Tâm sự

Tâm sự

samedi 28 juillet 2018

Vú thảo vĩ đại - Berce de caucase

Giant Hogweed - Berce de caucase
Vú thảo vĩ đại
Heracleum mantegazzianum. Sommire and Levier.
Umbelliferae = Apiaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa:
- Heracleum tauricum Steven,
- Heracleum caucasicum Steven,
- Heracleum giganteum Hornem,
- Heracleum panaces Willd ex Steven,
- Heracleum pubescens (Hoffm.) M. Bieb,
- Heracleum speciosum Weinm,
- Pastinaca pubescens (Hoffm.) Calest.
▪ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum trong môi trường bản địa nó thích sống ở những bìa rừng và rừng thưa, thường mọc dài theo bờ của những dòng suối, trong những vùng núi với trữ lượng nước mưa hàng năm giữa 1000 và 2000 mm mỗi năm và khí hậu ôn hòa lục địa của mùa hè nóng và mùa đông lạnh. ( CABI 2004).
Trong phạm vi xa lạ của nó, nó cần một đất phong phú với nguồn nước đầy đủ, ví dụ, những cánh đồng cỏ xanh tươi bị bỏ hoang, những con rạch không được sử dụng và thường bị xáo trộn dọc theo những con đường, đường sắt, những bải rác và những đất hoang và nếu những điều kiện độ ẩm đầy đủ, dọc theo dòng nước và trên những dòng sông (Tiley và al., 1996).
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum trong những vùng bản địa cho thấy một biên độ sinh thái, xảy ra trong một loạt sinh thái giữa 50 và 2000 m độ cao.
◦ Với những độ cao thấp hơn, nó xảy ra như thành phần của thảm thực vật giàu chất đạm nitrat nitrophile với mật độ cao (Galio-Urticetae) trong những khu rừng phù sa alluviales và những cánh đồng cũ.
Với những độ cao lớn hơn, nó mọc trong những đồng cỏ và thảm thực vật dưới và trên núi cao (Mulgedio-Aconitetea), nhưng nó không chiếm ưu thế trong những tập đoàn thực vật giàu những loài này (Otte và al., 2007).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum là một thực vật sống lâu năm, cứng, mập, là một trong những thực vật lớn nhất ở Châu Âu với sự tăng trưởng từ 2  đến 3 m ( nhưng có những cây từ 4 đến 5 m ) chỉ trổ hoa và quả một lần trước khi chết monocarpique, và khi thời kỳ trổ hoa chấm dứt, thường sau 3-5 năm, có một thân rỗng đến 2-5 m cao và 10 cm đường kính, thường có màu tím hoặc màu tím nhạt liên tục, hơi có lông.
Cây mọc từ một hệ thống rễ phân nhánh màu vàng từ 40 đến 60 cm dài và khoảng 15 cm đường kính, rễ có một vài phần hơi co thắt, ở khoảng 10 cm dưới mặt đất (Page và al, 2006, OEPP, 2006).
Những thân và những thân cuống của lá hoàn toàn hay có những vết màu tím đậm, đỏ sẩm, bên trong rỗng và sản xuất những lông bàn chảy cứng sản xuất một nhựa sève quang độc hại phototoxique (Neilson và al, 2005, OEPP, 2006).
Mặc dầu luôn là thực vật dinh dưởng, có một nhóm xếp thành hình hoa hồng gia tăng mỗi năm. Những này xếp ở mực thấp nhất, kích thước đạt đến 3 m dài, cho đến 1,7 m rộng, 3 hoặc 5 thùy và có răng thô.
, mọc cách, với những lá bên dướí từ 1 đến 2,5 m lá kép thành những thùy 3 hoặc 5, thùy không đều nhau, những lá bên trên, trên thân trổ hoa dần dần nhỏ hơn, chúng có thể được chia ra hoặc phân chia một cách tương tự thành 3 lá phụ nhỏ gắn theo chiều dọc theo thân lá trung tăm, những lá bên trên nhỏ hơn và đôi khi không xẻ chia vớí những cuống dài hơn và những lớp bao lá bẹ phồng to hơn, thường có lông mịn ở mặt dưới khi lá còn non và láng không lông ở mặt trên và cuống lá tròn có những lông bao phủ,
Phát hoa, chính là một tán kép ở đầu ngọn, đạt đến 80 cm đường kính, mỗi tán kép có khoảng 30 đến 150 tia, có lông bao phủ không đều nhau, mỗi tia tán phụ từ 10 đến 40 cm dài.
Tổng cộng có hơn 80 000 hoa có thể xuất hiện trên cùng một cây. Ngoài ra cũng còn có đến 8 tán vệ tinh phần lồi ra của tán chánh, và những tán khác trên những nhánh bên dưới.
◦ Tán chánh lưỡng phái, những tán bên dưới trưởng thành sớm hơn có thể chỉ là những tán  đực.
Hoa, trên một cuống hoa từ 10-20 mm dài, màu trắng hoặc hồng nhạt với những cánh hoa đến 12 mm dài.
Những hoa trắng hiếm khi hồng nhạt tập hợp thành nhóm trong một đầu có dạng cái dù đo được đến 80 cm đường kính.
Hoa trổ thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8.
Trái, là loại trái khô schizocarpes, cấu tạo của 2 hạt khô méricarpes nhiều, dẹt, hình ellip, màu xanh khi còn non, kích thước từ 6 đến 18 mm dài trên 4-10 mm rộng, dầy khoảng 1 mm,  có cánh hẹp, những trái lớn nhất xuất hiện trên những phát hoa tán chánh và những trái nhỏ nhất xuất hiện trên những tán vệ tinh; mịn đến xù xì,  phân chia thành 2 trái khô méricarpes về sau trở thành 2 bế quả achène, mỗi trái khô với 3-5 ống dầu chạy dọc màu nâu phù ra.
Nội nhủ có dầu và những trái trưởng thành chín có một mùi rất hăng của chất nhựa (Tiley và al, 1996).
Năm đầu tiên, sự tăng trưởng trên mặt đất giảm mỗi mùa đông. Một khi nở rộ, cây chết hoàn toàn ( theo Tiley và al., 1996). Nielsen và al. (2005).
Bộ phận sử dụng :
Hạt, được dùng trong y học truyền thống . ????
Là một Cây độc sự sử dụng y học không được lưu ý đến .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học :
Những furanocoumarines
Cây cũng được biết rằng những chất furanocoumarines là nguyên nhân của quang viêm da photodermatites.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in vivo trên người đã chứng minh hoạt động quang độc hại phototoxique của những phân tử molécules sau khi áp dụng tại chỗ và phơi tiếp xúc vời những tia cực tím rayons UV (Pathak và Fitzpatrick 1959; Musajo và Rodighiero 1962).
Độc tính thay đổi theo những hợp chất và những psoralène ( một kích hoạt tự nhiên của  sắc tố da thuộc gia đình furanocoumarines C11H6O3 ) dường như là hoạt động mạnh hơn.
▪ Cho đến ngày nay, 17 thành phần furanocoumarines đã được xác định trong Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum, được trình bày như sau (Hattendorf và al. 2007) :
- psoralène
- xanthotoxine,
- pergaptène,
- isopimpinétine,
- agélicine,
- sphondine,
- isobergaptène,
- pimpinélline,
- phellopténine,
- impératorine,
- isoimpératorine,
- byakangélicol,
- columbianétine,
- heraclénol,
- oxypeucédanine,
- mamésine,
- xanthotoxol.
Người ta tìm thấy những phân tử trong tất cả những bộ phận của Cây , bao gồm :
◦ những , những thân, những rễ, những trái Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum cũng như trong những hạt.
▪ Một nghiên cứu được thực hiện ở Đan Mạch Danemark đã chứng minh rằng nồng độ trong phân tử quang độc hại phototoxiques trong những , những thân và những rễ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum giảm dần dần giữa tháng 5 và tháng 9 (Knudsen 1983).
▪ Phân tử khác cũng được tìm thấy trong Cây này như là :
- những flavonoïdes,
- những anthocyanes,
- những coumarines,
- và những hợp chất acétyléniques (Hattendorf và al. 2007).
Hợp chất khác được xác định trong Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Hattendorf al. 2007).
- quercétine,
- kaempférol,
- isorhamnétine,
- ombelliférone,
- cyanidine 3-sambubioside,
- limettine,
- n-trans-cis-2,9-heptadecadiene-4-,6-diyn-8-ol,
- n-cis-9-heptadecene-4,6-diyn-8-ol.
▪ Mặt khác, một nghiên cứu đã được thực hiện trên thành phần hóa học của tinh dầu thiết yếu huile essentielle của hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Tkachenko 1993).
Điều này bao gồm chủ yếu những thành phần :
- butyrate d’octyle (32%),
- acétate d’octyle (18%),
- và butyrate d’hexyle (9%)
Thành phần hóa học của tinh dầu thiết yếu huile essentielle của hạt berce du Caucase Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Tkachenko 1993)
- α-pinène  0,9
- β-pinène  0,9
- octanal  1,3
- limonène  2,9
- octanol  3,8
- bornéol  3,1
- butyrate d’hexyle  9,2
- acétate d’octyle  18,0
- valérate d’hexyle  3,5
- acétate de bornyl  2,5
- butyrate d’octyle  32,0
- isovalérate d’octyle  4,0
- hexanoate d’octyle  0,9
Đặc tính trị liệu :
▪ Sự sử dụng y học :
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum đã từng được phổ biến trước đây được sử dụng trong y học, mặc dù sự sử dụng của nó từ lâu đã không còn được ưa chuộng.
▪ Rất lâu, những hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum đã được đun sôi trong dầu được đề nghị để áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies
và để chữa trị :
- những nổi chẩn phun mủ éruptions liên quan đến bệnh giời leo zona.
▪ Culpeper đã  đề nghị một nước nấu sắc décoction của hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum áp dụng trên :
- những tiếng ù chảy trong tai oreilles.
▪ Hiệu quả di truyền génétiques :
◦ Sự lai giống hybridation với những loài bản địa, đặc biệt trong Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum được ghi nhận ở Royaume-Uni (Stace 1975, Stewart và Grace 1984) và trong Allemagne (Ochsmann 1996), nhưng nó tương đối hơi thường xuyên ngay cả khi những 2 loài đã xảy ra, có lẽ là do thiếu những côn trùng thăm viếng phổ biến cho sự thụ phấn.
Những lai giống trên thực tế như vô trùng.
◦ Sự lai giống hybridation giữa Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum và Heracleum sosnowskyi là có thể, và một trong những lý do trong đó Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum là hiếm khi quan sát trong Estonie có thể là những lai giống không được công nhận và Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum bị lầm lẫn với Cây Heracleum sosnowsky (B. Holm, comm. )
▪ Hiệu quả trên sức khỏe con người :
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum thể hiện một nguy cơ trên sức khỏe nghiêm trọng cho con người bởi vì nó phóng thích một nhựa nước sève aqueuse trong sáng chứa :
- nhiều yếu tố nhạy cảm ánh sáng photosensibilisants (furanocoumarines hoặc furocoumarines),
- kết hợp với ánh sáng ban ngày,
gây ra những phỏng cháy da brûlures de la peau (Drever và Hunter 1970).
◦ Phản ứng da tùy thuộc tính nhậy cảm của những cá nhân. Tuy nhiên số lượng của chất nhạy cảm ánh sáng photosensibilisantes khác nhau giữa những bộ phận của Cây.
Tiếp xúc của da peau với những cây tươi cần phải tránh bất cứ lúc nào, thậm chí cả những khi không có ánh sáng mặt trời.
◦ Phản ứng quang độc hại phototoxique có thể được kích hoạt bởi những tia cực tím ultraviolet chỉ 15 phút sau khi tiếp xúc, với một đỉnh tính nhạy cảm pic de sensibilité giữa 30 phút và 2 giờ.
Sau một khoảng thời gian 24 giờ, những đỏ bừng rougeurs hoặc đỏ ở da và xuất hiện một sự tích tụ quá nhiều chất lỏng trong da, tiếp theo sau một phản ứng viêm inflammatoire sau 3 ngày.
◦ Khoảng 1 tuần sau, một sự gia tăng cao sắc tố hyperpigmentation ( da sậm đen bất thường assombrissement inhabituel de la peau) tạo ra trên những vùng ảnh hưởng, điều này có thể kéo dài trong nhiều tháng.
Da bị ảnh hưởng vẫn có thể nhạy cảm với :
- ánh sáng tử ngoại ultraviolette trong nhiều năm,
- và độ ẩm, ví dụ. đổ mồ hôi transpiration hoặc sương rosée,
- và nhiệt lượng tăng cường phản ứng của da peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Không biết.
Nghiên cứu :
● Một nghiên cứu được thực hiện ở Hongrie đã cho thấy rằng những trích xuất acétone của Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum có thể có những hiệu quả gây tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp, tiêu cực hoặc tích cực trên những thực vật khác bằng những cơ chế hóa học allélopathiques.
● Trong nghiên cứu, những phản ứng này của nó là do bởi sự hiện diện của những chất dẫn xuất thẳng dérivés linéaires của chất furocoumarine trong những , rễ, thân, những hoahạt.
Những chất hóa học có thể đi vào trong nhân noyau của những tế bào biểu mô cellules épithéliales, hình thành một cầu nối với nhiễn thể di truyền ADN, gây ra cái chết của những tế bào.
▪ Hiệu quả quang độc hại phototoxiques là do sự tương tác của nó với nhiễm thể di truyền ADN khi nó hấp thu ánh sáng tia cực tím UV của một độ dài sóng cụ thể.
Mặt trời phát ra những tia bức xạ cực tím UV như ánh sáng có thể thấy được
- điều này được giải thích là chúng ta phải thoa một lớp màng kem chống nắng vào mùa hè
- và những tia cực tím UV của một độ dài sóng bao gồm giữa 320 và 380 nanomètres có thể kích hoạt những hiệu quả của những chất furanocoumarines.
Những tia này rơi vào trong dải của bức xạ UV gọi là bức xạ UV-A (320-400 nm) chiếm 95 % bức xạ cực tím UV từ mặt trời chiếu vào bề mặt của trái đất.
▪ Những chất furanocoumarines có thể phản ứng với nhiễm thể di truyền ADN của chúng ta khi nó được tiếp xúc với một tia bức xạ UV-A.
Nhiễm thể di truyền ADN là một hợp chất của nhiều thành phần và một tập hợp của thành phần là những cơ bản giúp đở duy trì những sợi nhiễm thể di truyền ADN tập hợp lại với nhau.
▪ Những chất furanocoumarines có thể phản ứng với những cơ bản của nó để hình thành những phụ gia ( một sản phẩm của phản ứng bổ sung giữa 2 hợp chất ) adduits, những tổn thương.
Những phụ gia này adduits sau đó có thể phản ứng với những cơ bản khác trong những sợi nhiễm thể di truyền ADN khi tiếp xúc với tia bức xạ khác UVA,  điều này dẫn đến những liên kết ngang giữa những sợi nhiễm thể di truyền ADN.
▪ Cuối cùng, điều này có thể là nguyên nhân đưa đến :
- cái chết của tế bào,
- và dẫn đến da đỏ đặc trưng,
- và những mụn rộp nhìn thấy rõ trên những vùng tiếp xúc ảnh hưởng với nhựa sève của berce du Caucase Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum.
Màu nâu là do sự sản xuất sắc tố mélanine bởi những chất furocoumarines.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
◦ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum chứa những chất furocoumarines có thể gây ra viêm da dermites nghiêm trọng trên :
- những da ẩm,
- và tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Những triệu chứng xuất hiện từ 2 đến 5 ngày sau khi tiếp xúc .
◦ Ngay khi đã lành bệnh, nó vẫn còn tăng cao sắc tố hyperpigmentation của da peau có thể mất đi đến nhiều năm, và sự phơi ngoài nắng mặt trời có thể xuất hiện lại những triệu chứng ngay cả không có sự tiếp xúc mới với Cây này.
◦ Sự chữa trị với những stéroïdes tại chổ ảnh hưởng sớm của phản ứng có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và làm giảm bớt sự khó chịu.
Trong những tháng tiếp theo, một kem chống nắng nên được sử dụng ở những vùng nhạy cảm.
● Cơ chế - hoạt động hóa học của Cây :
▪ Nhựa của Cây Vú thảo vĩ đại berce du Caucase chứa, trong số của những thành phần khác, một họ của những hợp chất gọi là :
- furanocoumarines (đôi khi cũng gọi là furocoumarines).
Những hợp chất này là chìa khóa của những hiệu quả của chất nhựa sève Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum.
Người ta tìm thấy chúng trong tất cả Cây : những hoa, những thân, những rễ, những hạt, nhưng nó được tìm thấy với một nồng độ của nó cao nhất trong những .
▪ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum tạo ra những fucocoumarine, bao gồm :
- xanthotoxine, hiện diện trong nhựa cây sève.
▪ Nhựa sève là không màu với một mùi hương  dễ chịu khá đặc trưng do chất furocoumarine.
▪ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum là thực vật quang độc hại phototoxique, có nghĩa là nó có chứa những chất furocoumarines, nhất là trong nhựa cây của nó, phản ứng được kích hoạt chỉ khi da được :
- ngâm ướt peau imprégnée,
- phơi bày ra ánh sáng, đặc biệt với tia nắng mặt trời.
▪ Khi da tiếp xúc với những chất furocoumarines trong kết hợp với một ánh sáng mặt trời rực sáng :
- những vết thương loét đau nhức plaies douloureuses,
- và những mụn nước cloques có thể xảy ra.
Nó gây ra :
- những viêm inflammations,
- và những phỏng cháy brûlure da
có thể đi đến cấp hai second degré.
Những mụn nước cloques gây ra có thể đạt đến kích thước của một củ khoai tây pomme de terre.
Như người ta đã quan sát thấy, một số nhất định những người trong những bệnh viện với những vết phỏng cháy nghiêm trọng brûlures graves tiếp theo sau một sự tiếp xúc chà xát với Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum vào những ngày nắng gắt.
Nhựa của nó có thể là một quang thực vật viêm da phytophotodermatite ( sự viêm inflammation nghiêm trọng của da ) khi da đã tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc với những tia cực tím rayons ultraviolets.
Ban đầu,
- da có màu đỏ và bắt đầu ngứa démanger,
- kế đó những mụn rộp ampoules hình thành như những mụn phỏng trong 48 giờ.
Nó hình thành những vết sẹo màu đen hoặc màu tím, có thể kéo dài trong nhiều năm.
Nhập bệnh viện hospitalisation có thể là  cần thiết.
◦ Sự hiện diện, số lượng nhỏ trong những mắt dẫn đến :
- đui mù cécité tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Những di chứng quang độc hại phototoxicité của nhựa sève chỉ xuất hiện sau nhiều giờ và có thể trong một số trường hợp nhất định để lại những vết sẹo tồn tại trong nhiều năm.
Một đơn giản tiếp xúc với Cây nguyên không tổn thương nào xảy ra.
▪ Nếu người ta không phơi ngoài ánh sáng vùng ảnh ảnh hưởng với chất quang độc hại phototoxique trong nhiều ngày, sự phản ứng sẽ không được kích hoạt.
● Những điều nên tránh :
▪ Đó là nhúng ngâm da peau bởi chất nhựa trong sáng và lỏng, một số lượng lớn những trái, những hoặc những thân, xảy ra khi Cây bị tổn thương, bị cắt hoặc bị nhàu nát, phải tránh không được tiếp xúc.
▪ Ngoài quang độc hại phototoxicité của nó ở mức độ của da cutané, những chất furocoumarines không có độc hại đặc biệt nào xảy ra cho con người ăn nuốt vào bên trong ingestion.
▪ Điều làm cho berce du Caucase Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum tương đối nguy hiểm là số lượng nhựa nổi tiếng mà nó có thể chảy phóng thích ra khi người hái hoặc người ta cắt dọn, là nguyên nhân đễ dàng gây những phỏng brûlures khá lan rộng.
Những trẻ em thường bị cám dổ chơi với thực vật này dễ dàng bị thu hút sự chú ý của chúng.
▪ Nếu chất nhựa sève dính vào da, phải loại bỏ chúng nhanh chóng có thể, bằng cách tránh sự lan rộng của những vùng bị ảnh hưởng :
- áp dụng những giấy thấm trên da nơi mà người ta thấy có những chất nhựa dính vào ( không được chà xát ),
- rửa sạch bằng xà bong,
- sau đó rửa sạch vùng ảnh hưởng bằng nhiều nước với dòng nước chảy.
và sau đó tất cả những da nơi tiếp xúc với nhựa phải  được bảo vệ không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian hơn 48 giờ hoặc nhiều ngày, thời gian biến mất của hiệu ứng nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisateur.
« Nếu những mắt bị ảnh hưởng, phải rửa với nhiều nước sạch sau đó luôn mang kính râm lunettes de soleil để giảm sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tham vấn bác sĩ lập tức.
▪ Một số trường hợp tiếp xúc với nhựa sève đã trở nên nghiêm trọng đến nổi những người bị ảnh hưởng phải nhập viện.
Sự hình thành mụn rộp có thể mất đi tối đa 48 giờ để xuất hiện và do đó những biện pháp chữa trị có thể được thực hiện nếu sự tiếp xúc với nhựa cây bị nghi ngờ.
Đề nghị nên tham vấn với Bác sĩ nếu một tình trạng viêm da inflammation de la peau xảy ra sau đó.
▪ Nhiều loại Cây trồng, bao gồm những trái và những rau xanh légumes rất phổ biến, cũng chứa những chất khác với số lượng nhiều hoặc ít quan trọng (ở những Cây trồng họ apiaceae, trong đặc biệt những những rau mùi panais và rau cần tây céleri, nhưng cũng ở Cây cà rốt carotte, persilfenouil, cũng ở những loài họ cam quít rutaceae, bao gồm những Cây agrumes và rue (Ruta graveolens L), trong những họ khác như là figurier ở họ moraceae ….), và những thực vật này đôi khi chất nhựa sève tất cả cũng có quang độc hạì phototoxique.
Ứng dụng :
▪ Buttenschøn và Nielsen (2007) đã nhận xét rằng Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum được trồng rộng rãi như một thực vật thức ăn gia súc trong Đông Âu thời quá khứ.
▪ Westbrooks (1991) báo cáo rằng nó được sử dụng như một gia vị trong nấu ăn của người iran cuisine iranienne.
▪ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum được trồng rộng rãi như một thực vật cây cảnh trong Europe, nhờ hình dáng nổi bật của nó và được sử dụng trong nghệ thuật cấm hoa.
Nó vẫn có sẳn cung cấp qua đường mạng internet từ những vườn ương cây Châu Âu và Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những chồi của berce du Caucase Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum có một hàm lượng cao vitamine C và Cây còn được tiêu thụ tại một số nơi nhất định.
▪ Những chồi non được thu hoạch sớm trong mùa và những thân non mềm, được cắt thành miếng khoảng 15 cm dài, có thể được nấu chín trong nước muối khoảng 15 phút, sau đó để ráo nước và tiêu dùng với bơ beurre. ???
Một món ăn đi kèm lý tưởng cho những món ăn thịt.
 (Chú ý : Họ thực vật này chứa nhiều loài có độc tính và việc xác định đúng là rất cần thiết trước khi sử dụng để ăn ).

Nguyễn thanh Vân

lundi 23 juillet 2018

Nghệ mùa thu - Autumn Crocus

Meadow Saffron - Autumn Crocus
Nghệ mùa thu
Colchicum autumnale - L.
Colchicaceae - Liliaceae
Đại cương :
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale (Colchicum autumnale L., họ Colchicaceae là một cây thuốc không thuần hóa, giàu thành phần alcaloïde.
Tên của Cây « automne crocus » ám chỉ thời gian phát hoa vào mùa thu, trong khi những lá và những viên nang capsules xuất hiện bên trên mặt đất trong tháng 4 sau.
Cây vẫn nằm dưới đất trong mùa đông dormance hivernale ( từ tháng 11 đến tháng 3 ) và mùa hè (juillet).
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale thật sự được đặt tên cho vùng đất Colchis ở cực đông của biển đen mer Noire.
Những mô tả chi tiết và những minh họa của Cây, được biết đến như "Colchicon", đã được ghi chép ở thế kỹ đầu tiên sau J.-C. bởi Dioscoride, người cha của thực vật trong y học Unani Ấn độ.
Suranjan shireen tên gọi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cũng được biết dưới tên thông thường :
- crocus d'automne,
- safran sauvage,
- và femme nue.
Trong miền nam Karnataka, nó thường gọi là gowri gedde.
Từ nhiều thế kỷ, Cây này mang tên " giết sói tue-loup" hoặc " giết chó tue-chien". Tên này được xác định bởi độc tính toxicité cao của nó.
Thật vậy, ngay cả thành phần alcaloïde của nó, chất colchicine rất được phổ biến trong dược lý, cây này vẫn không kém chất độc poison, như vậy rất nguy hiểm trong trường hợp nuốt phải.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale phân bố và lưu trử quang đồng hóa photoassimilates trong một thời gian ngắn từ tháng 4 đến 6.
▪ Môi trường sống và sự phân phối :
◦ Môi trường sống điển hình : những cánh đồng cỏ ở trung tâm Châu Âu médioeuropéennes, những cánh đồng cỏ ngập nước một phần đủ điều kiện sống cho thực vật mésohygrophiles, khí hậu ôn hòa ấm mésothermes, những đồng bằng miền núi.
◦ Phạm vi phân phối : Âu Châu ôn đới.
Cây thích hợp vời những đất nhẹ ( cát ), trung bình (đất mùn ) và nặng (đất sét ) và thích những đất có thoát nước tốt.
Độ pH thích hợp : đất chua acide, trung tính và kiềm (alcalins). Nó có thể mọc trong những nơi bán râm (rừng sáng ) hoặc không bóng râm. Nó thích mọc những nơi đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, với một thân củ ngầm  sống lâu năm. Nó thể hiện đặc thù có 2 giai đoạn xuất hiện rất khác nhau :
- Cây trên không sống lâu năm kích thước từ 10-40 cm, lá láng không lông.
- với một thân củ ngầm lớn như quả ốc chó với lớp áo bao màu đen nhạt.
Cây colchique Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một Cây thân củ ngầm tăng trưởng nhanh chóng, với một màu xanh lá cây tươi .
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, trổ hoa vào tháng 9 và kết trái trong tháng 6.
Mỗi năm, một thân ngầm mẹ corme được sản xuất 1 hoặc đôi khi 2 củ thân ngầm con.
Trong khi bộ phận bên trên của thân củ ngầm corme thường nằm trong đất giữa 10 và 20 cm, những rễ phụ trắng mịn mọc sâu đến khoảng 80 cm từ bộ phận bên dưới của thân củ ngầm corme.
▪ Giai đoạn mọc rễ bắt đầu trong tháng 10 và kéo dài đến đầu tháng giêng.
Vào mùa xuân, nhiệt độ cao hơn gây ra sự xuất hiện của lá, sau đó những viên nang capsules.
Việc thu hoạch những hạt thường thực hiện vào tháng 6 ngay trước khi viên nang được khai mở déhiscence des capsules.
, hình mũi dáo, xanh lá cây đậm, láng không lông, thường có một chân dài.
▪ Vào mùa xuân, có những hình mũi dáo, rộng, đầu hơi nhọn, 4 hoặc nhiều hơn xuất hiện bao chung quanh trái, một viên nang lớn hình trứng hình thành trước dưới đất.
Phát hoa, hoa đơn độc ở ngọn cô độc hoặc thành bó bởi thừ 2 đến 5 hoa.
Vào mùa thu, chỉ những hoa xuất hiện, phát sinh ra một bẹ mo hình ống spathe tubuleuse ở mức độ của đất.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodite, thụ phấn bằng côn trùng, hay tự thụ phấn.
Trong hầu hết những loài, những hoa có màu tím hoặc hồng, nhưng cũng có màu trắng và bộ phận bên dưới bao hoa luôn luôn dính có dạng hình ống, bao gồm :
- 6 tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) gồm 3 cánh hoa màu hồng và 3 đài hoa cùng màu với cánh hoa và cùng ngoại hình.
- tiểu nhụy, 6 xếp thành 2 mức độ khác nhau 3-3, những 3 tiểu nhụy dài gắn trên cao hơn những 3 tiểu nhụy ngắn.
- những vòi nhụy cong cuối cùng vượt quá những tiểu nhụy, trên đầu của chúng mang một nuốm kéo dài vượt ra ngoài quá mức, cong nhiều thành một móc.
Cây trổ hoa trong tháng 9 và tháng 10.
Những và những trái là  độc hại toxiques cho gia cầm bétail.
Trái, viên nang có kích thước  lớn của một nhân hình trứng phồng lên.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những hạt được thu hoạch vào đầu mùa hè, những củ tròn vào lúc cuối mùa hè, khi cây đã hoàn toàn chết.
Nó được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần như :
- colchicine,
- colchicoside,
- 3-déméthylcolchicine.
là những thành phần hóa học nơi đây chất Colchicine, alcaloïde chánh của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale L. (Colchicaceae - Liliaceae), là một yếu tố lợi ích trong chữa trị :
- những cơn cấp tính của bệnh thống phong crises aiguës de goutte.
▪ Những và những hoa sấy khô Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa cùng nồng độ của chất colchicine so với những bộ phận tươi.
Tuy nhiên, những hoa sấy khô và những hạt chứa 15 lần lớn hơn so với những .
▪ Một loạt những alcaloïdes khác liên quan đã được phân lập từ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, bao gồm :
- colchicérine,
- colchamine,
- colchicoside,
- déméthyl-3-colchicine,
- cornigerine,
- và 2-déméthylcolchifoline.
▪ Thành phần colchicine không bị hủy bởi nhiệt độ hoặc đun sôi và rất hoà tan trong nước.
Colchysat là một trích xuất hydro-éthanolique của hoa tươi của Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale.
Đặc tính trị liệu :
Mặc dù được biết từ ít nhất thời kỳ những người Hy lạp cổ đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được xem như quá độc hại toxique để sử dụng thuốc y học và chỉ đến ở thế kỷ XVIIIe những nghiên cứu đã được thực hiện để phát hiện rằng có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Trong những nhà dược thảo hiện đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vẫn chưa được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm thống phong cấp tính inflammation de la goutte aiguë,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
mặc dù sự sử dụng thường xuyên được biết như để khuyến khích cho những cưộc tấn công thường xuyên hơn của những đau bệnh.
Thân củ ngầm và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là :
- thuốc giảm đau antalgiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismaux,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Nó chủ yếu được sử dụng trong chữa trị những đau bệnh :
- bệnh thống phong goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales,
thường được kèm theo thuốc :
- lợi tiểu kiềm diurétique alcalin.
▪ Bệnh bạch cầu leucémie đã được chữa trị với sự thành công vời Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale và Cây cũng được sử dụng với một số nhất định thành công để chữa trị :
- hội chứng Bechet syndrome de Bechet,
và một căn bệnh mãn tính được đánh dấu bởi :
- những loét tái phát ulcères récurrents,
- và bệnh bạch cầu leucémie.
Thân củ tròn tươi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để làm một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- buồn nôn nausée,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những hạt tổng hợp và tích tự chất colchicine và chất colchicoside.
Những alcaloïdes này được sử dụng trong những thuốc chủ yếu cho những đặc tính của nó :
- chống bệnh thống phong anti-goutte,
- và thư giản bắp cơ relaxant musculaire.
▪ Nó chứa chất colchicine alcaloïde là thuốc :
- chống phân bào antimitotique,
ức chế sự phân bào bloquant la mitose bằng cách :
- ức chế sự tổng hợp ADN,
- và trùng hợp polymérisation chất đạm tubuline thành phần chính của vi ống.
● Sự sử dụng dược phẩm pharmaceutiques.
Thân củ ngầm như bóng đèn của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa chất colchicine, một thuốc lợi ích với một chỉ số chữa trị nhỏ.
Thành phần colchicine được chấp thuận bởi cơ quan FDA Mỹ américaine để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte
- và bệnh sốt gia đình địa trung hải fièvre méditerranéenne familiale.
Thành phần colchicine cũng được sử dụng trong thực vật chọn lọc để sản xuất :
- những chủng đa bội souches polyploïdes ( số lượng nhiễm sắc thể trong nhân tế bào lớn hơn ở tế bào bình thường ( lưỡng bội ).
▪ Hiện nay, thành phần colchicine hiện diện trong những dược phẩm chữa trị :
- những cơn thống phong cấp tính gootte aïguë,
như Colchicine hoặc Colchimax ở Pháp, dưới dạng colchicine cristallisée
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được đánh giá cao cho những đặc tính y học của nó :
◦ Những bộ phận sử dụng là rễ và những hạt của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, những cái này là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Sự danh tiếng của nó dựa vào rộng rãi trên giá trị của nó trên những than phiền của :
- bệnh thống phong cấp tính aiguës goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Nó chủ yếu được sử dụng trong sự kết nối với một số nhất định :
- lợi tiểu kiềm diurétiques alcalins;
cũng dưới dạng những viên nang.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một chất :
- chát âcre,
- an thần sédatif,
và hành động trên tất cả cơ quan bài tiết organes sécréteurs, trong đặc biệt :
- những ruột intestins,
- và những thận reins.
▪ Hương vị ngọt, sau đó đắng và chát. Mùi như của cải radis tươi, nhưng mùi này mất đi khi được sấy khô.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định cho Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
◦ bệnh thống phong khớp xương Goutte articulaire điển hình khóe chân cái gros orteil
◦ buồn nôn của mang thai nausées de la grossesse với sự ghê tởm mùi nấu ăn.
◦ hơi khí trong dạ dày aérogastrie quan trọng và đau nhức.
◦ ngộ độc thực phẩm Intoxications alimentaires với đầy hơi ballonnements và tiêu chảy diarrhée
● Chỉ định chánh của Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale trong vi lượng đồng căn homéopathie :
◦ khó tiêu dyspepsie
◦ ợ nóng brûlures d’estomac
◦ đầy hơi flatulences
buồn nôn nausées và ói mữa vomissements
◦ viêm ruột entérocolite
◦ lưỡi trắng langue blanche với khát nước dữ dội.
◦ mẫn cảm hypersensibilité với mùi hôi odeurs
◦ bướu thịt da polypes cutanés
● Tình huống kích hoạt của những vấn đề :
◦ lạnh ẩm froid humide
◦ ban đêm nuit
◦ cử động mouvement
◦ va chạm toucher
● Chứng khó tiêu dyspepsies và viêm ruột entérocolites :
▪ Nguồn gốc thường xuyên nhiễm trùng infectieuse, chứng khó tiêu dyspepsie là một tập hợp của những triệu chứng và đau nhức được định vị ở mức độ của dạ dày estomac.
▪ Sự rối loạn chức năng tiêu hóa này là thường :
- những buồn nôn nausées,
- đau nhức bụng douleurs abdominales,
- đầy hơi, trướng bụng ballonnements,
- ói mữa vomissements,
- và hơi khí trong ruột gaz intestinaux.
▪ Bên cạnh nó, viêm ruột entérocolite là một tình trạng viêm đường ruột non inflammation de l’intestin grêle hoặc đại tràng colon.
Nó gây ra những tiêu chảy diarrhées thường đau đớn.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale có thể làm giảm cho cả hai rối loạn tiêu hóa này troubles digestifs.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Colchicum (suranjan) Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một dược thảo quan trọng chữa trị từ nhiều thế kỷ.
▪ Ảnh hưởng của những đặc tính hóa học của đất trên những hàm lượng của nguyên tố khoáng trong hạt và thành phần alcaloïdes của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một thuốc lựa chọn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite
trong y học truyền thống Unani Ấn độ.
Ngoài ra sự sử dụng của nó trong :
- những rối loạn cơ xương musculo-squelettiques,
nó cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh khác nhau trong hệ thống y học Unani từ nhiều thập kỷ.
▪ Baron Anton von Storck de Vienne năm 1763  đã chứng minh đặc biệt của cây cho :
- bệnh thống phong goutte
và mở ra thời đại hiện đại của liệu pháp Colchicum.
Sau đó, thành phần colchicine alcaloïde đã được phân lập của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vào năm 1820 bởi Pelletier và Caventou.
Nghiên cứu :
Sử dụng và dược lý học .
● Chất colchicine ức chế sự phân cắt tế bào bình thường, đặc biệt bằng cách can thiệp với sự tăng trưởng của những vi ống microtubules và sự phân bào mitose trong quá trình phân chia tế bào.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cũng có thể can thiệp đế chức năng bình thường của :
- adénosine monophosphate cyclique (AMPc),
- hoặc màng tế bào membrane cellulaire.
● Cơ chế hóa học của thành phần alcaloïdes Colchicine :
▪ Thành phần colchicine không phải là không biết ở thế giới y học, bởi vì nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
và  đã nghiên cứu tronng nhiều bệnh khác, bao gồm cả gia đình :
- sốt địa trung hải fièvre méditerranéenne,
- xơ gan cirrhose,
- và hội chứng Sweet,
- bệnh hen suyễn asthme,
- xơ hóa gan fibrose hépatique,
- bệnh Behçet,
- và viêm màng ngoài tim péricardite với tràn dịch épanchement.
Gần đây, những chất allocolchicines (dẫn xuất của colchicine) và chất tương tự khác cho thấy những hiệu quả phấn khởi trong :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Điều này, phần lớn là do khả năng của chất allocolchicine ngăn chận sự phân bào mitose bằng cách ức chế sự trùng hợp polymérisation của chất tubuline một protéine thành phần chủ yếu của những vi ống microtubules gây trở ngại cho sự tiến triển của những tế bào thông qua chu trình tế bào và dẫn đến sự cảm ứng  lập trình tự hủy apoptose.
Sự ức chế của sự hình thành vi ống microtubules này đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
bởi vì những tế bào ung thư cancéreuses tăng sinh nhanh chóng và không thể kiểm soát được.
Chất colchicine là nguyên chất hoạt động chánh tìm thấy trong Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale và hiện diện ở nồng độ khoảng 0,6% của thân củ sống ngầm dưới đất, những nồng độ có thể vượt quá 1% trong những hạt.
● Bệnh thống phong Gout :
Cây và trích xuất của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và những rối loạn tình trạng viêm inflammatoires liên quan.
Nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào trên động vật hoặc trên lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của crocus d'automne Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cho :
- bệnh thống phong goutte.
Một đặc san của bệnh thống phong goutte đề cập đến sự sử dụng vào năm 1936 của chất colchicine để giảm sự tấn công của bệnh thống phong cấp tính goutteuses aiguës và một báo cáo năm 1961 trên tính hiệu quả và độ an toàn của sự dự phòng prophylaxie hằng ngày với chất colchicine.
● Yếu tố chống ung thư agent anticancéreux :
Bởi vì chất colchicine làm ức chế sự phân bào mitose trong giai đoạn biến kỳ métaphase, người ta nghĩ rằng nó là lợi ích như một yếu tố chống ung thư anticancéreux.
Mặc dù nó đã được chứng minh một hoạt động chống ung thư antinéoplasique trong ống nghiệm in vitro và trong một số mô hình nhất định trong cơ thể sinh vật sống in vivo, độc tính toxicité của thuốc có một sự sử dụng giới hạn ở người.
Hóa trị liệu miễn nhiễm immunochimiothérapie của một ung thư biểu mô carcinome tế bào thận cellules rénales đa kháng sinh đồng thời sử dụng một sự kết hợp của với thuốc vinblastine, tamoxifène, colchicine và 5-flourouracile cho thấy một tỹ lệ phản ứng tổng thể 23,5% với một độc tính giới hạn.
Lồng ghép của một liều thấp của chất colchicine trong những phát đồ hóa trị liệu chimiothérapeutiques có thể giảm những độc tính toxicités tổng thể.
● Viêm gan mãn tính hépatite chronique / xơ gan cirrhose :
◦ Chất colchicine đã được nghiên cứu cho tính hiệu quả của nó trong việc hạn chế sự tiến triển của viêm gan mãn tính hépatite chronique và xơ gan cirrhose;
Tuy nhiên, một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên và kiểm soát chống lại giả dược placebo trên 55 bệnh nhân mắc bệnh xơ gan rượu cirrhose alcoolique không bằng chứng chứng minh nào của một hiệu quả lợi ích của chất colchicine trên sự sống còn hoặc tỹ lệ của những biến chứng.
Nó dường như giảm viêm inflammation, ức chế sự tổng hợp của chất keo collagène và làm suy thoái chất keo collagène, do đó làm chậm lại sự tiến triển của bệnh và xơ hóa fibrose và có thể kéo dài thời gian sống sót.
◦ Một thử nghiệm tiềm năng trong mù đôi  so sánh chất colchicine và chất méthotrexate trong chữa trị xơ gan mật mới phát cirrhose biliaire primitive đã chứng minh một hiệu quả tương đương trong chữa trị bệnh ngứa prurit; tuy nhiên, chỉ thuốc méthotrexate đã cải thiện mô học của gan histologie du foie.
◦ Sự sử dụng kết hợp của chất colchicine với thuốc méthotrexate và acide ursodéoxycholique có thể là lợi ích.
● Xơ phổi Fibrose pulmonaire vô căn idiopathique :
◦ Một kiểm soát, ngẫu nhiên và thử nghiệm tương lai của 26 bệnh nhân được chữa trị bởi chất colchicine hoặc prednisone ( một thuốc tổng hợp tưong tự như cortisone không cho thấy một sự cải thiện nào với một hoặc yếu tố khác.
◦ Một nghiên cứu tương lai, không ngẫu nhiên đồng thời sử dụng chất colchicine và / hoặc chất D-pénicillamine với chất prednisone đã không ngừng tiến triển của xơ phổi vô căn fibrose pulmonaire idiopathique.
◦ Một nghiên cứu hồi tưởng rétrospective so sánh với chất colchicine, dưởng khí oxygène và chất prednisone  không chữa trị không cho thấy một sự khác biệt nào trong sự sinh tồn survie.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính toxicité :
Những Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale độc hại chết người toxiques do hàm lượng chất colchicine, và đã bị nhầm lẫn bởi những người cắt cỏ cho thú vật ăn ở Cây ramsons Allium ursinum, chúng giống hệt với nhau.
▪ Những triệu chứng của sự ngộ độc empoisonnement với chất colchicine tương tự như chất arsenic và không thuốc giải độc nào được biết.
Cây này tạo ra một mối đe dọa đặc biệt cho những loài mèo do hàm lượng chất colchicine và thành phần alcaloïdes.
▪ Những và những trái của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa hàm lượng chất độc toxines cao, nhưng tất cả bộ phận của Cây được xem như độc hại toxiques.
Thân củ ngầm, những và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa thành phần alcaloïde colchicine độc hại toxique, là một chất độc phân bào poison mitotique (nó can thiệp với sự phân chia của sự giảm của những nhiễm thể chromosomes trong thời gian phân bào méiose).
▪ Những triệu chứng ngộ độc xảy ra trong những 2 đến 6 giờ và bao gồm những cảm giác :
- phỏng cháy brûlure trong miệng và cổ họng,
- ói mữa vomissements,
- co thắt spasmes,
- tiêu chảy  diarrhée ( có máu sang),
- suy tuần hoàn insuffisance circulatoire,
- nhiệt độ cơ thể và huyết áp tension artérielle giảm hạ.
▪ Sau 1 hoặc 2 ngày, tử vong do bởi hệ hô hấp bị tê liệt paralysie respiratoire.
▪ Bệnh nhân vẫn nhận thức cho đến khi kết thúc.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale rất độc hại toxique, nó không nên ghi toa cho những phụ nữ mang thai hoặc ở những bệnh nhân mắc bệnh suy thận insuffisance rénale, và chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự.
● Triệu chứng đặc trưng của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
▪ viêm inflammation khóe ngón chân cái gros orteil không hỗ trợ bất kỷ liên hệ nào.
▪ những mùi nấu ăn gây buồn nôn nausée
▪ cảm giác lạnh trong dạ dày estomac
▪ tiêu chảy mùa thu diarrhée automnale
▪ rất kích ứng trong thời gian những đau nhức.
▪ bụng đầy hơi ballonnement abdominal quan trọng đặc biệt :
- đại tràng phải colon droit,
- và dạ dày estomac
▪ những khớp xương articulations ảnh hưởng có màu đỏ và đau nhức.
▪ Những liều vượt quá gây ra một :
- tẩy xổ dữ dội purge violente, …v…v...
Nguyên chất hoạt động được cho là một chất kiềm alcaline, một bản chất tự rất độc venimeuse gọi là Colchinine.
▪ Nó có khả năng gây ra một trầm cảm quá mức dépression excessive và với một liều mạnh, hành động như :
- một chất độc gây kích thích poison irritant.
▪ Dr. Lindley kể lại trường hợp của một người phụ nữ đã bị ngộ độc bởi mầm của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, đã bị vứt bỏ ở chợ Covent Garden và bà ta nhầm nhở là những củ hành tây.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement
Những thông tin liên quan đến sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai và cho con bú là mâu thuẫn.
Một văn bản thực vật y học liệt kê Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale như một thảo dược :
- gây đột biến mutagène,
- và gây ra quái thai tératogène.
▪ Mặc dù không hiệu quả gây ra đột biến mutagène chưa được báo cáo ở một số ít của những bào thai người fœtus humains tiếp xúc với chất colchicine, những bất thường của tinh trùng sperme đã được ghi nhận ở những người đàn ông chữa trị với chất colchicine.
▪ Những hiệu quả được quan sát là không còn tinh trùng azoospermie và một số bất thường của nhiễm sắc thể chromosomes, bao gồm :
- trisomie 21, nguyên nhân của hội chứng Down.
▪ Chất colchicine được bài tiết trong sữa mẹ lait maternel người.
▪ Học viện nhi khoa American Academy of Pediatrics báo cáo chất colchicine như tương hợp với việc cho con bú allaitement maternel.
▪ Những phụ nữ và đối tác nam của họ có kế hoạch mang thai phải tránh sử dụng Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale do tiềm năng biến chứng và những dữ liệu có sẵn còn hạn chế để sử dụng ở con người.
● Tác dụng phụ có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa :
▪ Cây rất độc hại toxique :
Liều độc hại toxique của colchicine, nằm khoảng chung quanh 10 mg, uống một liều lớn hơn đến 40 mg luôn luôn dẫn đến tử vong :
- thời gian chờ từ 3 đến 5 giờ, sau đó :
- phỏng cháy miệng brûlures buccales,
- uống nước nhiều polydipsie,
- bài tiết nước bọt quá nhiều hypersalivation,
- co siết lại thanh quản-cổ họng pharyngo-laryngée,
- và sau đó viêm dạ dày ruột xuất huyết gastro-entérite hémorragique,
- mất nước déshydratation,
- kali giảm trong máu hypokaliémie,
- nhiễm acide trao đổi chất biến dưởng acidose métabolique,
sau đó ở trạng thái :
- co giật état de choc,
- suy tim-hô hấp défaillance cardio-respiratoire,
- và đa phủ tạng multiviscérale,
- ly giải tế bào gan cytolyse hépatique,
- đông máu nội mạch lan tỏa coagulation intramusculaire disséminée,
sau đó :
- rối loạn huyết học hématologiques (suy tủy aplasie médullaire),
- nhiễm trùng máu septicémie,
- suy thận insuffisance rénale sau đó tử vong trong vòng một tuần.
◦ Liều tử vong người lớn : 5 g hạt , 50 g dung dịch trong cồn teinture
◦ Liều tử vong trẻ em : 1,2 đến 1,5 g hạt.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Nhân giống cây trồng :
Thành phần alcaloïde độc hại toxique «colchicine» là trích xuất của cây này được sử dụng để thay đổi thành phần di truyền composition génétique của những Cây trong mục đích những giống mới cải thiện.
Nó hoạt động bằng cách nhân đôi số lượng nhiễm sắc thể chromosomes.
▪ Những đặc tính sự gián đoạn của những sự phân bào mitoses của chất colchicine được sử dụng trong sự chọn lọc thực vật và những trái lớn hơn :
- nó ngăn chận những tế bào thực vật  phân chia tế bào.
Kết quả, những tế bào đơn bội haploïdes trở thành đa bội polyploïdes và lớn hơn bình thường.

Nguyễn thanh Vân