6 m.
Bộ phận sử dụng :
Tốt nhất, nó được sử dụng toàn bộ tất cả bộ phận của Cây, bao gồm cả rễ.
▪ Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum có thể được thu hoạch tất cả mọi lúc cho đến cuối mùa xuân hoặc đầu mùa thu và thường được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
Hiện nay, một số nhất định nghiên cứu được thực hiện trên những thành phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum đặc biệt những hợp chất phénoliques.
Những thành phần hợp chất hoạt động của Cây này, bao gồm :
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
- flavonoïdes,
- tanins,
- và những polyphénols khác.
- và những vitamines (A, C).
▪ Tinh dầu thiết yếu :
▪ Hàm lượng tinh dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum là tương đối thấp, ít hơn 0,05% trong nhiều nơi.
Những bộ phận trên không và ngầm dưới đất được dưới sự thủy phân hydrodistillation và những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles thu được đã được phân tích bởi GC-MS et GC-FID.
▪ Thành phần tinh dầu thiết yếu Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum  của Pays-Bas lần đầu tiên đã được nghiên cứu bởi Pedro và đồng nghiệp và những kết quả cho thấy rằng những thành phần chánh là :
- linalool (22,9%),
- γ-terpinène (13,9%),
- germacrène-D (7,8%) ,
- limonène (5,3%),
- géraniol (4,4%),
- α-terpinéol (3,8%)
- và phytol (3,8%) (Pedro và al., 1992).
▪ Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Radulovic và những đồng sự của Ông, những dầu thiết yếu của những bộ phận trên không và của những rễ của những mẫu ở Serbie, chỉ ra những thành phần hợp chất có một sự khác biệt đáng chú ý, với :
- acide hexadécanoïque (16,6% và 45,5% tương ứng ),
- pentacosane (28,5% trong dầu của rễ )
- Hexahydrofarnesyl acétone (6,5% trong dầu của bộ phận trên không )
- và oxyde de caryophyllène (5,4% trong dầu của bộ phận trên không )
là những chất chiếm ư thế nhất (Radulovic và al., 2012).
▪ Nó dễ dàng hiểu rằng, thành phần thinh dầu thiết yếu có cùng một loài có thể rất khác biệt bởi vì những chất chuyễn hóa biến dưởng métabolites thứ cấp trong những Cây, bao gồm cả tinh dầu thiết yếu, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như là khí hậu, thổ nhưởng sol, mùa thu hoạch và thậm chí những phương pháp của sự ly trích.
● Những thành phần hợp chất khác :
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques trước đây của Cây này là chủ yếu của những thành phần hợp chất phénoliques, đặc biệt những flavonoïdes.
Kobakhidze và Alaniya đã phân lập nhiều acides phénoliques và flavonoïdes
▪ Từ những bộ phận trên không của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum đã phát triển trong Géorgie (2004). Fodorea và al. đã xác định 7 hợp chất từ những bộ phận trên không sấy khô (2005) :
- hyperoside (3,64 μg / 100 mg),
- acide ellagique (7599,76 μg / 100 mg),
- isoquercétine (49,49 μg / 100 mg),
- quercétine (83,92 μg / 100 mg) ,
- những kaempferols (143,43 μg / 100 mg),
- acide caftarique (166,92 μg / 100 mg),
- và rutoside (72,23 μg / 100 mg).
Do hoạt động chống oxy hóa tốt antioxydante chứng minh bởi những trích xuất, một số nhất định kỹ thuật công nghệ đã được sử dụng để tập trung những chất polyphénols trong những trích xuất cho những áp dụng y học khác, như là quá trình siêu lọc ultrafiltration (Neagu và al., 2010) và quá trình của lọc nano ( tiếp đầu ngữ nano nhân với 0,000 000 001 trên đơn vị của nó ) nanofiltration (Paun và al., 2011 ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Thảo dược Robert Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum ít được sử dụng trong những nhà thảo dược hiện đại herboristerie moderne, nhưng thỉnh thoảng được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent
để cho :
- ngừng chảy máu arrêter le saignement,
- chữa trị tiêu chảy diarrhée, ..v…v…
theo cùng phương cách của Géranium maculatum.
▪ Những Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- chất làm se astringentes,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétiques
- và làm lành vết thương được vulnérables.
▪ Những nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum có thể :
- giảm nồng độ đường trong máu taux de sucre dans le sang,
điều này có thể là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Nước ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum được sử dụng trong chữa trị :
- chảy máu saignements,
- những bệnh dạ dày maladies de l'estomac,
- nhiễm trùng thận infections rénales,
- và bệnh vàng da jaunisse, …v…v….
Bên ngoài cơ thể, một nước lau rửa hoặc thuốc dán đắp cataplasme được áp dụng trên :
- Những vú bị sưng seins gonflés và đau nhức douloureux,
- những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales,
- những vết thâm tím bleus hay đụng dập contusion ,
- những chảy máu saignements, ..v…v….
▪ Tinh dầu thiết yếu, hiện diện những hiệu quả :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- những đặc tính làm se astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và khử trùng antiseptiques.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum.
Những chi tiết của sự sử dụng không được đưa ra trong báo cáo.
Chủ trị : indications
- tiêu chảy diarrhées
- xuất huyết hémorragies
- bệnh sưng hạch mang tai angines
- Bệnh trĩ hémorroïdes
- vết thương loét plaies và những vết thương blessures
Chỉ  định ( Cahier n°3 của Agence du Médicament, 1998) :
● Đường uống :
▪ Theo truyền thống sử dụng trong chữa trị :
- triệu chứng tiêu chảy nhẹ symptomatique des diarrhées légères
● Sử dụng tại chổ :
▪ Truyền thống sử dụng tại chổ, trong :
- súc miệng bain de bouche,
cho vệ sinh răng miệng hygiène buccale
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Từ thời cổ đại, Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum này đã được sử dụng để chữa lành :
- đau răng mal de dents,
- và chảy máu cam saignements de nez,
một nước ngâm trong nước đun sôi infusion từ những bộ phận trên không đã được sử dụng cho những hiệu quả của nó :
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ theo truyền thống nó được sử dụng với mục đích :
- chống trùng giun antihelmintiques,
- chống ký sinh trùng antiparasitaires,
- và làm côn trùng kinh tởm lánh xa répulsives
trong miền trung nước Ý Italie centrale (Guarrera, 1999).
▪ Bởi vì màu sắc màu đỏ nhạt của thân , nó cũng được sử dụng cho :
- phản ứng màu nhuộm ( thuốc thử màu ) réactif de teinture (Guinot và al., 2006).
▪ Từ những 161 thảo dược áp dụng trong dược dược học dân tộc ethnopharmacologie, sử dụng theo truyền thống trong phía Tây Nam của Roumanie, ngâm trong nước đun sôi infusion của bộ phần trên không Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum có một hoạt động :
- chống tăng huyết áp antihypertenseur,
- chất làm se astringente,
- lọc máu dépurative,
- và khử trùng antiseptique.
▪ Trong những nhà dược thảo truyền thống, Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- và tiêu chảy diarrhée
và như một phương thuốc chống :
- đau răng mal aux dents,
- và chảy máu cam saignements de nez.
Nghiên cứu :
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimique của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum.
Sau một khoảng thời gian, không quan tâm, trong đó những hợp chất tổng hợp đã được ưa thích, sự quan tâm trong việc nghiên cứu của những đặc tính sinh học biologiques của những thực vật và những nguyên chất hoạt động trách nhiệm của những đặc tính chữa trị thérapeutiques đã gia tăng đáng kể.
▪ Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum, thường được gọi Herb Robert hoặc Red Robin, là một thực vật thân thảo tự phát, đã được sử dụng trong một thời gian lâu dài trong y học dân gian folklorique của nhiều nước và trong thực hành của những nhà thảo dược để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Nghiên cứu đã được đánh giá toàn diện những đặc tính hoá chất thực vật phytochimique và những hoạt động sinh học biologiques của loài này, cùng với sự gia tăng đáng kể của sự sử dụng dược thảo trị liệu phytothérapie, đã được trình bày trong tài liệu chủ yếu trong thập kỷ qua.
▪ Đặc trưng hóa, hóa chất thực vật phytochimique de Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum chủ yếu tập trung trên nghiên cứu của những trích xuất rắn-lỏng của Cây, đặc biệt chú ý trên những thành phần hợp chất phénoliques, trong đặc biệt những chất flavonoïdes.
▪ Những nghiên cứu  liên quan đến những tinh dầu thiết yếu của loài này vẫn còn rất hiếm nhưng số lượng của những hợp chất được xác định cao.
▪ Thành phần hóa học của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum là rõ ràng bị chi phối bởi những thành phần phénoliques, những lớp được nghiên cứu nhiều nhất là những chất tanins, những flavonoïdes và những acides phénoliques.
Sự khẳng định của những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes, kháng vi khuẩn antimicrobiennes, chống viêm anti-inflammatoires, chống tăng đường máu anti-hyperglycémiques và gây độc tế bào cytotoxiques của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum, liên quan chặt chẽ đến hàm lượng cao của hợp chất phénoliques, đã cho phép chứng thực trong một số mức độ được công nhận là hữu ích trong dược thảo này.
● Hoạt động sinh học biologiques
Những nghiên cứu kháng vi khuẩn antimicrobiennes của tinh dầu thiết yếu cho thấy một hoạt động tốt chống lại :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- và nấm Aspergillus fumigatus (Radulovic và al., 2012).
Từ những hoạt động khác, đề cập đến :
- một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien (Hersch-Martinez và al., 2005),
- một hiệu quả chống antiplasmique
một cấu trúc di truyền trong tế bào có thể tái tạo độc lập với các nhiễm sắc thể gọi là chuổi DNA trong tế bào chất của vi khuẩn hay nguyên sinh chất cytoplasme  (Schelz và al., 2006),
- những hoạt động chống nấm antifongiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes (Lis-Balchin và al., 1996).
▪ Tất cả những hoạt động sinh học biologiques của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum :
- những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes được nghiên cứu nhiều nhất,
trong đặc biệt là những trích xuất thu được từ những bộ phận trên không bằng cách sử dụng méthanol, éthanol hoặc dung dịch nước như một dung môi trích xuất.
▪ Những phương pháp khác nhau thử nghiệm khả năng chống oxy hóa antioxydante đã được sử dụng, như là :
- định phân lượng của những gốc tự do DPPH (Nikolova và al., 2010; Neagu và al., 2010),
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
▪ Viêm dạ dày, loét gastroduodenal, những chất tanins có thể kích ứng niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique.
● Phòng ngừa - Ngộ độc :
▪ Ngoại trừ chỉ định của Bác sỉ, không đề nghị sử dụng tinh dầu thiết yếu vào bên trong cơ thể  cho những phụ nữ mang thai và cho con bú, những trẻ em nhỏ dưới 6 tuổi,
những bệnh nhân mắc phải :
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh Parkison,
- và những bệnh thần kinh khác.
▪ Không áp dụng tại chổ cho những em bé dưới 2 tuổi cà những người có bệnh dị ứng allergie.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Tất cả những bộ phận của Cây đã được sử dụng trong được điển truyền thống pharmacopée traditionnelle.
▪ Ngâm trong nước đun sôi toàn  Cây ( ngoại trừ rễ ) Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum, được nổi tiếng chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh xuất huyết tử cung hémorragies utérines ( nó được sử dụng như cầm máu bên ngoài cơ thể hémostatique externe).
▪ Tinh dầu thiết yếu của nó, nổi tiếng :
- chất khử trùng antiseptique.
▪ Được kết hợp với Cây bistorte Bistorta officinalis họ Polygonaceae, Móc bạc thơm aigremoine Agrimonia eupatoria họ Rosaceae và Cây chêne Quercus họ Fagaceae, để chữa lành bệnh :
- tiêu chảy diarrhée ở trẻ em và người lớn.
▪ người ta đã sử dụng chống :
- những đau răng maux de dents.
▪ Những bệnh tiểu đưòng,  đã được sử dụng để :
- giảm nồng độ đường trong máu taux de sucre.
▪ Nó cũng nổi tiếng để :
- thông tắc désengorger những vú mamelles.
● Cách dùng và phân lượng Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
Trà Tisane : 20 g / l, ngâm trong nước đun sôi 15 phút, uống 1 tách mỗi bữa ăn.
Phương cách thực hiện infusion :
Đối với những hoa, những lá, những quả mọng và những hạt để cho dầu thiết yếu.
▪ Đổ 500 ml nước sôi ( lấy ra khỏi nhiệt độ ngay sau khi nước sôi ) 1 muỗng càphê (3-5 g) của thảo dược (hoặc hỗn hợp thảo dược ), kế đó đậy nấp .
▪ Để ngâm từ 3 đến 5 phút cho những thảo dược tươi và từ 5 đến 15 phút cho những thảo dược khô.
▪ Lọc và uống trà nóng hoặc không, sau khi thêm vào 1 ít mật ong miel hoặc sirop thiên nhiên.
▪ Chuẩn bị trà và ngâm trong nước đun sôi với nước có hàm lượng nguyên tố khoáng thấp.
Nước đóng một vai trò quan trọng trong chuyển vận những đặc tính của những thảo dược.
▪ Những thức uống trên cơ sở thảo dược thường chức năng hoạt động tốt hơn lúc bụng đói à jeun.
Thường, người ta nên uống trà thảo dược và những trà từng những hớp nhỏ trong ngày, nhưng cũng có thể chia liều hằng ngày thành những liều nhỏ thảo dược thành 2 hoặc 3 liều.
● Chuẩn bị và những dạng thường sử dụng của thảo dược.
Trà Cây Phong lữ
( được sử dụng trong nước súc miệng gargarisme chống lại :
- những viêm miệng inflammations buccales
hoặc dùng bên trong cơ thể chống :
- bệnh thiêu chảy diarrhées,
- và viêm ruột inflammations intestinales )
Nước nấu sắc décoction Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
Thuốc dán đắp cataplasme Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
Nước tắm Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
( chuẩn bị nước nấu sắc décoction của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum và thêm vào trong nước tắm bain. được sử dụng đặc biệt cho :
- bệnh vảy nến psoriasis, tắm 4 lần mỗi tuần ).
Nguời ta cũng có thể tắm trong trường hợp bệnh chóc lỡ eczéma hoặc những rối loạn bệnh ngoài da khác troubles dermatologiques.
dung dịch trong cồn Teinture mère

Nguyễn thanh Vân