Tâm sự

Tâm sự

dimanche 27 août 2017

Mạc vỏng - Kadambu - Kuthan

Kadambu - Kuthan
Mạc vỏng
Hymenodictyon excelsum (Roxb.) Wall.
Rubiaceae
Đại cương :
Hymenodictyon excelsum (Roxb.) Wall. đồng nghĩa với Hymenodictyon orixense (Roxb.) Mabb.
Hymenodictyon là một giống của thực vật có hoa trong họ Rubiaceae, và thường được biết dưới tên như :
 Bhorsal, Kukurkat, Bhaulan, Bauranga, Pottaka, Kusan, Kadambu (Inde), Kuthan (Birmanie) và Lala (Thaïlande).
Theo GS Phạm Hoàng Hộ, trong “ Cây Cỏ Việt Nam” tên gọi trước năm 1975 là Cây Mạc vỏng. Nó có khoảng 30 loài.
Tất cả có nguồn gốc từ Thế giới cổ đại Ancien Monde. Gổ của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon orixense mềm và được sử dụng giới hạn chủ yếu cho những hộp....
Loài kiểu mẩu của giống Hymenodictyon là Hymenodictyon excelsum (đồng nghĩa : Hymenodictyon orixense ).
Hymenodictyon được đặt tên bởi Nathaniel Wallich năm 1824 trong một phụ lục của Thực vật chúng Ấn Độ Flora Indica của William Roxburgh, trong một ấn bản phổ biến bởi Carey và Wallich sau cái chết của Roxburgh.
Tên chung khoa học đi từ 2 tiếng Hy lạp grecs,
- hymen, có nghĩa " màng membrane",
- và diktyon, " lưới filet ". Nó đề cập đến những cánh bao chung quanh của mỗi hạt.
Những nghiên cứu phát sinh chủng loại phylogénétiques phân tử cho thấy rằng giống Hymenodictyon là một paraphylétique trên Madagascar giống Paracortnanthe.
( Paraphylétique, trong phân loại một sinh vật sống được cho là paraphylétique, khi tập hợp thành nhóm có cùng một tổ tiên chung với 1 phần của thế hệ con cháu của nó ).
Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum chủ yếu được tìm thấy trong những rừng thứ cấp ở những nơi có độ cao thấp, thường gặp trên những vách đá falaises gần biển.
Nó được phân phối trong tất cả Châu Đại Dương và Đông Nam Á Asie du Sud-Est. Nó xảy ra ở Népal, Birmanie, Java Bangladesh, ở Cambodge, trong Indonésie, Malaisie, Thaïlande, Philippines, và ở Việtnam.
Nó được phân bố trong tất cả Ấn Độ và trong những vùng Himalaya trong Ấn Độ Inde, ngoại trừ Jammu và Kashimi.
Ở Việt Nam, gặp ở những rừng hậu lập, dựa rạch, thường ở vùng duyên hải, Đồng nai, Vũng Tàu, Saigon.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, có lá rụng, cao 15 m, đường kính 50 cm, thân nói chung là hình trụ khá thẳng, cành non hơi dẹp, vỏ Cây dầy 2 cm, màu xám đến nâu xám nhạt, nứt theo chiều dọc và tróc ra, vảy không đều ( ngoại trừ những thân láng ), sáng chói  màu cam đỏ, những nhánh có lông.
, rụng, đơn, mọc đối, có phiến xoan ngược hay hình muỗng, bìa phiến lá nguyên 10-25 x 8-20 cm, có lông tơ, dạng bầu dục hoặc ellilp, gần như tròn, tròn ở đầu, nhọn ở đáy, gân phụ 6-8 cặp, hơi dầy, có lông mịn trên cả 2 mặt,
Lá bẹ cao 6 mm. lá bẹ xen giữa lá là một màng như cao su, hình bầu dục có những tuyến nhỏ nhiều tế bào được tìm thấy gần cuống lá và trên lá bẹ sthipules, giống như răng ở lề bìa.
Cuống lá khoảng 3-20 cm dài, màu xanh lá cây trắng nhạt, cứng, dẹp, có lông mịn, hơi có rảnh ở bên trên.
Phát hoa, chùm tụ tán, ở chót nhánh và ở nách lá, dài đến 40 cm, thòng khi mang trái, có mùi thơm nhẹ, màu xanh lá cây nhạt.
Hoa, lưỡng phái, có dạng hình kèn, có những lông nhỏ bên trong, màu xanh nhạt từ 5 đến 6 mm dài, lá bắc 2, như lá nhỏ, không rụng, lá bắc phụ thẳng, hoa gồm có 5 thành phần :
- lá đài, nhỏ, hình ống ngắn, cắt cụt thành hình cầu, 5-6 thùy, không lông, nhọn, rụng sớm.
- vành hoa, lớn hơn đài hoa, hình ống dài 2,5 mm, mỏng, dài, cánh mở rộng, 5 thùy, không lông.
- Nhụy đực, 5 tiểu nhụy, gắn vào những cánh hoa, bao phấn hình mũi dáo, vẫn còn trong họng hoa.
- bầu noãn, hạ, 2 buồng, nhiều noãn, vòi nhụy dài, mỏng, nuốm hình thoi.
 Trái, nang gỗ cứng, dài 2 cm, 2 mảnh, với 2 rảnh khi trái trưởng thành, được mang trên những cuống nhỏ khoảng từ 5 đến 12 mm dài, màu nâu khi trái chín.
Hạt, nhiều với 1 cánh mỏng hẹp chung quanh bìa, bìa có răng nhỏ, màu nâu. Kích thước khoảng 1 cm dài bao gồm cả cánh.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum bao gồm :
Gỗ thân, Vỏ thân, vỏ trong đắng, lá, rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
Hóa chất thực vật Phytochimie.
Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum làm đối tượng của một điều tra với số lượng đáng kể của thành phần hóa thực vật phytoconstituants quan trọng.
▪ Những nghiên cứu đã cho thấy những kết quả mâu thuẩn trên những thành phần của vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum : Người ta gán cho hương vị đắng của vỏ tươi do chất esculine;
Những thành phần hóa học trước đây được báo cáo trong Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum này là :
- những coumarines,
- và những anthraquinones.
▪ Nghiên cứu những Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum, phân lập được :
- 2 acides béo acétyléniques mới,
- một triglycéride mới,
cũng như 11 hợp chất đã biết, bao gồm :
- 3-oxo-11α,
- 12α-époxyde-13ß, 28-olide,
trước đây được báo cáo như một hợp chất tổng hợp.
Vỏ của thân Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum chứa :
- chất tanin,
- alcaloïde độc hại toxique hyménodictine,
- một chất đắng amère,
- esculine,
- một apioglucoside de scopoletin,
- hymexelsin (Ghani, 2003).,
▪ Những anthraquinones,
- rubiadine,
- và son méthyléther,
- lucidin,
- damnacanthal,
- nordamnacanthal,
- 2-benzylzanthopurpurin,
- anthragallol,
- soranjidol,
- và morindone,
đã được phân lập từ rễ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Từ vỏ Cây mạc vỏng, ly trích được :
- esculine (b-méthyléeesinétine),
- scopoletin,
- hyménodictyonim (alcaloïdes toxiques),
Hyménodictyoline thu được từ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum là một trong những alcaloïdes hiếm không chứa oxygène.
- Alanine,
- arginine,
- cystine,
- glycine,
- leucine,
- fruitore,
- galactose,
- glucose
▪ Những rễ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum cũng đã được báo cáo có chứa :
- Anthragallol,
- 6-methyalizarin,
- subiadine
- và 1-méthylester của nó,
- soranjidol,
- morindone,
- và những triterpène.
bao gồm :
- acide 3β-hydroxy-11-oxours-12-en-28-oique;
- acide 3ß-hydroxy-27-p- (Z) - coumaroyloxyolean-12-en-28-oique;
- 3-oxo-11a, 12-epoxyurs-13ß, 28-olide;
- 3ß-hydroxy-11α, 12α-époxyves-13ß, 28-olide; 3ß-hydroxyurs-11-en-13 (28) -lactone;
- acide oléanolique;
- acide non carboxinique E
( -acide 3β-hydroxy-27- (E) -p-coumaroyloxyoleane-12-en-28-oique,
 - acide 3β- (formyloxy) -urs-12-en-28-oique.
▪ Những nghiên cứu cũng được ghi nhận :
- những acides béo acétyléniques,
- một triglycéride mới,
- và 11 composés đã được biết,
trong đó có :
- acide ursolique,
- acide oléaqnolique,
- acide non carboxinique E,
- β-sitostérol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những bộ phận khác nhau của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đã được sử dụng cho :
- cảm giác nóng bỏng trong ngực brûlure dans la poitrine,
- ốm, tiều tụy amaigrissement,
- và nhọt ung mũ nhiều trên da carbuncle ( furoncle ),
và lợi ích trong :
- những vết thương loét kèm sốt plaies de la fièvre,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh đậu mùa variole,
- chứng teo, gầy mòn atrophie
- và đau đớn liên quan đến sự bài tiết sữa plaintes relatives à la lactation.
Điều này cũng gia tăng :
- hương vị goût,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Những rễ và những vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng trong :
- chứng teo, gầy mòn atrophie,
- bệnh tả choléra;
- tiêu chảy diarrhée,
- sốt fièvres,
- những bệnh viêm của chứng bệnh thống phong inflammations de la goutte,
- bệnh sốt rét paludisme,
- những đau đớn của kinh nguyệt plaintes menstruelles
- và chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpents.
Vỏ trong Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum là đắng amère;
Lớp vỏ đắng được sử dụng trong y học địa phương như :
- làm se thắt astringent
- và thuốc hạ sốt febrifugeuse,
và để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và những ung bướu khối u tumeurs,
đặc biệt cho :
- bệnh sốt rét rét run tertiano ague. ( Một loại sốt rét gây ra sốt phát sinh mỗi ngày thứ hai )
▪ Như thuốc chống bệnh định kỳ antiperiodique ( sốt rét ) Vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum, được sử dụng thay thế cho :
- vỏ của Cây ký ninh Cinchona officinalis.
- thuốc quinine,
và chữa trị chứng :
- mù ban đêm cécité nocturne.
Nó có chứa thành phần :
- scopoletin,
- và một glycoside rất đắng amer
▪ Lớp ngoài của vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum là nhạt nhẽo insipide.
▪ Bột gỗ bois en poudre được sử dụng cho :
- mụn rộp, ghẻ phỏng herpès.
Kinh nghiệm dân gian :
Chủ yếu vỏ và những của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đã được sử dụng trong những hệ thống y học truyền thống trên toàn thế giới để chữa trị cho những bệnh khác nhau.
Trong hệ thống y học truyền thống, vỏ của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được gán cho những đặc tính y học khác nhau.
▪  Theo y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, Vỏ là :
- nóng chaude,
- cay piquante,
- đắng amère,
Vỏ đắng amère được sử dụng như :
- làm se thắt astringente,
- và hạ sốt fébrile;
- gia tăng hương vị goût và khẩu vị bữa ăn apéritif.
- và chống bệnh định kỳ antiperiodique;
Đây là tốt cho cổ họng gorge và chữa lành tất cả :
- những ung bướu khối u tumeurs.
Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt fièvre,
- những loét ulcères,
- viêm tuyến nước bọt hoặc ống  dẫn sialitis,
- đau họng maux de gorge,
- viêm tuyến mang tai amiđan amygdalite,
- và những bệnh viêm affections inflammatoires.
Rễ, gỗvỏ của thân Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng như :
- những bệnh sốt fièvres
và làm giảm khát nước soif.
Nó cũng được biết cho những đặc tính của nó :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
▪ Ở Tây Bengale, trong Ấn Độ Inde, vỏ của thân Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng để chữa trị :
- lá lách phù to rate agrandie ở những trẻ em sơ sinh.
Nước nấu sắc décoction của toàn Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng ở những em bé sơ sinh bébés cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Bangladesh, vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được sử dụng để gia tăng :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
và chữa trị :
- những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Nước ép jus của rễ pha trộn với nước ép jus của vỏ Cây Tử châu lông Callicarpa tomentosa được dùng cho :
- bệnh sốt fièvre
bởi bộ lạc Marma trong vùng đồi Chittagong Hill Tracts.
Bộ lạc Marma của Banderban kê toa thuốc để tắm với nước đun sôi trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
Nghiên cứu :
● Dược lý học Pharmacologie :
Cây và một số nhất định của những thành phần hóa học hoạt động chimiques actifs của nó đã được nghiên cứu cho những đặc tính dược lý khác nhau pharmacologiques.
Người ta đã ghi nhận rằng những và những vỏ của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum có những hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobiennes,
- chống đông máu anticoagulantes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và  sàng lọc tia nắng mặt trời dépistage du soleil.
Hơn nữa, những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- kháng khuẩn antimicrobiennes,
- chống viêm anti inflammatoire,
- giảm đau analgésiques,
- kiệt sức suy nhược déprimant,
- hạ sốt antipyrétiques,
- bệnh thiếu máu cục bộ Athérothrombotique
- và chống phân hóa tố thủy giải tinh bột vừa phải antiamylases của những trích xuất Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đã được ghi nhận.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Vỏ của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum thể hiện một hiệu quả diệt khuẩn bactéricide chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus với một nồng độ 500 µg / ml.
Trích xuất acétone 100 mg / ml cho thấy một vùng ức chế của 24 mm chống lại vi khuẩn Pseudomonas aureginosa đây là kiểm soát nhiều hơn, bảo đảm một hoạt động tốt kháng khuẩn anti-bactérienne chống lại vi khuẩn bactérie.
Trích xuất méthanolique của vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum cũng cho thấy của những bằng chứng kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes chống :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Mycobacterium smegmatis
- và Candida albicans
 và những Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum cho hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Hiệu quả ức chế của trích xuất méthanolique của vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đã được đánh giá chống lại một số nhất định những nấm gây bệnh champignons pathogènes quan trọng và thường xuyên xuất hiện, được biết :
- Alternaria alternatif,
- Aspergillus flavus,
- Cladosporium cladosporidies,
- Drechslera halodes,
- và Fusarium moniliforme
bằng phương pháp khuếch tán trong thạch agar agar. Cho thấy một kháng nấm antifongique quan trọng trong trích xuất của vỏ, trong cách phụ thuộc vào liều.
Trích xuất ở nống độ 40 mg / ml cho thấy một sự ức chế của sự tăng trường gần như bằng với những thuốc diệt nấm fongicides tổng hợp, Carbendazim.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Trong một nghiên cứu trên những Cây thuốc truyền thống Cambodge, những rễ Harrisonia perforata và những vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum thể hiện một hiệu quả thuốc diệt khuẩn bactéricide chống lại Staphylococcus. aureus với một nồng độ 500 ug / mL.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro sử dụng sự ức chế  của sự biến tính dénaturation ( thay đổi bản chất hoặc đặc tính của một sản phẩm theo chiều sâu cho đến khi không phù hợp với sự tiêu dùng ) của những chất đạm protéines và của những phương pháp của sự ổn định màng của những hồng huyết cầu con người membranaire des globules rouges humains (HRBC).
Sự ức chế của sự biến tính dénaturation của những chất đạm protéine được tìm thấy là 82,64 ± 0,6% với một liều 250 μg / ml đã chỉ ra một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire thực hiện trong ống nghiệm in vitro đáng chú ý.
Trích xuất méthanol của vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum phát hiện  có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể được thử nghiệm bởi lòng trắng trứng albumine d’ơeufs gây ra mô hình phù nề  œdème của chân chuột và được so sánh với thuốc chống viêm anti-inflammatoire tiêu chuẩn Piroxicam.
Trích xuất hydro-alcoolique của những Cây Mạc vỏng được đánh giá cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire bởi phương pháp phù nề œdème gây ra bởi chất carraghénine.
Tỹ lệ phần trăm của sự ức chế của phù nề œdème ở giờ thứ 4 của liều 200 mg / kg là 42,62% và liều 400 mg / kg là 62,63%, tiêu chuẩn là 61,78%.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Chống viêm anti-inflammatoire :
Trích xuất méthanolique của vỏ Cây Mạc vỏng cho thấy những đặc tính làm sạch gốc tự do balayage des radicaux libres phụ thuộc của những nồng  độ trong những thử nghiệm chống oxy hóa antioxydants trong ống nghiệm khác nhau in vitro.
Tổng số hàm lượng phénolique là 97,03 ug / mg của trích xuất.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum có những hoạt động chống oxy hóa antioxydant và hoạt động chống viêm anti-inflammatoires đáng chú ý trong ống nghiệm in vitro.
● Hoạt động chống sốt rét  antipaludique :
Trích xuất acétate d'éthyle của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum cho thấy liều phụ thuộc vào tỹ lệ của sự ức chế của sự trưởng thành của sự phân chia tế bào thành những tế bào con schizont, đặc điểm của một số sinh vật đơn bào protozoa, của loài Plasmodium falciparum, như vậy có một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo đáng kể.
● Hoạt động chống đông máu anticoagulante :
Những thành phần hóa học của Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum gọi là scopoletinegalactoside của nó ( mỗi 25 mg / kg) cho thấy một sự gia tăng nhẹ thời gian của  prothrombine, tuy nhiên, những liều cao hơn (100 mg / kg cho lần trước, 200 mg  cho lần cuối ) đã cải thiện thời gian của prothrombine một cách đáng kể cho thấy hoạt động chống đông máu anticoagulante của chúng đầy hứa hẹn.
● Hoạt động chống ung bướu khối u antitumour :
Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đã sử dụng theo truyền thống để chữa trị ung bướu khối u tumeur bởi vì nó có chứa những thành phần hoá chất thực vật phytochimiques của nhóm anthraquinonecoumarine.
Mối quan hệ cấu trúc-hoạt động của thành phần coumarine và những đẫn xuất của nó đã được nghiên cứu và  xác định bởi phương pháp quỷ đạo phân tử bán thực nghiệm orbitale moléculaire semi-empirique.
● Chống viêm anti-inflammatoires / Nghiên cứu độc tính Toxicité / lá :
Nghiên cứu đánh giá những Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire bởi phương pháp phù nề œdème gây ra bởi chất carraghénine ở những chuột.
Một trích xuất hydroalcoolique của lá không gây ra một phản ứng độc hại nào toxique ở một liều 2000 mg / kbw.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire cao đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Để an toàn nên tham vấn những người chuyên môn trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước ép jus của rễ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum pha trộn với nước ép jus d'écorce Callicarpa tomentosa được sử dụng :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Lá Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum đun sôi trong nước được sử dụng như nước tắm bain trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Nước nấu sắc décoction được sử dụng trong :
- tiêu chảy diarrhée.
Bột của rễ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum được quản lý uống với sữa bò trong :
- bệnh viêm cơ thể con người inflammation corporelle.
Vỏ được sử dụng như bột để :
- giết những loài sán dây ténias,
và để chữa lành bệnh :
- kiết lỵ dysenterie.
Vỏ Cây Mạc vỏng Hymenodictyon excelsum nghiền, nát và thành bột được sử dụng bằng đường uống để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes ( trĩ viêm piles ).
▪ Bột nhão pâte của lá được áp dụng dắp trên những mụn nhọt furoncles và ở những vùng ảnh hưởng để chữa trị :
- bướu cổ goitre (Chakma).
▪ Những viên nang pilules được bào chế từ một bột nhão pâte của lá được dùng uống từ 2 hoặc 3 lần mỗi ngày để chữa trị :
- bệnh sốt thuộc sinh đẻ fièvre puerpérale. ( Một bệnh truyền nhiễm ở người phụ nữ xảy ra sau khi sinh con hoặc sẩy thai, do việc trục nhau thai không hoàn chỉnh ).
▪ Trích xuất của được dùng uống  và thêm những lá được áp dụng đắp trên toàn cơ thể, cho :
- chứng loạn thần kinh tràn lan, ý bệnh hystérie (Tanchangya).
● Ứng dụng khác :
Gỗ xây dựng :
được sử dụng như một tấm ván trong xây cất nhà và đóng tàu, để làm những cáo hộp, những đồ chơi và diêm quẹt.
Trong Ấn độ, như là một loại gỗ phẩm chất rẽ tiền để chế tạo những đồ dùng nội thất, những lõi trong cuộn chỉ và những tấm ván ép.
Lõi của gỗ màu trắng khi tươi, trở thành màu vàng xám khi phơi, không có giới hạn rõ ràng với những phần dát gỗ aubier; hạt gỗ thẳng, cấu trúc mịn vừa phải đến hơi thô.
▪ Gỗ mền đến cứng vừa phải và vững chắc vừa phải. Điều này công trình làm việc được dễ dàng và quản lý tốt.
▪ Gỗ không bền khi tiếp xúc với thời tiết hoặc tiếp xúc với đất  và sức đề kháng vừa phải với sự xử lý bảo quản.
▪ Vỏ Cây thu được lợi ích cho mục đích thuộc da, trong khi những là lợi ích cho thuốc nhuộm và như thức ăn gia súc.
Thực phẩm và biến chế :
có vị chua, tiêu dùng như một rau xanh tươi hoặc luộc chín.

Nguyễn thanh Vân

mardi 22 août 2017

Quỉ kiến sầu đất - Caltrop

Caltrop
Quỉ kiến sầu đất
Tribulus terrestris - L.
Zygophyllaceae
Đại cương :
Tên thông dụng ở Việt Nam còn được gọi là : Gai ma vương, Tật lê ( theo GS Phạm Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt Nam ).
▪ Thực vật sống sống lâu năm với những thân dài bò, có nguồn gốc ở Ấn Độ và vùng Saharan Châu Phi, tìm nhiệt và khô hạn, Cây này cũng hiện diện trong phía nam và tây nam của Châu Âu cũng như ở Tây Á.
Nhưng cũng được trồng từ ngàn năm nay trong Tàu và Châu Phi Saharan, trong miền nam Châu Âu và trong những vùng nóng Mỹ Amérique.
▪ Theo truyền thống, những nhà chữa bệnh Ấn Độ, Tàu, Nhật Bản và Đại Hàn, đề nghị Cây Quỉ kiến sầu tribulus để chữa trị :
- rối loạn chức năng tình dục dysfonctions sexuelles,
- và vô sinh infertilité.
Cây có nhiều loài khác nhau nhưng phổ biến nhất là Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được thu hoạch cho những trái của nó. Những trái này nhỏ và  màu xanh lá cây với những gai dầy hình chữ thập Malte croix de Malte.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nằm hằng niên, từ 10 đến 60 cm cao, có lông rậm nhiều hay ít màu trắng bạc, đây là một loại thực vật sống lâu năm với những rễ phát triển trong mùa hè hằng năm, trong những điều kiện khí hậu nóng và lạnh hơn.
Những thân tỏa ra rộng với đường kính đạt được khoảng 10 cm đến hơn 1 m, thường khá phân nhánh, trong khi tàn lá và hoa không thể đạt được vượt quá 5 cm bên trên so với mặt đất. Nó thường bò trên mặt đất, hình thành một đốm phẳng, mặc dù chúng phát triển nhanh trong bóng râm hoặc giữa những cây lớn hơn.
, mọc đối, trong 1 cặp, 1 to 1 nhỏ, có từ 3 đến 6 cặp lá phụ hình bầu dục, toàn bộ của lá dài khoảng từ 6 đến 8 cm dài với những lá phụ nhỏ hơn có kích thước từ 6 đến 13 mm, lá phụ bao quanh bởi những sợi lông nằm trắng.
Hoa, nhỏ, rộng 5 – 8(20) mm, có một cuống ngắn, những hoa thường mượt, trắng hoặc vàng, cô độc và mọc từ những nách lá, ở vị trí bên và mọc cách dọc theo thân, gồm có :
- đài hoa, 5 lá đài hẹp màu vàng xanh.
- vành hoa, với 5 cánh hoa màu vàng chanh, tròn, nhỏ, ngắn hơn 1 cm.
- nhụy đực, 10 tiểu nhụy với chỉ và bao phấn màu vàng.
- bầu noãn thượng, có lông, vòi nhụy ngắn và vững chắc. Vảy mật rời.
Thụ phấn bởi côn trùng ( trùng môi ).
Một tuần sau khi trổ hoa, tiếp theo sau của một trái dễ bị rơi rớt thành 4 hoặc 5 hạt đơn giản.
Trái, nang, hình cầu, rộng 1,5 cm kể cả gai, có lông dày hoặc gần như láng, thường ở rải rác, mỗi trái có 2 cặp gai cứng và nhọn, trong đó có 1 gai dài hơn gai khác.
Trái thường bám vào quần áo và cơ thể của những động vật và con người.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân, hoa, trái, hạt và rễ.
Người ta cho là rễ của nó có những đặc tính dùng chữa trị tình dục sexualité.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Số liệu bằng grammes (g) hoặc bằng milligrammes (mg) cho 100 g phần thực phẩm ăn được.
● Lá Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris ( trọng lượng tươi )
▪ năng lượng 0 calories bởi 100g
▪ Nước eau : 79,09%
▪ Chất đạm Protéines : 7,22 g;
▪ Chất béo : 0g;
▪ Đường Glucides : 0 g;
▪ Chất xơ thực phẩm fibre : 0g;
▪ Tro cendres : 4,6 g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca : 1600mg;
- Phosphore P : 80 mg;
- sắt Fe : 9.22mg;
- Magnésium Mg : 0 mg;
- Sodium Na: 0 mg;
- Potassium K: 0 mg;
- Kẽm Zn : 0mg;
▪ Vitamines :
- vitamine A : 0mg;
- Thiamine (B1) : 0 mg;
- Riboflavine (B2) : 0 mg;
- Niacine: 0 mg;
- B6: 0mg; C: 41 mg;
● Những hạt Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, phong phú thành phần :
- protodioscine,
- saponine stéroïdienne
hành động gia tăng sự sản xuất :
- kích thích tố nội tiết endogène testostérones,
- dihydrotestostérone,
và cũng như :
- kích thích tố hormone lutéinisante (LH),
- déhydroépiandrostérone (DHEA),
- sulfate de déhydroépiandrostérone (DHEA- S) ,
với một sự gia tăng thích hợp của :
- sự sinh tinh trùng spermatogenèse,
- và ham muốn tình dục libido,
ở những động vật trong phòng thí nghiệm và ở người đàn ông.
Thành phần hóa học nghiên cứu :
● Bảy (7) hợp chất saponines stéroïdiennes :
Bảy (7) hợp chất saponines stéroïdiennes trước đây không được xác điịnh đã được phân lập từ trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những cấu trúc của saponines đã được thiết lập bằng cách sử dụng quang phổ spectroscopie RMN 1D và 2D, quang phổ khối lượng spectrométrie de masse và những phương pháp hóa  học chimiques.
Những hợp chất được xác định như sau :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-2α, 3β, 22α, 26-tetrol-12-one (terrestrinine C)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-22α, 26-diol-3,12-dione (terrestrinine D)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -furost-4-en-22α, 26-diol-3,6,12-trione (terrestrinine E)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -5a-furostan-3β, 22α, 26-triol-12-one (terrestrinine F)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-12β, 22α, 26-triol-3-one (terrestrinine G)
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 6) -ß-d-glucopyranosyl- (25R) -furost-4-en-22α, 26-diol-3,12-dione (terrestrinine H)
▪ và 24-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5α-spirostan-3β, 24β-diol-12-one-3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d- Galactopyranoside (terrestrinine I).
● Hai (2) oligosaccharides và những thành phần hợp chất khác :
▪ Hai (2) oligosaccharides (1, 2),
- và stéréoisomère d'acide di-p-coumaroylquinique (3)
đã được phân lập với năm (5) hợp chất đã biết trước.
Những cấu trúc của những hợp chất đã được thiết lập bằng cách sử dụng của những phương pháp quang phổ spectroscopiques bao gồm những thí nghiệm RMN 1D RMN và RMN 2D.
Những hợp chất đã được xác định như sau :
▪ O-β-d-fructofuranosyl- (2 → 6) -α-d-glucopyranosyl- (1 → 6) -ß-d-fructofuranosyl- (2 → 6) -ß-d-fructofuranosyl- (2 → 1) -α-d-glucopyranosyl- (6 → 2) -ß-d-fructofuranoside (1),
▪ O-α-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -α-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -α-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -ß-d-fructofuranoside (2),
▪ acide 4,5-di-p-cis-coumaroylquinique (3).
● Distribution des saponines stéroïdiennes dans diverses régions
Những mẫu vật của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được lấy ở Bulgarie, trong Hy Lạp Grèce, Serbie, Macédoine, Turquie, Géorgie, Iran, ở Vietnam và trong Ấn Độ Inde đã được phân tích bởi LC-ESI / MS / MS để thể hiện và cô động của những thành phần :
- Protodioscine,
- Prototribestin,
- Pseudoprotodioscine,
- Dioscine,
- Tribestin,
- Tribulosine,
- và Flavonoïde Rutin.
● Hai (2) saponines furostanol :
Hai (2) saponines furostanol mới đã được xác định như sau :
▪ 3-O-{-ß-D-xylopyranosyl (1 → 3) - [β-D-xylopyranosyl (1 → 2)] - β-D-glucopyranosyl (1 → 4) - [a-L-rhamnopyranosyl (1 → 2)] -ß-D-galactopyranosy} -26-O-β-D-glucopyranosyl-5α-furost-12-one-22-méthoxyl-3ß, 26-diol (nommé comme terrestrose A),
▪ và 3-O-{β-D-xylopyranosyle (1 → 3) - [β-D-xylopyranosyle (1 → 2)] - β-D-glucopyranosyle (1 → 4) - [a-L-ramhamopyranosyle → 2)] - β-D-galactopyranosy} -26-O-β-D-glucopyranosyl-5a-furost-22-méthoxy-3β, 26-diol.
● Hai (2) glycosides de furostanol mới :
Hai (2) glycosides de furostanol, được đặt tên là terrestrinones A1 / A2, đã được phân lập của những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và cấu trúc của chúng đã được xác định bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques, bao gồm những thí nghiệm RMN 2D
● Năm (5) saponines stéroïdiennes :
Năm (5) saponines stéroïdiennes mới đã được xác định như sau :
▪ (23S, 25S) -5α-spirostane-24-one-3β, 23-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2) -O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - β-d-galactopyranoside} (1),
▪ (24S, 25S) -5α-spirostane-3ß, 24-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2) -O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - Β-d-galactopyranoside} (2),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -5a-furostan-2α, 3β, 22α, 26-tétraol-3-O- {β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -O-β- D-glucopyranosyl- (1 → 4) -ß-d-galactopyranoside} (3),
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25R) -5a-furostan-20 (22) -en-2α, 3ß, 26-triol-3-O- {β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -ß-d-galactopyranoside} (4)
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5a-furostan-12-one-22-méthoxy-3β, 26-diol-3-O- {a-l-rhamnopyranosyl- (1 → 2) -O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - β-d-galactopyranoside} (5).
● Hai (2) glycosides furostanol mới :
Hai (2) glycosides furostanol mới, được đặt tên như :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5a-furost-3β, 22α, 26-triol-3-O-β-d-rhamnopyranosyl- (1 → 2) - [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4)] - β-d-galacto pyranoside (1),
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyl- (25S) -5α-furost-20 (22) -en-2α, 3β, 26-triol-3-O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 2) -O-β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -ß-d-galactopyranoside (2)
Đã được phân lập của những trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris .
Những cấu trúc của 2 saponines furostanol mới hoàn toàn được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques và hóa học chimiques.
● Một (1) saponine furostanol mới :
Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dẫn đến sự phân lập của furostanol saponine mới lạ thường, gọi là tribol, cũng như 2 thành phần đã biết :
- saponines spirostanol,
- và glucoside de sitosterol.
Cấu trúc của tribol đã được xác định như sau :
▪ (25R) -furost-5 (6) -ene-3ß, 16,26-triol-3-O-a-rhamnopyranosyl- (1 → 2) - [a-rhamnopyranosyl- (1 → 4)] - β- Glucopyranoside,
Bởi những thí nghiệm 1D và 2D-RMN.
● Glycosides stéroïdiens
Những cấu trúc của những saponines mới đã được xác định như sau :
▪ ß-d-glucopyranosyl-3-O - [{β-d-xylopyranosyl (1 → 3)} {β-d-galactopyranosyl (1 → 2)} - β-d-glucopyranosyl (1 → 4 ) -ß-d-glucopyranosyl] -5a-furost-20 (22) -en-12-one-3β, 26-diol,
Et le ß-d-galactopyranosyl (1 → 2)} - β-d-glucopyranosyl (1 - 3) - et le 26-O-β-d-glucopyranosyl-3-O- [rm [{β-d-xylopyranosyle → 4) -ß-d-glucopyranosyl] -5a-furostan-12-one-3β, 22,26-triol.
● Saponines stéroïdiennes
▪ Những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dẫn đến một sự phân lập của 5 hợp chất saponines stéroïdiennes mới.
Những cấu trúc của những saponines mới đã được làm sáng tỏ trên cơ sở của nhiều kỷ thuật phân tích quang phổ khác nhau analytiques spectroscopiques.
Những hợp chất đã được đặc trưng hóa bởi những chuổi công thức hóa học như :
▪ (25R, S) -5α-spirostan-3β-ol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (terrestrosine A) ,
▪ (25R, S) -5α-spirostan-3ß-ol-3-O-β-d-glucopyranosyl (1-4) - [a-l-Rhamnopyranosyl (1-2)] - β-d-galactopyranoside (terrestrosine B),
▪ (25R, S) -5α-spirostan-12-on-3β-ol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (Terrestrosine C)
II-d-galactopyranosyl (1-2) - [β-d-xylopyranosyl (1-3)] - β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (terrestrosine D) ,
và (25R, S) -5α-spirostane-2α, 3β-diol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside ( Terrestrosine E).
● Alcaloïdes  và những thành phần khác :
Ba (3) hợp chất mới :
- Terrestribisamide,
- 25R-spirost-4-en-3, 12-dione,
- và tribulotérine,
Với 10 hợp chất được biết :
- N-p-coumaroyltyramine,
- terrestriamide,
- hécogénine,
- acétate d'aurantiamide,
- xanthosine,
- ester d'acide gras,
- acide ferulique,
- vanilline,
- acide p-hydroxybenzoïque,
- và β-sitostérol,
đã được phân lập và từ những trái khô của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những cấu trúc của những hợp chất này đã được xác định bằng cách sử dụng những kỷ thuật RMN 2 chiều bidimensionnelles và của những phản ứng hóa học.
Flavonoïdes
- Kaempferol,
- kaempferol-3-glucoside,
- kaempferol-3-rutinoside,
- và tribuloside (kaempferol-3-β-d- (6 "-p-coumaroyle) glucoside)
đã được phân lập từ những trái và những của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
● Glucosides de flavonoïde
Hai mươi lăm (25) glycosides de flavonoïdes đã được xác định trong  Cây Quỉ kiến sầu 5 cạnh Tribulus pentandrus và Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những glycosides chánh, glycosides thuộc nhóm flavonols chung :
- kaempferol,
- quercétine,
- isorhamnetine,
- và 3-gentiobiosides.
● Saponines de furostanol
Protodioscine, một saponine mới (5, 6-dihydroprotodioscine) và sulfates tương ứng của nó đã được phát hiện.
Cấu trúc của hợp chất mới đã được làm sáng tỏ trên cơ sở phân tích quang phổ spectrale RMN và ESI-MS.
● Sapogénines :
hai (2) sapogénines stéroïdiennes mới,
- (5α, 25R) -spirostan-3,6,12-trione,
- và 25R-spirostan-4-ene-3,6,12-trione,
với 5 đã biết trước :
- sapogénines stéroïdiennes,
- tigogenine
- hecogenine,
- gitogenine,
- hecogenone,
- và 25R-spirostan-4-ène-3,12-dione
đã được phân lập.
Những cấu trúc mới của sapogenines đã được làm sáng tỏ trên cơ sở kỷ thuật hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques 2D RMN [33].
● Saponines stéroïdiennes
Một nghiên cứu thâm cứu trên những nguyên hoạt chất của những trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dẫn đến sự phân lập 6 saponines furostanol mới, tên gọi như :
▪ 26-O-β-d-glucopyranosyl (25R) -furostane-2α, 3β, 22α, 26-tetrol-3-O-β-d-glucopyranosyl (1-4) -β-d-galactopyranoside (1),
(25R, S) -5α-furostane-2α, 3β, 22α, 26-tetrol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -ß-d-glucopyranosyl (1-4) -ß-d-galactopyranoside (2),
▪ (1-2) -ß-d-glucopyranosyl (1-ß-d-glucopyranosyle (25R, S) -5α-furostane-3β, 22α, 26-triol-3- O-β-d-galactopyranosyle -4) -ß-d-galactopyranoside (3),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyle (25 R, S) -5a-furostan-12-one-3β, 22α, 26-triol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -β- D-glucopyranosyl (1-4) -β-d- galactopyranoside (4),
▪ 25-O-β-d-glucopyranosyle (25R, S) -furost-5-ène-3ß, 22α, 26-triol-3-O-β-d-galactopyranosyl (1-2) -ß-d-glucopyranosyl (1-4) -ß-d-galactopyranoside (5),
▪ và 26-O-β-d-glucopyranosyle (25R) -5a-furost-20 (22) -en-12-one-3β, 26-diol-3-O-β-d-galactopyranosyle (1-2) -ß-d-glucopyranosyle (1-4) -ß-d-galactopyranoside (6),
Gọi tên : terrestrosin F-K, tương ứng.
● Tribulusamide A và B
Những tribulusamides A và B, những lignanamides mới chứa 2 phần amide cinnamique kết hợp trong cấu hình cis, đã được phân lập của những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi quang phổ spectroscopie 2D-RMN.
Đặc tính trị liệu :
Hạt của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là thuốc :
- gây sảy thai abortif,
- làm thay đổi modification,
- diệt trùng giun anthelminthique
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm se thắt astringent,
- tống hơi carminative,
- làm mềm, dịu bớt đau émollier,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống, điều kinh emmenagogue,
- lợi sữa galactogogue,
- đau ngực pectorale
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây kích thích sự lưu thông máu circulation sanguine.
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- bất lực impuissance ở những người đàn ông,
- thải khí ban đêm émissions nocturnes,
- bệnh lậu gonorrhée
- và thải nước tiểu không kềm chế được ( không tự điều khiển ) incontinence de l'urine.
Nó cũng đã chứng minh là có hiệu quả để chữa trị :
- tiểu khó đau đớn urination douloureuse
- bệnh thống phong goutte
- và những bệnh thận maladies rénales.
▪ Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris đã chỉ ra :
- một hoạt động chống ung thư anticancéreuse.
▪ Những hoa Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Những thân Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh dầy da épaisses de la peau,
- và bệnh vẩy nến psoriasis.
▪ Những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris khô và được pha chế concoctés để sử dụng trong chữa trị :
- sự tắc nghẽn congestion,
- hơi khí gaz,
- đau đầu mal de tête,
- bệnh gan foie,
- bệnh thuộc mắt ophtalmie
- và viêm miệng stomatite.
▪ Theo y học á châu, đặc tính y học của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris :
-  Cải thiện sức chịu đựng endurance và hiệu năng thể chất ( vận hành ) performance physique
- đặc tính sự hồi phục récupération (thể thao mức độ cao sport de haut niveau)
- lợi ích trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ( gia tăng những kháng thể anticorps theo một nghiên cứu của Nhật Bản )
- đặc tính trên sự cân bằng của hệ thống thần kinh système nerveux
- thư giản bắp cơ relaxant musculaire
- cải thiện những hiệu năng trí tuệ performances intellectuelles
- đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
- lợi ích chống mệt mõi thể chất fatigue physique
- cải thiện tiêu hóa digestion ( y học tàu )
- tranh đấu chống những vấn đề đường tiểu urinaires ( y học tàu chinoise)
- lợi ích chống lại những vết rắn cắn morsures de serpents ( y học Thái Lan )
- tranh đấu chống lại những ngộ độc thực phẩm intoxications alimentaires ( y học tàu )
- thanh lọc cơ thể purifie l’organisme
- đặc tính làm sạch cơ thể nettoyer l’organisme ( loại bỏ những độc tố toxines)
- dễ dàng tiêu hóa facilite la digestion
- cải thiện sự đông máu coagulation sanguine (đã không được phê chuẩn bởi nghiên cứu khoa học nào )
- lợi ích chống những rối loạn của thời mãn kinh ménopause
- đặc tính chống andropause
 ( andropause, một tập hợp các triệu chứng, bao gồm mệt mỏi và giảm ham muốn tình dục, có kinh nghiệm sống của một số nhất định đàn ông trung niên và do một suy giảm của những mức độ testosterone).
- lợi ích chống bệnh bướu sợi thần kinh neurofibromatose ( bệnh di truyền génétique của hệ thống thần kinh système nerveux) ( y học tàu )
- bào vệ gan foie (theo y học tàu )
- đặc tính những bệnh thoát tràng, sa ruột hernies (y học tàu)
- đặc tính chống cholestérol xấu ( y học thái lan )
- đặc tính chống nóng bừng cơ thể, mặt, tai bouffées de chaleur
- lợi ích chống rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil
- lợi ích chống suy nhược, thất vọng démotivation và buồn bã tristesse
- hiệu năng chống khô âm đạo sécheresse vaginale (y học thái lan )
- đặc tính chống cáu kỉnh khó chịu irritabilité
- lợi ích chống trầm cảm nhẹ dépression légère ( không được phê chuẩn bởi nghiên cứu khoa học nào )
- lợi ích trên hệ thống tim mạch cardio-vasculaire ( y học tàu )
- ngăn ngừa bệnh tiểu đường nhẹ diabète léger (y học tàu )
- đặc tính chống viêm anti-inflammatoires (y học tàu )
Kinh nghiệm dân gian :
Trong Ấn Độ, 700 năm trước  J.-C., một nhà vật lý vĩ đại ayurvédique tên gọi Charaka đã viết bài chữa trị y học dựa trên văn bản trước đây.
Trong chữa trị, Charaka mô tả rõ ràng Cây gọi là "gokshura" (Tribulus terrestris Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris) có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thuốc bổ toniques,
- trẻ trung hóa rajeunissantes,
- và làm cường kiện, tăng thêm sức mạnh fortifiantes.
Sau đó, y học tàu bổ sung kiến thức liên quan đến Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và gọi tên “ thảo dược làm tắt gió éteint le vent và ngăn chận những cơn run rẩy tremblements ”.
Trong Tàu, " gió " tương ứng với những bệnh tim maladies de cœur ( cơn bệnh attaques, huyết áp cao hypertension .. .).
Gần đây hơn, năm 1847, một nhà khoa học tên gọi Fritzsche phân lập một phân tử hóa học molécule chimique gọi tên là harmine từ Cây Peganum Harmala.
Phân tử harmine nầy là một trong những thành phần hoạt động của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và nó đuợc sử dụng như :
- một chất kích thích stimulant,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Mặt khác những nhà thám hiểm Nam Phi Afrique du Sud đã phát hiện rằng ăn vào thực vật có hàm lượng chất harmine tác động trên tinh thần esprit và nhận thức conscience; đây là một chất tâm thần psychotrope mà sau đó được sử dụng trong trong chữa trị cho :
- bệnh Parkinson.
Sau đó, những nghiên cứu đã được tiến hành để khám phá nhiều phân tử molécules có chứa trong Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và để xác định những hành động của Cây nầy.
▪ Những trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trong y học trguyền thống Ấn Độ ayurvédique (Inde) và trong y học truyền thống Á Châu asiatique (Tàu, Nhật Bản, Đại Hàn …v…v...),  chủ yếu để chữa trị :
- vô sinh infertilité,
- và những rối loạn chức năng tình dục dysfonctions sexuelles,
cho cả người đàn ông lẫn người phụ nữ.
▪ Trong Âu Châu, Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris từ lâu đã được sử dụng để chống lại sự thiếu hụt kích thích tố nội tiết hormonale.
▪ Trong tàu, người ta cho nó nhiều hiệu năng khác nhau. Người ta sử dụng nó pha trộn với những thảo dược khác để chữa trị :
- những rối loạn của hệ thống đường tiểu système urinaire,
- huyết áp cao hypertension,
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes
cũng như để kích thích sản xuất sữa mẹ lait maternel.
▪ Vào đầu những năm 1980, người dân quan tâm đến trích xuất của trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris sau khi biết rằng những vận động viên haltérophiles thế vận hội olympique  bulgares, theo họ thảo dược nầy cải thiện những hiệu suất của họ mà không cần đến những thuốc doping ( thuốc kích thích tăng lực ).
▪ Sau đó, những nghiên cứu khác nhau bởi những nhà nghiên cứu tiến hành, trích xuất từ trái của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris không có hiệu quả nào làm gia tăng lượng kích thích tố nội tiết testostérone, trái với sự suy nghĩ đã phổ biến.
Nó cải thiện phẩm chất qualité của tinh trùng người đàn ông có sự quan ngại về sức khỏe , nhưng không có hiệu quả nào trên những những người đàn ông có một sức khỏe tốt khỏe mạnh.
Danh tiếng của Cây còn được gia tăng khi những nhà bào chế tuyên bố rằng nó cải thiện :
- những hiệu suất tình dục performances sexuelles.
Trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, ngày nay, có tên trong danh sách của những thành phần của nhiều sản phẩm bán với mục đích nầy.
Xu hướng hiện tại của những nhà sản xuất của trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là tiêu  chuẩn hóa những trích xuất ở 40 % của saponines, là thành phần hoạt chất của trái .
▪ Những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris đã được sử dụng trong y học truyền thống tàu để chữa trị :
- những rối loạn mắt trouble oculaire
- phù nề œdème,
- trướng bụng distension abdominale,
- thải khí émission,
- bệnh bạch đới khí hư, huyết trắng leucorrhée morbide,
- rối loạn chức năng tình dục dysfonction sexuelle,
- và là một lớp màng che phủ voile.
▪ Những rễ và những trái Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là lợi ích trong :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- bệnh trĩ viêm piles
- thận rénale
- và những sạn ( kết thạch) bàng quang calculs vésicaux,
- kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- chứng bất lực impuissance
- xuất tinh sớm éjaculation prématurée.
Nó được chỉ định cho sự sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- chóng mặt vertiges,
- xuất tinh sớm éjaculation prématurée,
- và bệnh di tinh mộng tinh spermatorrhée ( xuất thoát tinh trùng không đạt đến cực klhoái échappement du sperme sans orgasme).
▪ Ở những nhà thực hành y học truyền thống ayurvédiques Ấn độ, thảo dược được gọi là Burra Gokhru và được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm dịu bớt đau émollient,
- chất khử trùng antiseptique
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và kích thích thích dục aphrodisiaque.
▪ Những người Hy Lạp cổ đại đã sử dụng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris như :
- một lợi tiểu diurétique,
- và một khuếch đại tâm trạng amplificateur d'humeur.
▪ Trong y học tàu cổ xưa, nó được sử dụng cho nhiều loại bệnh của :
- gan foie,
- thận rein,
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Gần đây hơn, những vận động viên Đông Âu athlètes de l'Europe de l'Est đã sử dụng nó để cải thiện :
- sức mạnh force,
- và sức chịu đựng endurance.
▪ Le Tribulus terrestris Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là một thảo dược đã được sử dụng từ trăm năm, trong Ấn Độ và trong Đông Âu, để chữa trị những vấn đề tình dục ở những đàn ông cũng như ở phụ nữ.
Tính hiệu quả của nó là gia tăng phẩm chất qualité và tính di động mobilité của những tinh trùng spermatozoïdes cũng như gia tăng khả năng ham muốn tình dục libido và tăng những hiệu suất tình dục performances sexuelles đã được thử nghiệm trong Bulgarie trên những động vật trong phòng thí nghiệm nhưng mà còn ở những người đàn ông.
Ở những phụ nữ, nó được quy cho là có khả năng :
- kích thích sự rụng trứng ovulation,
- và giảm những triệu chứng của giai đoạn tiền mãn kinh périménopause và mãn kinh ménopause.
▪ Trong y học truyền thống tàu đã sử dụng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris để chữa trị :
- những kích ứng da irritations de la peau,
- sản lượng sữa mẹ không đủ production de lait,
- ngứa những mắt démangeaisons des yeux,
- những xáo trộn của những hệ thống đường tiểu systèmes urinaire,
- và sinh sản reproducteur ở đàn ông lẫn đàn bà.
▪ Trong Ấn Độ Inde, nó được đánh giá như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và cho những lợi ích của nó trên hệ thống đường tiểu système urinaire.
Người ta cũng nghĩ rằng nó có một hành động thuốc bổ tonique và do đó được dùng sử dụng để chữa trị cho 50 bệnh nhân :
- phàn nàn của trạng thái hôn thụy, tê mê léthargie,
- của mệt mõi fatigue,
- và thiếu đi sự quan tâm cho những hoạt động hằng ngày.
Những kết quả được diễn dịch cho thấy bởi một sự cải thiện của 45% của những triệu chứng này.
Trong những thập niên cuối cùng, việc dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris được lan rộng trong khối Liên xô củ và đặc biệt, trong Bulgarie, nơi đây những nhà nghiên cứu đã quan tâm đền những đặc tính của nó.
Nghiên cứu :
● Cải thiện những hiệu năng tình dục performances sexuelles.
Những lời cáo buộc theo đó Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris gia tăng những hiệu năng tình dục performances sexuelles là một phần được thúc đẩy bởi những những nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất Cây Quỉ kiến sầu Tribulus gia tăng mức độ kích thích tố nội tiết sinh dục hormones sexuelles của động vật trong phòng thí nghiệm ( chuột rats và thỏ lapins) và có những hiệu quả tích cực trên hành vi tình dục của chúng comportement sexuel.
Không có những hiệu quả này, đã được quan sát thấy ở con người.
Ở những người đàn ông trẻ, khỏe mạnh dùng trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trong thời gian 4 tuần, không có bất kỳ thay đổi nào trên kích thích tố sinh dục nào được đo lường.
Những kết quả so sánh đã thu được ở những người phụ nữ.
Những phân tích nước tiểu sâu rộng không phát hiện hiệu quả nào trên sự sản xuất của kích thích tố nội tiết testostérone và của DHEA của 2 người tình nguyện đã dùng uống 1 500 mg trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trong thời gian 2 ngày.
● Tribulus gia tăng những mức kích thích tố testostérone
Khi người ta cho một trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris với liều 250 mg 3 lần trong ngày trong thời gian 5 ngày ở 8 người phụ nữ và 8 người đàn ông thể hiện một sự khỏe mạnh, những kết quả là rất quan trọng :
- những mức độ testostérone đã gia tăng một cách rất đáng kể ở những người đàn ông.
- Những mức độ œstradiol cũng được gia tăng ở những người đàn ông. Nó gia tăng ít hơn ở người phụ nữ, nhưng sự khác biệt vẫn còn đáng kể.
- Kích thích tố nội tiết hormone lutéinisante gia tăng một cách đáng kể ở những người đàn ông cũng như ở người phụ nữ.
- Kích thích tố hormone kích thích nang noãn follicule (FSH) gia tăng một cách đáng kể ở những người phụ nữ.
Nghiên cứu này làm nổi bật những tác động của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trên một số nhất định kích thích tố nội tiết hormones, đặc biệt, trên những kích thích tố có trách nhiệm nhiều nhất với nam tính masculiniténữ tính féminité trong những giới tính sexes tương ứng.
Cần nhấn mạnh rằng những mức độ của những kích thích tố nội tiết hormones được nghiên cứu dường như không đi ra ngoài những khuôn khổ sinh lý physiologiques và, thí dụ, không làm xáo trộn những cơ chế bình thường của sự điều tiết kích thích tố hormonale.
Hơn nữa, ở người đàn ông có mức kích thích tố testostérone huyết thanh sériques dưới mức giới hạn tối thiểu của tiêu chuẩn, những mức độ sinh lý physiologiques đã đạt được sau khi được điều trị, trong khi ở những người đàn ông có những mức độ ban đầu bình thường, những mức độ cỉa testostérone đã không thay đổi một cách đáng kể.
● Gia tăng số lượng tinh trùng spermatozoïdes và hoạt động của chúng.
Những nghiên cứu trên những động vật trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu Tribulus gia tăng sự sản xuất tinh trùng spermatozoïdes, cũng như tính bền bỉ ténacité và tính khả năng tồn tại viabilité của chúng.
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris kích thích sự ham muốn tình dục libido và sự ham muốn có tính khao khát tình dục như một động lực désir sexuel.
▪ Trong một nghiên cứu trên động vật, khả năng hành động của nó như một thuốc bổ tình dục tonique sexuel xuất hiện thông qua sự gia tốc và làm nổi bật của hoạt động tình dục, như :
- xu hướng của nó là gia tăng những mức độ của testostérone, kích thích sự phát triển tình dục ở sexuel ở những loài cừu đực béliers,
- và ở những con trừu agneaux được nhấn mạnh bởi sự tăng cường của hành vi tình dục comportement sexuel.
Người ta cũng thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris :
- điều trị chứng bất lực impuissance,
- và cải thiện sự sản xuất của con giống semence ở những con cừu đực bélier.
Ở loài heo rừng sangliers, ham muốn tình dục libido và phản xạ tình dục réflexes sexuels được phục hồi sau một thời gian dài bất lực impuissance.
● Tribulus phục hồi sinh lực vigueur, sức sống vitalité và sức đề kháng ở những động vật.
Theo truyền thống, một thuốc bổ tonique tạo ra một sức mạnh thể chất physique, tinh thần mentale hoặc cảm xúc émotionnelle.
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris có một danh tiếng như một thuốc bổ đã được kiểm tra trong phòng thí nghiệm nơí đây nó gia tăng sức chịu đựng endurance của những chuột.
Ở người, người ta thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu  Tribulus là một chất kích thích tổng quát tăng cường hoạt động.
Ngoài ra cải thiện hoạt động vận động motrice và cường kiện bắp cơ tonus musculaire, nó gíúp đở phục hồi sức mạnh vigueur, sức sống vitalité và sức chịu đựng endurance.
Người ta cũng thấy, ở những động vật, nó tăng cường tổng hợp những chất đạm protéines, đặc biệt trong gan foie, những thận reins và những mô tim tissus du cœur đồng thời nó tăng cường sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của năng lượng énergie.
Lới giải thích tốt nhất của những hiệu quả bổ dưởng toniques của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus là những đặc tính của stéroïdiennes của nó làm cho nó có khả năng điều hòa sự bài tiết những kích thích tố nội tiết hormones căng thẳng stress như cortisol.
● Ham muốn tình dục Libido, vô sinh stérilité và bất lực ở người đàn ông impuissance chez l'homme.
750 mg trích xuất Cây Quỉ kiến sầu Tribulus dùng cho 212 người đàn ông trong một nghiên cứu lâm sàng mở clinique ouverte đã gia tăng sự ham muốn tình dục libido của 85% của những đối tượng sau 30 ngày bổ sung và 94% trong số đó sau 60 ngày.
Trong một nghiên cứu, một chữa trị với 750 mg Cây Quỉ kiến sầu Tribulus trong thời gian 60 ngày gia tăng một cách đáng kể tính di động của những tinh trùng motilité des spermatozoïdes ở 38 người đàn ông có một tinh dịch ít tinh trùng oligospermie không rõ nguyên nhân idiopathique ( số lượng tinh trùng thấp spermatozoïdes).
Trong một nghiên cứu khác, sau những tĩnh mạch dịch hoàn trướng varicocèles ( một tĩnh mạch nhỏ veines thuộc tĩnh mạch trướng variqueuses trên dây dịch hoàn ( dây tinh ) cordon spermatique) đã được gỡ bỏ bằng phẩu thuật, người ta đã quan sát ở những người đàn ông chữa trị với 750 mg Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trong 60 ngày hoặc 1500 mg trong thời gian 90 ngày, một sự cải thiện đáng kể của tính di động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes.
Một sự gia tăng dung lượng của sự xuất tinh éjaculation đã được phát hiện ở những đối tượng dùng những liều mạnh nhất.
Những cải thiện dung lượng của sự xuất tinh éjaculation, số lượng và tính di động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes cũng đã được phát hiện, sau 60 jours chữa trị với 1500 mg trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus ở những người đàn ông với một chứng teo những dịch hoàn atrophie des testicules và tinh dịch ít tinh trùng oligospermie phi không rõ nguyên nhân non idiopathique.
Những mức độ cao nhất của testostérone cũng đã được quan sát.
Trong một nghiên cứu khác, trên 14 bệnh nhân có một ham muốn tình dục libido suy yếu, đã cho thấy một sự cải thiện đáng kể sau 30 jours (1500 mg/ngày) và một sự cải thiện nhẹ sau 60 ngày chữa trị.
Ham muốn tình dục libido đã cải thiện ở 27 đối tượng của một nhóm 36 bệnh nhân mắc phải viêm tuyến tiền liệt mãn tính prostatite chronique.
Những bệnh nhân mắc phải chứng bệnh này trong vòng 5 năm hay hơn, không có sự cải thiện, trong khi ở những bệnh nhân bị chứng những dịch hoàn teo testicules atrophiés và một tinh dịch ít tinh trùng oligospermie, ham muốn tình dục rõ ràng được cải thiện.
Một nghiên cứu công bố trong tháng giêng năm 2000 đã khẳng định hoạt động tiền cương cứng dương vật pro-érectile của một trong những nguyên hoạt chất của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là :
- la protodioscine.
ảnh hưởng của nó có thể là do sự phóng thích cao của NO (oxyde nitrique) bởi nội mô endothélium và những tận cùng dây thần kinh terminaisons nerveuses.
Viagra hành động bởi một cơ chế tương tự.
● Vô sinh ở người đàn bà Stérilité de la femme .
Trong một nghiên cứu mở étude ouverte, 36 phụ nữ với những chu kỳ kinh nguyệt cycles menstruels không có sự rụng trứng sans ovulation đã nhận được từ 750 đến 1500 mg hằng ngày của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris từ ngày thứ 5ème đến thứ 14ème của chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
Sự rụng trứng đã được bình thường hóa ở 67% của những phụ nữ femmes với một thụ thai thành công ở 6% trong số phụ nữ.
Trong một nhóm song song của 62 phụ nữ đang sử dụng thuốc cho cùng vấn đề vắng mặt của sự rụng trứng ovulation, 39% trong những phụ nữ đã bình thường hóa việc rụng trứng ovulation và một sự mang thai grossesse, và 35% đã bình thường việc rụng trứng ovulation không mang thai sans grossesse.
Những kết quả này cho thấy rõ ràng rằng Cây Quỉ kiến sầu Tribulus có một hiệu quả đáng kể vừa phải hơn với thuốc.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những phụ nữ dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris không quan sát bất cứ tác dụng phụ trong khi 36% những phụ nữ dùng thuốc có cảm thấy.
● Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và thời mãn kinh ménopause .
Những nghiên cứu thí nghiệm và lâm sàng đã được tiến hành trong Đông Âu Europe de l'Est trên những chức năng nội tiết endocriniennes của những phụ nữ tiền mãn kinh peri-ménopausées và mãn kinh ménopausées.
Nó cho thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris cải thiện ham muốn tình dục libido và giảm những triệu chứng vận mạch vasomoteurs và bệnh học thần kinh neuropsychiques của thời mãn kinh ménopause ( nóng bừng mặt, vành tai …. bouffées de chaleur, trầm cảm dépression, không ổn định về cảm xúc instabilité émotionnelle).
Một sự sử dụng thường xuyên của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus trong thời gian nhiều tháng thường làm giảm cường độ và tần số của :
- những nóng bừng mặt cơ thể bouffées de chaleur,
- mất ngủ insomnie,
- đổ mồ hôi suées,
- khó chịu kích ứng irritabilité,
- trầm cảm dépression,
- sự căng thẳng nói chung,
- của sự thờ ơ apathie,
- và mất sự quan tâm đến hoạt động tình dục sexuelle.
Trong nghiên cứu mô tả ở đoạn trên, một nhóm của 50 phụ nữ, 26 trong những phụ nữ này có thời kỳ mãn kinh tự nhiên ménopause naturelle và 24 phụ nữ khác một thời kỳ mãn kinh hậu phẩu thuật ménopause postopératoire trong đó cắt bỏ những buồng trứng ovaires do những triệu chứng thời mãn kinh ménopausiques, đã nhận hằng ngày những liều của những liều duy trì từ 500 đến 750 mg của một trích xuất tiêu chuẩn của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus, sau một  liều cao ban đầu.
Nghiên cứu đã sử dụng một giao thức chéo protocole croisé : mỗi phụ nữ thay phiên nhau Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris và giả dược placebo, như vậy mà cho đến cuối của nghiên cứu nầy, những 50 phụ nữ cho cả hai nhóm chữa trị và nhóm kiểm chứng.
Phạm vi những triệu chứng điển hình của triệu chứng thời mãn kinh ménopause bao gồm :
- những nóng bừng mặt, tai, cơ thể bouffées de chaleur ở tất cả những phụ nữ.
- đổ mồ hôi ở 39 trong số phụ nữ,
- một trầm cảm dépression cho 27 trong số phụ nữ,
- một tính dễ kích động cao hyperexcitabilité ở 22 trong số phụ nữ,
- mất ngủ insomnies cho 41 trong số phụ nữ,
- lo âu anxiété ở 18 trong số phụ nữ.
- một cảm gíác nặng trong vùng tim cardiaque ở 30 trong số phụ nữ,
- những sự thay đổi của huyết áp động mạch pression artérielle ở 11 trong số những phu nữ,
- những thay đổi của điện tâm động đồ électrocardiogramme ECG ở 8 trong số phụ nữ.
Trong khi giả dược không giảm bớt bất kỳ triệu chứng nào ở bất kỳ phụ nữ, Cây Quỉ kiến sầu Tribulus mang lại những cải thiện ở 98% trong số phụ nữ, bao gồm một scự giảm của những trạng thái nóng bừng trong cơ thể ( thường thể hiện ở mặt, tai …) bouffées de chaleur, những hiện tượng chảy mồ hôi suées, trầm cảm dépression, mất ngủ insomnie và lo âu anxiété.
Không có sự thay đổi nào đáng kể trong những đo lường của những mức độ của những kích thích tố nội tiết hormones bao gồm FSH, LH, prolactine, œstradiol, progestérone và testostérone.
Cây Quỉ kiến sầu Tribulus không có phản ứng phụ.
Những nghiên cứu khác .
● Những kết quả thu được trong ống nghiệm in vitro hoặc trên những động vật cho thấy rằng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris hoặc một số nhất định của những thành phần của nó có thể đóng một vai trò trong chữa trị :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
- và huyết áp cao hypertension.
Tuy nhiên, những dữ liệu lâm sàng cliniques có thính thuyết phục đang thiếu ở thời điểm này.
Những người duy nhất mà người ta có từ năm 1990 và liên quan 473 bệnh nhân mắc phải :
- bệnh động mạch vành maladies coronariennes.
Theo những tác giả của nghiên cứu này, tỷ lệ thuyên giảm ở những đối tượng chữa trị với trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris là cao hơn so với 67 đối tượng của một nhóm đối chứng chữa trị với thuốc tiêu chuẩn.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
●  Phụ nữ mang thai enceintes hoặc cho con bú allaitantes
- Những dữ liệu không đủ để xác định sự an toàn của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris ở những phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement, nên tránh dùng bột Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris bởi vì nó có thể có những hiệu quả tiêu cực trên những nồng độ œstrogènes (Oestradiol).
● Chống chỉ định, nguy cơ và không an toàn :
- Những người mắc phải dị ứng allergies
Xác xuất của một phản ứng phản vệ anaphylactique tiếp theo sau sau sự sử dụng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, rất khó có thể xảy ra.
Tuy nhiên, những đối tượng mắc phải những loại dị ứng khác nhau allergies phải lập kế hoạch thử nghiệm miễn nhiễm immunologique trước khi tiêu dùng thực vật này để tránh những rủi ro.
● Phản ứng phụ của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus :
▪ Trong vài thử nghiệm sơ bộ, Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris không gây ra bất kỳ tác dụng có hại quan trọng. Tuy nhiên, những đũ liệu không đủ để thiết lập sự an toàn lâu dài của nó.
▪ Với những liều dùng chung, Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dường như là dung nạp tốt và không tác dụng phụ nghiêm trọng, ngoài sự loan tỏa của những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Nó là tốt biết được trường hợp lâm sàng của một thanh niên 21 tuổi, tập cử tạ haltérophile, đã dùng nhiều sản phẩm và liều cao, trên với căn bản của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris để cải thiện những hiệu năng thể thao của mình.
▪ Tiếp theo sau khi với sự sử dụng những sản phẩm này, thanh niên đã phát triển :
- một nữ hóa tuyến vú gynécomastie
với sự biến đổi altération của hồ sơ kích thích tố hormonal ( giảm trong những nồng độ của FSH, LH và testostérone với những mức độ bình thường của những kích thích tố  hormones prolactine, estradiolprogestérone); sự biến đổi này đã được giải quyết sau khi người đàn ông trẻ đã ngưng dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
▪ Trong hầu hết của những trường hợp, việc sử dụng những trích xuất lấy ra từ Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris trong những thực phẩm bổ sung là an toàn, và việc tiêu dùng thường xuyên không gây ra những phản ứng phụ không mong muốn.
▪ Tuy nhiên, những phản ứng phụ có thể xảy ra với những liều mạnh và nhiều hơn 2000 mg/ ngày trích xuất lấy ra từ Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, mặc dù không có nghiên cứu nào được khoa học xác nhận chứng minh.
▪ Với những liều rất mạnh, những tổn thương gan lésions du foie và những mắt yeux, một nữ hóa tuyến vú gynécomastie được đề cập và có thể, nhưng một lần nữa không có gì chứng minh khoa học scientifiquement.
▪ Nguy hiểm và rối loạn thứ cấp trong những trường hợp hiếm xảy ra.
Liều quá quạnh của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus có thể là nguy hiểm.
- rối loạn của nhân cách personnalité
- giản nở tuyến tiền liệt tuyến dilatation de la prostate
- căng thẳng stress
▪ Can thiệp phẩu thuật chirurgicale và Cây Quỉ kiến sầu Tribulus :
Chế độ ăn uống bổ sung này, có thể gây trở ngại cho những thử nghiệm máu tests sanguins  trước, trong thời gian và sau khi giải phẩu chirurgie.
Cho lý do này, nên ưu tiên phải ngưng chữa trị với Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris 15 ngày trước khi thực hiện giải phẩu.
▪ Người mắc bệnh tiểu đường và bột Cây Quỉ kiến sầu Tribulus :
Bổ sung này có khả năng làm giảm những mức độ của đường glucose trong máu sang. Vì lý do này, những người  mắc phải bệnh tiểu đường diabète tiếp theo sau chữa trị bằng thuốc, phải ngưng dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, bởi vì thảo dược này có thể làm rối loạn sự cân bằng đường máu glycémique.
▪ Cây Quỉ kiến sầu Tribulus và nguyên tố khoáng lithium
Một bổ sung của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris có thể làm cản trở sự hấp thu nguyên tố lithium bởi cơ thể. Những người theo đuổi một chữa trị với những thuốc với cơ sở lithium phải tránh dùng Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
▪ Chữa trị kích thích tố nội tiết hormonaux :
Cho một số bệnh, người ta tìm thấy những toa thuốc của kích thích tố nội tiết hormones ( bệnh ung thư vú cancer du sein hoặc tiền liệt tuyến prostate).
Những người theo đuổi một chữa trị với cơ sở kích thích tố hormones phải ngưng tiêu thụ Cây Quỉ kiến sầu Tribulus bởi vì nó có thể tương tác với những thuốc médicaments.
Ứng dụng :
● Liều dùng và liều lượng của Quỉ kiến sầu .
Một nhận xét cuối cùng liên quan đến bình thường hóa của những trích xuất của Cây Quỉ kiến sầu Tribulus  .
Nếu người ta muốn thí nghiệm của những hiệu quả bổ sung này trên cơ thể, đừng quên rằng thành phần protodioscine chứa khoảng 45% của trích xuất thu được từ những bộ phận trên không của Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris.
Như vậy, đề nghị sự sử dụng độc quyền của trích xuất trong protodioscine hoặc stéroïdiens saponines.
Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris dùng bên trong cơ thể và trung gian bởi những thuốc viên hoặc những viên nang gélules như tất cả những thực phẩm bổ sung ; tuy nhiên nó cũng hiện có những dung dịch trong cồn alcool teinture mère của Quỉ kiến sầu đất Tribule terrestre.
● Liều dùng viên nang Tribulus
▪ Liều dùng hằng ngày, được đề nghị cho tập luyện bắp cơ musculation và tăng khối lượng bắp cơ masse musculaire là từ 750 đến 1500mg trích xuất Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris tiêu đề 40 % chất saponines tối thiểu.
▪ Nó không được khuyến khích dùng Cây Quỉ kiến sầu một cách kéo dài, khoảng thời gian cách nhau dùng là 1 tuần sau khi 2 tuần chữa trị với Cây Quỉ kiến sầu Tribulus, không được vượt quá liều đã được kể trên, biết rằng nếu người ta muốn tăng liều, phải thực hiện một cách dần dần và giới hạn trong thời gian.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được :
Trái và lá.
▪ Lá và những chồi non Cây Quỉ kiến sầu đất Tribulus terrestris, dùng nấu chín.
Một phân tích dinh dưởng đã hiện có.
Trái, dùng chín.
Những viên nang của hạt không mở ra được nghiền nát thành bột và chế biến thành bánh mì.
Một lương thực cứu đói, nó chỉ được sử dụng khi tất cả những thứ khác đều thất bại.

Nguyễn thanh Vân