Tâm sự

Tâm sự

lundi 28 octobre 2019

Nấm tóc mượt - Coprin chevelu

Coprin chevelu
Nấm tóc mượt
Coprinus comatus (O.F. Müll.) Pers.
Agaricaceae
Đại cương :
▪ Tên nhị thức binomial được chấp nhận :
Coprinus comatus (O.F. Müller 1780) Pers., 17971
▪ Đồng nghĩa :
Agaricus comatus (O.F. Müll. 17802) (synonyme)
Agaricus comatus var. comatus O.F. Müll. 1780 (synonyme)
Agaricus comatus var. ovatus (Schaeff.) Fr. 1821 (synonyme)
Agaricus cylindricus Sowerby 1799 (synonyme)
Agaricus fimetarius Bolton 1788 (synonyme)
Agaricus ovatus Schaeff. 1762 (synonyme)
Coprinus comatus var. caprimammillatus Bogart 1975 (synonyme)
Coprinus comatus var. ovatus (Schaeff.) Quél. 1886 (synonyme)
Coprinus ovatus (Schaeff.) Fr. 1838 (synonyme)
Nấm tóc mượt Coprinus comatus, tên tiếng Pháp thông thường của nó Coprin chevelu, là một nấm basidiomycète ăn được của giống Coprinus thuộc họ Agaricaceae, nó dễ dàng nhận ra với lớp biểu bì có những vẩy nổi bật nhỏ cuticule méchuleuse của mũ nấm bao phủ gần như toàn bộ đến chân nấm stipe ( pied ).
▪ Mặc dù nó là một loại nấm ăn được rất tốt, nhưng trước hết phải kể những lợi ích của nấm Coprinus được công nhận trong y học truyền thống Tàu và ngày nay ở phương Tây.
▪ Hành động của nó dường như bao gồm những hiệu quả trong chống lại bệnh tiểu đường diabète loại I và loại II.
Nấm mèo Auricularia judae và Nấm tóc mượt Coprinus comatus là những nấm vẫn còn quá ít để nhận biết một số nhiều đặc tính của chúng.
Môi trường sống .
Thực vật hoại sinh Saprophyte, Nấm tóc mượt Coprinus comatus phát tán rời rạt hoặc tập hợp thành nhóm, mọc trong những cánh đống cỏ, những khu rừng mở, những khoảng trống, dọc theo những đường thậm chí cả những khu vườn, trên những đất giàu chất đạm azote, những chất hữu cơ phân hủy.
Như tên gọi của nó, chất nền lý tưởng là một đất nung khói, bao gồm là những nơi có phân chó, điều nầy giải thích cho sự hiện diện của nó trong những công viên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mô tả tổng quát Nấm Coprinus comatus
Mũ nấm trắng hình trụ dài gắp nếp trên chân nấm của nó, nấm Coprin chevelu non trẻ, phát triển theo chiều cao, mở ra nhẹ theo hình chuông cách mặt đất 20 cm.
Dưới mũ nấm của nó được bao phủ bởi những nếp dài, màu trắng, cong, che dấu những phiến rời, màu hồng trước khi trở thành màu đen và màu như mực.
Ở giai đoạn trưởng thành nầy, mũ nấm không còn nữa, chỉ còn lại vết tích của quả bào tử sporophore tồn tại ở chân dài và hình trụ, với một chổ phình nhỏ ở bên dưới chân, đôi khi còn lại một vòng màng màu kem quan sát được ở phần dưới, gần mặt đất.
Hình dạng đặc trưng của nó như « một ngón găng tay », búi tóc nhỏ của chúng, cho phép dễ dàng xác định nấm Coprin chevelu. Coprinus spadiceisporus giống như nấm tóc mượt Coprinus comatus, nhưng rất nhỏ và hiếm khi được tìm thấy, có nguồn gốc ở Mỹ Amérique. Coprinus levisticolens có mùi rau diếp xoắn chicorée, Coprinus sterquilinus là một chất phụ gia cho phân bón fumier.
Khuẩn ty mycélium, bộ phận sinh sản mầu mỡ thực vật vô hình, cho thấy một sự phân rã mạnh mẽ, đây là một hiện tượng điển hình của sự lan truyền những bào tử ở những giống Coprinus, phát triển thành những sợi mịn màu trắng trên những mảnh vụn hữu cơ khác nhau, Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một nấm hoại sinh saprophyte.
Phiến sinh bào tử hyménophore từ 5 đến 15 cm trong dạng hợp nhất dễ vỡ khi mẫu vật còn non, tiến hóa thành hình trụ, sau đó biến thành một dạng hình chuông khi nấm trưởng thành già. Những phiến màu trắng nhanh chóng chuyển sang mà hồng nhạt sau đó trở thành đen.
Mũ nấm Chapeau :
Hình trụ dạng trứng từ 5 đến 13 cm cao khi nấm chưa mở ra, nhanh chóng trở nên hình chóp và đo được khoảng 7 cm đường kính, lớp biểu bì bao phủ bởi lông len màu trắng ngay từ lúc đầu, nhanh chóng chuyển sabng màu nâu xám, đĩa còn lại láng, màu trắng đến màu beige, nhanh chóng trở thành màu nâu nhạt. Có mùi, còn lại trong một thời gian dài của sự phát triển và làm nhớ lại mùi mùn humus,
Phiến nấm Lames :
tách rời với thân, không đều nhau, chặc chẽ, như được dán vào nhau, rộng 1 cm, màu trắng sau đó biến thành màu đỏ nhạt cuối cùng màu đen, nhanh chóng và hoàn toàn hủy hoại chảy rã ra theo tuổi.
Chân nấm stipe (pied)  :
Ban đầu gần như hoàn toàn ẩn trong mũ nấm, sau đó vươn lên đạt đến từ 5 đến 20 cm cao và 2 cm đường kính cho những nấm lớn nhất, hình trụ, suy yếu ở đỉnh, phình tgo ở bên dưới, rỗng, cứng và dễ vỡ, với một vùng chất xơ trắng có dạng vòng anneau gần ở bên dưới.
Chân nấm dài và trắng, phồng lên ở bên dưới. Hoàn toàn trơn mịn và trắng lúc đầu, lớp biểu bì cuticule trở nên bào tử phòng mang những phần tử màu vàng nhạt hoặc nhờn (nơi đây thuật ngử của nó là « lông tóc chevelu »). Nó tinh tế và ít mạnh cứng hơn nấm tóc mực đen coprin noir d'encre Coprinus atramentarius. Nó mọc thành nhóm trong những nơi thường xảy ra bất ngờ, những khu vườn công cộng trong thành phố chẳng hạn.
Vòng nấm anneau hơi nhỏ, linh động, màng màu trắng, nhanh chóng tách rời, rơi trên gốc chân nấm, và nhanh chóng biến mất và không có vỏ bao bên dưới chân nấm volve
Nạt nấm Chair : rất mỏng, dễ vỡ, màu trắng sau đó biến thành màu hồng và đen nhạt, có mùi, và hương vị yếu và dễ chịu.
Bào tử Spores :
màu đen, trơn láng, hình ellip, 6/8 x 10/15 µm ;
Ăn được Comestibilité : ăn rất ngon, khi còn rất non trẻ, phiến nấm còn màu trắng.
Bộ phận sử dụng :
Thời gian thu hoạch : từ mùa xuân đến mùa thu nhưng thường nhất vào tháng 9 và tháng 10.
Nấm này ăn được rất ngon gồm có chân nấm tương đối có xơ giòn ngon hơn mũ nấm ( tùy theo khầu vị của ngưởi viết ) thường mọc thành nhóm hoặc mọc rải rác khắp nơi.
Mặc khác, nó rất dễ vỡ và phải tiêu dùng những nấm non trẻ đặc biệt những chồi non.
Nấm hủy hoại rất nhanh và biến thành đen và hủy hoại tan thành nước ( nghĩa đen ) cho đến khi biến mất hoàn toàn, thường để lại chân nấm cứng, do đó khi thu hoạch phải rửa sạch và tiêu thụ thật nhanh trong ngày.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt tính sinh học bioactifs.
▪ Những đường glucides
Sử dụng xét nghiệm yếu tố limulus G, số lượng (1 → 3) -β-glucane đã được định lượng ở Nấm tóc mượt Coprinus comatus (ngoài ra còn ở những nấm khác ).
Thử nghiệm Limulus Factor G thường được sử dụng để đo lường hàm lượng thành phần (1 → 3) -β-glucane trong huyết thanh của người do một bệnh nhiễm trùng bởi những nấm gây bệnh champignons pathogènes như là nấm Candida hoặc Aspergillus, để mà giúp những Bác sĩ lâm sàng cliniciens chẩn doán sớm bệnh nhiễm trùng infection.
Tuy nhiên, nó cũng thích hợp để phát hiện hàm lượng :
- (1 → 3) -β-glucanes
trong những trích xuất thô của polysaccharides của Nấm tóc mượt Coprinus comatus đã được xác định như là có một hàm lượng «cao hơn» (1 → 3) -β-glucane, so với 18 loài nấm thuốc hoặc ăn được khác (Yang và al., 2003).
● Cấu trúc hóa học của một fucogalactane hòa tan trong nước, thu được từ polysaccharide nội bào intracellulaire thô của khuẩn ty mycelium Nấm tóc mượt Coprinus comatus, được đặc trưng hóa bởi phân tích đường và sự méthyl hóa méthylation cũng như bởi quang phổ spectroscopie RMN 1H và 13C.
Polysaccharide đã bao gồm một mô hình lập đi lập lại của pentasaccharide (Fan và al., 2006).
● Phân tích thành phần .
Một nghiên cứu của những hợp chất mùi thơm aromatisants hiện diện trong Nấm tóc mượt Coprinus comatus (Dijkstra và Wiken, 1976; Djikstra, 1976) đã cho thấy một loạt những hợp chất hiện diện trong trích xuất nước của thân quả, bao gồm :
▪ 3 octanone
▪ 3-octanol
▪ 1-octène-3-ol
▪ 1-octanol
▪ 2-méthyl-2-pentène-4-olide
▪ 1-dodécanol
▪ acide caprylique
▪ 5’-GMP
▪ acide glutamique
▪ acide n-butyrique và acides isobutyriques (chánh thức).
Thật thú vị, một hỗn hợp 37 hợp chất hiện diện trong trích xuất đã có một hương vị mạnh hơn trích xuất tự nhiên, cho thấy sự hiện diện của những thành phần là che khuát hoặc làm giãm cường độ hương vị.
Thành phần acides béo (bằng % của tổng số những acides béo ) của Nấm tóc mượt Coprinus  comatus được tóm tắc trong bản dưới đây:
Loại acides béo                        Thân quả       Thân
Saturated fatty acids                       20.0              31.8
Monounsaturated fatty acids           32.3              68.6
Polyunsaturated fatty acids              26.0              61.8
Palmitoleic acid                               9.63              14.6
Palmitic acid                                   0.199            1.77
Stearic acid                                    3.46               6.6
Oleic acid                                       6.17              5.07
Linoleic acid                                   25.8               59.5
Arachidic acid                                1.66               3.69.
(Data from Yilmaz et al., 2006)
Đặc tính trị liệu :
Những nấm chứa những đường glucides khác nhau chứng minh của những hiệu quả cụ thể trên sức khỏe.
Phân tích hàm lượng đường glucides của những nấm chỉ ra rằng nấm nầy có chứa một tỹ lệ lớn chất xơ thực phẩm fibres alimentaires. Những thứ  nầy đóng một vai trò quan trọng trong sự :
- điều hòa đường ruột régularité intestinale,
- và ngăn ngừa táo bón constipation.
Những nấm cũng chứa thành phần :
- kháng tinh bột amidon résistant,
một loại đường sucre, dưới sự hành động của hệ thực vật đường ruột flore intestinale ( vi khuẩn đường ruột ), tinh bột amidon sau đó trải qua quá trình lên men fermentation.
Tinh bột nầy amidon chuyển đổi phục vụ như thức ăn cho những vi khuẩn chứng đau bụng bactéries coliques và cũng giúp duy trì một sức khỏe tgốt đường ruột bonne santé intestinale
Nấm tóc mượt Coprinus comatus không thiếu những đặc tính trên sức khỏe.
Ngoài việc thúc đẫy :
- sự tiêu hóa digestion,
- và tranh đấu chống lại táo bón constipation,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
theo y học truyền thống tàu, Nấm tóc mượt Coprinus comatus hiện nay được công nhận rộng rãi cho những hiệu quả chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète loại I và loại II.
Hành động giãm hạ đường máu hypoglycémiante của nó cho phép, thật vậy, làm gia tăng sự sản xuất kích thích tố nội tiết insuline và do đó :
- làm giãm mức độ đường glucose trong máu của những người mắc bệnh tiểu đường diabétiques.
Đặc tính đặc biệt nầy là do sự hiện diện của nguyên tố khoáng vanadium V trong thành phần hóa học của Nấm tóc mượt Coprinus comatus.
Vanadium là một nguyên tố vi lượng oligo-élément hiện diện trong tự nhiên, nhưng với một số lượng nhỏ trong cơ thể con người.
Bằng cách thúc đẩy sự sản xuất kích thích tố nội tiết insuline và bình thường hóa mức độ đường sucre trong máu sang, Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một đồng minh rất thú vị trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
nhiều hơn nữa, nó không có những phản ứng phụ nếu nó được tiêu dùng với một liều lượng đúng cách.
Song song điều đó,  Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một thực phẩm lựa chọn để tìm và giữ do sự đóng góp năng lượng rất thấp (205 calories chỉ cho 100 g).
Còn nữa, nó cho phép giúp những người mắc bệnh tiểu đường diabétiques trong việc :
- giãm cân perte de poids của họ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống khối u anti-tumorale
Trích xuất nước của Nấm tóc mượt Coprinus comatus gần đây đã được xác định là có chứa những hợp chất chống khối u antitumoraux mạnh cho ung thư vú cancer du sein.
Như ung thư vú cancer du sein là ung thư được chẩn đoán thường nhất ở những phụ nữ trên toàn thế giới và  không có liệu pháp hiệu quả cho ung thư vú cancer du sein độc lập với kích thích tố sinh dục nữ œstrogène ( ER- ), kết quả này rất có ý nghĩa. Nó đã cho thấy rằng, tiềm năng chống ung bướu antitumoral của trích xuất nước được biểu hiện theo 3 cách :
◦ 1) nó ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses của vú ER + và ER-
◦ 2) nó gây ra cái chết của những tế bào cellules ER + và ER- (lập trình tự hủy apoptose)
◦ 3) nó đã ức chế sự hình thành của quần thể khối u colonies tumorales trong ống nghiệm in vitro (Gu và Leonard, 2006)
Một chất đạm protéine kiềm được gọi là y3, được làm tinh khiết từ những thân quả fructifications của nấm Nấm tóc mượt Coprinus comatus, đã đuợc chứng minh là ức chế một dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses dạ dày gastriques với một CI50 12 µg / mL (Wu và al., 2003).
Hoạt động huyết thanh lysozyme được sử dụng như chỉ số chung của năng lực của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Ngoài việc phân hủy những đường đa polysaccharides hiện diện trong những thành vách của những tế bào vi khuẩn cellules bactériennes, lysozyme cũng có thể liên kết với bề mặt của một số nhất định vi khuẩn bactéries xâm nhập và giúp những bạch huyết cầu globules blancs nuốt chúng dễ dàng hơn.
Những nghiên cứu của tàu đã chỉ ra rằng những dung dịch của polysaccharides trích xuất của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và được quản lý dùng cho những chuột có khả năng làm gia tăng hoạt tính lysozyme huyết thanh (Li và al., 2001).
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques.
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng tiêu thụ Nấm tóc mượt Coprinus comatus có thể giúp điều hòa những nồng độ đường glucose trong máu sang.
Nuôi những chuột với một chế độ ăn uống chứa những thân quả được sấy khô nghiền nát thành bột của Nấm tóc mượt Coprinus comatus (một phần ba lượng thức ăn tiêu thụ của chúng, theo trọng lượng cơ thể ) đã làm giãm nồng độ đường glucose huyết tương  plasmatique và cải thiện đường glucose trong phúc mạc intrapéritonéal.
Ngoài ra, việc tăng trọng lượng cơ thể đã được dừng lại, mặc dù sự đóng góp tổng số năng lượng apport énergétique giãm không đáng kể.
Đường glucose huyết tương plasmatique đã giãm nhẹ 10 giờ sau khi quản lý tiêm vào bên trong dạ dày intragastrique Nấm tóc mượt Coprinus comatus sấy khô (3,6 g / kg của trọng lượng cơ thể ).
Những kết quả cho thấy tạo ra từ từ, một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant nhẹ của  Nấm tóc mượt Coprinus comatus ở chuột bình thường, kèm theo những hiệu quả chuyển hóa chất biến dưởng métaboliques có khả năng làm gián đoạn gia tăng trọng lượng cơ thể (Bailey và al., 1984).
Trong những nghiên cứu khác, hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của Nấm tóc mượt Coprinus comatus lên men giàu nguyên tố khoáng vanadium đã được nghiên cứu.
Những muối vanadium có một hoạt động bắt chước insulin insulino-mimétique, và những hợp chất của nguyên tố khoáng vanadium đã nghiên cứu như một chất có tiềm năng hoạt động để thay thế insuline bởi đường uống.
Những muối vanadium bắt chước hầu hết của những hiệu quả kích thích tố nội tiết insuline trong ống nghiệm in vitro và cũng gây ra một bình thường hóa đường máu normoglycémie và cải thiện sự cân bằng nội mô homéostasie của đường glucose ở những loài gặm nhấm mắc bệnh tiểu đường diabétiques phụ thuộc vào insuline insulinodépendants và đề kháng với insuline trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Một nghiên cứu cho thấy rằng dung dịch của sự lên men của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và muối vanadium vanadate de sodium đã ức chế sự gia tăng đường máu glucose sanguin ở chuột souris (Han và al., 2003).
Đường máu glycémie và HbA1c (hémoglobine glycosylée - được sử dụng để đo lường nồng độ đường glucose trong huyết tương plasma) của những chuột đã được phân tích.
Ngoài ra, khả năng chịu đựng đường của những chuột bình thường cũng đã được xác định.
Một khi mà những chuột đã nhận được những khuẩn ty mycéliums giàu nguyên tố vanadium, đường máu glycémie và HbA1c của những chuột tăng đường máu hyperglycémiques đã được giãm, sự gia tăng đường máu glycémie gây ra bởi chất adrénaline đã được ức chế và khả năng chịu đựng đường của những chuột bình thường đã được cải thiện.
Ngoài ra, trọng lượng cơ thể của những chuột đường máu cao hyperglycémiques gây ra bởi chất alloxane đã gia tăng dần dần.
Trong Nấm tóc mượt Coprinus comatus lên men, nguyên tố khoáng vanadium với những liều lượng thấp hơn kết hợp với Nấm tóc mượt Coprinus comatus đã gây ra một sự giãm đáng kể của những nồng độ đường glucose trong máu sanguin và HbA1c ở những chuột mắc phải bệnh tăng đường máu hyperglycémiques (Han và al., 2006).
Những trích xuất polysaccharides từ nuôi cấy những khuẩn ty mycélienne của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và được quản lý dùng bởi đường phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột bạch với một liều 300 mg / kg đã ức chế sự tăng trưởng của những ung thư sarcoma  cancers du sarcome 180 ( là loại ung thư hình thành trong những mô liên kết tissus conjonctifs và những mô hỗ trợ )  và Ehrlich lần lượt là 100% và 90%, tương ứng (Ohtsuka và al., 1973). .
● Hoạt động chống tuyến trùng anti-nématode.
Nấm tóc mượt Coprinus comatus chứa những hợp chất tiêu diệt những loài tuyến trùng nématodes (Li và Xiang, 2005).
Cụ thể nhất, nấm nầy làm bất động, giết chết và sử dụng cho loài tuyến trùng nématode Panagrellus redivivus sống tự do và tuyến trùng nút rễ Meloidogyne arenaria.
Những loài tuyến trùng được thêm vào môi trường cấy của Nấm tóc mượt Coprinus comatus được trồng trong thạch dinh dưởng trở nên không hoạt động trong vài giờ .
Dưới kính hiển vi điện tử microcopie électronique cho thấy rằng Nấm tóc mượt Coprinus comatus lây nhiễm vi khuẩn Panagrellus redivivus bằng cách sản xuất ra những chốt nhỏ thâm nhập từ đó những sợi nấm hyphes xâm chiếm những cơ thể của loài tuyến trùng nématodes.
Trong vài ngày, những tuyến trùng nématode bị nhiễm bệnh infecté được ăn và tiêu thụ bởi những sợi khuẩn ty hyphes mycéliens.
Người ta nghĩ rằng điều nầy có thể là một cơ chế để giúp nấm phát triển mạnh trong những  môi trường nghèo chất đạm azote (Luo và al., 2004).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Có hơn 50 năm, người ta đã khám phá ra rằng nấm xù xì có chứa chất ergothionéine C9H15N3O2S, một thành phần của thiol có đặc tính chống oxy hóa antioxydantes (Ergothioneine). Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante sau đó đã được xác nhận (Badalyan et al., 2003).
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Một nghiên cứu ở Nga cho thấy rằng những chủng khác nhau của giống Coprinus, bao gồm Nấm tóc mượt Coprinus comatus, có một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne (Ershova và al., 2001).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Liều lượng và phản ứng phụ .
◦ Nấm tóc mượt Coprinus comatus, trong khi đó, nó chỉ có rất ít phản ứng phụ. Nó có thể, trong những trường hợp hiếm hoi, gây ra những rối loạn tiêu hóa. Ngưng ngay tiêu thụ nấm và hỏi ý kiến của Bác sĩ chữa trị.
◦ Tránh thu hoạch những Nấm tóc mượt Coprinus comatus trong thành phố, chung quanh những đường phương tiện giao thông bởi vì nó sẽ hấp thụ nhiều những nguyên liệu ô nhiễm.
Mặt khác, đây là một loại nấm nhạy cảm với phóng xạ radiosensible đặc biệt đã bị bị ảnh hưởng bởi hoạt tính phóng xạ radioactivité của thảm hoạ Tchernobyl, vào thời điểm đó.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú .
Nói chung, sự tiêu thụ Nấm tóc mượt Coprinus comatus không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai enceintes, và cho con bú allaitantes, hoặc ở những trẻ em nhỏ.
Mới bắt đầu tiêu thụ nấm y học nầy, tốt hơn là theo dỏi bởi Bác sĩ chữa trị để mà thích ứng với liều lượng và thời gian dùng theo nhu cầu của bạn.
Đây là cách tốt nhất để tận hưởng đầy đủ tất cả những lợi ích của Nấm tóc mượt Coprinus comatus trên cơ thể.
Ứng dụng :
Sử dụng .
Những đặc tính y học của Nấm tóc mượt Coprinus comatus được nghiên cứu trong lĩnh vực của sự điều hòa :
- bệnh tiểu đường diabète,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lợi ích ẩm thực Culinaire.
Nấm tóc mượt Coprinus comatus được tiêu thụ ở trạng thái còn non, ở dạng hình trụ, nạt thịt và phiến của nó vẫn còn trắng. Nếu mùì hương của nó nhẹ nhàng, nấm, hương vị dễ chịu, và chắc của nó.
Được đánh giá cao vể phẩm chất ẩm thực qualités gastronomiques của nó, điều quan trọng sự thu hoạch của nó trước khi nó trở nên đen và bị hủy hoại..
◦ Sau khi đã được thu hoạch, chỉ một phương pháp duy nhất là :
- làm ngưng lại sự trưởng thành, người ta có thể bảo quản nhiều ngày bằng cách ngâm hoàn toàn trong nước hoặc ăn liền, sống hoặc nấu chín, trong thời gian ngắn nhất, ngay lập tức.
- Người ta có thể, sau khi rửa thật sạch chia thành phần nhỏ để vào trong tủ đông bảo quản để sử dụng trong năm ( chú ý không xả đá mà để vào trực tiếp vào món ăn sau khi nêm nếm xong thưởng thức như nấm tươi trong súp, trong mọi món canh, nếu xả đá nấm sẽ nhũng nhủng hoại đi ).
Người ta có thể chế biến trong sốt trắng. Người ta cũng có thể ăn sống, trong salade.
◦ Sự tiêu thụ thức uống có alcool với Nấm tóc mượt Coprinus comatus là không nguy hiểm, đây không phải là trường hợp với nấm anh em họ Nấm Coprinopsis atramentaria (Nấm tóc mực đen coprin noir d'encre).
▪ Làm thế nào nấu ăn với Nấm coprin chevelu ? Công thức món ăn lý tưởng.
◦ Nấm tóc mượt Coprinus comatus được xem như một thức ăn tuyệt với, với điều kiện nấm phải non trẻ đặc biệt chồi non chưa mở, nó còn màu trắng trên đầu và dưới mũ nấm, có nghĩa là hoàn toàn trắng tại thời điểm thu hoạch, nếu có vết đen vứt bỏ.
Chân nấm cũng được quan tâm ăn được và ngon.
Nó có một hương vị rất tốt và tinh tế. Nó có thể ăn sống, trong salade hoặc nấu chín như trfong canh chua, canh khoa mỡ ….., hoặc nhanh chóng cho bơ sau đó trang trí với crème fraiche, persil và / hoặc tỏi, ăn kèm với thịt trắng hoặc trứng tráng chiên omelette.
Người ta có thể dùng kèm với rượu đỏ. Nấm tóc mượt này không thích hợp với alcool.

Nguyễn thanh Vân



lundi 21 octobre 2019

Nấm bầu ngư - nấm hàu Pleurote en huître

Pleurote en (forme d') huître
Nấm bầu ngư- Nấm hàu
Pleurotus ostreatus (Jacq.) P.Kumm
Pleurotaceae
Đại cương :
Như tên của Nấm đã chỉ ra, Nấm bầu ngư Pleurote có dạng hình con hàu huître trông hơi giống …một con hàu.
Nguồn gốc tên gọi của Nấm Pleur-ote đi từ tiếng Hy lạp grec « pleuron » có nghĩa là « cạnh bên côté » và « ôtos », có nghĩa là « tai oreille ».
Và thật sự, khi người ta nhìn kỹ nấm pleurote bề mặt, người ta thấy rõ mũ nấm có hình dạng một chiếc tai nhỏ dễ thương.
Và chân của nấm ở trung tâm so với mũ nấm.
Cụ thể hơn, mũ của nấm bình thường đo được giữa 7 và 14 cm. Nó thể hiện một màu hơi xanh sau đó màu xám nhạt trong khi phát triển (trừ khi, nấm trồng những nấm có màu vàng hoặc màu hồng ).
◦ Nơi mọc và thời gian có thể thu hoạch.
Trong tự nhiên, nấm rừng nầy thường mọc giữa tháng 3 và tháng 5, sau đó tái sinh trong trạng thái thích nghi của mùa thu và đôi khi thậm chí cho đến mùa đông tùy theo những vùng.
Nó thích mọc thành chụm trên những thân những cây gỗ cứng, còn sống hay chết !
Đây là một nấm «hoại sinh saprophyte », có nghĩa là nó có thể nó có thể được nuôi dưởng bằng những chất hữu cơ không sống. Nó thành công tự nuôi sống của những chất dinh dưởng chứa trong những thân cây chết. Và nó không khó khăn, nó mọc thành từng chụm chặt chẻ với nhau trên những thân và những gốc của nhiều loài khác nhau, như Cây thông Pins, cây giẽ gai hêtres, sồi chênes, Cây gỗ cứng frênes, cây ormes sapin, hibiscus,… nói tóm lại chúng thật sự chúng là loài thực vật cơ hội nhỏ bé thật sự.
◦ Hệ sinh thái và môi trường sống :
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus mọc vào từ mùa thu đến mùa đông tùy theo những  vùng, mọc thành cụm trên những gỗ cây có lá rụng sống hoặc rụng. Đây lá loài nấm sống ký sinh của những nơi bị bị thương nhưng nó cũng là loài thực vật hoại sinh saprophyte.
Trong Uruguay, người ta có kinh nghiệm với sự thành công việc nuôi cấy nấm hào pleurote trên những «chất thải » của rơm rạ lúa và những dư lượng của của cam quýt agrumes. Mỗi năm, nước nầy sản xuất tương ứng 300 000 và 50 000 tấn. Mục tiêu chánh không phải là sản xuất những nấm hàu pleurotes, mà là bình ổn hóa những phát hành bởi sự trung gian của những nấm.
Thật vậy, dưới hành động của những nấm, những chất gỗ mộc ligneuses và chất cellulose cellulosiques, như rơm rạ hoặc những võ cây, có thể được biến đổi đủ để được sử dụng trực tiếp trong thực phẩm động vật.
Nhờ có những nấm, nó trở nên tiêu hó hơn và dinh dưỏng hơn, đặc biệt giàu chất đạm protéines hơn. Những thí nghiệm khác đã được tiến hành, trong số những nấm khác trên rơm rạ lúa mì và những tàn dư của canh tác cây bắp.
Người ta có thể nuôi thành công Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus trên những bã cà phê, lần nầy trong mục đích sản xuất thương mại.
Thật thú vị, nhờ giàu những chất nền nầy, nó có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất của nấm trong nhiều ngày và gia tăng lợi nhuận.
Người ta cũng đã thí nghiệm nuôi trồng nó trên những chất thải của bông vải coton và thuốc lá tabac, của những lá trà còn sót lại, trên giấy và trên những bùn kết quả từ sự sản xuất của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mũ nấm Chapeau : từ 5 đến 20 cm và hơn nữa, có dạng như cái muỗng dài và lồi ra sau đó hơi lõm xuống một chút khi trưởng thành.
Bìa mũ nấm, mịn, cuộn lại, hình vỏ sò với một đường viền màu đen, màu sắc mũ nấm thay đổi đi từ màu trắng nhạt sang màu sám trong suốt đến màu xám nhạt chuyển sang màu beige hoặc màu nâu sáng hoặc màu nâu marron
Phiến nấm Lames : rất dễ phân rã, khá chặc chẽ với nhau, màu ngà ngà nhưng đôi khi có màu trắng nhạt và có một đường cong rất đẹp.
Vòng nấm Anneau : không.
Chân nấm stip : từ 1 đến 2 cm, đính ở một bên, ngắn và mập lùn, chắc, khác thường, có lông mịn bên dưới, đôi khi rất thô hoặc thậm chí không có màu trắng nhạt.
Nạt thịt Chair : mịn ngoại trừ phần chân nấm, màu trắng, nhanh chóng đàn hồi, gần như luôn rất khỏe chắt.
Đặc tính của khuẩn ty mycéliummàu trắng nhạt, và dài theo chiều dọc, nó nhanh chống trở nên như bông gòn sau đó dầy lên và bền dai. Khi trưởng thành già, nó tiết ra một giọt màu vàng đến màu cam.
Bào tử Sporée : màu hơi trắng đến hơi xám màu lilas.
Mùi hương : dễ chịu của một mùi hương nhẹ của nấm hoặc  của trái cây nhưng khi trưởng thành già mốc theo tuổi.
Thời gian thu hoạch : từ đầu mùa hè đến hết mùa thu.
Sinh cảnh Biotopes : đặc biệt trên những cây sồi nhưng cũng mọc trên những cây có nhựa chết hoặc sống khác (khi chúng bị bệnh hoặc hư hại ) và thậm chí đôi khi trên gỗ không được xử lý.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Chất dinh dưởng quan trọng nhất.
▪ Hàm lượng chất dinh dưởng nổi bật.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể chứa gấp 5 lần so với hầu hết những loại rau quả .
Nên nhớ rằng những rau quả không phải là nguồn quan trọng của chất đạm protéines.
Như đối với những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, Nấm hào pleurotus ostreatus được phân biệt với những loại nấm khác (blanc, nấm cremini và nấm portobello) bởi một hàm lượng từ 2 đến 5 lần cao hơn.
▪ Nguồn cung cấp quan trọng Vitamine B và giãm mức độ homocystéine trong máu.
◦ Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus giàu Vitamines B phức tạp như là :
- B1 (thiamine), B2 (riboflavine), B5 (niacine), B6 (pyridoxine), B7 (biotine) và B12 (cobalamine). 
Những Vitamines B thu nhập năng lượng énergie cho cơ thể thông qua những chất béo, những đường glucides và những chất đạm protéines và chúng là trách nhiệm chức năng của những tế bào thần kinh cellules nerveuses và những bắp cơ muscles.
◦ Nó cũng chứa :
- acide folique, và Vitamines CD (calciférol).
- Một phần tư 1/4 chất khô là thành phần của chất đạm protéines và chứa tất cả những acides aminés thiết yếu.
▪ Vitamine D (calciférol) thúc đẩy sự hình thành xương osseuse và ngăn ngừa chứng bệnh loãng xương ostéoporose..
Một sự cung ứng đầy đủ Vitamines B bởi thực phẩm là có thể bằng cách ăn những cá poisson, thịt viande và những bộ phận nội tạng abats. Cho những người ăn chay tương đối végétariens và những người có mức độ cao của acide urique hoặc bệnh thống phong goutte, những thực phẩm nầy giàu purine là bị cấm. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus do đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu Vitamine B.
Acide folique, cũng có chứa trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là quan trọng đối với việc :
- tạo huyết hématopoïèse,
- và nó khuyến khích sự tăng trưởng của những tế bào trẻ cũng như trong tủy sống moelle épinière.
Ngoài ra, acide folique làm giãm nống độ homocystéine trong máu sang.
Điều quan trọng là nồng độ cao của acide foliqueVitamine B kết hợp với một nồng độ thấp của homocystéine làm giãm những nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
◦ Một nồng độ quá cao của homocystéine là nguy cơ chánh cho sự phát triển của :
- chứng mất trí nhớ mạch máu démence vasculaire ( sự rối loạn làm hõng những mạch máu não có thể gây ra tình trạng mất trí nhớ ),
- và bệnh Alzheimer.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus cũng chứa những ß-glycanes (polysaccharide) pleurants. Thành phần nầy là chất chống oxy hóa antioxydant và có thể :
- làm giãm sự lây lan của những di căn propagation de métastases.
Ngoài ra, người ta đã phát hiện trong pleurite những đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales.
◦ Những thí nghiệm trên động vật cũng đã cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có một hiệu quả bảo vệ trên cơ thể, khi tiếp xúc với nhiều chất hóa học. Điều nầy là do nó kích hoạt những phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydants của cơ thể (superoxyde dismutases, catalase, hệ thống glutathion).
◦ Một tính năng khác quan trọng của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là khả năng của nó :
- làm giãm nồng độ của lipoprotéines,
do đó mà những nồng độ của cholestérol và của đường mỡ triglycérides trong máu và gan cũng giãm theo. Cholestérol tốt HDL được tăng cao.
◦ Những nghiên cứu của Viện nghiên cứu thực phẩm Prague Food Research Institute de Prague đã chỉ ra rằng Nấm bầu ngư pleurotus ostreatus hỗ trợ sự tăng trưởng của những vi khuẩn chế phẩm sinh học bactéries pro­biotiques của đường ruột intestin.
Sự sản xuất của những vi khuẩn lactobacilles, những entérocoques và vi khuẩn bifidobactéries gia tăng, điều nầy củng có một hiệu quả tích cực trên hệ thực vật ( vi khuẩn ) đường ruột flore intestinale và hệ thống miễn nhiễm système immunitaire có trong đường ruột intestin.
Đây cũng là cách điều trị rất hữu ích sau khi dùng thuốc kháng sinh antibiotiques.
▪ Vitamine B3. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B3 rất tốt cho phụ nữ và một nguồn tốt cho đàn ông (những nhu cầu vitamine B3 của đàn ông vượt trội hơn phụ nữ).
Còn được gọi tên là niacine, vitamine B3 tham gia vào một số nhiều phản ứng trao đổi chất biến dưởng métaboliques và đặc biệt góp phần vào việc sản xuất năng lượng énergie từ những đường glucides, những chất béo lipides, những chất đạm protéines và alcool mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng hợp tác vào quá trình hình thành nhiễm thể di truyền ADN, cho phép một sự tăng trưởng và phát triển bình thường.
Đồng Cu . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố tốt của đồng Cu. Như là một thành phần của nhiều phân hóa tố enzymes, Đồng Cu cần thiết cho sự hình thành của huyết sắc tố hémoglobine và chất dính collagène (một chất đạm protéine được dùng ở cấu trúc và sửa chữa của những mô tế bào tissus).
Nhiều phân hóa tố enzymes chứa đồng Cu cũng góp phần vào việc bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do radicaux libres.
Vitamine B2. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tốt của vitamine B2. Vitamine B2 cũng được biết dưới tên riboflavine. Giống như vitamine B1, nó đóng môt vai trò trong trao đổi chất biến dưởng métabolisme năng lưọng của tất cả những tế bào.
Ngoài ra, nó góp phần vào sự tăng trưởng và sự sửa chữa của những mô tế bào và sự sản xuất những kích thích tố nội tiết hormones và hình thành của những hồng huyết cầu globules rouges.
Acide pantothénique (vitamine B5). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố của vitamine B5. Vitamine nầy là một phần của một đồng phân hóa tố coenzyme chánh cho phép cơ thể sử dụng đầy đủ năng lượng từ những thực phẩm ăn vào.
Nó cũng góp phần vào nhiều giai đoạn của sự chế tạo của những kích thích tố stéroïde hormones stéroïdiennes, của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs và của những huyết sắc tố hémoglobine.
Phosphore P. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn phosphore P. Phosphore P là nguyên tố khoáng phong phú thứ 2 của cơ thể sau nguyên tố khoáng calcium Ca. Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự hình thành và duy trì của sức khỏe của những xương và những răng.
Ngoài ra, nó tham gia vào sự tăng trưởng và tái tạo trong số những thứ khác của những mô tế bào và giúp duy trì cho pH của máu bình thường..
Cuối cùng, phosphore P là một trong những thành phần của những màng tế bào membranes cellulaires.
Potassium K. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của potassium K. Trong cơ thể, nó phục vụ để cân bằng độ pH của máu và kích thích sự sản xuất của acide chlorhydrique bởi dạ dầy estomac, do đó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion. Ngoài ra, nó tạo điều kiện cho sự co thắt của những cơ muscles, bao gồm tim coeur, và tham gia vào sự dẫn truyền những xung thần kinh transmission de l’influx nerveux.
Sắt Fe . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của sắt Fe. Mỗi một tế bào của cơ thể đều có chứa sắt Fe. Nguyên tố khoáng nầy là thiết yếu cho sự chuyên chở dưởng khí oxygène và cho sự hình thành của nh'ưng hồng huyết cầu globules rouges trong máu sang.
Nó cũng đóng một vai trò trong sự chế tạo của những tế bào mới, kích thích tố nội tiết hormones và chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó được lưu ý rằng, sắt Fe có chứa trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật ( như nấm bầu ngư pleurote) là hấp thu kém hơn bởi cơ thể so với nguyên tố khoáng sắt Fe chứa trong những thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Sự hấp thu sắt Fe của những thực vật được ưa chuộng hơn khi nó được tiêu thụ với một số nhất định chất dinh dưởng, như là vitamine C.
Kẽm Zn . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là nguồn của nguyên tố khoáng kẽm Zn.
Kẽm Zn tham gia đặc biệt với những phản ứng miễn nhiễm immunitaires, với sự chế tạo vật liệu di truyền matériel génétique, với sự nhận thức của hương vị perception du goût, với chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies và với sự phát triển của thai nhi foetus.
Nó cũng tương tác với những kích thích tố sinh dụ hormones sexuelles và tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong tuyến tụy tạng pancréas, nó tham gia vào sự chế tạo, lưu giữ và phóng thích kích thích tố insuline.
Vitamine B1. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B1. Cũng được gọi là thiamine, vitamine B1 một phần của một đồng phân hóa tố coenzyme cần thiết cho việc sản xuất năng lượng énergie chủ yếu từ những đường glucides mà chúng ta ăn vào. Nó cũng tham gia vào sự chuyển vận của xung thấn kinh influx nerveux và thúc đẩy một sự tăng trưởng bình thường.
Vitamine B6. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B6. Vitamine B6, cũng được gọi là pyridoxine, là một phần của đồng phân hóa tố coenzymes tham gia vào chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của những chất đạm protéines và những acides béo cũng như sự chế tạo của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó cũng hợp tác vào sự sản xuất của những hồng cầu globules rouges và cho phép chúng chuyên chở nhiều dưởng khí oxygène.
Chất pyridoxine là cũng cần thiết cho việc chuyển đổi của chất glycogène thành đường glucose và nó giúp chức năng tốt của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Cuối cùng, vitamine nầy đóng một vai trò trong sự hình thành của một số thành phần của những tế bào thần kinh cellules nerveuses.
Folate (vitamine B9). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B9. Vitamine nầy tham gia vào sự chế tạo của tất cả những tế bào của cơ thể cellules du corps, bao gồm những hồng cầu globules rouges. Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự sản xuất của vật liệu di truyền génétique (ADN, ARN), trong chức năng của hệ thống thần kinh système nerveux và hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, cũng như trong hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương blessures và những vết thương loét plaies.
Như nó là cần thiết cho sự sản xuất của những tế bào mới nouvelles cellules, một sự tiêu thụ đầy đủ là thiết yếu trong những giai đoạn của sự tăng trưởng và cho sự phát triển của thai nhi foetus.
▪ Nấm bầu ngư Pleurote giàu chất dinh dưởng nutriments.
◦ Thật vậy, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tuyệt diệu của vitamines B (bao gồm những vitamines B1, B2, B3, B6 và B9). Những vitamines B được biết là cung cấp năng lượng énergie, bằng cách cho phép chuyển đổi năng lượng của những thực phẩm mà người ta ăn vào.
Ngoài đồng Cu, sắt Fe và kẽm Zn cũng là một phần của những vủ khí bí mật của Nấm bầu ngư pleurote, người ta có thể ghi nhận thành phần tốt của nó trong phosphore P. Với calcium Ca, phosphore đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng cường của những xương os.
◦ Mặc khác, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứa đến 5 lần cao hơn so với hầu hết những rau cải légumes ! Và nếu chưa được thuyết phục, cũng hãy nghĩ rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là, như tất cả những loài nấm khác, rất ít năng lượng calorique ! Nó chứa khoảng 35 calories cho 100 g, để tiêu dùng mà không cần phải điều độ.
Đó là tất cả những lý do mà nó không có gì lạ được tìm thấy trong nấm Bầu ngư pleurote trong những chế độ ăn kiêng khác nhau bởi vì - ngoài hàm lượng thấp của năng lượng calô đây là một thực phẩm rất hoàn chỉnh từ quan điểm dinh dưởng. Nó chứa tất cả những gì mà cơ thể cần để giữ cho một sức khỏe tốt.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều nghiên cứu tương lai và dịch tể học đã chỉ ra rằng một sự tiêu thụ cao của những trái và rau cải, nấm légumes làm giãm những nguy cơ của bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số bệnh ung thư cancers và những bệnh mãn tính chroniques khác. Một số cơ chế của hành động đã được đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy.
Sự hiện diện của chất chống oxy hóa antioxydants trong những trái cây và những rau cải légumes có thể đống một vai trò.
▪ Chất chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants là những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những sự tổn thương do bởi những gốc tự do radicaux libres.
Chất sau sẽ có liên quan trong sự phát triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số nhất định bệnh ung thư cancers và những bệnh khác liên quan đến lão hóa vieillissement
Trong số những chất chống oxy hóa antioxydants hiện diện trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật tìm những hợp chất phénoliques. Nó chịu một phần trách nhiệm của màu sắc của trái và rau cải légumes. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có chứa một số lượng nhỏ.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể thay đổi đáng kể, tùy theo nguồn gốc của nó.
Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurote de Chine chứa nhiều hợp chất phénoliques hơn những nấm khác (bao gồm nấm shiitake và nấm thông thường) và mà nó đã chứng minh một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vượt trội.
Ngoài ra những hợp chất phénoliques, ergothionéine (một acide aminé sản xuất bởi những nấm) có thể góp phần vào hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus.
Ở động vật, những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng những trích xuất của Nấm bầu ngư pleurote giúp cải thiện những mức độ chống oxy hóa antioxydants trong những cơ quan khác nhau, bao gồm gan foie.
Mặc dù Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus không phải là một trong những rau cải légumes giàu những hợp chất oxy hóa antioxydants phong phú nhất, sự tiêu thụ của nó vẫn có thể giúp gia tăng lượng ăn vào.
● Lợi ích và hiệu năng của nấm bầu ngư champignons à huîtres.
Cho đến nay, rất ít nghiên cứu khoa học đã được cô đọng vào những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus. Mặc dù hiện nay có ít thử nghiệm lâm sàng trên những hiệu quả của những nấm bầu ngư pleurotes, một số nhất định nghiên cứu sơ bộ đã tập trung trên những tiềm năng lợi ích của nấm này.
▪ Những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có những hiệu năng y học khác : nó có những đặc tính :
- huyết học hématologiques,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng vi khuẩn antibactériennes.
Những phân tử hoạt tính sinh học bioactives được phân lập của những loài nấm khác nhau là những đường đa polysaccharides.
▪ Trên phương diện sức khỏe, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus được biết cho những hiệu năng :
- chống oxy hóa antioxydantes của nó.
Nó cũng tham gia vào việc ngăn ngừa một số nhất định bệnh lý tim mạch pathologies cardiovasculaires như :
- tăng huyết áp hypertension,
- nhưng cũng cho bệnh tiểu đường diabète.
Một số nghiên cứu khoa học cho thấy rằng một số nguyên tắc hoạt động của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus giúp tranh đấu chống lại :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses
và cho phép ngăn ngừa và thậm chí làm chậm lại sự tiến hóa của bệnh Alzheimer.
▪ Thư giản những cơ détend les muscles, những gân tendons và những khớp xương articulations.
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã chứng minh rằng những trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đã có những hiệu quả chống ung bướu khối u antitumeur trên một số tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt prostate hoặc của trực tràng côlon.
▪ Nghiên cứu nầy bao gồm một nghiên cứu công bố trong Tạp chí ung thư Quốc tế Journal international d'oncologie năm 2008, những thử nghiệm trên những những tế bào người đã chứng minh rằng một trích xuất Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể ức chế sự tăng trưởng và lây lan của ung thư vú cancer du sein và ung thư ruột già cancer du côlon.
Ngoài ra, một nghiên cứu trên chuột đã công bố trong Tạp chí Quốc tế của những nấm dược liệu Journal international des champignons médicinaux trong năm 2011 đã xác định rằng một trích xuất Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể tranh đấu chống lại sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale, một phần bằng cách kích hoạt một số nhất định tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện ở động vật cũng đã báo cáo của những kết quả tiến hành theo cùng hướng.
Nó có thể là những đường đa polysaccharides (như những glucanes) hoặc một số chất đạm protéines hiện diện trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đã có một vai trò.
Ví dụ, trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, β-glucane (một đường không tiêu hóa non digestible) đã cho phép ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses của ruột kết côlon và kích thích lập trình tự hủy apoptose.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứ một số lượng thú vị khác β-glucanes, so sánh với nấp Paris champignon de Paris.
Mặc dù vậy, hiện tại không có một mối liên quan nào được thiết lập giữa sự tiêu thụ của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus và sự giãm ung thư cancer ở người.
● Chức năng miễn nhiễm immunitaire.
Những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể tăng cường chức năng miễn nhiễm immunitaire, theo một nghiên cứu nhỏ công bố trong Tạp chí Y học cổ truyền và bổ sung Journal de médecine traditionnelle et complémentaire vào năm 2015.
Đối với nghiên cứu, những người tham gia đã uống một trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus trong thời gian 8 tuần. Vào cuối nghiên cứu, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy những bằng chứng rằng trích xuất có thể có những hiệu quả miễn nhiễm immunitaires.
● Nồng độ cholestérol cao.
▪ Một nghiên cứu sơ bộ công bố trong Tạp chí sinh lý học và sinh hóa Journal de physiologie et biochimie vào năm 2013 cho thấy rằng những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể giãm những mức độ của cholestérol.
Trong thử nghiệm được trên những chuột rats, những tác giả của nghiên cứu đã quan sát rằng một chữa trị trong thời gian 7 ngày với sự giúp đở của trích xuất của nấm bầu ngư champignons d'huîtres bởi đường uống làm gia tăng tình trạng chống oxy hóa antioxydant của những động vật và giãm mức độ cholestérol và đường mỡ triglycérides. Những nồng độ cao của đường mỡ triglycérides có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cardiovasculaire.
Ngoài ra, một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2015 đã nhấn mạnh rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires của những nấm bầu ngư pleurotes (Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus) có thể là lợi ích để làm giãm sự tích tụ của đường mỡ triglycérides trong gan foie.
▪ Những nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus sấy khô vào thức ăn cho chuột mắc bệnh tăng cholestérol hypercholestérolémie làm giãm đáng kể nồng độ cholestérol máu cholestérol sanguin và gan hépatique sau 8 tuần. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứa những hợp chất có những hành động ở những giai đoạn khác nhau trong việc điều hòa cholestérol máu cholestérol sanguin (sự hấp thu ở ruột absorption intestinale cho đến sự hình thành cholestérol trong gan foie).
Ví dụ, những glucanes và pectine, hiện diện trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus, là những chất xơ hòa tan fibres solubles được biết đến với khả năng liên quan đến những acides mật biliaires. Hành động nầy cho phép làm giãm sự hấp thu của cholestérol trong những ruột intestins.
▪ Ngoài ra, một số loài của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus sản xuất sản xuất chất lovastatine, một hợp chất được sử dụng như một thuốc làm giãm hạ cholestérol hypocholestérolémiant. Cuối cùng, chất chitine, hiện diện trong phần đoạn không hoà tan của những chất xơ của nấm, đã cho phép làm giãm cholestérol ở động vật.
Những nghiên cứu ở con người sẽ cần thiết để mà đánh giá nếu sự sử dụng thông thường Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể có một hiệu quả trên một số yếu tố của sự rủi ro của bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phản ứng phụ .
Mặc dù những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus được mua trong những cửa hàng tạp hóa thường được xem như những thực phẩm an toàn khi nó được tiêu thụ (khi nó được sử dụng đúng cách), một số người nhất định có thể có một phản ứng dị ứng allergique với nấm nầy.
Ngoài ra, những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể là nguyên nhân của những đau dạ dày maux d'estomac khi nó được dùng với một số lượng lớn.
Do thiếu nghiên cứu, người ta không biết rất nhiều trên sự an toàn của những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus dưới hình thức của thực phẩm bổ sung.
Hảy nhớ rằng những chất bổ sung không được thử nghiệm kiểm tra về sự an toàn và những thực phẩm bổ sung phần lớn không được kiểm soát.
Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể được quản lý dùng với những liều lượng khác nhau của số lượng được cụ thể cho mỗi cây.
Trong trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm bởi những chất như là kim loại.
Ngoài ra, sự an toàn của những chất bổ sung ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes, những bà mẹ cho con bú mères allaitantes, những trẻ em mắc những rối loạn thuốc hoặc dùng những thuốc chưa được thiết lập.
▪ Sự lựa chọn thay thế với những nấm bầu ngư pleurotes
Có một số loại nấm thuốc có thể giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của bạn. Nấm nầy bao gồm Nấm Khiêu vũ maitake, nấm linh chi ganoderma và nấm Hương  shiitake.
Tiếp nhiên liệu của thực phẩm kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cũng có thể giúp cải thiện chức năng miễn nhiễm fonction immunitaire của bạn.
Để giúp kiểm soát cholestérol, hảy bảo đảm tieu dùng một số lượng quan trọng của chất xơ hoà tan fibres solubles (hiện diện trong một phạm vi rộng của những thực phẩm, bao gồm những hạt lin graines de lin và nhiều ngũ cốc, những loại đậu, trái cây và rau cải ), hạn chế tiêu thụ chất béo bảo hòa graisses saturées và trên những acides béo oméga-3.
Nó cũng chứng minh rằng sự tiêu thụ điều hòa của trà xanh thé vert và sự tiêu thụ của stérols végétaux có thể giúp chống lại cholestérol cao.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lựa chọn tốt .
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus phẩi chắc, không nhờn và có nạt thịt. Mũ nấm của nó nên có màu vàng sáng và khhông có những đốm đỏ hoặc màu xanh lá cây nhạt. Nó phải toả ra một mùi thơm nhẹ của hồi anis (pleurote có dạng hình con sò hào huître).
Chuẩn bị ẩm thực Apprêts culinaires
Ngưới ta không nên rửa những nấm với một số mlượng nước nhiều. Thay vào đó, nó hấp thu một số lượng nước lớn.
Nó phải được lau với một vải hoặc với một khăn giấy tất cả độ ẩm, sau đó loại bỏ những bộ
Nạt thịt của nó khá chắc, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đòi hỏi một quá trình nấu nướng tương đối dài.
Chân nấm, vững chắc hơn nên được thái nhỏ và nấu chín vài phút trước những mũ nấm.
Cho một ít dầu trên một lửa nhỏ những mũ và chân nấm trộn liên tục cho đến khi hơi vàng khô nước. Sau đó, cho vào những chảo làm khô hoặc chiên với bơ hoặc dầ, một mình hoặc với những loài khác của nấm.
Thêm tỏi trong khi nấu và rắc rau mùi tùy thích.
◦ Những chảo nấm và rắc những phô mai nghiền nát trước khi dùng chúng, trên những mì ống chẳng hạn hoặc đi kèm với cá hoặc thịt  rừng.
◦ Khi gần chín, thêm vào trong chảo những trứng đánh và nấu trong trứng tráng omelette.
▪ Những đơn giản chỉ cần nướng lên trên vĩ nướng barbecue bằng cách chải phết một dầu thơm xạ hương aromatisée au thym, với hương thảo romarin, với nguyệt quới laurier, với tỏi ail và với chanh.
Người ta cũng có thể ướp trong 15 phút trong một hỗn hợp nước ép cam jus d’orange (2 muỗng canh), nước ép chanh jus de citron (1 muỗng canh), giấm rượu đỏ vinaigre de vin rouge (1 muỗng canh) và dầu olive (6 muỗng canh) người ta hoà lẫn chung với nhau.
Để ráo những nấm trong khi giữ lại những nước ướp. Nướng trên vĩ nướng barbecue bằng cách xoay trở nhiều lần. Đặt chúng trở lại trong dung dịch ướp, thêm muối và dùng thưởng thức.
▪ Những chão chiên và thêm gạo sau đó để chế biến món ăn risotto.
▪ Cắt nhuyễn những nấm, chiên trong dầu olive, sau đó trộn với tỏi ail, với hành phi échalote grise, rau húng tươi basilic frais, origan và một tách nước dùng nêm gà bouillon de poulet và rau cải légumes.
Nhồi vào những cà chua tomates, những poivrons hoặc mướp tròn courgettes rondes của chế phẩm nầy và nướng trong lò nướng trong khoảng 20 phút.
▪ Ở Nhật Bản Japon, người ta chế biến một món khai vị amuse-gueule với những nấm Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus nhỏ được luộc nguyên nấm, vài phút trong nước đun sôi.
Sau đó đun trên một lữa nhỏ 2 hoặc 3 phút trong một hỗn hợp dashi (400 ml), nước tương sauce soya (4 muỗng canh), mirin (4 muỗng canh) và đường hoặc mật ong miel (1 muỗng canh).
Cuối cùng, người ta ngâm những nấm trong dung dịch chế biến trong 2 giờ, người ta để ráo và xiêng trong một cây tăm hoặc tốt hơn là bằng cây ghim thông.

Nguyễn thanh Vân