Tâm sự

Tâm sự

mardi 25 février 2014

Gừng sò - Gingembre coquille - Atoumo

Gingembre coquille
Atoumo
Gừng sò - Riềng sò
Alpinia zerumbet (Pers.) B.L. Burtt và R.M. Sm.
Zingiberaceae
Đại cương :
▪ Đây là một đơn thuốc chữa bệnh nổi tiếng ở Martinique, nơi đây trong ngôn ngử truyền thông được đặt tên là «Atoumo» có nghĩa là « cho tất cả những đau nhức », hay « Chữa lành tất cả Guérit-tout », ở Réunion gọi là « Gingembre coquille »....., và trong những nước thuộc ngôn ngử Anh anglophones gọi « Shell Ginge », « Shell-flower »....Shanjiang Yan ở Tàu.
▪ Ở Okinawa, Nhật Bản, Gừng sò Alpinia zerumbet được biết đến trong thuật ngử địa phương là “ Sannin ” hay “ japonais getto ”.
▪ Cây Gừng sò có nguốn gốc ở Châu Á nhiệt đới, danh pháp khoa học là Alpinia zerumbet, là giống của cây riềng Alpinia, một thành viên của gia đình họ Gừng Zingibéraceae ( Gingembre), có một lịch sử lâu dài trong việc sử dụng ở Châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ, và bản địa của những nước như, Tàu, Nhật Bản, Ấn Độ, Cambodge, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia.
Nhưng cây này chỉ mới bắt đầu có sự chú ý của cộng đồng hàn-lâm y tế về đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và hạ huyết áp hypotensive, mạnh của cây.
Cây Gừng sò Alpinia zerumbet, bao gồm một căn hành dạng củ và lá dài xanh đậm, hình thành dạng ống có thể đạt đến 2 đến 3 m.
Phát hoa hình chùm đẹp thu hút với cái nhìn như chuổi hàng ngọc trai với những vỏ sò màu sắc sặc sở, màu hồng bên ngoài và đỏ bên trong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, mọc thành bụi, sống lâu năm, một căn hành sống dưới đất, màu hơi vàng, có mùi thơm đặc biệt, điểm tăng trường được bao phủ đầy vảy, thường xanh, khoảng 1,5-3 m cao, Hệ thống rễ gồm căn hành và rễ mọc từ căn hành.
, thường xanh không rụng, thẳng dài, hình mũi mác, dài khoảng 60-70 cm và 8-10 cm rộng, đầu nhọn, phiến lá láng mượt cả 2 bên với bìa lá có lông, mặt phiến lá có vân loang lổ xen lẫn màu xanh và màu vàng, những thân giả thẳng đứng hợp lại bởi những bao bẹ lá xuất hiện từ căn hành. Cuống lá dài khoảng 1 đến 1,5 cm, mép lá ligules 0,5-1 cm có lông.
Phát hoa, chùm, khoảng 30 cm dài. Chùm gié hoa dài, trên thân giả đính những nụ hoa giống như những dây trồng sò moule với những con sò biển màu đỏ và trắng, những nụ hoa Gừng sò như sáp màu trắng sáng nhìn nghiên có màu hồng.
Hoa, đài hoa trắng khoảng 1,8 cm dài, đài hoa gần hình chuông khoảng 2 cm dài màu trắng và hồng ở trên, vành hoa hình ống, màu trắng, bao hoa trắng hay màu hồng với những vết màu đỏ và những lằn, dài khoảng 3 cm, thùy hình thuông dài, và một tương đối lớn, màu trắng sữa, đỉnh hồng và khoảng 3 cm dài. Cuống hoa, rất nhỏ, tiểu diệp bractéoles hình ellip, 2-3,5 cm dài, trắng, hồng bên trên.
Môi rộng hình bầu dục dạng như cái muỗng rộng hình bầu dục, khoảng 4 cm dài, màu vàng với những sọc màu đỏ và những điểm.
- Nhụy đực khoảng 2,5 cm dài, tiểu nhụy 3, nhưng chỉ 1 nhụy cái
- Bầu noản thô, có lông vàng , có tuyến, khoảng 2,5 cm dài.
Trái, viên nang, hình trứng, đường kính khoảng 2 cm, có lông thô thưa thớt, lằn sọc theo chiều dọc, trên đầu có đài không rụng còn lại, trưởng thành màu đỏ son.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, lá, hoa và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Một số những hợp chất hoạt động, hiện diện trong Gừng sò Alpinia zerumbet  bao gồm :
- acétoxy-eugénol-acétate,
- acetoxychavicol-acétate,
- bassorine,
- cadinène,
- camphre,
- caryophyllène-oxyde,
- caryophyllenol-je,
- caryophyllenol-II,
- terpinéol 
- cinéole,
nérolidol 
- d-pinène,
- dihydro-5 ,6-dehydrokawain,
- eugénol,
- galangine,
- kaempferide,
- méthyl-cinnamate,
- phlobaphènes,
- trans-3,4-dimethoxycinnamyl,
- trans-4-hydroxycinnamaldehyde,
- và trans-4-coniféryle.
● Trong hạt Gừng vỏ Alpinia zerumbet chứa :
- cardamonin,
- alpinetin,
- borneol,
- merhyl cinnamate,
- camphor,
- sabinene,
- adixzedoariae,
- stigmasterol,
- stearic acid,
- arachidic acid,
- capsaicinoids,
- behenic acid,
- 1-tetracosanol,
- và kalium chloratum, …..
Đặc tính trị liệu :
Alpinia zerumbet là một cây có mùi thơm hiện diện trong tất cả bộ phận của cây.
► Những hiệu quả chánh :
- hạ huyết áp hypotenseur ( giảm huyết áp động mạch pression artérielle ),
- thuốc dễ tiêu stomachique ( làm dễ dàng tiêu hóa ),
- kháng khuẩn antimicrobien,
- hạ nhiệt fébrifuge ( giảm sốt réduit la fièvre ),
- giảm đau antalgique ( giảm đau nhức ).
► Sử dụng chủ yếu :
▪ như một thuốc :
- bổ tim tonique cardiaque,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪ như giúp đở tiêu hóa cho những bệnh :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- ăn không tiêu indigestion,
- và hơi gaz trong ruột gaz intestinaux.
▪ dùng cho bệnh :
- cảm lạnh rhumes,
- cúm grippe,
- và sốt fièvre.
▪ Gừng vỏ như :
- thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique doux.
▪ cho nấm candida và những bệnh nấm fongiques.
► Đặc tính / Tác động, theo tài liệu nghiên cứu :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống nấm candida anticandidal,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm anti- inflammatoire,
- chống vi khuẩn ái lực với nấm anti-mycobactérien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ký sinh trùng anti-parasitaire,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống loét antiulcéreux,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thư giản bắp cơ relaxant musculaire,
- kích thích tử cung utérus stimulant.
► Những đặc tính khác / Tác động tài liệu bởi sự sử dụng theo truyền thống :
- thuốc thơm balsamique,
- bổ tim cardiotonique,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
► Hiệu quả các bộ phận cây Gừng sò Alpinia zerumbet   :
Atoumo ! Tên gọi, chủ yếu để nói lên loài thực vật này rất tốt đối với tất cả. Cuối cùng trên lý thuyết … tất cả bộ phận của cây là hữu ích, đặc biệt :
hoa, được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- trạng thái bệnh cúm grippaux,
- vấn đề tiêu hóa digestion,
- hay bệnh tim malades cardiaques:
căn hành Alpinia zerumbet  :
- những bệnh đau nửa đầu migraines ( lá và căn hành ),
- bệnh sốt fièvre ( lá ),
- và làm dịu đau dạ dày maux d’estomac ( lá ),
Hoacăn hành  :
- và bệnh cúm grippe ( hoa ).
- thuốc lợi tiểu diurétique ( hoa và căn hành ),
Toàn cây alpinia zerumbet :
- kích thích sự tiêu hóa stimulant la digestion.
Căn hành chứa những thành phần hợp chất với những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống huyết áp cao anti-hypertensives,
- những tinh dầu diệt khuẩn huiles essentielles bactéricides...
Tinh dầu Gừng sò Alpinia zerumbet :
▪ Mỗi bộ phận với một lợi ích, nói tổng quát toàn bộ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có nhiều tinh dầu :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống oxy hóa antioxydante.
- những bệnh nhiễm nấm của da fongiques de la peau,
- đau bụng coliques,
- không tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- và những bệnh viêm sưng inflammations
► Đặc tính dược lý pharmacologiques:
Cây Gừng sò alpinia zerumbet, chứa một tinh dầu thiết yếu giàu chất dẫn xuất của terpéniques, có hàm lượng thay đổi tùy theo nguồn gốc của cây, bao gồm :
▪ Camphre,
( tính khử trùng antiseptique, gây mê anesthésique, có nhiều trong nhựa của thân baume du tigre )
▪ bornéol,
( cứu moxa và tuần hoàn circulation),
▪ linaléol,
( phân từ cho mùi odorante và làm cho da hấp thụ tốt hơn peau de mieux absorber),
▪ nérolidol,
( phân tử cho mùi molécule odorante ),
β-caryophillène.
( chống viêm anti-inflammatoires, thuốc gây mê anesthésiant).
Phân thích hoá học tinh dầu thiết yếu của Atoumo Alpinia zerumbet cho thấy một hàm lượng lớn của những chất :
▪ terpinéol (30%),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống gàu antipelliculaire.
cinéol (17%).
- chống nấm antifongique,
- chống lây nhiễm anti-infectieuse,
- chống viêm nước anticatarrhale,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chất làm loãng chất nhờn mucolytique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- và kích thích tiêu hóa stimulant digestif.
▪ Một hoạt động “ kìm ” khuẩn bactériostatique đã được làm rõ ràng trên những vi khuẩn gram dương + :
- Staphylococcus aureus,
- và Mycobactérium smegmatis,
và “ kìm ” nấm fongistatiques trên :
- candida albicans.
▪ Hoạt động chống loét anti-ulcéreuse của những căn hành Alpinia zerumbet do những chất như :
- diterpènes,
- và hợp chất phénoliques,
Gần đây đã được xác nhận bởi những nhà nghiên cứu Nhật Bản.
▪ Trích xuất trong éthanolique từ những hoa và những căn hành Alpinia zerumbet có những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydante,
- và khử trùng antiseptique
Có thể được khai thác như một chất bảo quản của những chế phẩm cho da dermatologiques.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng truyền thống traditionnels :
Trước đây, Atoumo Alpinia zerumbet được đề nghị dùng để chống lại :
- chứng ruột già trướng khí đầy hơi  aérocolie,
- và đầy hơi flatulences
Nơi mà tên « xì hơi  dégonflé » vẫn còn sử dụng ở ngôn ngử truyền thông Créole.
▪ Trong Dominique, những hoaAlpinia zerumbet được giữ lại để dùng, sử dụng chống lại những bệnh :
- viêm nước trong catarrhes trong Petites Antilles.
Đặc biệt, những được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
Hoacăn hành được xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Hiện nay, những đơn thuốc được sử dụng thường xuyên nhất trong chữa trị :
- bệnh cúm grippe.
Hoa và lá nếu có được giữ lại cho mục đích này.
▪ Nước nấu sắc của Gừng sò Alpinia zerumbet là thuốc :
- giải nhiệt fébrifuge,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Cũng được dùng để chuẩn bị cho nước tắm cho sảng khoái bain rafraîchissant.
● Bộ lạc và sử dụng y học dược thảo :
▪ Trong Brésilienne, trong thực vật liệu pháp phytothérapie của tinh dầu thiết yếu từ lá Gừng sò Alpinia zerumbet, được sử dụng cho :
- huyết áp của máu cao haute pression sanguine,
- và như một thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Trong những vùng khác của thế giới, cây Gừng vỏ Alpinia zerumbet được xem như :
- chất thuốc thơm balsamique,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
Và trong y học truyền thống sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- chứng đầy hơi flatulences,
- những vấn đề của dạ dày problèmes d'estomac,
- và ăn không tiêu indigestion.
▪ Nước nấu sắc của lá sử dụng để :
- tắm rửa bain,
- và lau trong hạ cơn sốt fièvres.
▪ Trong y học dân gian brésilienne, Alpinia zerumbet sử dụng như nước nấu sắc décoctions và ngâm trong nước đun sôi infusions để chữa trị :
- những bệnh đường ruột maladies intestinales,
- và bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Như là thuốc cho :
- lợi tiểu diurétique,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- chống viêm loét antiulcérogène.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống huyết áp cao antihypertenseurs / Tim mạch cardio-vasculaires :
Nghiên cứu cho thấy chữa trị bằng đường tĩnh mạch intraveineuse với dầu thiết yếu của cây Gừng vỏ Alpinia zerumbet và thành phần chủ yếu của nó terpine-4-ol trong trường hợp huyết áp cao của chuột thử nghiệm giảm của huyết áp động mạch mang lại một sự hỗ trợ bổ sung cho giả thuyết trước đây về hiệu quả hạ huyết áp một phần do tác động của terpine-4-ol.
● Chống huyết áp cao antihypertenseur / thuốc giản mạch Vasodilatateur :
Nghiên cứu cho thấy sự điều hành lâu dài của Alpinia zerumbet gây ra một sự giảm đáng kể của huyết áp giai đoạn thu tâm systolique, trung bình, và huyết áp động mạch giai đoạn trương tâm diastolique ở chuột mắc bệnh huyết áp cao hypertension với (desoxycorticosterone acetate)-sel ( DOCA-sel ).
Hiệu quả giản mạch vasodilatateur là có thể tùy thuộc của sự kích hoạt của đường NO- cGMP ( NO nitric oxide - cGMP cyclic guanosine 3′,5′-monophosphate ).
Những kết quả thử nghiệm cung cấp một sự hỗ trợ cho sự sử dụng như một dược thảo :
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
● HDL / Lợi ích chất béo lipides :
Nghiên cứu cho thấy của những hàm lượng cao của những chất :
- rutine,
- quercétine,
- và những polyphénols,
trong trích xuất từ hạt Alpinia zerumbet, thể hiện một hoạt động :
- chống oxyd hóa chất béo không bảo hòa antilipoperoxydante vừa phải,
- và hoạt động mạnh DPPH làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux .
Như là bột của hạt và tinh dầu hạt Alpinia zerumbet là chất hạ đường máu hiệu quả với những khả năng mạnh để nâng cao HDL-Cholesterol và cung cấp một thuốc dược thảo chất béo lợi ích đầy hứa hẹn.
● Những flavonoïdes / Kava ​​pyrones :
Nghiên cứu mang lại với những hợp chất flavonoïdes và pyrones kava .
Những chất flavonoïdes :
- rutine,
- kaempférol -3 -0- rutino-side,
- kaempférol -3 -O- glucuronide,
- (+) -catéchine (-)- épicatéchine.
là những thành phần được biết với sự đóng góp trong :
- hạ huyết áp hypotensive,
- lợi tiểu diurétique,
và một hoạt động :
- chống loét anti-ulcère,
Trong khi những hợp chất pyrones kava đã được chỉ định :
- chống loét antiulcéreux,
- và lợi ích chống đông máu antithrombotiques .
Những hợp chất này có thể giải thích trong sự sử dụng cây Gừng sò Alpinia zerumbet để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension .
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / Advanced Glycation End Products (AGEs) Chất ức chế Inhibiteurs :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động của chất ức chế inhibitrices trên fructosamine cho thêm vào và hình thành một dicarbonyles bởi trích xuất trong hexane.
Chất labdadiene, được phân lập lần đầu tiên từ căn hành Alpinia zerumbet, cho thấy là một tác nhân :
- chống glycation mạnh anti-glycation puissant,
- ức chế Advanced Glycation End Products (AGEs),
với tiềm năng ngăn ngừa những biến chứng liên quan đến glycation trong bệnh tiểu đường.
● Nội mạc Endothélium - phụ thuộc hiệu quả giảm căng thẳng thành mạch máu  vasorelaxants Effets::
Hiệu quả của tinh dầu thiết yếu essential oil Alpinia zerumbet ( EOAZ ) và thành phần chánh của nó 1,8 cinéole (CIN) đã được nghiên cứu.
Trong những chuẩn bị của chuột-cô lập với động mạch chủ nguyên vẹn, EOAZ ( 0,01 à 3000 ( [ micro ] g / ml ) gây ra sự thư giản mạch đáng kể nhưng không đầy đủ cho sự co thắt gây ra bởi chất phényléphrine, một hiệu quả đã bị loại bỏ bởi sự gở bỏ tế bào niêm mạc mạch máu endothélium vasculaire.
Tuy nhiên, trong cùng một nồng độ  ( 0,01 à 3000 [ micro ] g / ml tương ứng với 0,0000647 à 19,5 mM ), CIN gây ra một hiệu quả thư giản mạch đầy đủ ( [ IC50 ] = 663.2 [ + ou - ] 63,8 [ micro ] g / ml ) đã được giảm đáng kể trong những vòng niêm mạc anneaux de endothélium .
( [ IC50 ] = 1620,6 [ + hoặc - ] 35,7 [ micro ] / ml ) cũng không EOAZ không CIN thực hìện sự trương lực cơ bản của động mạch chủ cô lập.
Hiệu quả thư giản mạch của hai, EOAZ và CIN vẫn còn bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung chlorure de tetraethylamonium ( 500 [ micro ] M) hoặc indométhacine (10 [ micro ] M) trong bồn tắm, nhưng đã được xem như giảm bởi [ N.sup.G ] - ester méthylique của nitro-L- arginine ( 100 [ micro ] M ) .
Kết quả, kết luận rằng tinh dầu thiết yếu của cây Gừng sò Alpinia zerumbet essential oil of Alpinia zerumbet EOAZ gây ra một hiệu quả mạnh của sự thư giản mạch vasorelaxant, không thể được quy định hoàn toàn vào các hành động của các thành phần chính mà xuất hiện hoàn toàn phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức năng của niêm mạc mạch máu endothélium vasculaire.
Dữ kiện đã hỗ trợ chứng thực cho sự sử dụng trong chữa trị :
- huyết áp cao động mạch hypertension artérielle.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cảnh báo :
▪ Gừng sò :
- kích thích tử cung  stimule l'utérus,
- và chống chỉ định trong khi mang thai grossesse.
▪ Gừng sò Alpinia zerumbet cũng gia tăng hiệu quả của những thuốc chữa trị :
- huyết áp cao hypertension .
▪ Căn hành Alpinia zerumbet được xem như :
- chất làm trụy thai abortif.
Ứng dụng :
Ưu điểm chính của Atoumo Alpinia zerumbet là giàu tinh dầu thiết yếu, tác dụng như :
- thuốc diệt khuẩn bactéricide ,
- và chống oxy hóa antioxydants.
Điều này có nghĩa là mỗi phần của cây rất tốt cho cho một nhu cầu cụ thể .
▪ Chống bệnh cúm grippe.
▪ Gừng sò Alpinia zerumbet được sử dụng để chữa trị cho lạnh froid và đau nhức trong :
- tim cœur và bụng abdomen,
- sung mãn plénitude cho ngực poitrine và bụng abdomen,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme.
● Hoa Alpinia zerumbet :
Lấy một nắm hoa Gừng sò Alpinia zerumbet và cắt nhỏ thành miếng phân nửa, tất nhiên trước đó đã rửa sạch
▪ Trong một cái chão trung bình, đun sôi 1 lít nước và đổ vào nhữnghoa vào .
▪ Để lửa nhỏ trong khoảng 15 phút.
Để gia tăng hiệu quả của trà, có thể thêm với chế phẩm chuẩn bị húng quế basilic, chanh, gừng, rau bạc hà menthe, brisée, rose de Cayenne, …..
▪ uống nóng, 3 lần / ngày, với một lóng rượu rhum 55 °.
- Dung dịch sẽ thúc đẩy một giấc ngủ.
Thêm một ít mật ong miel dùng cho :
- trường hợp bể tiếng voix cassées,
- và có hương vị goût.
▪ Trong trạng thái giống như bệnh cúm grippe, thông thường kèm theo :
- đau đầu maux de tête,
trong trường hợp này, ngâm trong nước đun sôi hoa rất có hiệu quả .
● Rễ, Căn hành Alpinia zerumbet  :
▪ Nước nấu sắc rễ Atoumo Alpinia zerumbet được sử dụng nóng để chữa trị :
- bệnh sốt kéo dài không hết fièvres tenaces :
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành, như thuốc :
- chống loét dạ dày anti-ulcéreux gastrique,
- hay chống sốt fièvre,
▪ chống loét dạ dày antiulcéreux gastrique :
Nước nấu sắc của một nắm rễ cắt nhỏ trong 1 lít nước ( khoảng 30 g/lít )
Dùng uống sau bữa ăn, 1 tách nước nấu sắc.
Căn hành, ngâm macérat dùng trên những tổn thương gây ra bởi những nấm ngoài da  mycoses cutanées ...
▪ Những và những căn hành Alpinia zerumbet đã được công nhận có hiệu quả chống lại :
- bệnh VIH-1 de l'intégrase,
- và phân hóa tố neuraminidase,
và cũng cho thấy hiệu quả :
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
bởi sự ức chế hình thành các sản phẩm cuối cùng của glycation bậc cao.
Bên cạnh đó, những hoạt động chống oxy hóa của những bộ phận khác nhau của cây Gừng sò Alpinia zerumbet đã được ghi nhận.
● Lá Alpinia zerumbet :
Những phiến lá của cây dài còn được sử dụng để gói zongzi. Một loại bánh của Tàu tương tự như bánh tét, bánh ú của người Việt Nam, những thành phần và hình dạng khác xa, cũng là loại với nguyên liệu là nếp.
Những Alpinia zerumbet được chế biến và bán như trà và cũng được sử dụng để cho hương vị cho mì và gói những bánh gạo “ mochi ”.
▪ Trà Gừng vỏ Alpinia zerumbet có đặc tính :
- hạ huyết áp hypotenseur,
- lợi tiểu  diurétique,
- và chống loét antiulcérogènes.
  Nước nấu sắc của dùng cho :
- trướng bụng gonflements du ventre,
▪ Nước nấu sắc của Alpinia zerumbet đã được sử dụng trong lúc tắm để làm giảm :
- sốt fièvres..
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá và hoa Gừng sò dùng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- hay những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion ,
● Ở Nhật Bản Okinawa, giá trị chữa lành của cây Gừng sò.
▪ Những lá và dầu ly trích từ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có một thời gian dài đã được sử dụng trong Châu Á để chữa trị :
- làm giảm sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
Cũng như dùng thuốc bổ cho :
- sức khỏe tổng quát .
▪ Gừng vỏ Alpinia zerumbet cũng được sử dụng ở Nam Mỹ và Trung Mỹ như :
- thuốc lợi tiểu diurétique ,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur ,
- và chống viêm loét antiulcérogène .
Okinawa, Japon, dân số nước này thường ca tụng như « cây lành mạnh nhất trên địa cầu  », tự hào của một ấn tượng có một tỹ lệ tương đối thấp của :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- tai biến mạch máu não, hay đột quỵ accidents vasculaires cérébraux,
- và ung thư cancer .
Nơi đây, những lá của Gừng sò Alpinia zerumbet được tiêu thụ đều đặnthường xuyên, rất thường được sử dụng để :
- gói những bánh bao gạo boulettes de riz,
- và nấu sắc trong trà thé.
▪ Như trong trường hợp của nhiều thuốc y học truyền thống, hầu hết những người tiêu dùng “ Sannin ”, ở Okinawa, không có nghiên cứu hoặc nghiên cứu lọi ích của cây, nhưng có phần nào ý thức được của những lợi ích chung của nó, như là một phần trong nền văn hóa truyền thống của họ.
▪ Ngày nay, sự nghiên cứu hiện đại khẳng định, những hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotensive,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trong những lá và những căn hành và trích xuất của cây Gừng sò Alpinia zerumbet .
Tất cả mọi chuyện, kết hợp với nhau để cho thấy những tiềm năng lợi ích để chữa trị :
- những bệnh tiểu đường diabétiques,
những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và một loạt những :
- bệnh ngoài da  maladies de la peau .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Amboina, ở Indonisia, những lá được dùng như để bao gói trong nấu cơm.
▪ Ở Malaisie, lõi của thân gần căn hành dùng để ăn sđược.


Nguyễn thanh Vân

samedi 22 février 2014

Gai cua - Pavot épineux

Pavot épineux
Mexican Poppy
Cây Gai cua
Argemone mexicana Linn
Papaveraceae
Đại cương :
Cây Gai cua Argemone mexicana ( còn gọi là pavot mexicain, pavot épineux mexicaine, hoặc cardo cardosanto ) là một loài thuộc họ cây thuốc phiện Papaveraceae, được tìm thấy ở Mexique và Bắc Mỹ,  hiện nay được địa phương hóa, trồng ở nhiều nơi trên thế giới lý do ở những đặc tính ích lợi của cây. Một loài đi tiên phong cực kỳ khỏe mạnh, chịu đựng được với những điều kiện khó khăn như khí hậu hạn hán, đất đai cằn cổi, nghèo, thường gặp ở những con đường mới mở và những bãi.
Chất mủ vàng tươi, mặc dầu độc hại cho động vật gia súc, rất ít khi tiêu dùng, nhưng đã được sử dụng trong y học bởi nhiều người, bao gồm những vùng có nguồn gốc của cây Gai cua,  những người bản địa miền Tây nước Mỹ và một phần của Mexico.
▪ Cây Gai cua được sử dụng như “ Chất dinh dưởng cho người chết ” của dân tộc Aztec. Mủ cây được thu hoặch vào một khối chất mềm dẻo và chế tạo thành những tượng hình ảnh của vị thần Aztec. Trong những nghi lễ tế thần, hình ảnh của thần bị giết chết và xác thịt của thần được phân bố cho những người tôn thờ. Cây Argemone mexicana này đã gắn liền vào nền văn hóa của đân chúng. Khi người Tàu sinh sống ở Mexico, ly trích từ mủ cây Gai cua một sản phẩm có tác dụng như thuốc phiện.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, cao hơn 1 m, phân nhánh ngang sà, không lông, mủ vàng vàng,
, lá tương tự như lá cây thuốc phiện, mọc cách, không cuống, ôm chặt nửa lấy thân cây, phiến lá có thùy, lỏm chỏm kéo dài, có răng nhọn dài, cứng, không lông, mặt trên lá màu xanh lá cây mốc mốc đốm trắng, gân trắng, được bao bởi những gai đính trên những gân lá và các cạnh, mặt dưới lá màu lục lam.
Hoa, cô độc ở ngọn, cuống hoa dài 1-5 cm, lá đài 2-3, rụng, bao gồm 3 lá chét lõm và nhọn, cánh hoa 4-6 màu vàng, không mùi, đường kính khoảng 4 đến 5 cm, to, đẹp, tròn ở đỉnh, khi còn trong nụ hoa, những hoa hiện diện ở đỉnh 3 sừng thẳng và có gai, hình thành bởi các lá chét của đài hoa, tiểu nhụy nhiều, noản sào không lông, 1 buồng, đính phôi trắc mô lồi, mang nhiều noãn.
Trái, nang có gai, nhỏ, hình trứng ngược dài khoảng 7,5 cm, khi trưởng thành chứa nhiều hạt khoảng 400 hạt, màu nâu có những rãnh ở cạnh..
Bộ phận sử dụng :
Rễ, thân và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Cây Gai cua Argemone mexicana :
Thành phần hóa học :
Cây gai cua Argemone mexicana chứa những alcaloïdes như :
- berbérine,
- protopine,
- sarguinarine,
- optisine,
- chelerytherine ..v…v..
● Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique, mang lại sự hiện diện của :
- đường giảm sucres réducteurs,
- những flavonoïdes,
- stérols / terpènes,
- tanins,
- và những alcaloïdes .
● Phân tích thành phần của những hạt Argemone mexicana, cho được :
- tinh dầu với 36%,
- glucides và albumine  49 %,
- độ ẩm  9 % ,
- và tro  6 % .
● Nghiên cứu hạt Argemone mexicana, thu được :
- một chất alcaloïde tương tự như chất morphine trong tất cả những phản ứng quan trọng .
▪ Một nghiên cứu quan trọng sau này, không tìm thấy một vết nào của chất morphine, nhưng lại ghi nhận những chất sau :
- berbérine,
- và protopine .
► Hạt cây Gai cua Argemone mexicana :
▪ Thành phần hoạt chất :
- allocryptopine,
- protopine,
- những alcaloïdes berbérine,
- và isoquiniline,
- optisine,
- chelerytherine,
- sanguinarine.
trong số những chất khác có trong hạt .
▪ Trong những hạt Argemone mexicana có chứa :
- một chất dầu màu vàng nhạt “ không ăn được non-comestible ” 22-36 % ,
gọi là dầu Argemone mexicana hoặc dầu Katkar, trong đó có chứa những chất alcaloïdes độc hại toxiques gồm :
- Sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine .
▪ Bốn ( 4 ) alcaloïdes quaternaires isoquinoléiques ,
- dehydrocorydalmine ,
- jatrorrhizine ,
- columbamine,
- và oxyberberine ,
đã được phân lập từ toàn cây Gai cua Argemone mexicana .
▪ Tinh dầu hạt Gai cua Argemone mexicana :
▪ Trong tinh dầu hạt cây Gai cua Argemone mexicana có chứa những chất acides béo :
- myristique, acide béo bảo hòa,.
- palmitique, acide béo bảo hòa saturé
- oléique, acide béo đơn bảo hòa monosaturé
- linoléique, acide béo đa không bảo hòa polyinsaturé oméga-6
▪ Những vỏ hạt Argemone mexicana tiết ra một chất mủ nhựa latex màu vàng nhạt ở những vết cắt mở. Những chất nhựa argemone này có chứa :
- berbérine,
- và protopine .
► Hoa cây Gai cua Argemone mexicana :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất từ hoa mang lại được những chất trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires :
- alcaloïdes,
- những flavonoïdes,
- chất glycosides,
- saponines,
- tanins,
- phénol,
- lignine, ….
Đặc tính trị liệu :
► Cây Gai cua Argemone mexicana :
▪ Toàn cây Gai cua Argemone mexicana là thuốc đươc dùng để :
- giảm đau analgésique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- có thể cho ra một ảo giác hallucinogène.
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- và thuốc an thần sédatif.
▪ Là một dược thảo dân tộc trong Ấn Độ, nơi đây được gọi là cây Gai cua satyanashi, được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- suyễn asthme,
- đờm trong cổ họng flegme dans la gorge,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Được xem như một “ thực vật chị em ” của Datura metel ( cỏ hoang dại )
▪ Chất berbérine, chứa trong cây Gai cua Argemone mexicana, là một chất màu vàng đắng với những tác dụng trên :
- sự tuần hoàn circulation .
Một nghiên cứu, được báo cáo, trong một sử dụng quá liều của berbérine, có thể đưa đến sự tử vong, do :
- tê liệt hệ thần kinh trung ương paralysie du système nerveux central .
▪ Chất protopine, đã được ghi nhận là :
- một loại ma túy, một thuốc mê stupéfiant .
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác sau này trên những hạt Gai cua Argemone mexicana, không cho thấy một ảnh hưởng nào trên sự :
- buồn nôn émétiques,
- hoặc ma túy thuốc mê stupéfiants .
▪ Trong cây Argemone mexicana có chứa những alcaloïdes tương tự như những chất có trong cây thuốc phiện pavot somnifère hay gọi là  pavot à opium ( Papaver somniferum ) và có thể sử dụng như :
- một sự giảm đau êm dịu analgésique doux.
► Lá Gai cua Argemone mexicana :
▪ Lá Gai cua, được xem như :
- một chất thuốc phiện narcotique,
- và thuốc an thần sédatif .
► Nhựa Gai cua Argemone mexicana :
▪ Chất màu vàng, trắng đục như sữa, nhựa tươi có vị chát, chứa những chất đạm protéine hòa tan và được dùng trong chữa trị, những trường hợp như :
- mụn cóc verrues,
- vết loét lạnh cold sores, một vết loét lạnh chứa nhiều mủ, thường xảy ra ở môi do bị nhiễm trùng bởi virus herpès simplex
-  những rối loạn da affections cutanées,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- mẫn đỏ rougeurs,
- da bị ngứa démangeaisons, ….
- và ngứa trong mắt démangeaisons dans les yeux .
▪ đồng thời cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh đục thủy tinh thể mắt cataracte ,
▪ và dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh cổ chướng, phù thủng sủng nước hydropisie,
- và bệnh vàng da jaunisse.
► Rễ Gai cua Argemone mexicana :
▪ Rễ Gai cua Argemone mexicana là :
- một thuốc thay thế alterative,
- trừ giun sán vermifuge.
và được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau.
▪ Rễ, Gai cua Argemone mexicana là thuốc :
- lợi tiểu diurétique ,
- thuốc chỉ thống, giảm đau anodin,
► Hoa Gai cua Argemone mexicana :
▪ Những hoa Gai cua Argemone mexicana có đặc tính :
- long đờm expectorant,
- và là thuốc an thần sédatif .
và được dùng trong chữa trị những trường hợp :
- bệnh ho toux,
► Hạt Gai cua Argemone mexicana :
▪ Hạt Gai cua Argemone mexicana là một thuốc :
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- làm nôn émétique ,
- buồn nôn say sóng nausées,
- long đờm expectorant,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, với một lượng nhỏ, được sử dụng như :
- thuốc an thần cho trẻ em sédatif pour les enfants,
Nhưng sự cẩn thận được đề nghị bởi vì chất có trong dầu hạt Gai cua Argemone mexicana là một chất có tác dụng :
- tẩy xổ mạnh fortement purgative.
▪ Hạt Gai cua Argemone mexicana cũng được dùng như :
- một thuốc giải độc antidote,
bị ngộ độc của rắn empoisonnement de serpent.
▪ Hạt Gai cua Argemone mexicana có cái nhìn và hương vị tương tự như hạt moutarde và do đó bị lầm lẫn là hạt moutarde, gây ra một sự nhiễm độc nghiêm trọng. ( theo  Berit Smestad Paulsen ).
► Tinh dầu hạt Gai cua Argemone mexicana :
Dầu của hạt Gai cua Argemone mexicana là :
- một chất làm mềm, bớt đau émollient,
- và tẩy sổ purgatif.
được dùng bên ngoài để điều trị :
- những vấn đề của da problèmes de peau.
ss Sự cẩn thận được cảnh báo trong sự sử dụng dầu này, sự tiêu hoá kéo dài có thể gây ra những hiệu quả độc hại tương tự xảy ra trong :
- bệnh phù thủng biểu bì dưới da hydropisie épidémie.
Dầu hạt Gai cua Argemone mexicana cũng dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- thủng nước phù thủng hydropique,
- và một số bệnh ngoài da maladies de peau .
▪ Dầu Gai cua đã cho thấy, có chứa những chất :
- alcaloïde sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine .
Cây Gai cua Argemone mexicana, chính nó có chứa :
- chất alcaloïdes berbérine,
- và protopine .
  Dầu, trích xuất từ hạt Gai cua Argemone mexicana :
- rất độc très toxique,
- và không được tiêu dùng (đưa đến tử vong ).
Lý do hàm lượng chất alcaloïdes, của tinh dầu được mô tả là « không ăn được non-comestible », nhưng kỳ diệu, ở Ethiopie, tinh dầu được sử dụng trên tấm nấu ăn « plaque de cuisson » sử dụng để chế biến bánh mì injera địa phương, ( là một loại bánh mì đặc biệt của Ethiopie vị đắng hơi xốp…. ).
● Trong y học truyền thống Ayurvédique :
● Cây Gai cua Argemone mexicana, thể hiện những hoạt động :
- Kháng khuẩn antimicrobien ,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique ,
- hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteur .
Sử dụng để chữa trị nhiều bệnh trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique.
Theo y học truyền thống Ayurveda, cây Gai cua Argemone mexicana có đặc tính :
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgatif,
- và hủy diệt những trùng ký sinh détruit les vers .
Cây Gai cua Argemone mexicana, chữa lành :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau ,
- những viêm sưng inflammations,
- và bệnh phong cùi leprosy
- bệnh sốt liên quan đến sự rối loạn của mật fièvres bilieuses ( thuật ngữ này ngày nay đã lỗi thời ).
▪ Rễ cây Gai cua Argemone mexicana là :
- diệt trừ trùng giun ký sinh anthelminthique .
Nước ép Gai cua Argemone mexicana được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm mắt ophtalmie,
- và mờ đục giác mạc opacité de la cornée .
▪ Hạt cây Gai cua Argemone mexicana là :
- tẩy xổ purgatif,
- và an thần sédatif .
Hạt Gai cua Argemone mexicana tương tự như hạt moutarde và ở Ấn Độ, hạt được dùng để “ giả mạo ” những hạt của moutarde .
▪ Sản lượng chứa trong tinh dầu độc hại không ăn được « non-comestible » và nguyên nhân gây bệnh phù thủng chết người, khi dầu Gai cua Argemone mexicana được dùng chung với dầu moutarde để nấu ăn.
▪ Trong hệ thống y hoc vi lượng đồng căn homéopathique, những thuốc được chế biến từ cây Gai cua Argemone mexicana sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề có nguyên nhân bởi sán xơ mít Tenia.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ, có thói quen sử dụng cho người phụ nữ khi bắt đầu đau bụng đẻ douleurs de parturition.
▪ Rễ cây Gai cua Argemone mexicana được dùng cho những bệnh của da mãn tính khác nhau.
▪ Bột rễ sử dụng chữa trị :
- sán xơ mít ténia
▪ Lá Gai cua Argemone mexicana sử dụng như :
- chất thuốc phiện gây ngủ narcotique,
- và thuốc an thần sédatif .
▪ Mủ latex với đặc tính ăn mòn nhẹ légèrement corrosif, được áp dụng trên :
- những mụn cóc verrues,
- bệnh hạ cam chancres, là một bệnh loét do MST lây truyền qua đường tình dục
cũng dùng cho :
- chóc lỡ eczéma .
▪ Nước ép jus màu vàng sử dụng cho :
- bệnh phù thủng cổ chướng hydropisie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những bệnh ngoài da affections cutanées .
▪ Cây Gai cua Argemone mexicana dùng như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique,
- giảm những mụn nước ampoules,
- chữa lành những vết xước trầy da excoriations,
-và những loét lan chậm ulcères indolents .
▪ dùng áp dụng bên ngoài trong trường hợp :
- viêm kết mạc conjonctivite .
▪ Những hạt Gai cua Argemone mexicana có đặc tính :
- long đờm expectorant,
- an thần sédatif,
được sử dụng cho những bệnh :
- viêm nước hay viêm màng nhày cổ họng catarrhales de la gorge ,
- bệnh ho toux ,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và bệnh suyễn asthme .
▪ Những hạt được nghiền nát, trộn với dầu moutarde, áp dụng đắp bên ngoài da để chữa trị :
- những chứng ngứa của da démangeaisons de la peau.
▪ Dầu Gai cua là thuốc nhuận trường laxatif, được sử dụng cho :
- những vết thương mụn rộp, phòng nước lésions herpétiques,
- và những bệnh khác ngoài da maladies de la peau .
▪ Dầu hạt Gai cua Argemone mexicana, được xem như :
- thuốc tẩy xổ purgatif .
▪ Trong Reunion, rễ có thói quen dùng cho :
- bệnh lậu blennorragie .
▪ Trong Guinée pháp, nước nấu sắc của rễ hoặc thân cây Argemone mexicana dùng cho :
- bệnh kết thạch bàng quang, sạn bàng quang calcul vésiculaire.
Nước nấu sắc decoction cũng được sử dụng như :
- một thuốc rữa mắt rince-œil,
và một kem nước dưởng da lotion sử dụng cho :
- viêm sưng gonflements inflammatoires .
Ngoài ra, dùng như nước súc miệng cho :
- bệnh đau răng maux de dents,
và dùng bên trong cơ thể cho :
-  mủ ở vết thương gleet .
▪ Trong Guinée Pháp, thân cây Gai cua Argemone mexicana dùng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique .
sử dụng như :
- chất làm nôn émétique,
- và thuốc tẩy cathartique .
Cũng như, hoa Gai cua Argemone mexicana được xem như :
- chất gây mê, thuốc phiện narcotique .
▪ Trong Gambie, Lá Gai cua Argemone mexicana ngâm trong nước đun sôi dùng cho :
- bệnh ho toux .
▪ Những bộ lạc amérindiennes sử dụng tại chổ topique để điều trị cho :
- phỏng brûlures,
- những vết thương plaies,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh đau mắt maux des yeux,
-  và chí rận poux.
Thuật ngữ Argemone là một danh từ tiếng Hy Lạp, biểu thị cho loại cỏ dùng cho :
- chữa lành đôi mắt guérissent les yeux.
▪ Tại Pima, dân tộc miền Bắc Amérindiens nguồn gốc Mexique, cũng sử dụng loại trà như vậy để chữa trị :
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- và bàng quang vessie .
▪ Le yucatèque, một bán đảo người Maya, sử dụng cây Gai cua để điều trị :
- những rối loạn ống dẫn mật vésicule biliaire ( Ratsch 1998, 63 ) .
▪ Ở Pérou, cây Gai cua Argemone mexicana ( chế biến thành plâtre ) được sử dụng trực tiếp tại chổ bị thương, để chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleurs musculaires.
▪ Trong những đảo của Caraïbes, cây Gai cua Argemone mexicana được dùng để :
- loại bỏ những mụn cóc verrues,
và chữa trị :
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil .
▪ Một trà thé làm từ những lá Gai cua Argemone mexicana và cũng sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme .
▪ Trong Ấn Độ, chất nhựa latex được kết hợp với cumin và dầu, thực hiện thành một bột nhão pâte được sử dụng điều trị :
- những bệnh về da maladies de la peau,
- những loài trùng ký sinh trong thịt vers de chair .
▪ Trong Phi Châu, những lá được dùng với những đặc tính :
- an thần sédatives,
- và tác dụng hiệu quả bình an tranquillisants (Watt , 1967) .
▪ Sử dụng ở Âu Châu từ năm 1597, Cây Gai cua Argemone mexicana được biết để chữa trị :
- chứng mất ngủ insomnie,
và như một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Ở Mexique, cây Gai cua Argemone mexicana dùng như một chất giải độc antidote, cho :
- nọc độc rắn venin de serpent .
▪ Trong Konkan, nước ép jus được cho vào sữa, để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre .
▪ Trong Jodhpur, nước ép jus màu vàng được dùng cho :
- những bệnh mắt affections oculaires,
và thoa chà xát trên cơ thể để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales .
▪ Trong DelhiSindh, dầu Gai cua Argemone mexicana đã được dùng trên :
- những bệnh loét ulcères,
- và những phát ban phun mủ lan rộng éruptions indolents.
và sử dụng như bên ngoài cơ thể cho :
- đau đầu maux de tête .
▪ Ở Delhi Ấn Độ, hút thuốc từ hạt được đốt cháy, dùng để giảm chứng :
- đau răng maux de dents,
và cũng để ngăn ngừa :
- chứng mục răng còn gọi là sâu răng carie dentaire .
Seri de Sonora, ở Mexique, sử dụng nguyên cây, cho cả 2, tươi và sấy khô. Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion, được thực hiện để :
- giảm đau thận douleur du rein,
gíúp đở chữa trị :
- máu xấu mauvais sang,
- trục những nhau thai bị rách expulser le placenta déchiré,
và nói chung để giúp đở làm sạch cơ thể, những chất đã tích tụ trong cơ thể sau khi sanh đẻ accouchement.
▪ Ở Mali, cây Gai cua Argemone mexicana được dùng bởi những người chữa bệnh truyền thống, để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme .
▪ Khi những ngưới Tây ban Nha đến trong Quốc gia của Sonora, đem thêm cây này vào trong những nhà thuốc và gọi là “ cardosanto ”, người ta phiên dịch sai là “ Chardon béni ” ( Cnicus benedictus ) .
Sử dụng trong văn hóa hispaniques,  tức văn hóa Tây Ban Nha và Tây Ban Nhâ Mỹ, bao gồm như :
- thuốc an thần sédatif,
- và trà giảm đau analgésique thé,
Bao gồm cho sử dụng trong trường hợp :
- giảm chứng đau nửa đầu soulager les migraines .
Những hạt Gai cua Argemone mexicana được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif .
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu trên trích xuất của hạt và lá cây Gai cua Amexicana, tất cả cho thấy một hoạt động chống lại với những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa;
Trích xuất trong méthanol cho thấy một sự ức chế tối đa.
● Độc tính Toxicité / Thần kinh Neuro-Ruột entéro-Gan hépato-Thận néphropathie :
Chuột tiếp nhận những hạt, dầu hạt, và trích xuất trong éthanoliques của cây Gai cua Argemone mexicana, mắc phải những chứng bệnh :
- tăng cảm hyperesthésie ,
- mất cảm giác ngon miệng inappétence ,
- tiêu chảy liên tục diarrhée intermittente ,
- gầy ốm hốc hác amaigrissement,
- và giảm trọng lượng cơ thể poids du corps ,
- với những tổn thương gan lésions hépato,
và gia tăng :
- Blood Urea Nitrogen BUN,
- và Sérum Glutamooxaloacetate Transférase SGOT.
Những kết quả cho thấy rằng tính độc của những hạt và trích xuất hạt trong chuột có nhiều ở thần kinh-ruột gan thận neuro-enterohepatonephropathy .
● Dịch bệnh thũng nước épidémie Dropsy / Độc tính Toxicité :
Dịch bệnh thủng nước épidémie hydropisie là một dạng của phù thủng của tứ chi do nhiễm độc với cây Gai cua Argemone mexicana .
Épidémie hydropisie là một trạng thái lâm sàng, kết quả của sự sử dụng các loại dầu ăn được pha trộn với dầu hạt cây Gai cua Argemone mexicana.
Chất Sanguinarinedihydrosanguinarine, 2 chất alcaloïdes độc hại chánh của dầu Gai cua Argemone mexicana, gây ra :
- sự giản nở mao mạch một cách tổng quát dilatation capillaire,
- sự tăng sinh prolifération,
- và gia tăng của tính thấm mao mạch perméabilité capillaire.
Khi dầu moutarde được giả mạo pha trộn do cố tình hay vô tình với dầu hạt Gai cua Argemone mexicana :
- bệnh đạm niệu protéinurie xảy ra ( đặc biệt là mất albumine ),
với kết quả một phù thủng œdème như xảy ra trong hội chứng thận hư syndrome néphrotique.
● Chống căng thảng Anti-stress / Chống dị ứng antiallergiques / Chống bệnh suyễn Anti- asthme :
Nghiên cứu của những trích xuất khác nhau cho thấy những trích xuất trong nước của thân cây Gai cua Argemone mexicana là nguyên nhân của sự giảm đáng kể :
- những bạch cầu leucocytes,
- và những bạch cầu hão-éosine éosinophiles ,
Kết quả cho thấy một sử dụng như :
- chống dị ứng anti-allergique trong những điều kiện của bệnh suyễn asthmatiques.
● Môn học ảnh hưởng chất độc trên hệ thần kinh Neurotoxicology của dầu Gai cua / Trích xuất bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Dầu Gai cua Argemone mexicana chỉ ra những vùng riêng biệt cấp tính và cận cấp tính cũng như độc tính phụ thuộc vào liều trong khắp não bộ cũng như trong những vùng riêng biệt của não.
Sự bổ sung, uống những trích xuất trong nước của thân và lá cây Gai cua Argemone mexicana, cho thấy một hiệu quả bảo vệ não và gan.
● Tĩnh khuẩn bactériostatiques ( sự quân bình vi khuẩn ) / vi khuẩn gây bệnh đường ruột bactéries entéropathogènes :
Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả kìm khuẩn bactériostatique của 16 trích xuất thô từ những bộ phhận khác nhau của cây Gai cua Argemone mexicana trên những vi khuẩn gây bệnh cho ruột bactéries entéropathogènes như là :
- Klebsiella oxytoca ,
- Vibrio damsella,
- Enterobacter aerogenes,
- Escherichia col.
Những kết quả đã xác định phổ quát rộng đặc kìm kháng khuẩn antibactérien, với lá và hạt Argemone mexicana như là một nguồn chánh của những nguyên hoạt chất có tiềm năng kìm khuẩn  bactériostatique, ( bactériostatique, chỉ những chất làm cho vi trùng không sinh sản thêm mà không giết chết )
● Chữa lành hóa sẹo Cicatrisation / Lá :
Nghiên cứu những trích xuất khác nhau của lá Gai cua Argemone mexicana đã đánh giá cho hoạt động làm lành hóa sẹo vết thương cicatrisation ở chuột bàng cách dùng cắt bỏ, rạch, và những mô hình khoảng vết thương chết.
Những động vật được chữa trị với trích xuất trong methanol và trong nước cho thấy một sự chữa lành vết thương nhanh hơn.
Những hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisation đã được quy vào cho những hóa chất thực vật phytoconstituents như :
- alcaloïdes,
- triterpénoïdes ,
- tanins,
- flavonoïdes và ….
● Giảm đau analgésique :
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất từ lá trong éthanol cho thuốc giảm đau ngoại vi ở chuột.
Những kết quả cho thấy một hoạt động ngoại vi rất tốt và hoạt động giảm đau đáng kể so với thuốc aspirine.
Chất flavonoïdes có thể đóng góp cho các hoạt động giảm đau activité analgésique .
● Gây độc tế bào cytotoxicité / benzophénanthridine và benzylisoquinoline alcaloïdes :
Nghiên cứu từ những bộ phận trên không của cây Gai cua Argemone mexicana, phân lập được :
- 2 alcaloïdes loại benzophenanthridiine,
- và 3 alcaloïdes loại bnezylisoquinoline,
- với 6 hợp chất không-alcaloïdes đã được biết .
Chélérythrine, angoline, và ( + ) – argenaxine, đã cho thấy một hoạt động chống lại 1 hoặc 2 dòng tế bào - HONE-1 ( ung thư biểu mô của mũi họng con người human nasopharyngeal carcinoma ) và các dòng tế bào  NUGC ( ung thư dạ dày con người human gastric cancer ).
● Chống ung thư Anti-Cancer / Lá :
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất trong méthanolique từ lá Gai cua Argemone mexicana cho hoạt động chống ung thư anticancéreux đối với :
- tế bào HeLa,
( những tế bào HeLa là một loại tế bào trong một dòng tế bào bất tử được sử dụng trong nghiên cứu khoa học sinh học và y học. Đây là dòng tế bào của con người lâu đời nhất và thông dụng nhất ).
- và tế bào MCF-7.
( MCF-7 tên của dòng tế bào ung bướu vú tumorales mammaires, được sủ dụng nhiều nhất trong những phòng thí nghiệm nghiên cứu trên ung thư vú cancer du sein ).
- một CI50 ( concentration inhibitrice médiane (CI50).
( là một sự đo lường hiệu quả của một hợp chất để ức chế một chức năng sinh học hoặc sinh hóa đặc biệt ) của 1,35 μg/μl đến 1.2μg/μl đã được tìm thấy.
Hoạt động có được do bởi quá trình các tế bào kích hoạt tự hủy diệt apoptose chớ không phải là do hoại tử nécrose .
Hoạt động có thể liên quan đến hàm lượng chất flavonoïdes .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité
▪ Những hạt Gai cua Argemone mexicana tương tự như những hạt moutarde Brassica nigra. Do đó, mà moutarde có thể “giả mạo” bởi những hạt Gai cua Argemone, làm cho nó độc hại. Nhiều trường hợp nghiêm trọng của sự ngộ độc ở Katkar, đã cảnh báo ghi nhận ở Ấn Độ, Fidji, Nam Phi và những nước khác.
Ổ dịch lớn cuối cùng đã xảy ra ở Ấn Độ vào năm 1998, đã cho thấy 1% giả mạo dầu moutarde bằng dầu Gai cua Argemone mexicana, là nguyên nhân của một bệnh lâm sàng. Ngộ độc dầu Gai cua ở Katkar, gây ra bệnh :
- dịch thủng nước épidémie hydropisie,
với những triệu chnứg như sưng phù ở những đầu tứ chi, đặc biệt ở 2 chân.
● Phản ứng phụ Effets secondaires :
▪ Không được biết của sự sử dụng thỉnh thoảng đôi khi.
▪ Sự sử dụng thường xuyên có thể làm :
- nghiêm trọng thêm bệnh tăng nhãn áp glaucome.
▪ Những hạtdầu, từ đó thu được cho cả 2 rất là độc hại très toxiques.
▪ Dầu nấu ăn đã bị ô nhiễm với dầu Gai cua Argemone mexicana, thí dụ như đôi khi dẫn đến sự ngộ độc hàng loạt ở Ấn Độ, một phần đã đưa đến sự tử vong.
● Triệu chứng ngộ độc ;
▪ Điều quan trọng được ghi nhận là trong những hạt Gai cua Argemone mexicana có chứa 2 chất alcaloïdes độc hại :
- sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine ,
Vì vậy, hình như những hạt Gai cua Argemone mexicana không nguy hiểm với hút thuốc, nhưng chúng không được ăn non-comestible.
▪ Những triệu chứng của việc ăn hạt Gai cua Argemone mexicana là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- khó thở essoufflement,
- tứ chi sưng phù gonflement des membres,
- và bệnh tăng nhãn áp glaucome .
Dẫn đến tử vong có thể đôi khi kết quả của sự ngừng đập tim arrêt cardiaque ( Voogelbreinder 2009, 88 ) .
▪ Aregemone mexicana cũng chứa những alcaloïdes isoquinoléiques.
Những hiệu quả và những sử dụng có thể của isoquinoléines, một hợp chất được tìm thấy trong nhiều cây , bao gồm :
- những cây xương rồng cactus,
- và cây mỹ nhan coquelicots,
Chất này vẫn còn chưa được khám phá hoàn toàn. Hiện nay vấn đề đang tranh luận giữa những nhà hóa học hay không có isoquinoléines, có tiềm năng cho các hiệu ứng trên thần kinh effets psychoactifs .
Ứng dụng :
● Sử dụng :
▪ Được sử dụng trên toàn thế giới như để giảm :
- đau nhức douleur,
- và những mục cóc verrues.
Cây Gai cua được chế biến ra một thuốc mỡ tốt sử dụng cho :
- những vết thương blessures,
- và những vết bầm tím contusions.
▪ Nước nấu sắc decoction của lá Gai cua Argemone mexicana được dùng để điểu trị :
- sốt bệnh sốt rét fièvre paludéenne ,
- những loét ulcères,
- và những vấn đề của da problèmes de peau .
▪ Nước ép jus của cây Gai cua Argemone mexicana được sử dụng trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những vấn đề của da problèmes de peau .
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng, cây Gai cua Argemone mexicana có thể dùng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
và một số alcaloïdes, ức chế :
- những siêu vi khuẩn virus,
- vi khuẩn bactéries,
- và những nấm champignons.
  Đôi khi sử dụng nhu một cây thay thế cho những thực vật “ bất hợp pháp ” khác.
● Ứng dụng lâm sàng :
▪ Một vài đơn thuốc ứng dụng có thể sử dụng trong gia đình để chữa những điều kiện lâm sàng  khác nhau với cây Gai cua :
- Chứng bất lực Impuissance,
- vô sinh infertilité
▪ Dùng rễ cây Gai cua satyanashi . Nghiền nát thành bột sau khi làm sạch. Dùng với đường kết tinh Misri ( loại đường khoáng được dùng thường ở Ấn Độ ) để chữa lành chứng bất lực impuissance .
- bệnh cổ trướng ascite ,
- trữ lượng nước tiếu thấp faible débit urinaire
▪ Dùng tất cả những bộ phận của cây Gai cua Argemone mexicana. Làm sạch chúng và phơi khô trong bóng râm.
Nghiền nát thành bột. Dùng 10 g bột Gai cua trong 200 ml nước. Đun sôi với lửa nhỏ đến khi sắc xuống còn 50 ml. Lọc và uống 2 lần / ngày.
- những bệnh của da maladies de la peau
▪ Dùng bột Gai cua satyanashi. Ngâm cây trong nước sôi một đêm và đến sáng hôm sau, lọc  và uống nước ngâm này.
- bệnh vãy nến psoriasis ,
- chốc lở eczéma,
- những vấn đề của da problèmes de peau
▪ Sử dụng cây Gai cua Argemone mexicana tươi. Làm sạch và cắt nhuyễn để trích nước ép jus. Nấu sôi nước ép trong dầu moutarde ( theo tỹ lệ 2 :1 ) đến khi tất cả nước bốc hơi hết chỉ còn lại dầu.
Áp dụng thoa dầu còn lại bên ngoài trên những vùng bị bệnh .
- mụn nhọt furoncles ,
- những vết loét ulcères,
- mụn cóc verrues
▪ Sử dụng nhựa latex của Cây Gai cua Argemone mexicana và áp dụng bên ngoài trên những mụn nhọt  furoncles .
- nhiễm nấm ngoài da infections de teigne.
▪ Đun sôi những lá tươi cây Gai cua Argemone mexicana trong nước. Lọc và dùng để rửa những vùng bị nhiễm.
●● Cảnh báo :
KHÔNG NÊN SỬ DỤNG CÂY NÀY, với mục đích chỉ là thông tin và giáo dục kiến thức tổng quát y học dược thảo. Để biết được hậu quả trầm trọng của sự gia tăng nhản áp nghiêm trọng glaucome. Người ta đã từ vong khi ăn những thực phẩm nhiễm độc với dầu của cây Gai cua Argemone mexicana này.
Mọi sự sử dụng nên có sự hướng dẫn của những người chuyên phụ trách sức khỏe và chuyên môn thực sự về thảo dược là cần thiết, để tránh những trường hợp gây ra tử vong .


Nguyễn thanh Vân