Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 janvier 2020

Nấm Đùi Gà - Pleurote du panicaut

Pleurote du panicaut
Nấm Đùi gà
Pleurotus eryngii (DC.) Quél.
Pleurotaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
▪ Agaricus eryngii DC. 1815 (synonyme)
▪ Dendrosarcus eryngii (DC.) Kuntze 1898 (synonyme)
▪ Pleurotus fuscus Battarra Bres ex. 1928 (synonyme)
Noms vernaculaires
Nấm Pleurotus eryngii được biết đến trong một thời gian dài ở miền nam nước Pháp, một số lớn tên địa phương gán cho nó trong ngôn ngữ Oc, một ngôn ngữ La Mã Roman một ngôn ngữ được nói ở miền nam nước Pháp, phía Tây Bắc nước Ý, trong Val d’Aran, trong Monaco và trong basque.
Và nấm pleurote du panicaut hay Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii thật sự là một loại nấm rất phổ biến. Để được thuyết phục, một danh sách danh pháp thông thường địa phương, phổ biến, trong số nhiều tên khác :
- panicaut, argouane, argouagne, champignon du panicaut, bolet dau baja preire, bérigoula, girboulot de panicaut, bridoulo, champignon de garrigues, escouderme, brigoule, gingoule, congouerto, fougga, doridelle...
Ngoài ra, tùy theo địa phương của mỗi quốc gia, cờn có những tên như :
 (DE) : allemand : Braunen Kräuter-Seitlings
(UK) : anglais : King Oyster Mushroom, King pleurotes
(BG) : bulgare : Есенен пачи крак
(CN) : chinois : 杏鮑菇
(HU) : hongrois : Ördögszekér laskagomba
(HR) : croate : Poljska krivonoška
(JP) :  japonais : エリンギ
(NL) : néerlandais : Kruisdisteloesterzwam
(SK) : slovaque : Hliva kotúčová
(CZ) : tchèque : Hlíva máčková
(VN) : việt nam : theo tượng hình của nấm Pleurote trồng, người việt nam đặt tên là “ Nấm đùi gà ”
Một loại nấm có phẩm chất khẩu vị tuyệt vời, André Marchand ( trong quyển sách nói về nấm  “ Champignons du nord et du midi ” I/planche 29) nói về nó : « Rất được tìm kiếm, một trong những loại nấm tốt nhất Très recherché, un des meilleurs champignons ».
Một nấm tương đối phổ biến, cuối cùng nằm trong một xó góc, bởi vì nấm hàu pleurote này đòi hỏi một số điều kiện để cho sự xuất hiện của nó.
◦ Một cánh đồng cỏ đẹp, trên một thổ nhưỡng có xu hướng đá vôi, khá khô cằn, đá sỏi, ở đại dương hoặc địa trung hải méditerrranéen và vài điều kiện khác còn lại của nấm hào panicaut (Eryngium hoặc chardon).
◦ Nấm hàu pleurote này được nuôi trồng từ lâu ở Châu Á Asie, Nam hàn Corée du Sud, Nhật Bản Japon, trong Australie, mà cả trong Italie (Cardoncello), Nam Phi Afrique du Sud, Mỹ Amérique dướí cái tên thông thường địa phương, nói rất nhiều trên những phẫm chất của chính nó, như là :
- nấm thông thảo nguyên bolet des steppes,
- nấm kèn hoàng gia trompette royale,
- nấm sừng hoàng gia corne royale,
- nấm vua champignon des rois ...
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bào phòng Hyménophore ( cơ quan nạt mang bào từng phiến sinh bào tử )   :
◦ Mũ chapeau : từ 5 đến 8 cm, dạng sừng hay hình quặng nhiều hay ít ở trung tâm, lồi kế đó phẳng đến vở ra, loài này rất đa dạng polymorphe có thể mang một dáng của một cái lưỡi người, bìa mũ lúc đầu cuộn lại sau đó phẳng ra nhiều hay ít có dạng cái muỗng trở nên dợn sóng và thường bị rách theo tuổi, có màu nâu, dáng này rất phổ biến ở nấm hào pleurotes hoặc trái ngược với nấm tricholome, một giống của đãm khuẩn Basidiomycètes thuộc họ Trichomataceae.
◦ Lớp biểu bì bên ngoài Cuticule : lớp da cuticule láng, có lông mịn, lúc đầu đôi khi có vãy nhưng nhanh chóng trở nên láng, màu xám nâu nhạt, màu nâu nhạt, nâu nâu, nhưng có thể nhạt hơn theo tuổi già.
◦ Lưỡi nấm Lames : phiến nấm kéo dài trên chân, không bằng nhau, không rộng lắm, màu trắng, kem hay màu xám nhạt, đường viền tất cả cùng một màu, mỏng và khá rộng, cách đều nhau, cùng một màu hoặc nhạt sáng hơn mũ nấm chapeau.
Bìa phiến lưỡi cuộn lại.
◦ Nạt thịt Chair :
Trắng, dày, chắc cứng, hương vị ngọt dịu và dễ chịu, mùi nấm.
◦ Bào tử Spores :
Bào tử trắng, không amyloïde, hình ống-ellip, láng, trông như thủy tinh, như nhiều giọt nước nhỏ, kích thước 5 x 11 µm.
◦ Bao chân nấm Anneau : không có.
◦ Chân nấm Pied : khoảng từ 4 đến 6 cm, dầy, thường ( nhưng không phải luôn luôn ) khác thường, kỳ hoặc, trung tâm hoặc tương đối lệch tâm tùy theo vị trí mà nó gắn cố định, chắc cứng, đầy, với những đường sọc rộng trong sự kéo dài của những phiến sinh bào tử lames, giãm bên dưới gốc chân nấm, đôi khi đơn độc nhưng thường hơn được hàn gắn bởi bên dưới chân đế của tai nấm lân cận, do đó hình thành những búi touffes có thể tập hợp từ 2 đến 3 hoặc lên đến một tá (12) cá thể.
◦ Bốc hơi, mùi thơm Exhalaison : một hỗn hợp hương liệu bột vị ngọt, và tõa ra một mùi hương rõ rệt khi nấu chín.
◦ Thời gian thu hoạch Période de cueillette : Ngoài thiên nhiên ngay vào giữa mùa xuân và trở lại đến cuối mùa thu nếu nhiệt độ không quá thấp.
◦ Sinh học môi trường Biotopes : Nấm Pleurote du Panicaut còn gọi là Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đến vào mùa thu trong những đất bỏ hoang và ven gần bãi biển, nơi đây Nấm Eryngium campestre mọc (Panicaut des champs, Chardon Roland, Chardon roulant).
hoặc Eryngium maritimum (Panicaut de mer), và có thể vượt qua mùa đông nếu khí hậu không quá khắc khe.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những hiệu quả y học của những thành phần hoạt động sinh học khác nhau biologiques actifs được sản xuất bởi Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii :
▪ Hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs, bao gồm :
- β-1,3-glucanes
- Lovastatine
- Pleureryn
- Eryngin
- Ribonucléase
- 17β-estradiol
- Eryngeolysin
- Ergothioneine
- Protéine xb68AB
● Giá trị dinh dưởng nutritionnelle của những nấm đởm basidiomes :
Những nấm đãm basidiomes của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có một giá trị dinh dưởng cao nutritive.
Theo Manzi và al. (1999; 2004), chúng đặc biệt giàu những thành phần như :
- glucides (9,6% trên trọng lượng tươi ),
- và một số lượng đáng kể tương ứng với những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires (4,64% của trọng lượng tươi, 4,11% không hoà tan insoluble,
- và 0,53% là những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires hoà tan solubles),
- chất chitine ( 0,50% của trọng lượng tươi ),
- và những đường đa polysaccharides 0,41% của trọng lượng tươi ).
Tổng số hàm lượng chất đạm azote vào khoảng 5,30% và hàm lượng chất đạm protéines bao gồm giữa 1,88% và 2,65%.
Những acides aminés phong phú nhất là :
- acide aspartique,
- acide glutamique,
- và arginine.
Những nồng độ quan trọng của :
- vitamines (C, A, B2, B1, D và niacine),
- và những thành phần nguyên tố khoáng minéraux (đặc biệt potassium K, Magnésium Mg, Sodium Na và Calcium Ca),
- số lượng rất thấp của chất béo lipides (0,8% của trọng lượng tươi ),
- và một độ ẩm cao humidité élevée (giữa 86,6% và 91,7%)
được hiện diện trong những nấm đỡm basidiomes  (Manzi và al., 1999).
Tuy nhiên, những tác giả này đã thu được những giá tri này bằng cách cấy trồng 3 chủng của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii trên một phân ủ của :
- rơm lúa mì compost de paille de blé,
- và của cải đường betterave à sucre,
và nó được biết rằng những đặc tính hóa học chimiques và dinh dưởng nutritionnelles của những đảm khuẩn basidiomes phụ thuộc vào chủng khuẩn và những giai đoạn phát triển, cũng như của loại chất nền substrat (Bernas´ và al., 2006).
Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có khả năng hấp thu một số nguyên tố vi lượng micro-éléments từ môi trường và kết hợp chúng với những hợp chất hữu cơ (Baeza và al., 2000; 2002).
Stajic và al. (2006a) cho thấy rằng những khuẩn ty mycéliums của những chủng có nguồn gốc khác nhau đã hấp thu nguyên tố sélénium Se từ một môi trường lỏng tổng hợp synthétique liquide làm giàu bằng những nguồn sélénium Se vô cơ inorganique khác nhau (Na2SeO3, Na2SeO4 ou SeO2) với những nồng độ khác nhau.
Tương tự, trong số 32 loài của những nấm hoang dại thử nghiệm, những chủng của nấm Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii tích tụ những mức độ cao nhất của nguyên tố kim loại Chì plomb (Pb) trong những cơ quan đậu quả của đãm khuẩn basidiomes (Dog˘an và al., 2006).
▪ Những báo cáo bên trên có thể cho thấy rằng Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có thể là nguồn thực phẩm tuyệt vời của một số nhất định nguyên tố vi lượng micro-éléments hữu ích hoặc một chất chỉ điểm của sự ô nhiễm pollution môi trường bởi những nguyên tố kim loại nặng métaux lourds.
Ngoài ra giá trị dinh dưởng nutritionnelle cao của những nấm đỡm basidiomes, từ nhiều chủng thương mại của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii tạo ra những nồng độ quan trọng của :
- cyanure d'hydrogène (HCN),
nó làm gián đoạn :
- quá trình chuyển điện tử transfert d'électrons,
- và sự sản xuất ATP,
- và gây ra sự tử vong tế bào mort cellulaire (Stijve và Meijer, 1999).
Tuy nhiên, Chou và al. (2006) đã nhấn mạnh rằng hàm lượng HCN trong phần lớn của những cơ quan đậu quả của nấm đãm khuẩn basidiomes thử nghiệm là :
- không đáng kể insignifiante (<1,0 mg / kg),
- và số lượng này có thể giảm khi nấu ăn.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nấm pleurote du panicaut Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii, như bất kỳ những nấm champignon khác, dường như tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Theo ấn phẩm Anticancer, nấm pleurote du panicaut Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii là loại nấm champignon có hiệu quả nhất trong vấn đề này, điều này khiến cho nó trở thành một trong những thực phẩm tranh đấu có hiệu quả chống lại :
- một số nhất định bệnh gây ung thư affections carcinogènes,
nhưng cũng chống lại :
- một số nhất định vi khuẩn có hại bactéries nuisibles,
- hoặc siêu vi khuẩn tấn công cơ thể chúng ta.
Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii được xem như một loài phức tạp do cấu trúc hỗn loạn ở trong loài và sự phân bố địa lý rộng rãi của nó.
◦ Do hương vị đáng chú ý vượt trội và giá trị dinh dưởng cao và nhiều đặc tính y học médicinales,
Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii dược trồng trong thương mại trên những nguyên liệu thực vật khác nhau.
▪ Những nghiên cứu báo cáo liên quan đến những phương pháp khác nhau và những hợp chất khác nhau của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đã dẫn đến lòng tin chung rằng, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii này có những đặc tính :
- chống tăng huyết áp antihypertensives,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống tăng cao cholestérol antihypercholestéroliques,
- chống tăng đường máu antihyperglycémiques,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices,
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống nấm antifongiques,
- hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống bệnh loãng xương anti-ostéoporotiques (Wasser và Weis, 1999).
Mặc dù những loài của giống Pleurotus tổng hợp những loại khác nhau của lectines, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii không có khả năng đó (Berne và al., 2002).
▪ Nhưng ngoài ra nhiều đặc tính y học của chúng, những bào tử spores của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có thể gây ra :
- một viêm phổi quá mẫn pneumopathie hypersensible
dựa trên sự kích hoạt của tế bào phổi pneumocytes với loại tế bào loại II hoặc tế bào biểu mô épithélium của những đường khí quản ngoại vi voies aériennes périphériques,
- hoặc làm tăng tính thấm perméabilité của những cấu trúc phổi pulmonaires (Saikai và al., 2002).
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu Cơ chế dược lý :
Người ta ghi nhận rằng Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii tổng hợp những hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs khác nhau.
Những đường đa polysaccharides, trong số những chất khác, là những hợp chất hoạt động  sinh học chánh biologiquement actifs của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii, được phân loại dược lý pharmacologiquement như sinh học biologica.
Sinh học biologie của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii và vai trò của nó trong công nghệ sinh học biotechnologie 57 chất điều chỉnh phản ứng, do sự cải thiện của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của vật chủ như một phản ứng với những bệnh khác nhau.
Ngoài ra những đường đa polysaccharides, của nhiều hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs khác nhau đã được phân lập từ Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đãm khuẩn basidiomata.
Chất lovastatine đã được tìm thấy là một hợp chất tự nhiên có hiệu quả có thể làm giảm mức độ cholestérol trong máu (Wasser và Weis, 1999).
Chất Pleureryn, một hợp chất có khối lượng phân tử masse moléculaire 11,5 kDa và hoạt động phân hóa tố enzyme thủy phân chất đạm và polypeptides protéase, cho thất những hiệu quả chất ức chế inhibiteurs trên sự dịch mã trong một hệ thống lysat của tế bào võng hồng cầu réticulocytes của thỏ lapin, cũng như trên phiên mã ngược transcriptase inverse của VIH-1 (Wang và Ng, 2001).
Trong những nghiên cứu mới, có cùng những tác giả, đã phân lập :
- eryngin,
- một peptide chống nấm antifongique
có khối lượng phân tử masse moléculaire 10 kDa (Wang và Ng, 2004).
Phân hóa tố ribonucléase ổn định nhiệt thermostable, với một đặc tính đặc biệt  polyhomoribonucléotide và một khối lượng phân tử masse moléculaire 16 kDa, bảo đảm cho :
- những hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices,
- và chống sự tăng sinh tế bào ung thư antinéoplasiques (Ng và Wang, 2004).
Phân hóa tố laccase được phân lập từ đãm khuẩn basidiomes cũng có một hoạt động chất ức chế inhibitrice của sự sao chép transcriptase ngược của VIH-1 (Wang và Ng, 2006) .
Kim và al. (2006) cho thấy rằng một trích xuất của nội dung không xác định của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đãm khuẩn basidiomata đóng một vai trò quan trọng trong :
- chuyển hóa biến dưởng xương métabolisme osseux.
Trích xuất này dẫn đến một sự giãm của những hoạt động :
- phosphatase alcaline,
- và phân hóa tố luciférase của những cốt nha bào ( tế bào tủy xương ) ostéoblastes, tế bào non có nguồn gốc mặt trong và mặt ngoài của xương đang phát triển hoặc biến đổi.
- mức độ biểu hiện của gène Runx2,
- sự bài tiết của ostéoprotégérine,
- và làm giãm những khu vực tái hấp thu résorption.
Tương tự, Shimizu và al. (2006) đã chứng minh rằng một trích xuất éthanol của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đãm khuẩn basidiomata ngăn ngừa :
- sự mất xương perte osseuse
gây ra bởi cắt bỏ buồng trứng ovariectomie không có hiệu quả quan trọng nào trên tử cung utérus.
Những tác giả này cũng đã phân lập 17β-estradiol của nấm đỡm basidiomes (một hợp chất không stéroïde non stéroïdien có một hoạt tính mạnh giống với œstrogène trong số những hợp chất tự nhiên).
Mặc dù liệu pháp thay thế của những chất nội tiết tố sinh dục œstrogènes đóng một vai trò quan trọng trong những chức năng của :
- hệ thống xương squelettique,
- thần kinh trung ương nerveux central,
- và tim mạch cardiovasculaire,
cũng như trong việc duy trì :
- những xương os ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausée,
nhưng nó làm gia tăng nguy cơ của :
- ung thư vú cancers du sein,
- và nội mạc tử cung endomètre
khi một sự sử dụng lâu dài (Persson và al., 1999).
Tuy nhiên, ngoài những không stéroïde, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii cũng có thể tạo ra một số nhất định stérols (Yaoita và al., 2002).
◦ Từ những đãm khuẩn basidiomes, Ngai và Ng (2006) đã phân lập eryngeolysin, một dung huyết tố hémolysine khả năng phá hủy tế bào hồng cầu, đơn phân monomère 17 kDa, thể hiện một tính :
- gây độc tế bào cytotoxicité,
đối với những tế bào ung thư bạch cầu leucémiques và một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại vi khuẩn Bacillus spp., Nhưng không có hiệu quả kháng nấm antifongique nào.
◦ Khả năng chống oxy hóa antioxydante của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii dựa trên sự sản xuất ergothionéine (Dubost và al., 2007), trong khi chất đạm protéine xb68Ab trách nhiệm hiệu quả của nó :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral (Fu và al., 2003).
● Phân hóa tố xúc tác catalyse :
Tính hiệu quả của nó trong việc sử dụng của những chất dinh dưởng nutriments từ dư lượng của lignocellulose dựa trên sự hiện có của một hệ thống enzymatique ligninolytique mạnh, cấu thành bởi :
- laccase,
Phân hóa tố Oxydase chứa nguyên tố đồng cuivre Cu, hiện diện trong chất nhựa sữa trắng latex của Cây arbre à laque, những Cây betteraves, Cây trèfle…
- peroxydases oxydant-manganèse,
là một phân hóa tố oxydoréductase xúc tác phản ứng :
2 Mn(II) + 2 H++ H2O2   {\displaystyle \rightleftharpoons } \rightleftharpoons  2 Mn(III) + 2 H2O.
- và aryl-alcool oxydase,
Trong phân hóa tố học enzymologie, một aryl-alcool oxydase (EC 1.1.3.7) là một phân hóa tố enzyme xúc tác catalyse những phản ứng hóa hóa học chimique
cho phép làm suy giãm những hợp chất thơm khác nhau aromatiques.
Thậm chí, do khả năng của những phân hóa tố enzymes, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình kỹ thuật sinh học biotechnologiques, như là :
- sản xuất thực phẩm (cơ quan đậu quả basidiomes ăn được comestibles),
- sự biến đổi sinh học biotransformation của nguyên liệu thực vật thô trong thực phẩm động vật.
- nghiền nát ( lọc ) sinh học biopulping,
- và ly trích những kim loại métaux của những quặng mỏ thông qua sự sử dụng vi sinh micro-organismes le biolixiviation .
cũng như xử lý sinh học bioremédiation của những đất đay và nước công nghệ.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không thấy cbó những nghiên cứu đề cập đến.
Thực phẩm và biến chế :
Ăn được rất ngon.
Được chế biến bởi nhiều công thức cách dùng phối hợp với những nấm khác và gia vị, trong khẩu vị giống như một bầu ngư dai cứng rất ngon mà người thưởng thức không cảm thấy một hương vị của nấm.        
▪ Một nấm champignon trồng hiếm khi xuất hiện trong thị trường, tìm kiếm dưới những bản hiệu á châu asiatiques) bảo tồn tương đối tốt :
- chắc cứng ferme,
- hiện diện một nạt thịt hoàn toàn trắng parfaitement blanche,
- một mũ chapeau khá nhỏ bởi so với chân nấm luôn luôn to lớn massif,
- dài và phình to rõ rệt ở trung tâm.
Một loại nấm dễ dàng sử dụng, phù hợp hoàn hảo để nấu ăn, giống như nấm hàu pleurote nuôi trồng, nấm Pleurotus cornucopiae hoặc Pleurotus ostreatus cả hai đều là nấm cổ điển trong thị trường, ngày nay.

Nguyễn thanh Vân
 

 

mardi 28 janvier 2020

Nấm Bông cải Chou - Cauliflower mushrooms

Cauliflower mushrooms
Nấm Bông cải chou
Sparassis crispa (Wulfen) Fr.
Sparassidaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông thường :
◦ Nấm não Champignon cérébral (           Brain Fungus ).
◦ Nấm Bông cải chou Champignon de chou-fleur (Cauliflower Mushroom).
◦ Hanabiratake
◦ Clavaire crépue
Nấm Bông cải chou-fleur, tên khoa học là Sparassis crispa, là một nấm của giống Sparassis, hình dạng của nấm gần giống đầu của một bông cải chou-fleur, vì vậy nó được đặt tên của một loại rau légume Cauliflower. Ngoài ra nó cũng được biết như một nấm não bộ champignon du cerveau, một lần nữa do sự giống nhau của chúng.
Đây là một loài lớn, từ phần bên dưới lòng đất và sau đó nổi lên nhiều thân riêng biệt. Chúng thường có dạng không đều nhau và thường có màu trắng khi trưởng thành, nhưng khi nấm phân rã, nó có thể trở nên màu vàng. Một tên thông thường khác cho nó là Nấm Bông cải chou-fleur.
Đây là một nấm hoang trong những rừng thường kết hợp với những loài thông pins, sồi chênes và những loài cây gỗ cứng khác, đôi khi cũng tìm thấy trên những gốc những loài cây lá kim conifères, chu kỳ sống cho cả hai ký sinh và parasites và hoại sinh saprophytes.
Nấm Bông cải chou chou-fleur Sparassis crispa Nấm Bông cải chou-fleur được biết đến ở Nhật Bản dưới tên hanabiratake.
◦ Loài là một nấm ăn được, được phổ biến và kết quả là hiện nay nó được trồng ở nhiều nước trong phạm vi tái phân vùng bản địa của nó.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là rất có năng xuất và người ta tìm thấy chỉ một nấm có thể đạt đến một trọng lượng là 5 kg trong nuôi trồng. Màu sắc của nấm, là một chỉ điểm tốt để cho thấy một trạng thái của một nấm tươi, những nấm phân rã có màu vàng có thể dẫn đến một sự khó tiêu indigestion.
Những Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có một dạng tổng quát của một hình cầu với một đường kính lên đến 61 cm. Những thùy riêng lẽ màu trắng hoặc màu vàng và trfông tương tự như một mì xoắn do bề mặt phẳng và xoắn của chúng.
● Môi trường sống và sự phân tán.
Nó có một phạm vi rộng trong tất cả những khí hậu ôn đới climats tempérés và mọc trong Châu Âu Europe, trong miền đông Bắc Mỹ Est de l'Amérique du Nord, trong Corée và trong Úc Australie.
Ngày nay, nó được trồng trong nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt ở Hoa KÉtats-Unis, ở Nhật Bản Japon, trong Đại Hàn Corée và trong Úc Australie.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa khá phổ biến từ 9 septembre đến tháng 11 novembre, đôi khi tháng 12 décembre, trong những vùng ôn đới của Bắc Bán cầu hémisphère nord.
Nó phát triển ở chân và trên những rễ của những Cây có lá kim conifères, thường được che chở tránh khỏi những cơn gió chi phối.
Nấm nầy trung thành và mọc lại cũng những nơi mà nó đã mọc trong mỗi năm nếu nó được người hái  cẫn thận không nhổ bỏ tận gốc "tôn trọng bên dưới gốc của nó" như Champyves nói.
Để cho nó tiếp tục mọc, nó có thể chỉ lấy phần như "bó hoa" bên ngoài và để lại lại phần giữa bên trơng (tim) tại chỗ. Những người khác có thể những nấm nầy về sau hoặc người hái có thể trở lại chổ củ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Thân đậu quả :
Kích thước khoảng từ 5-20 cm cao, 6-30 mm đường kính, mặc dù nó có thể lớn hơn và đôi khi trọng lượng đạt đến 6 kg. Gợi cho hình dáng giống như một Bông cải chou, thường dạng của nó hình cầu hoặc hình ellip không đều nhau, với một bên dưới chân dầy và nạt thịt charnue từ đó những nhánh lá tăng trưởng và phát triển,
Bên dưới của thân stipe gần như màu đen.
▪ Những nhánh branches là phần hợp lại, nhánh không đều nhau cứng nhắc bao chung quanh lúc ban đầu, phẳng ở mặt bên, 2 cạnh được bao bởi hyménium.
Màng thụ bên ngoài hyménium dưới dạng một lổ pores rất mịn trên hai mặt của những thùy lobes, thể hiện một sinh bào tử sporée rõ ràng.
Những bìa của những thùy lá nấm dợn sóng hoặc cong xuống có răng cưa.
Ban đầu nó có màu trắng nhạt, sau đó màu vàng nhạt và khi già nó trở nên màu vàng cam đến màu nâu vàng nhạt. Những nhánh trở nên mạnh mẽ hướng vể bên ngoài.
Bào tử sporophore có thể đạt đến từ 8 đến 20 cm cao trên từ 10 đến 40 cm rộng. Nó hình thành một thân stipe hoặc chân pied dầy bùng lên và phân chia thành những nhánh lá bao chung quanh, nhầu nát, chặt chẻ và đan vào nhau.
▪ Nạt thịt chair mỏng, màu kem crème, màu vàng hơn ở bên dưới thân stipe, mềm và giòn, có xu hướng trở nên đàn hồi trên những mẫu vật già. Mùi dễ chịu. Hương vì của nó gần như những hạt noix.
Bộ phận sử dụng :
Nấm còn giữ màu kem hoặc màu hồng nhạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Đặc tính trị liệu của thành phần hóa học :
▪ Những phần đoạn của polysaccharides đã được điều chế từ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa nuôi trồng bằng cách trích xuất lập đi lập lại với những xử lý liên tiếp của nước nóng, chất kiềm lạnh alcali froid, chất kiềm nóng alcali chaud, và sau đó phân đoạn bổ sung bằng cách sử dụng một sự kết tủa với éthanol.
▪ Những loại phân tích hóa analyses chimiques chỉ ra rằng những polysaccharides cũng thu được :
- 6 nhánh 1,3-β-glucanes,
▪ Chế phẩm của β-glucane de Sparassis crispaSCG») thể hiện không chỉ một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale ở dạng rắn của ung thư sarcome 180 ở chuột,
nhưng cũng cải thiện phản ứng :
- tạo máu hématopoïétique (Ohno và al., 2000).
Phản ứng nầy tăng cường là do ít nhất một phần của :
- tỹ lệ gia tăng của tế bào ung bướu cellules tueuses tự nhiên và tế bào γΔ T trong gan foie, lá lách rate và khoang màng bụng cavité péritonéale.
Ngoài ra, những chuột được nuôi với β-glucane de Sparassis crispa SCG đã có :
- giãm những tế bào CD4 + và CD8 + trong hung tuyến thymus ( là phần thịt, cơ quan nằm phía trên của ngực được đặt phía sau phần trên xương ức sternum, được gọi là manubrium ),
- và gia tăng sự sản xuất của IL-6,
làm nổi bật tầm quan trọng có thể của cytokine IL-6 cho :
- những hiệu quả chống khối u anti-tumoraux của β-glucane de Sparassis crispa SCG (Harada và al., 2002a).
▪ Những nhà nghiên cứu cũng cho thấy rằng SCG chức năng hiệp lực synergie với những aglycones d'isoflavones của đậu nành soja, một nhóm của hợp chất thể hiện như :
- của những yếu tố chống ung thư anticancéreux có thể (Harada và al., 2005).
Khi cả hai hợp chất được dùng uống, nó đã gia tăng hiệp lực synergie số lượng của :
- bạch cầu globules blancs,
- và trọng lượng của lá lách rate.
Gia tăng trọng lượng lá lách rate ít nhất một phần là do số lượng :
- bạch cầu đơn nhân monocytes,
- và bạch cầu hạt nhân granulocytes.
▪ Để nghiên cứu hiệu quả của nó trên sự sản xuất cytokines, chế phẩm SCG đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro với máu con người (Nameda và al., 2003).
Trong nghiên cứu nầy, nó đã được chứng minh rằng hợp chất SCG kích hoạt những bạch cầu leucocytes người, với những hiệu quả đặc biệt sau đây :
◦ cải thiện phụ thuộc vào liều lượng của sự tổng hợp IL-8
◦ cải thiện sự tổng hợp của IL-8 trong những cấy trồng cả hai PBMC và PMN
◦ cảm ứng được sửa đổi hoặc bị phá hủy bởi nhiệt độ thermolabile của sự tổng hợp IL-8 trong cấy nuôi sử dụng của huyết tương plasma
◦ gây ra sự phóng thích phụ thuộc vào liều lượng và động lực của mảnh vỡ bổ sung C5a.
◦ cảm ứng kháng thể tự nhiên anticorps naturels chống hợp chất SCG anti-SCG trong huyết tương người plasma humain
Hợp chất SCG cũng được tìm thấy để gây ra sự sản xuất :
- interféron gamma (IFN-γ),
- và interleukine-12 p70 ở chuột (Harada và al., 2002b),
cũng như yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale alpha (TNF-α) và tộc đoàn “ lạp bạch cầu - đại thực bào granulocytes-macrophages ”- yếu tố kích thích (GM-CSF) (Harada và al., 2004).
Sự tiếp xúc giữa tế bào với tế bào và những yếu tố hóa tan trong nước rất quan trọng đối với cảm ứng của cytokines bởi hợp chất SCG (Harada và al., 2006a).
Những tác giả nầy đặc biệt cho hấy rằng những mức độ gia tăng của sự biểu hiện của GM-CSF và của dectine-1 (một thụ thể của β-glucane) là những yếu tố quyết định của cảm ứng nầy (Harada và al., 2006b).
Một nghiên cứu khác của Nhật Bản japonaise (Hasegawa và al., 2004) cho thấy rằng những chuột bịnh ung thư cancéreuses (sarcome 180) được nuôi bằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong thời gian 5 tuần đã làm giãm :
- kích thước khối u tumeurs và thời gian sống sót được kéo dài.
Những tác giả cho thấy rằng những tế bào Th1 được kích hoạt :
- chuyển dời sự cân bằng miễn nhiễm équilibre immunologique sang miễn nhiễm trung gian immunité médiée bởi Th1.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa chứa những thành phần sinh học biologiques và dược lý pharmacologique có hoạt tính cao
(thí dụ :
β-glucane,
◦ hợp chất chống nấm antifongiques
- sparassol,
- méthyl-2,4-dihydroxy-6-méthylbenzoate,
- và méthyl-dihydroxyméthoxy-méthylbenzoate,
◦ peroxydes ergostérol và dẫn xuất của benzoate.
có lợi ích trong chữa trị của những bệnh con người.
▪ Đặc biệt, chất β-glucane có thể ngăn ngừa và chữa lành của những vấn đề sức khỏe phổ biến, như là :
- bệnh tiểu đường diabète,
- ung thư cancer,
- hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies,
cũng như :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và cảm ứng induction của cytokines.
Hơn nữa, những hợp chất phénoliques, của những chất chống nấm antifongiques và trích xuất khác của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể được sử dụng như :
- chống oxy hóa antioxydant,
- hoặc của những yếu tố chống nấm agents antifongiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nghiên cứu trên những cá nhân có sức khỏe tốt cho thấy rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể :
- làm giãm đáng kể của sự mất nước perte d'eau
- đồng thời gia tăng mức độ tổng hợp chất keo collagène synthétisé.
▪ Một tính năng thú vị của sự tiêu dùng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là :
- da rám nắng peau se bronze và trở nên chậm hơn,
do những hợp chất ức chế sự sản xuất của sắc tố mélanine.
Nó cũng có lợi ích để làm giãm những dị ứng allergies, trong đặc biệt những triệu chứng như là :
- bệnh ngứa démangeaisons,
- hoặc viêm inflammation.
Những Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể cải thiện sự hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète, thường lành bệnh rất chậm.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng có khả năng :
- làm giãm nguy cơ tai biến mạch máu não AVC accident vasculaire cérébral,
- và thậm ch ícho phép những người dễ bị đột quỵ AVC sống lâu hơn.
Tuy nhiên, hiệu quả nầy ít được biết đến và ít hiểu về nó.
Một số của những yếu tố hoạt tính sinh học bioactifs của thành phần của nó có thể có khả năng ngăn ngừa những tai biến mạch máu não AVC accidents vasculaires cérébraux bằng cách kích thích :
- chức năng nội mô mạch máu não endothéliale cérébrovasculaire,
- và bằng cách làm giãm huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle.
▪ Là một thuốc khử trùng antiseptique hiệu quả và có thể là lợi ích trong tranh đấu :
- chống lại bệnh ung thư cancer,
bởi vì 2 hợp chất của thành phần của nó :
- terpénoïde,
- và phtalide,
được tìm thấy có hoạt động chống những khối u tumeurs.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã được nghiên cứu như một vủ khí trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
được thực hiện trong nhiều thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
▪ Bệnh thiếu máu anémie :
Thiếu máu anémie là một bệnh bắt đầu nếu nồng độ huyết sắc tố hémoglobine không đủ.  Nó có thể nguyên nhân bởi những chảy máu saignements nghiêm trọng,
Thí dụ những tai nạn hoặc một sanh đẻ accouchement. Tuy nhiên, nó hiện có nhiều nguyên nhân khác có thể.
Cơ thể có thể không có khả năng để sản xuất đầy đủ huyết sắc tố hémoglobine do những bệnh như :
- bệnh bạch cầu leucémie,
- hoặc bệnh sốt rét paludisme
không được chữa trị trong một thời gian dài.
Nhiều điều kiện khác có thể dẩn đến sự phá hủy của những hồng huyết cầu globules rouges.
◦ Thiếu máu anémie thường có nguyên nhân kết hợp, cơ thể tạo ra số lượng không đủ hồng huyết cấu  globules rouges và một số nhất định trong số của chứng bị phá hủy.
Bệnh thiếu máu cấp tính anémie aiguë xảy ra khi những chất dinh dưởng chứa trong những thức ăn không đủ để cho phép tái tạo máu reconstitution du sang.
Nó có thể chữa trị với những thuốc theo chỉ định của một Bác sĩ; những trường hợp xấu nhất được chữa trị bởi:
- sự truyền máu transfusions sanguines.
▪ Bệnh nhiễm nấm ngoài da dermatomycoses :
Những Bệnh nấm ngoài da dermatomycoses, cũng được gọi là nấm da mycoses cutanées, xâm nhập vào da peau và những móng ongles sâu hơn so với những sự nhiễm trùng bề mặt infections superficielles.
◦ Chàm sài đầu, bạch tiển teigne và nấm chân vận động viên pied d'athlète là một số của những thí dụ phổ biến nhất của những điều kiện bệnh như vậy.
◦ Bệnh Nấm móng onychomycose là một bệnh nấm khác maladie fongique của những móng rất phổ biến làm cho những móng có một màu xậm tối và không lành mạnh.
Những Nấm ký sinh da dermatophytes là nấm phổ biến nhất kích hoạt của sự nhiễm trùng chẳng hạn, mặc dù những nấm men levures hoặc một số chủng nấm mốc moisissures khác có thể là những thủ phạm.
Điều quan trọng là phải thiết lập nhanh chóng tìm ra chủng nấm có liên quan trong một bệnh nhiễm infection, vì vậy mà một mẫu vật thường được gởi đến một phòng thí nghiệm.
Không được sai lầm, đơn giản mua những thuốc ở tiệm thuốc pharmacie và thử tự điều trị kết quả sự thử và sai lầm.
Ưu điểm của một chữa trị cơ bản với Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là nó có thể giết chết hầu hết những loại nấm.
Những nấm dưới da mycoses sous-cutanées là những bệnh nhiễm sâu hơn nữa, nó lan rộng trên những mô dưới da tissus sous la peau hoặc có thể thậm chí lan đến những xương os, với những hậu quả nghiêm trọng.
Tuy nhiên, những bệnh nhiễm nấm tồi tệ là những bệnh nhiễm tấn công vào những cơ quan bên trong cơ thể. Nếu nấm đã lan rộng vào sâu đến bên trong cơ thể, tình trạng có thể đưa đến tử vong.
Những bệnh nhiễm nấm infestations fongiques nghiêm trọng thường được kích hoạt bởi những điều kiện khác, thí dụ như :
- một sự can thiệp phẩu thuật chirurgicale,
- hoặc của quy trình xâm lấn khác.
Những người mắc phải bệnh bạch cầu leucémie đặc biệt dễ bị tỗn thương vulnérables với những sự tấn công nấm fongiques và hầu hết của những trường hợp tử vong mortels khi cả hai bệnh kết hợp với nhau.
▪ Chống nấm Antifongiques - hoạt động nấm chống nấm:
Mặc dù là một loại nấm, Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có những hiệu quả chống nấm antifongiques và sẽ tiêu diệt những nấm khác, điều nầy có lợi ích để chống lại nhiều loại bệnh nhiễm.
Những tấn công của nấm cũng là nghiêm trọng như những bệnh nhiễm trùng do bởi những vi trùng bactéries hoặc những siêu vi khuẩn virus, nhưng thường khó chữa lành hơn, đặc biệt nếu nó không được biết đến trong một thời gian nhất định, bởi vì những nấm khó khăn để tiêu diệt hơn.
Đặc biệt có nhiều loại bệnh nhiễm nấm maladies fongiques, thường được phân loại theo chức năng của bộ phận của cơ thể bị ảnh hưởng.
Phổ biến nhất trong số những nấm được biết dưới tên bệnh nấm mycoses bề ngoài, nó là :
- bị nhiễm những nấm infestations fongiques của da peau.
Loại nhiễm trùng nầy là không đau đớn indolore nhưng có thể là rất khó chịu inconfortable, đặc biệt cho những lý do thẩm mỹ esthétiques.
Nó có thể thay đổi màu sắc của da peau và mang lại cho nó một vẻ bề ngoài đặc biệt bất thường, với nhiều sắc thái khác nhau. Nếu nó nằm trên bề mặt hoặc một vùng khác rất dễ nhìn, điều nầy có thể là cực kỳ khó chịu gênant.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa được tiêu dùng trong Châu Á Asie trong một thời gian rất dài và đặc biệt được phổ biến trong những món ăn Đại Hàn Corée và Nhật Bản Japon.
Gần đây, hàm lượng rất cao bêta-glucane của nấm đã được đưa vào trong tầm ngấm của những nhà khoa học.
Bây giờ nó trở nên một nấm dược liệu rất phổ biến trong Bắc Mỹ Amérique du Nord và trong Châu Âu Europe và có sẵn trong những những cữa hàng trên toàn thế giới.
Lợi ích khác của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng đã được xác định.
▪ Những nấm y học đã được phê duyệt như một phương thuốc trong những phương pháp trị liệu truyền thống của Đông Á Asie de l'Est.
Những nhà khoa học trên toàn thế giới đã xác minh những đặc tính độc đáo của những hợp chất trích xuất của những nấm trong :
- sự ngăn ngừa và chữa trị bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh khác mãn tính maladies chroniques.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là một loài của nấm thuộc giống Sparassis, được biết dưới tên Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa hoặc Sparassis latifolia; cũng được gọi dưới tên khác như là Hanabiratake trong nhật bản japonais.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa không chỉ là một nấm ăn được nhưng cũng là một nấm y học được nổi tiếng có một số ứng dụng y học như là : ( thí dụ, như những đặc tính :
- chống khối u anti-tumorales,
- và chống gây ung thư anti-cancérigènes;
- hoạt động chống viêm anti-inflammatoires,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống tăng huyết áp anti-hypertensives,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- và cảm ứng cytokines).
Gần đây, nấm nầy đã được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản Japon và trong Đại Hàn Corée.
Nghiên cứu :
● Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, thông qua những thử nghiệm trên những chuột hoặc trên những dòng tế bào người, mà Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là một nguồn nguyên liệu  tự nhiên có tiềm năng dược liệu có thể góp phần vào những sự hạn chế và thậm chí ngăn ngừa của những bệnh ở người.
(thí dụ, ung thư cancer, dị ứng allergies, và đặc biệt bệnh tiểu đường diabétique).
Tuy nhiên, trong những nghiên cứu riêng lẽ, những nhà khoa học đã không tập trung trên những sự đánh giá tổng quát của những lợi ích của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cho sức khỏe con người như một đánh giá hệ thống.
Cũng như, nghiên cứu nầy đã khảo sát những thử nghiệm ngẫu nhiên và kiễm soát, cũng được tiến hành một đánh giá hệ thống và một phân tích tổng hợp méta-analyse để đánh giá những lợi ích có ý nghĩa thống kê của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong những phương pháp trị liệu tiếp cận approches thérapeutiques.
● Chữa trị bệnh ung thư cancer.
Những nấm được biết là có những hiệu quả chống ung thư anti-cancéreux và Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng không ngoại lệ.
▪ Những kết quả đã được chứng minh rằng những thành phần hoạt động là :
- tác nhân mạnh chống khối u anti-tumoraux.
Cơ chế hành động của chúng là khá phức tạp, nó hạn chế những di căn métastases và sự hình thành mạch angiogenèse tất cả bằng cách kích hoạt :
- những chức năng của những đại thực bào macrophages,
- và của những tế bào đuôi gai cellules dendritiques,
- và bằng cách gia tăng phản ứng tạo máu hématopoïétique.
▪ Trong một nghiên cứu, Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã được tiêu dùng bởi những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux trong thời gian 15 tháng, bằng cách kết hợp với những liệu pháp chữa trị khác.
Những người mắc phải bệnh ung thư cancers :
- ruột già cancers du côlon,
- phổi poumon,
- vú sein,
- buồng trứng ovaires,
- dạ dày estomac,
- hoặc tuyến tiền liệt prostate
đã ghi nhận một sự cải thiện phẩm chất cuộc sống qualité de vie vào cuối thử nghiệm.
Những thử nghiệm trên những chuột đã chứng minh tính hiệu quả của nó đối với tế bào ung thư sarcome 180. Tác động của cytokine đặc biệt được phát hiện bởi những nghiên cứu nầy.
▪ Một nghiên cứu riêng biệt được thực hiện ở Nhật Bản Japon trên những chuột cho thấy rằng một chữa trị 5 tuần lễ với Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cho phép những động vật sống lâu hơn và những khối u tumeurs của chúnng giãm kích thước.
Khảo sát trên 19 nghiên cứu :
- 7 bảy nghiên cứu đã được ghi nhận một hoạt động khối u tumorale,
- 5 năm cho thấy một sự ức chế của tính sống còn viabilité của những tế bào ung thư cancéreuses
- và 7 bảy chỉ ra một sự cảm ứng induction IFN-γ của trích xuất Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa.
Mặt khác, nhiều báo cáo, nhiều báo cáo cho thấy những dữ liệu phù hợp ở nhiều khía cạnh.
Ngoài ra, khi khảo sát khả năng chữa lành bệnh, những nhà nghiên cứu đã thực hiện những thí nghiệm để mô tả hiệu quả của trích xuất của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong những loại tế bào khác nhau hoặc để xác định tiềm năng chữa trị của những trích xuất khác nhau của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trên một loại tế bào.
Do đó, những nghiên cứu đã được đánh giá và xuất hiện nhiều lần trong một sự so sánh của sự phân tích nầy.
Một phân tích riêng lẻ được áp dụng ở 2 nhóm cho mỗi của những khía cạnh nầy, cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa những nhóm.
Một sự so sánh giữa nhóm đối chứng và Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cho thấy một hoạt động của tế bào khối u cellulaire tumorale yếu hơn.
-  (SMD = 2,22, IC đến 95% (1,69, 2,75), p <0,00001);
sự giãm nầy thích hợp cho tính đồng nhất homogénéité trong 7 nghiên cứu (X2 = 24,27, I2 = 42%).
Hơn nữa, tính không đồng nhất hétérogénéité là không ý nghĩa đối với :
- sự sống sót của những tế bào ung thư cellules cancéreuses (X2 = 12,11, I2 = 34%)
trong 5 nghiên cứu, dẫn đến một sự giãm ngoạn mục của khả năng tồn tại viabilité của những tế bào ung thư cellules cancéreuses sau khi tiếp xúc với Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa
- (SMD = 21,36, IC à 95% (17,91, 24,81), p <0,00001).
SMD giữa những nhóm nầy không cho thấy một một khía cạnh đáng kể sự cảm ứng induction của IFN-γ
- (SMD = -0,34, IC 95% (-0,37, -0,31), X2 = 1168,88, I2 = 99%).
● Thành phần khác chống khối u anti-tumoraux / hiệu quả chống hình thành mạch mới  anti-angiogéniques
Rõ ràng, những β-glucanes không phải là một hợp chất duy nhất có một hoạt động chống khối u antitumorale ở Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa.
Yamamoto và al. (2007) đã kiễm chứng phần đoạn thấp của trọng lượng phân tử poids moléculaire không có β-glucane của một trích xuất nước nóng của thân quả nấm.
Nuôi những chuột nầy với một một hợp chất có trọng lượng phân tử poids moléculaire thấp có nhiều hiệu quả :
- ngăn chận sự tăng trưởng khối u tumorale,
- gia tăng sự sản xuất của IFN-γ,
- và giãm sự tăng trưởng của những mạch máu mới vaisseaux sanguins
thường đi kèm với sự tăng trưởng ung bướu khối u croissance tumorale (sự hình thành mạch angiogenèse).
Nó được thấy rằng những hợp chất có trọng lượng phân tử thấp faible poids moléculaire cải thiện phản ứng Th1 ở những chuốt mang ung bướu khối u tumeurs (Yamamoto và al., 2007).
● Chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Hoạt động chống tiẻu đường antidiabétique đã được đánh giá bởi 7 nghiên cứu :
Hấu hết của những thử nghiệm đã được thực hiện trong những tế bào của chuột rats và của chuột souris bệnh tiểu đường diabétiques, và sự chữa trị đã được đánh giá dưới 5 khía cạnh, như sau :
- nồng độ đường glucose huyết thanh sérique (mg / dL),
- nồng độ kích thích tố insuline huyết thanh sérique (mg / dL),
- sự đóng góp chất dinh dưởng nutritionnel (mL),
- trọng lượng cơ thể poids corporel (g ) của chuột souris hoặc của mô tissus trước và sau chữa trị,
- cũng như khả năng hóa sẹo chữa lành những vết thương cicatrisation (%).
Ngoài ra, một số nhất định nghiên cứu riêng lẻ đã được xác định và cho thấy những hiệu quả lợi ích của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong nhiều khía cạnh của sự chữa lành bệnh guérison, vì vậy nó đã được đánh giá trong những phân tích riêng biệt khác nhau.
Thí dụ,
Yamamoto và al. cho thấy rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường diabète ở người, bằng cách giãm :
- những nồng độ đường glucose huyết thanh sérique,
- những mức độ kích thích tố insuline,
và đồng thời gia tăng trọng lượng cơ thể poids corporel của những chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Một phân tích trong nhóm nhỏ đã được thực hiện để định lượng hiệu quả của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong tất cả những phương pháp điều trị bởi so sánh với nhóm kiểm chứng.
▪ Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique là cao đáng kể trong nhóm Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa hơn trong nhóm kiểm chứng, và những kết quả chỉ ra một hiệu quả đáng kể của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong chữa trị :
- (SMD = 1,29, khoảng thời gian tin cậy (IC) ở 95% (0,47, 2,11), p <0,00001),
mặc dù một tính không đồng nhất hétérogénéité đã được quan sát trong phân tích của những nhóm nhỏ :
- (tính không đồng nhất hétérogénéité X2 = 50,24, p <0,00001, I2 = 91,9%).
Tuy nhiên, khi người ta khảo sát mỗi khía cạnh của sự chữa trị bệnh tiểu đường diabète, sự so sánh giữa :
- những nồng độ insuline huyết thanh sérique,
- và những mức độ hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies
cho thấy những tính đồng nhất homogénéités đáng kể trong tất cả những triệu chứng được báo cáo và đã thể hiện một SMD quan trọng giữa 2 nhóm :
- ((SMD = 1,92, IC 95% (1,10, 2,75), I2 = 0%),
- và (SMD = 3,55, IC 95% (2,56, 4,54), I2 = 40%), tương ứng ).
Không có những cung cấp dinh dưởng apports nutritionnels nào cho thấy tính không đồng nhất hétérogénéité SMD
- (SMD = 0,32, IC 95% (−0,15, 0,78), I2 = 0%).
Tuy nhiên, đường máu glycémie và trọng lượng cơ thể poids corporel của những chuột rats cho thấy một tính không đồng nhất hétérogénéité mạnh (I2 = 94% và I2 = 78%, tương ứng ).
● Hợp chất chống nấm antifongiques.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã sản xuất ra 3 hợp chất chống nấm antifongiques trong nuôi cấy chìm submergée, bao gồm :
- sparassol, đã biết trước đó (méthyl-2-hydroxy-4-méthoxy-6-méthylbenzoate).
Những 2 hợp chất khác :
- ScI và ScII,
có một hoạt động chống nấm antifongique cao hơn so với hợp chất sparassol chống lại loại nấm gây bệnh ở giống dưa leo cucumbers Cladosporium cucumerinum và được đặc trưng hóa cấu trúc như :
- méthyl-2,4-dihydroxy-6-méthylbenzoate (méthyl orsellinate)
và một xác định không đầy đủ :
- méthyl-dihydroxy-méthoxy-méthyloxybenzoate, tương ứng (Woodward và al., 1993).
● Hoạt động chống HIV anti-VIH.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa lá một trong một số những loài của nấm mà trích xuất nước nóng đã ức chế sự ghi chép ngược transcriptase inverse của VIH-1 đến hơn 50% với một nồng độ 1 mg / ml (Wang và al., 2007).
Những trích xuất cũng có thể có những mức độ cao của sức đề kháng có thể đối với siêu vi khuẩn VIH-1, nhưng điều nầy cần thiết có những thử nghiệm bổ sung.
● Hiệu quả kháng khuẩn antibactériens :
Những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và kháng siêu vi khuẩn tự nhiên antimicrobiens naturels của những Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã được ghi nhận cho lần đầu tiên vào năm 1923.
Tuy nhiên, những thử nghiệm gần đây đã được thiết lập rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là mạnh để chống lại những tác nhân gây bệnh agents pathogènes hơn so với đã biết trước đây và có khả năng tiêu diệt những mầm đề kháng với hầu hết những loại thuốc.
Khả năng của một số hợp chất hóa học nhất định trong cấu trúc của nó làm ngăn chận sự phát triển của một số chủng vi khuẩn nhất định  của Staphylococcus aureus và SARM
● Hoạt động chống vi khuẩn anti-microbienne.
Một trích xuất dichlorométhane đã được chứng minh kháng khuẩn antibactérien đối với vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli và thuốc diệt loài nhuyến thể molluscicide  chống lại loài Biomphalaria glabrata (Keller và al., 2002).
Kawagishi và những bạn đồng nghiệp gần đây (2007) đã phân lập một hợp chất hoạt động sinh học bioactif mới, cũng như một hợp chất được biết đến trước đây tồn tại trong Antrodia camphorata.
Những hai hợp chất đã ức chế sự tổng hợp của sắc tố mélanine bởi những tế bào khối u ác tính mélanome (ung thư da cancer de la peau), và tất cả cả hai cũng ức chế sự tăng trưởng vi khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc kháng sinh méthicilline.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Những đũ liệu trên những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires của những trích xuất Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã đưọc báo cáo trong 4 nghiên cứu.
Theo những SMD, những kết quả nầy cho thấy rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa giãm sự sống sót của những tế bào viêm inflammatoires
- (SMD = 9,03, IC 95% (0,80, 17,27), X2 = 3,74, I2 = 47%).
Tính không đồng nhất hétérogénéité không hiện có khi người ta so sánh tiềm năng của sự sản xuất của NO giữa những nhóm kiểm chứng và Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa, với một hiệu quả quan trọng
- (SMD = 4,81, IC 95% (3,30, 6,33), X2 = 4,01, I2 = 50%).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Theo 6 nghiên cứu, hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được thực hiện bởi DPPH
(hoạt động làm sạch của những gốc tự do 2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyle và khả năng chất ức chế sự oxy hóa oxydation của những hợp chất phénoliques dẫn xuất từ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa
Trong cả 2 trường hợp, nhóm Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã ghi nhận một mức độ bảo vệ oxy hóa oxydative cao hơn nhóm kiễm chứng, với những bằng chứng, của sự cải thiện hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Hoạt động chất ức chế chỉ ra một tính đồng nhất homogénéité đáng kể với :
- I2 = 0% và X2 = 1,10 (SMD = −7,72, IC 95% (−10,96, −4,49), p <0,00001),
Trong khi hoạt động DPPH cho thấy một ý nghĩa thống kê rất cao trong sự so sánh giữa những nhóm của 4 nghiên cứu có liên quan
- (SMD = −26,50, IC à 95% (−38,35, −14,64), p <0,00001, X2 = 3,32, I2 = 10%).
● Phân tích độ nhạy cảm.
Những nghiên cứu sữ dụng cùng trích xuất của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa, những liều lượng tương tự và cùng những đối tượng thí nghiệm đã được bao gồm trong phân tích của độ nhạy cảm analyse de sensibilité.
Những tỹ lệ của sự hoá sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và sự sống sót của những tế bào ung thư cellules cancéreuses
sau hoạt động chống khối u anti-tumorale đã được phân tích.
Tất cả những trường hợp cho thấy một tính đồng nhất homogénéité lớn và một sự giãm mạnh của những tỹ lệ phần trăm của tế bào ung thư cellules cancéreuses
(SMD = 16,08 (1,83, 27,32), I2 = 0%), cũng như một sự cải thiện của khả năng hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những đối tượng
(SMD = 2,89 (1,87, 3,90), I2 = 13%) sau khi chữa trị với Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa.
Ứng dụng :
Như hầu hết những nấm, Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có một số những sử dụng trong y học médecine.
Những nghiên cứu hiện đại đã xác nhận những hiệu quả của nó như là những tác nhân :
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- chống vi khuẩn antimicrobien,
- và chống nấm antifongique.
Sự tiêu thụ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- sữa chữa da peau,
- và giãm nguy cơ tai biến mạch máu não AVC accidents vasculaires cérébraux.
▪ Những chuột bệnh tiểu đường diabétiques đã nhận được những chất bổ sung được chế biến từ nấm nầy có :
- một mức độ chữa lành vết thương cicatrisation nhanh chóng nhất.
Loài nầy có một hàm lượng bêta-glucane cao bất thường, có thể đạt đến 43%. Tính năng đặc biệt nầy đã làm cho nó rất phổ biến như một nấm dược liệu thuốc médicinal.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng giàu những hợp chất :
- terpénoïdes hoạt động,
- và phtalides
với những đặc tính :
- chống ung bướu anti-tumorales đã được chứng minh,
cũng như nhiều yếu tố khử trùng antiseptiques.
▪ Nhiều nghiên cứu đã sử dụng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trên những chuột, phát hiện ra rằng nó có thể kích hoạt một sự gia tăng tổng quát một mức độ của huyết sắc tố hémoglobine do một số hợp chất nhất định trong thành phần của nó.
Những hồng huyết cầu globules rouges bị phá hũy và thay thế vĩnh viễn, do đó một sự sản xuất cao hơn, ngăn ngừa :
- những bệnh và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Huyết sắc tố hémoglobine là yếu tố chánh của máu người sang humain liên kết với oxygène và cung cấp cho tất cả những tế bào của cơ thể cellules du corps.
Thực phẩm và biến chế :
◦ Để nhận ra những Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa, hảy nhìn kỹ cách hành xử của những đầu nấm. Nó phải tròn và không dựng đứng lên. ( như loài Sparassis brevipes chẳng hạn).
◦ Màu sắc cũng phải được cảnh báo : không chọn hái những nấm màu trắng blanche, Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa màu trắng kem đến màu trắng hồng, nhưng không trắng trắng tức là hoàn toàn trắng !
◦ Mùi Odeur :
Khi còn non, mùi của nó dễ chịu và gợi cho một mùi của một loại hạt noix. Già hơn, nó tr ởnên đắng và khó tiêu (điều nầy thường xảy ra ở những trường hợp của những nấm).
◦ Thu hoạch Cueillette :
Chọn mẫu nấm sạch, rõ không bị hư hủy (màu kem hoặc hồng) và một màu duy nhất. Bỏ tại chổ những nấm già với đầu nấm trổ màu nâu.
◦ Cấu trúc Texture : gần như nấm morille.
◦ Ngoại hình Aspect :
Nó có thể dễ dàng nhận ra bởi diện mạo của nó giống như đầu một bông cải chou chou-fleur hoặc một bông đá trong tự nhiên. Kích thước của nó có thể đi đến 20cm cao và 40cm đường kính.
Một chân nấm có thể cân nặng nhiều kí lô ! Nếu người ta so sánh nó với bông cải chou-fleur, chân của nó dầy và ngắn gợi lại một thân, những nhánh Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa của nó giống với một bó hoa.
▪ Do một kích thước lớn, nó có thể tích tụ những thành phân dơ bẩn, phải được làm sạch loại bỏ  một cách cẫn thận.
Bất kể tình huống của những món ăn nào, người ta chỉ tiêu dùng nó sau khi chúng được nấu thật chín.
◦ Nấm phải được thu hoạch khi nạt thịt của nó vẫn còn màu trắng blanche và đây là một nấm phổ biến và rất ngon.
Tuy nhiên, người ta lưỡng lự cảnh giác của sự tiêu dùng những mẫu vật quá to lớn  hoặc quá già cằn, nó trở nên dai như da và khó tiêu.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa này có một hương thơm rất rõ rệt. Nó chỉ được tiêu dùng khi còn non trẻ.
Nấm vẫn có thể ăn được thậm chí khi nó chuyển sang màu vàng jaunit với tuổi nhưng không nên tiêu thụ bởi vì nó có một nguy cơ của sự khó tiêu indigestion.
Sấy khô là một phương pháp tuyệt hảo để giữ bảo quản, bởi vì những nấm vẩn giữ nguyên hàm lượng dinh dưởng cũng như cấu trúc sụn cartilagineuse của chúng.
Đây là một nấm ăn được, được bán trên một số thị trường nhất định và được đánh giá cao, đặc biệt là nó phong phú (một số mẫu vật có thể cân nặng đến nhiều kg ); nó thích ứng tốt cho những chuẩn bị công phu và cũng có thể được sấy khô.
Những nấm nầy được tìm thấy dưới chân những cây thông và cũng được gọi là Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa.
▪ Rửa làm sạch Nettoyage :
◦ Trái với những nấm khác, nấm Bông cải Chou không sợ nước, vì vậy, bắt đầu nấm nầy có thể rửa được ! Đây là thuận tiện để loại bỏ những chất bẩn mà nó tồn tại xen vào trong Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa ! Cực kỳ tốt, khuyên nên làm " ngâm vào trong nước lạnh hơi mặn ",
Sau đó xé chúng thành những mảnh nhỏ, trải qua với dòng nước chảy, phương cách để làm sạch chúng với một bàn chải nhỏ. Để chúng dần dần ráo nước.
Sau khi cắt thành từng miếng, làm làm trắng ( chần ) " từ 2-3 phút trong nước sôi mặn " và cuối cùng làm lạnh với nước lạnh và ép để làm ráo nước. 
◦ Theo Champyves, trong công thức “ Morille des pins với mì ống trên bít tết cá hồi ” “ Morille des pins aux pâtes sur son pavé de saumon ” đề xuất phương thức ngâm nấm trong nước giấm để loại những gì không mong muốn sau đó làm trắng sạch trong thời gian 5 phút.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa phải làm trắng trong khoảng 15 phút với nước đun sôi, điều nầy không chỉ với mục đích loại bỏ những chất bẩn dưới nấu chín mà còn để làm sạch nấm.
▪ Nấu ăn Cuisson :
◦ Tẩy trắng dường như là cần thiết để tránh tính nhất quán của chất sụn consistance cartilgineuse. Ngoài ra nó hoàn hảo cho việc làm sạch (lúc bấy giờ chỉ cần bỏ vào nước để nấu ăn ). Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể tiếp theo sau trở lại với dầu olive trong đó người ta thêm tỏi vào để kết thúc nấu ăn.
◦ Trong một chảo được làm nóng với một ít bơ beurre hoặc dầu olive theo khẩu vị và hương vị cá nhân và phi 2 của hành tím ( không dùng tỏi vì có hương vị quá nồng đối với loại nấm) và cuối cùng thêm những mảnh nấm đã cắt.
Nêm muối, tiêu, để chúng ra nước và nấu trong khoảng 15 phút với lửa trung bình đôi khi trở chúng.
Vào lúc nầy nấm đã chín và người ta có trang hoàng theo ý muốn. Có thể dùng chung với crème .
◦ Sau khi quá trình cực kỳ tốt, " Nấm Bắp cải Chou sparassis thích hợp với vịt canard, những tôm hùm langoustines và bánh mì ngọt ris de veau.
Nó cũng phù hợp rất tốt tan chảy với doigt de porto, hoặc vin blanc 5...] Nó cũng rất ngon với gà poulet [...] với cà ri xanh curry vert, crème fraîche hoặc nước cốt dừa lait de coco, dùng ăn với cơm riz."

Nguyễn thanh Vân