Lierre terrestre
Trường xuân đất Glechoma hederacea L.
Lamiaceae
Đại cương :
Thuộc nhóm cây mật. Cây trường xuân đất, đặc biệt có hoa trổ ngay vào tháng 3 ( mars ). Phát hoa có thể kế tiếp nhau kéo dài nhiều tháng cho đến tháng 9 ( septembre ). Những hoa phô bày trong thời gian thành lập cung cấp chất nước hoa cho những loại ong nuôi trong thời kỳ thiếu hụt ( thời gian thiếu nguồn thực phẩm mật hoa )
Thực vật và môi trường :
Thân thảo đa niên, mọc vùng đất ẩm trừ vùng địa trung hải cao 0,05 – 0,30 m, được sử dụng toàn cây .
Những cuống lá mọc đối thành đôi trên thân ít hay nhiều có dạng vuông cạnh.
Lá dạng trái tim, thường nhẹ, mảnh có lông, viềng cạnh có răng tròn đều, thông thường màu xanh lá cây đậm ở mặt trên nhưng cũng có thể hơi tím nhạt, mặt dưới sáng hơn và mang những tuyến tinh dầu .
Hoa, thành từng nhóm 2, 3 hoặc 4 đôi khi hơn.
Tất cả cây phát ra một mùi balsamique dể chịu và một hương vị mùi gọi như mùi bạc hà ( menthe ) với một chút cay hay hăng hăng của lá và thân, hoa dịu ngọt hơn.
Bộ phận sử dụng :
Lá
Thành phần hóa học và dược chất :
- Tanin
- Huile essentielle terpénique
- Tỷ lượng cao vitamine C.
- 1,8-cinéole (còn gọi là eucalyptol)
Chất đắng : - gléchomine - và marrubiine
- Choline
- muối potassium
- Résine
Acides phénols :
- acide caféique,
- chlorogénique...
- α-pinène,
- apigénine,
- β-sitostérol,
- bornéol,
- hyperoside,
- iode,
- lutéoline,
- menthol,
- rutine,
Đặc tính trị liệu :
● Tác dụng chống :
- hoại huyết,
- bổ,
- lợi tiểu.
Trường xuân đất thường sử dụng ở trường hợp :
- viêm niêm mạc ( màng nhầy ) lổ tai,
- viêm niêm mạc mũi,
- cổ họng
- và hệ thống tiêu hóa.
● Người ta có thể dùng cho trẻ em làm dịu :
- cơn ho kéo dài,
- viêm cổ họng cấp tính
- và khí quản hay
- những chứng đau kinh niên, như là viêm hốc mũi ( oa viêm ).
● Lierre terrestre trị ho đàm rất tốt trường hợp :
- viêm phổi,
- viêm khí quản
- và xuyễn.
● Đồng thời cây cũng là một bài thuốc rất tốt chống lại bệnh :
- viêm dạ dày
- và chua bao tử.
● Lierre terrestre, bởi hiệu quả của sự ngưng tập, nên cây tác dụng trường hợp tiêu chảy và tiết giảm sự bài tiết chất lỏng hay chất nhầy .
● Người ta cũng dùng như thuốc bổ để điều trị :
- chứng hoại huyết
- và sự rối loạn bài tiết mật.
● Đồng thời trị nhiễm đường tiểu.
Ứng dụng :
- Đề nghị trong trường hợp viêm cuống phổi
► ( nấu 5 gr trong một tách 100 cc sửa sôi ; ngâm trong 10 – 15 phút ; uống lúc ngủ )
- Tác dụng trục đàm, trường hợp viêm nước phổi, xuyễn, ho gà.
► ( 40 – 50 gr cây xấy khô cho vào 1 lít nước ; ngâm lạnh trong vài phút, kế đun đến khi sôi bọt, không để sôi và ngâm trong 10 – 15 phút ; uống 3 – 4 tách / ngày trong bửa ăn ).
● Phương cách đun ngâm trong nước đun sôi này cũng được đề nghị bởi vì sự tác động :
- trên màng nhầy,
- chống viêm dạ dày,
- viêm đường ruột,
- sự rối loạn gan
- và hệ đường tiểu .
- và thông thường, tất cả những sự xáo trộn và khó chịu trong đường ruột.
- Trên phương diện dùng bên ngoài :
► Đun và xông hít hơi chống lại cảm lạnh và viêm đường hô hấp, sổ mũi ( mũi chảy nước ).
Xông hơi, hít vào : Ngâm 100 gr toàn cây trong 1 lít nước, đun sôi trong 10 phút. Trị chảy nước mũi.
- súc miệng dùng cho đau cổ họng
- dung dịch dùng bông gòn để rửa vết thương làm mủ và lở loét.
● Truyền thống xưa, người ta dùng rộng Cây Trường xuân đất để :
- chữa trị viêm phổi,
- viêm khí quản kinh niên,
- xuyễn,
- cả bệnh lao.
● Cũng như dùng chữa trị :
- chứng vị tạng hư thoát ( bao tử vô lực ),
- viêm niếu đạo ( sạn )
- và chứng bạch đới khí hư.
● Dùng ngoài, người ta sử dụng để chữa :
- ung mũ
- và nhọt,
- nhọt đầu đinh,
● Lá tươi dùng biến chế cao đắp trên ung mũ và nhọt.
● Cây Trường xuân đất còn là một bài thuốc hay để chữa :
- viêm yết hầu
- và những bệnh liên quan đến tai mũi họng,
- cũng như sốt.
● Nấu ngâm có thể dùng chữa trị xuyễn và tế bào viêm .
● Ngâm chân và tay trị phong thấp .
Gia chánh và biến chế :
Lá của Trường xuân đất ăn sống như salade. Dùng đọt non của lá trước hay mới bắt đầu trổ hoa, vì nếu ở cuối thời kỳ hay sau khi trổ hoa thì tinh dầu hương vị sẽ nồng mạnh.
Lá non có hương vị dể chịu, mùi hơi nồng mạnh. Người ta rải rắc vào salade.
Những lá non có một hương vị đặc biệt và tạo thành một thứ gia vị khá thú vị hay, nhất là gia vị mùi cho cháo súp, rau cải và sửa soạn một bữa ăn nóng.
Người ta còn dùng làm mùi cho bia trước khi dùng houblon .
Hiệu quả xấu và sự rủi ro :
Trái sự chỉ định :
● Không dùng trường hợp động kinh ( Barnes và collab 2002 )
● Không dùng trường hợp đau gan và thận ( Barnes và collab 2002; Jellin và collab 2003)
● Không dùng trường hợp có thai hay cho con bú .
Nguyễn thanh Vân
.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire