Tâm sự

Tâm sự

mercredi 26 septembre 2018

Cỏ gà - Couch Grass - Chiendent

Couch Grass - Chiendent
Cỏ gà - Cỏ ống
Elytrigia repens - (L.)Desv. ex Nevski.
Poaceae - Gramineae
Đại cương :
 (synonyms: Agropyron caesium J.U.C. Presl.,
- Agropyron repens (L.) Beauv.
- Bromus glaber Scop.,
- Elymus repens L.,
- Elymus dumetorium Hoffm.,
- Triticum arundinaceum Poulsen ex Fries,
- Triticum repens L.,
- Triticum sepitum Thuill.),
Họ Poaceae (Hänsel 1992).
Môi trường sống và phạm vi phát tán :
Cỏ gà Elytrigia repens có nguồn gốc từ Âu Châu,  những vùng Địa trung hải méditerranéenne. Ngày nay, nó hầu như mọc ở khắp mọi nơi trong thế giới.
Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, hy vọng người ta tìm thấy ở những vùng chăn thả gia súc, nông nghiệp, ở những bãi cỏ, những khu vườn, những nơi đất trống có người xâm nhập hoặc những tác động của con người đã cung cấp những hạt giống.
Loài này mọc trên nhiều loại đất, nguyên tố khoáng và chất hữu cơ. Nó dường như ganh đua trên những đất mầu mỡ, giàu chất đạm azote và có nguồn cung cấp nước tốt, và ít thành công trên những đất cạn rất chua acides và khô cằn (Ellenberg, 1974; Holm và al., 1977; Wedin và Tilman, 1996). ).
Vì chúng được tìm thấy ở khắp mọi nơi, đo đó Cây Cỏ gà được cho là một thực vật rất tốt trong lúc khẩn cấp. Nó giàu nguyên tố khoáng potassium K, silice Si, chlore Cl và những nguyên tố khoáng lợi ích khác.
Cỏ gà Elytrigia repens là một loại thực vật hoang dại trong nông nghiệp và trồng trọt horticole nghiêm trọng, chủ yếu trong những vùng ôn đới của Bắc bán cầu và trong ở một mức độ nào đó của những khí hậu mát mẻ ở những độ cao trong những vùng nóng ấm hơn.
Nó đặc biệt quan trọng trong những vùng nông nghiệp, nơi có sự cạnh tranh hơn trong những thực vật trồng trọt lâu năm hơn so với những vùng phía nam (Håkansson, 1969b, 1982; Holm và al., 1977).
Sinh học Biologie :
Cỏ gà Elytrigia repens, là một loại hòa bản sống lâu năm nhờ những căn hành rhizomateuse với sự sản xuất cho cả hai sinh sản thực vật végétative ( vô phái ) và phái tính sexuelle. Nó lan truyền dễ dàng bởi những căn hành thậm chí những đoạn ngắn cũng được tái sinh nếu trong đó gồm có những nút đốt.
Do đó Cỏ này có thể lan rộng nhanh chóng và nhân giống bởi những đất trồng trọt, và khi nơi đây có sự cạnh tranh với những thực vật khác không quá mạnh, những thực vật trồng không bị xáo trộn có thể phát triển nhanh chóng của những dòng vô tính clones.
Trong những cấy nuôi vô tính tế bào clones không xáo trộn, một Cây mới hoặc đơn vị thực vật ( mọc trên không và rễ gắn ngẫu nhiên ) sự phát triển chủ yếu từ ngọn của những nhánh những căn hành rhizomes
Mặt khác, những chồi nách của căn hành được kích hoạt mạnh hơn bởi canh tác của đất hoặc những xáo trộn khác làm phá vỡ hoặc tổn thương hệ thống căn hành système rhizome.
Những nụ đó,  về sau đóng gớp rất lớn vào sự phát triển của Cây mới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ mọc đến 1,5 m cao với những gié bông đạt đến 15 cm dài chứa nhiều gié bông con hoa épillets à fleurs.
Cỏ cũng cho ra những căn hành rhizomes rỗng, màu vàng nhạt, rỗng và những thân có rãnh dọc dày từ 2 đến 3 mm.
Những rễ mịn và những lá thấp nhất, sợi ngắn, hiện diện ở những nút đốt không dầy.
Những căn hành rhizome, những rễ và những thân được sử dụng để xây dựng sản phẩm.
Nút đốt của chúng, với những chồi nhiều hay ít khác nhau, ban đầu được bao phủ bởi một bao vảy gaines écailleuses, phân hủy khá nhanh. Đỉnh của chúng bao chung quanh một bao tạo thành một vảy bao kết thúc bởi một đầu nhọn.
Những căn hành bò chủ yếu nằm giữa mặt đất và độ sâu từ 5 đến 10 cm, hoặc 20 cm trong một đất xốp.
Những căn hành có thể đạt đến những độ dài hơn 1 m trong những điều kiện tăng trưởng thuận lợi.
Những rễ xơ phát triển thừ những nút đốt của chúng.
Những căn hành rhizomes màu vàng nhạt hoặc màu của rơm với khoảng cách giữa những nút đốt từ 2 đến 8 cm dài và khoảng 3 (1,5-4) mm đường kính,
▪ Thân thẳng đứng, rũ xuống và có thể đạt đến 1 chiều cao từ 0,3 đến 1 m, nhưng nó thường đạt đến một chiều cao từ 0,5 đến 2 cm.
, mọc đối với những những vỏ bọc gaines, những phiến lá dài và hẹp và những gân lá song song.
Những phiến của những lá mềm, tương đối phẳng, rộng từ 3 đến 10 mm, và  chủ yếu có màu xanh lá cây đậm, đôi khi màu lục lam glauques.
Trên những lá bên dưới, những vỏ bọc gaines thường có nhiều lông, trên những lá bên trên trơn láng hoặc hơi có lông.
Những thí nghiệm trong phòng sinh trưởng Thụy Điển Suède cho thấy rằng những vỏ bọc gaines trở nên nhiều lông hơn ở nhiệt độ thấp (S. Håkansson, Université suédoise des sciences agricoles, Uppsala, données non publiées, 1995).
Những tai auricules tìm thấy nơi tiếp giáp của vỏ bọc gaine và phiến lá.
Phát hoa, gié épi dày đặc thay vì lõng lẻo giống như gié Cây lúa mì nhưng mịn hơn, đặc biệt dài khoảng từ 5 đến 10 cm.
Những gié bông con épillets được nén lại, 5-15 mm dài, thường với 4 đến 6 hoa.
Những mày glumes đo được từ 5 đến 15 mm dài, dạng mũi dáo và hầu hết là mũi nhọn, mài nhỏ bên dưới của gié bông nhỏ lemma ( glumelle inférieur ) dài từ de 6 đến 11 mm, với một mái nhô ra từ dưới 1 mm đến khoảng 10 mm.
Hạt, được bao bọc trong những mày glumes, tạo thành một đơn vị hình ống chỉ, rộng nhất bên dưới phần giữa. Caryopsis ( quả khô  đơn giản 1 tâm bì, không khai ) thường dài 4-5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Cây, lá, căn hành, rễ.
Những chất thảo dược cũng có thể được định nghĩa như là căn hành rhizome nguyên hoặc cắt nhỏ, lau rửa sạch và sấy khô và hoặc những đoạn nhỏ của thân Cây Cỏ gà Elytrigia repens (L.) Desv.ex Nevski.
▪ Nó được thu hoạch vào mùa xuân, được xấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens chứa :
- những glucides (10%) (bao gồm triticin (3-8%) (một đa đường polysaccharide liên quan với inuline),
Sau khi thủy phân, chất triticine phóng thích những thành phần như sau :
- fructose;
- mucilage (10%);
- những saponines;
- alcools de sucre (mannitol, inositol, 2% đến 3%);
- dầu thiết yếu huile essentielle với polyacétylènes hoặc carvone (0,01% đến 0,05%);
- số lượng nhỏ của vanilloside (monoglucoside de vanilline),
- vanilline
- và acides phénolcarboxyliques;
- acide silicique;
- và những silicates.
Trích xuất của hợp chất chứa silicium từ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được nghiên cứu.
▪ Những thành phần khác hiện diện trong Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens bao gồm :
- agropyrène (thành phần dễ bay hơi volatil của dầu huile, 95%),
Sự hiện diện của agropyrène đã gây ra tranh cải.
Hàm lượng chất lòng trắng trứng albumine của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và và những Cây lúa mì blé khác đã được đánh giá.
Tiềm năng sản xuất của Cỏ gà Elytrigia repens cũng đã được ghi nhận.
▪ Thảo dược cũng chứa :
- 3 đến 4% fructose,
- 2 đến 3% rượu đường alcools de sucre (mannitol, inositol).
Hơn nữa, một số lượng nhỏ của :
- monoglucoside de vanilline,
- acide vanillique,
- acides carboxyliques phénoliques,
- ester alkylique d'acide hydroxycinnamique,
- và những acides phénolcarboxyliques (acide silicique và silicates).cũng đã hiện diện.
- và chất nhầy mucilage (10%)),
- dầu dễ bay hơi huile volatile (từ 0,01 đến 0,05%),
- glucosides cyanogénétiques,
- saponines,
- thymol,
- menthol,
- sắt Fe,
- và những nguyên tố khoáng khác minéraux.
Lượng nhỏ anthraquinones cũng đã phát hiện (Steinegger 1972, Hoppe 1958, Frerichs và al. 1949, Karsten 1956, Jaretzky 1937, Claus 1956, Wallis 1955, Hänsel 1992, Hiller 1999, Bruneton 1999, Newall 1996, Borkowski 1952; 1974, Koetter và al 1993 và ​​Müller và al 1999).
▪ Đường Glucides : Căn hành Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens không có tinh bột amidon.
▪ Đa đường Polysaccharides : Những chất hoạt động của trích xuất nước của căn hành rhizome của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens bao gồm :
- một phần đoạn của polysaccharide ( 0,3%),
- những flavonoïdes ( 0,03%),
- những tanins ( 0,4%).
Những đường đa polysaccharides được tách ra bởi chiết xuất phân đoạn cho :
- monosaccharides-glucose,
- D-fructose,
- rhamnose,
- pectines,
- và hémicelluloses A và B (Petrova và al. 2009, Steinegger & Hänsel 1972).
Khoảng 10% chất nhầy mucilage và sau cùng những saponines xảy ra ( hoạt động tán huyết hémolytique có thể phát hiện ) (Steinegger 1972, Hänsel 1992).
▪ Rượu đường Alcools de sucre : inositol, mannitol (2-3%) (Stoop và al. 1996).
▪ Fructanes : (glucides lưu trữ ) 3-10% (Arni & Percival 1951, Bruneton 1999, Biggs & Hancock 2001, Steinegger 1972).
▪ Triticine : Hydrate de carbone có mức độ cao của sự phân nhánh, hydrate de carbone, tương tự như inuline (3-18%) (Steinegger 1972).
▪ Acide béo thự do Acides gras libres : 36% (acide palmitique trong đặc biệt ).
▪ Hợp chất phénoliques :
- acides p-hydroxybenzoïque,
- vanilique,
- và p-coumarique (Whitehead và al., 1982),
- acide chlorogénique,
- acides p-hydroxycinnamiques (Petrova và al., 2009),
▪ Esters của acide p-hydroxycinnamique :
- (E) và (Z) -ester hexadécylique acide p-coumarique,
- và acide (E) -et (Z) -p-coumarique-16-hydroxyhexadécylester (Koetter và al. 1993),
- và những diesters bis- (E) - et bis (Z)
của cấu trúc tương tự (Koetter và al. 1994).
Sự hiện diện của agropyrène đã gây ra tranh cải.
▪ Dấu thiết yếu Huiles essentielles : (0,01-0,02%) :
- 25% de monoterpens (carvacrol, carvon, trans-anéthole, thymol và menthol, trong số những chất khác ),
- 0,85% de sesquiterpènes (Boesel & Schilcher 1989),
và hợp chất khác bao gồm :
- 2-hexyl-3-méthyle anhydride acide maléique.
▪ Flavonoïdes :
- Tricine,
- rutine,
- baicaleine,
- hyperoside (Petrova và al. 2009).
▪ Anthraquinones : tổng số của những anthraquinones (0,2-0,7 mg / kg):
- émodine 0,06-0,2 mg / kg,
- chrysophanol 0,05-0,2 mg / kg,
- physcion 0,08-0,3 mg / kg (Müller và al. 1999).
▪ Stéroïdes :
- œstrogène,
- androsténone,
- progestérone,
- và androgènes ở trạng thái vết (Simons & Grinwich 1989).
▪ Lectines :
Có thể được tìm thấy trong những Cây và những của Cây Cỏ gà Agropyron repens và cũng có thể hiện diện trong những căn hành rhizome.
Tuy nhiên hàm lượng chất lectine của những thay đổi theo từng mùa này với mùa khác.
▪ Saponines :
sự hiện diện chưa được xác nhận.
▪ Thành phần vi sinh Microéléments :
Những nồng độ của sắt Fe và Kẽm Zn trong nước ngâm trong nước đun sôi infusions chế biến từ căn hành thô rhizomes crus của Agropyron repens được ước tính giữa 3,78 và 6,84 µg / g và giữa 7,12 và 10,80 µg / g tương ứng (Arceusz và al., 2009).
▪ Acide silicique và silicates :
Nồng độ tổng số Si (%) trong những căn hành Cây Cỏ gà Agropyron repens ở những giai đoạn thực vật khác nhau của nó giữa tháng 6 và tháng 10 gia tăng trong khoảng từ 0,37 đến 0,43.
Những nồng độ tối đa trong nước nấu sắc décoction đã thu được sau khi đun sôi 3 gr  căn hành trong một ly nước trong thời gian 2 giờ đậy nắp.
Một ly nước nấu sắc décoction chứa 2,6 mg silicium có thể tương đương với 5,6 mg của Si02 (Pasławska & Piekos, 1976).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có một giá trị đáng kể như thực vật liệu pháp phytothérapie, những rễ là lợi ích trong chữa trị một loạt những rối loạn của :
◦ gan hépatiques,
◦ những đường tiểu voies urinaires,
◦ bàng quang vessie,
◦ và những thận reins.
- những bệnh mãn tính của da affections chroniques de la peau,
Nó cũng được đề xuất trong :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nó có thể làm tan :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Nó có hiệu quả sửa chữa điều trị diệu nhẹ, được :
- dung nạp bởi cơ thể,
- và không những phản ứng phụ effet secondaire.
▪ Những rễ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens là :
- chống nhiệt tố ( lửa, một nguyên tắc thành phần của cơ quan học ) antiphlogistiques,
- khẩu vị bửa ăn apéritives,
- làm dịu adoucissantes,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm mềm émollientes,
- có phẩm chất hoặc sử dụng làm tan hoặc phá hủy sạn trong bàng quang hoặc thận  lithontripiques,
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens dùng như :
- thuốc bổ tonique
và thuốc khử trùng désinfectant rất tốt  cho :
- những đường tiểu voies urinaires.
Đây là :
- thuốc lợi tiểu nhẹ dịu diurétique apaisant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và với cơ bản chất saponine,
- với một hoạt tính kháng khuẩn activité antimicrobienne vừa phải,
và được xem như một phương thuốc đặc biệt cho :
- những trường hợp mãn tính chroniques hoặc cấp tính aigus của viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite,
nơi đây trà thé hoặc dung dịch trong cồn teinture sẽ giúp :
- giảm đau nhức trong khi đi tiểu miction.
▪ Cần lưu ý rằng, mặc dù nó  đã được chứng minh rằng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có một loạt những hoạt động kháng sinh antibiotique, nó có thể là hiệu quả quá yếu để chống lại những bệnh nhiễm trùng đã được thành lập tốt.
Trong vài trường hợp, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens phải kết hợp với những thảo dược kháng vi khuẩn khác antimicrobiennes mạnh hơn được biết như :
- Cây Xuyên tâm liên Andrographis paniculata,
- Cỏ Xạ hương Thymus vulgaris L - Lamiaceae,
- hoặc  nho Oregon raisin de l'Oregon ( hoàng liên ô rô ) Mahonia aquifolium - Berberidaceae,
đi từ những nguồn trồng và không phải hoang dại.
▪ Để chữa trị những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thường được sử dụng trong kết hợp với những thảo dược khác như :
- Cỏ thi achillée millefeuille,
- Cây nho gấu uva ursi (busserole) Arctostaphylos uva-ursi - Ericaceae,
- và Cây Buchu Agathosma betulina.
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được sử dụng cùng lúc với Cây hortensia để chữa trị những  vấn đề của :
- tuyến tiền liệt prostate.
▪ Những thảo dược Cây Cỏ gà Elytrigia repens được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite
và như phương thuốc chống lại :
- những bệnh viêm nước maladies catarrhales của túi mật vésicule biliaire.
▪ Người ta cũng có thể sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trong kết hợp với những thảo dược khác cho những chữa trị khác nhau, đặc biệt chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux,
- làm giảm viêm inflammation,
- và vết thương loét plaie hoặc sự xướt rách lacération.
▪ Như thuốc  lợi tiểu diurétique, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens gia tăng :
- dung lượng nước tiểu volume d'urine
bằng cách kích thích sự bài tiết sodium, cũng giúp loại bỏ những thải trong cơ thể thông qua những thận reins.
Điều này làm cho Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trở thành một thuốc bổ sung hiệu quả cho nhiều loại thảo dược thay thế khác hỗ trợ gan foie ( như Cây Bồ công anh pissenlit hoặc Cây ngưu bàng bardane), đặc biệt trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- hoặc những vấn đề mãn tính của da chroniques de la peau.
▪ Những đặc tính làm dịu giảm hạ tình trạng viêm inflammation và cũng có thể được sử dụng cho :
- những sạn thận calculs rénaux và kết thạch gravier,
và bởi vì nó là rất dịu nhẹ cho những thận reins, nó hiếm khi kích ứng bàng quang vessie hoặc niếu đạo urètre trong một thời gian dài của sự sử dụng.
▪ Như một thực phẩm, một mảng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cung cấp một nguồn giàu :
- vitamines A và B,
- nguyên tố sắt Fe,
- chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- và chất silice Si ( cho những xương os, những phần sừng của bàn chân như móng guốc ngựa sabots, những móng ongles, lớp lông động vật pelage, ..v…v..) cho chăn thả  gia súc.
Tuy nhiên, phần lớn những giá trị y học của chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được chứa trong những căn hành rhizomes của Cây.
▪ Những nhà thảo dược đã đề nghị sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, trong những ngày trước đó, để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong lịch sử, nhiều người yêu thương những động vật đã biết rằng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens là một « thảo dược của chó chien», bởi vì những con chó chiens, những con mèo chats và những động vật khác thích ăn những lá tươi mùa xuân của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, cũng là một thuốc được ưa chuộng bởi những loài chómèo  nuôi trong nhà domestiques, thường ăn một lượng khá lớn những .
Đây là một thảo dược thiết yếu để xem khi chữa trị những triệu chứng của Feline giảm bệnh đường tiết niệu voies urinaires ( hoặc hội chứng đường tiểu Feline syndrome urinaire félin - FUS) ở những loài mèo, một điều kiện thường do với những yếu tố khác của nhiễm trùng infection.
▪ Trong y học truyền thống, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng như thuốc lợi tiểu diurétique trong những trường hợp :
- viêm nước bàng quang catarrhe de la vessie,
- và sạn bàng quang calculs vésicaux / sạn thận calculs rénaux,
và như thuốc chống lại :
- ho toux,
để :
- giảm kích ứng phế quản irritation bronchique.
Nó đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- và những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau.
Những sản phẩm dược lý thường được nhập từ Roumanie, từ Hongrie, tứ những vùng yougoslaveAlbanie.
▪ Những căn hành rhizomes của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng trong y học truyền thống nước Áo autrichienne chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
trong bên trong cơ thể dưới dạng trà thé, sirop hoặc ngâm macération trong nước lạnh, hoặc áp dụng bên ngoài cơ thể như một loại thuốc thô.
▪ Những nhà thực hành y học Đức allemands của những thảo dược áp dụng bên ngoài cơ thể một gói nóng và ẩm của những hạt hâm nóng của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigie repens trên bùng để :
- giảm những loét thuộc dạ dày ulcères peptiques.
● Theo y học truyền thống ayurvédiques của Cỏ gà Elytrigia repens :
▪ Vấn đề gan foie:
Uống ½ ly nước ép jus Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens mỗi ngày. Nó rất lợi ích cho những bệnh gan maladies du foie.
▪ Giữ nước Rétention d'eau :
Đun sôi Bồ công anh pissenlit, những Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và Cỏ thi millefeuille  Achillea millefolium - Asteraceae trong thời gian 5 phút. Dùng uống 2 lần mỗi ngày.
▪ Nhiễm trùng đường tiểu Infection des voies urinaires :
Thêm 2 muỗng trà Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, Cây Buchu Agathosma betulina và râu bắp de soie de maïs trong một tách nước. Mang đun sôi từ từ và để lửa nhỏ trong thời gian từ 5-7 phút . Dùng uống 2-3 lần mỗi ngày.
▪ Bao tâm viêm Péricardite :
Lấy 100 grammes Dâu tầm Morus alba - Moraceae sấy khô và 50 grammes Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens sấy khô.
Nghiền nát chúng. Ngâm 20 grammes hỗn hợp nghiền nát trong 1 lít nước qua đêm.
Vào buổi sáng, đun sôi nguyên liệu đã ngâm. Lọc và sử dụng tất cả mọi ngày như nước uống.
Nghiên cứu :
● Dược lý Pharmacologie:
Ngoài những sự sử dụng dân gian của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, nó được chỉ định cho sự  tưới rửa liệu pháp thérapie d’irrigation trong những rối loạn viêm troubles inflammatoires của những đường tiểu voies urinaires, trong sự ngăn ngừa sạn thận gravier rénal và để bổ sung chữa tri viêm nước catarrhe của những đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được cho là lợi ích như thuốc lợi thiểu diurétique.
Dầu thiết yếu huile essentielle cho thấy những hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobiens và những trích xuất của thuốc được sử dụng như thành phần chế độ ăn uống cho những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Một hành động kháng sinh antibiotique với một phổ rộng spectre đã được ghi chép cho agropyrène và sản phẩm oxy hóa oxydation của nó.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có thể có hiệu quả chông viêm anti-inflammatoires thấp.  
Một nghiên cứu báo cáo những hiệu quả của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trên nguy cơ bệnh niệu kết thạch urolithiase với oxalate de calcium ở những chuột rat, những hiệu quả chống kết thạch antilithiasiques phụ thuộc vào chế độ ăn uống thực phẩm régime alimentaire.  
Chất lectine của lá Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thể hiện một đặc trưng cho chất :
- N-acétylgalactosamine,
- và agglutine
ưu tiên kết tụ những hồng  cầu érythrocytes của nhóm máu A.  
Giá trị dinh dưởng nutritive của Cây đã được nghiên cứu ở những con cừu mouton.
Nghiên cứu không cho thấy dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến sự sử dụng của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens.
▪ Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Một trích xuất éthanolique chỉ thể hiện một sự ức chế yếu (14%) của tình trạng viêm inflammation gây ra bởi chất carragénine trong những chân của những chuột rats.
▪ Hiệu quả chống vi khuẩn antimicrobiens :
Dầu thiết yếu huile essentielle và sản phẩm oxy hóa oxydation của Agropyren được chứng minh là những thuốc kháng sinh antibiotiques.
Nhờ hành động này, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng như phương thuốc để chữa trị những bệnh nhiễm trùng của đường tiết niệu infections des voies urinaires.
▪ Hiệu quả làm dịu adoucissants:
Đa đường polysaccharide của chất nhầy mucilage hiện diện trong Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có thể giúp làm giảm dịu :
- tình trạng viêm inflammation,
- và kích ứng irritation.
Vì vậy, nó là lợi ích để làm giảm :
- những co thắt cơ đường tiêu hóa spasmes musculaires digestifs,
và những co thắt đau đớn spasmes douloureux trong :
- bàng quang vessie,
- và hệ thống tiểu tiện système urinaire;
nó giúp với ho tousser bằng cách :
- giảm căn thẳng phế quản tension bronchique.
Đặc tính này cũng mang lại lợi ích như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Hiệu quả lợi tiểu diurétiques:
Những nguồn thứ cấp chỉ ra rằng ở chuột rat và chuột nhắt souris, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thể hiện những hoạt động lợi tiểu diurétiques; tuy nhiên, những tuyên bố này chưa được xác nhận.
Sự hiện diện chất mannitol, saponinesvanilline góp phần những hiệu quả này.
▪ Tổn thương thận cấp tính lésion rénale aiguë
Những tổn thương thận cấp tính lésions rénales aiguës tạo thành một biến chứng quan trọng sau một phẩu thuật  tim mạch chirurgie cardiovasculaire ( xảy ra từ 15 đến 30%).
Những lợi tiểu diurétiques là một sự lựa chọn điều trị phổ biến để  cải thiện mức độ lọc taux de filtration  của những thận reins.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens chứa một nồng độ cao của chất mannitol, một loại đường được chứng minh là một thuốc lợi tiểu thấm thấu diurétique osmotique mạnh.
Một nghiên cứu gần đây trên những bệnh nhân sau phẩu thuật tim chirurgie post-cardiaque không biến chứng với một chức năng thận bình thường rénale normale, việc áp dụng chất mannitol đã có thể làm gia tăng mức độ lọc cầu thận filtration glomérulaire.
Những nhà nghiên cứu trong nghiên cứu này đã cho thấy rằng hành động này là do với một hiệu quả giải độc désintoxication trên những tế bào hình ống cellules tubulaires.
▪ Bệnh thống phong Goutte
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens là một phương thuốc truyền thống dân gian cho :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
Trong thời hiện đại, nó rơi ra khỏi sự ưa chuộng và thiếu nghiên cứu quan trọng trong nửa thế kỷ qua.
Tuy nhiên, gần đây, có những nghiên cứu thú vị trên đường saccharide được biết dưới tên mannitol, chứa trong Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và được phóng thích khi thủy phân hydrolyse chủa chất triticine.
Chất mannitol là một rượu đường alcool de sucre (chưa trong khoảng từ 2 đến 3% đã được hiển thị một sự gia tăng đáng kể của lưu lượng nước tiểu urinaire (61%), được xem như một mục tiêu chủ yếu của chữa trị bệnh thống phong goutte.
Những hiệu quả lợi tiểu diurétiques của chất mannitol được đề xuất bởi một hiệu quả sưng phồng gonflement của những tế bào hình ống cellules tubulaires.
Nó được xem như một lợi tiểu thấm thấu diurétique osmotique.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chất độc học Toxicologie
Một nghiên cứu báo cáo của những chất gây dị ứng chó viêm da canine atopic dermatitis.
Những xét nghiệm da cutanés trong da intradermiques ở 1000 con chó cho thấy rằng 33% phản ứng với loài bọ ve acariens và 15% phản ứng với Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, cho thấy rằng đây là những chất gây dị ứng allergènes phổ biến.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có thể được tiêu dùng trong tất cả sự an toàn khi được sử dụng đúng cách.
● An toàn sécurité
Food and Drug Administration FDA của États-Unis không quản lý chặt chẻ những thảo dược và những bổ sung.
Không có một bảo đảm nào của đề kháng résistance, độ tinh khiết pureté hoặc an toàn sécurité của những sản phẩm và những hiệu quả có thể thay đổi.
Nếu đang dùng một thuốc khác, thảo dược hoặc bổ sung, hảy nói với một người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật scự trước khi bắt đầu một chữa trị mới.
Tham khảo tức khắc một nhà chuyên môn lo sức khỏe nếu gặp phải một tác dụng phụ.
● Những dị ứng allergies :
▪ Tránh những người có một dị ứng allergie hoặc một quá mẫn hypersensibilité được biết với một trong những thành phần của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens hoặc những thành viên khác của họ hòa bản Poaceae / Gramineae.
Chất inuline có thể kích hoạt một phản ứng dị ứng allergique ở một số người nhất định, có thể biểu hiện bởi :
- sự sưng phồng cổ họng gonflement de la gorge,
- những ngứa mũi démangeaisons nasales,
- ho toux,
- hoặc những khó khăn hô hấp ( khó thở ) respiratoires.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
▪ Tính an toàn innocuité và tính hiệu quả efficacité của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens không được nghiên cứu một cách có hệ thống cho bất kỳ chỉ định nào trong những báo cáo sẵn có.
Tuy nhiên sự sử dụnng truyền thống cho thấy rằng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thường được dung nạp tốt.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được chấp nhận trong phụ lục của Ấn Độ và những thuộc địa của dược điển Anh Quốc pharmacopée britannique để sử dụng trong những thuộc địa Úc colonies australiennes, Đông và Bắc Mỹ nord-américaines, nơi đây nó rất được sử dụng.
▪ Một sự sử dụng quá mức và kéo dài Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens nên tránh do hành động lợi tiểu diurétique nổi tiến của nó, bởi vì điều này có thể dẫn đến giảm hạ nguyên tố kali ( potassium ) hypokaliémie (nồng độ potassium bất thường thấp trong máu sang).
▪ Sự thận trọng được đề nghị ở những bệnh nhân hiện có :
- một phù nề œdème ( sưng gonflement)
do bởi một bệnh tim maladie cardiaque hoặc thận rénale.
Theo truyền thống, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens phải dùng với nhuiều chất lỏng để loại bỏ tuôn ra bởi những đường tiểu voies urinaires.
● Mang thai grossesse và cho con bú allaitement
Số lượng dữ liệu giới hạn độc tính học toxicologiques và thiếu những bằng chứng khoa học hiện có sẵn, cần thiết một sự sử dụng thận trọng và không đề nghị cho những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Ứng dụng :
● Những sử dụng y học :
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- rối loạn những bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau,
- và những rối loạn của những đường tiểu voies urinaires, bàng quang vessie và những thận reins.
Trích xuất khác đã được sử dụng như thành phần thực phẩm cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
Thiếu vắng nghiên cứu lâm sàng cliniques để hỗ trợ cho những sự sử dụng nầy.
- những đau viêm cổ họng maux de gorge enflammés,
- và giúp loại bỏ đàm éliminer le flegme.
▪ Một trà thé được chế biến từ những rễ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được sử dụng trong những trường hợp :
- không đủ khả năng tiểu tiện incompétence urinaire
- và như yếu tố chống trùng giun anti-ver.
Nó cũng chữa trị có hiệu quả cho :
- những bệnh nhiễm trùng của những đường tiểu infections des voies urinaires
như là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite.
Nó bảo vệ cho cả hai :
- những ống nhỏ đường tiểu tubules urinaires
chống lại :
- những nhiễm trùng infections,
- và những kích thích irritants,
- và gia tăng dung lượng nước tiểu volume d'urine,
điều này làm loãng nó.
Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng để lau rửa :
- những tay chân sưng phồng membres gonflés.
▪ Nước nấu sắc décoction được chuẩn bị với Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trong một khoảng thời gian nhất định cho thấy có hiệu quả trong việc chữa lành :
- những tuyến tiền liệt glandes de la prostate,
- và viêm tuyến tiền liệt prostatite.
▪ Nước ép jus ly trích từ rễ của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được sử dụng theo truyền thống để chữa lành :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn khác của gan  troubles du foie.
Nó có hiệu quả cho :
- giảm bớt sự xuất hiện
- và đi tiểu đau đớn douleur de la miction
một thuốc có hiệu quả cho :
- tiểu khó dysurie,
- và đái láu, đái nhỏ giọt strangurie.
Nó có thể được quản lý dùng cho những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- viêm đường tiểu inflammation des voies urinaires
và thậm chí trong những điều kiện trong đó lượng quá nhiều :
- mủ pus,
- chất nhầy mucus,
- hoặc máu sang hiện diện trong nước tiểu urine.
● Ứng dụng thực nghiệm cho sức khỏe của Cây Cỏ gà Elytrigia repens.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được sử dụng từ ngàn năm để chữa trị :
- viêm bàng quan vessie enflammée,
- sự giữ nước rétention d'eau,
- nhiễm trùng đường tiểu infection utérine,
- đi tiểu đau đớn để vượt qua miction douloureuse à passer.
Nó cũng là phương thuốc tự nhiên cho :
- những sạn thận calculs rénaux,
- những nhiễm trùng thận infections rénales.
Người ta tìm thấy bên dưới một số lợi ích cho sức khỏe của sự sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens
1. Tranh đấu chống lại những chất độc toxines độc hại toxiques
Khi một ai đó có những chất độc toxines độc hại toxiques trong cơ thể do những :
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- hoặc những chất hóa học độc hại chimiques toxiques.
Sau đó, dùng tức khắc nước ép jus thảo dược này, có thể hành động như :
- một yếu tố giải độc agent de désintoxication.
2. Cho những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires
Lấy 10 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 10 g. Cây Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica – Euphorbiaceae, nên được ngâm trong sữa lên men, sữa chua, sữa đông lait caillé trong một đêm và phải ăn vào buổi sáng.
Nếu dùng thường xuyên trong thời gian 15 ngày, những kết quả có thể làm ngạc nhiên.
Những đặc tính của nó chống lợi tiểu anti-diurétiques hành động như một yếu tố loại bỏ  những nhiễm trùng infections tìm thấy trong đường tiểu voies urinaires và làm cho luôn luôn đau bệnh từ một thời gian dài.
3. Cho thời kỳ mãn kinh ménopause. Vấn để kinh nguyệt problèmes menstruels
Lấy 15 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 15 g. lá Cây lựu grenade Punica granatum, dùng nước ép cho cả hai.
Lấy nước ép jus và đun sôi trong 2 tách nước.
Đun sôi với lửa nhỏ. Dùng soupe này với ít nhất 2 đến 3 lần mỗi ngày để giảm phần lớn của những vấn đề liên quan đến thời kỳ mãn kinh ménopause, như :
- những chảy máu quá mức saignements excessifs,
- những huyết trắng chảy ra écoulements blancs,
- và những kích ứng irritations của những bộ phận âm đạo parties vaginales.
4. Hành động như thúc đẩy tăng cường năng lượng booster d'énergie
Lấy 200 g. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và dùng nước ép jus. Pha trộn với bột farine de ragi ( bột cỏ mần chầu Euleusine ) và bột farine de Suji ( bột mì blé ) và chế biến như bánh kẹp Chappatis / bánh Rotis, phục vụ dùng với nước sauce cay sauce piquante.
Điều này, thực vậy thúc đẩy tăng cường năng lượng booster d'énergie.
5. Cho những vấn đề bệnh trĩ viêm problèmes de piles
Lấy 15 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và làm thành nước ép jus. Pha trộn nước ép jus này trong một ly đầy sữa lait.
Dùng thường xuyên trong 15 ngày có thể làm giảm đau nhức trong những nơi ảnh hưởng và cũng cho thấy những kết quả tốt hơn trong sự giảm đau bệnh liên quan đến nó.
6. Bệnh ngoài da maladies de la peau
Lấy 50 g. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 10 g nghệ curcuma, và pha trộn với nước tiểu bò urine de vache và áp dụng trên những nơi có những bệnh ngoài da maladies de la peau như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chóc lở, sang thấp eczéma,
- những phỏng cháy brûlures,
- những ngứa démangeaisons.
Sau khi áp dụng trên những nơi ảnh hưởng, để trong vòng 30 phút và dùng nước tắm với những Cây Sầu đau Neem Azdirachta indica - Meliaceae trong nước nóng.
Bằng cách này, người ta thu được kết quả tốt hơn nếu được sử dụng thường xuyên cho đến khi thu hoạch được những kết quả tốt hơn trên da.
● Liều lượng :
Không có nghiên cứu lâm sàng nào hiện nay trên Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cho phép thiết lập những đề nghị một liều lượng.
Những sử dụng truyền thống cổ điển của căn hành rhizome là :
◦  ở những liều từ 6 đến 10 g căn hành rhizome hoặc thảo dược mỗi ngày.
◦ Như là trích xuất lỏng (alcool 1: 1 ở 25%), 4 đến 8 millilitres 3 lần / ngày đã được sử dụng.
◦ Là dung dịch trong cồn teinture (1: 5 trong 40% alcool), 5 đến 15 millilitres 3 lần / ngày đã được sử dụng.
● Công thức ngâm infusion của Cỏ gà chiendent
▪ 10 căn hành trung bình của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cho 500 ml / 2 tách nước đun sôi.
Thêm mật ong Miel và nước chanh jus de citron để có một hương vị.
▪ Rửa thật kỷ những căn hành Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và cắt thành những đoạn khá ngắn.
Ngâm trong một bình trà théière đậy kín trong khoảng 15 phút.
Phục vụ với mật ong miel hoặc nước ép chanh jus de citron.
▪ Những nhà thảo dược dùng nó như một thuốc bổ tonique, để chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thống phong goutte,
- những đau thận maux de reins,
- viêm bàng quang cystite,
- và những rối loạn bàng quang troubles de vessie.
▪ Những chó chiens và cũng như những con mèo chats ăn khi chúng cảm thấy bị bệnh.
▪ Trong Italie và những nước Âu Châu européens khác, những căn hành rhizomes Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được thu hoạch cẫn thận và bán ở những chợ. Nó cũng được công nhận là thực ăn rất tốt cho ngựa và gia cầm bétail.
● Sử dụng khác :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của nguyên Cây chiendent Cỏ gả Elytrigia repens là một dung dịch thực phẩm thực vật tốt.
▪ Cây có một hệ thống rễ bò dài và do đó nó được trồng trong những cồn cát dunes de sable gần bờ biển để kết nối đất với nhau.
▪ Phẩm nhuộm màu xám thu được từ những rễ.
▪ Những Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được trồng trên toàn thế giới ngoại trừ trong Châu Phi Afrique.
▪ Những căn hành sấy khô rhizomes séchés của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được đập vỡ và được sử dụng làm hương nhang ở Bắc Âu thời trung cổ Europe médiévale, nơi đây những loại nhang hương encens với cơ sở chất résine không có sẫn.
▪ Nó được thu hoạch suốt năm cho thức ăn gia cầm bétail.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được comestible :
Rễ - Căn hành,  dùng nấu chín.
Những căn hành rhizomes Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens dài trường mặc dù cực kỳ cứng. Chỉ những ngọn của căn hành rhizomes là mềm và có thể ăn sống vào mùa xuân.
Rễ  mặc dù mỏng mịn, và hình sợi, những rễ chứa nhiều tinh bột amidon và những phân hóa tố enzymes và rất ngọt sucrées.
Người ta cũng có thể nướng tất cả căn hành rhizomes  trong lò nướng rôtir au four cho đến khi chúng hoàn toàn khô và sau đó được nghiền nát thành bột, sau đó sử dụng với bột mì blé để chế tạo bánh mì hoặc làm đặc những nước sauce.
▪ Với những căn hành rhizomes, người ta có thể ngâm trong nước đun sôi infusion, một hương vị dễ chịu, tuyệt với cho sức khỏe.
▪ Khi người ta đun sôi, những màng tế bào như da, người ta có thể làm thành những sirop từ những rễ và đôi khi ngâm infuser trong rượu bia bière.
▪ Những rễ rang là một thay thế cho cà phê.
▪ Những lá non và những chồi non , ăn sống trong sà lách vào mùa xuân.
▪ Một hương vị ngọt nhẹ mặc dù trở nên xơ nhanh chóng, nhưng chúng khá tốt hơn.
▪ Nước ép jus của những chồi này đôi khi được sử dụng như thuốc bổ tonique mùa xuân tonique printanier.
Hạt
Người ta có thể làm một bột nhão ngũ cốc purée de céréales.
Những hạt rất nhỏ và có một vỏ trấu to bao chung quanh, do đó, nó tiêu thụ như một xơ hơn là một ngũ cốc céréales.

Nguyễn thanh Vân

vendredi 21 septembre 2018

Thủy nữ ba lá - Bogbean

Buckbean - Bogbean
Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata - L.
Menyanthaceae
Đại cương :
Tên thông thường : ményanthe, trèfle des marais, trèfle d'eau, trèfle de castor, trèfle à la fièvre, trèfle aquatique.
▪ Việt Nam, gọi Thủy nữ ba lá, Cỏ chuồng 3 lá nước.
Giống Menyanthes thuộc họ Menyanthaceae chỉ chứa một loài, Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata.
Tên giống của Cây, Menyanthes, từ 2 chữ Hy lạp có nghĩa là tháng và hoa. Đây là tên do nhà  thực vật học Linné đặt ra, và nó cho thấy rằng Cây cũng như tên gọi bởi vì nó vẫn ra hoa trong thời gian 1 tháng, nhưng trên thực tế, nó thường trổ hoa vào tháng 5, 6 và 7.
Tên loài Trifoliata, tương ứng với hình dạng của , 3 lá.
● Môi trường sống :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata mọc ở trạng thái hoang trong Châu Âu, trong Á Châu và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord và hiếm ở miền nam nước Anh, thường gặp ở Bắc và trong Ecosse.
Đây là một thực vật bán thủy sinh semi-aquatique thích sinh sống trong những đầm lầy marais, những nơi than bùn tourbières, những hố mương, những cánh đồng cỏ ẩm ướt và những bờ hồ.
Nó thích những nơi hơi có bóng râm nhưng phất triển tốt cả những nơi ánh sáng đầy đủ cũng như bóng râm hoàn toàn.
Những lúc mùa hè cực kỳ nóng (=  với thời gian kéo dài nơi đây nhiệt độ vượt quá 30-35 °C) , không thuận lợi để ra hoa.
Người ta tìm thấy từ mức độ của nước biển cho đến độ cao 2500 m.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một phần của những Hélophytes bán thủy sinh, có gốc rễ ăn sâu trong nước và tồn tại vào mùa đông nhờ những chồi chìm sâu trong nước, thân phát hoa chỉ trồi lên trên mặt nước vào mùa xuân để trổ hoa (avril-mai), và tạo điều kiện cho việc phát tán những hạt.
Hoa thụ tính phát triển, thật vậy một trái khô bởi 2 hoặc 3 mảnh và phóng thích cũng như những hạt màu nâu cam, khá nặng phân tán trôi nổi trên mặt mước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây xuất hiện trong họ Ményanthaceae. bán thủy sinh Semi-aquatique, nó có thể nhìn thấy những bộ phận trên không, bao gồm một thân màu đỏ nhạt có thể đạt được từ 15 đến tối đa khoảng 30 cm ( trên mặt nước ).
Thân, sống lâu năm, dầy, nạt thịt, có vảy, màu xanh, láng với những căn hành nằm leo màu đen nhạt khoảng 1 đến 1,2 cm đường kính và một thân nó nằm ngang trên mặt đất có một diện tích lớn hoặc trên mặt nước hoặc nổi ( trường ), với những rễ thân nhiều đốt, chiều dài của rễ thay đổi tùy theo hoàn cảnh môi trường, thân cắt đều thành những khớp, khoảng cách giữa những khớp khoảng 1,27 cm, những khớp này hình thành bởi sự phá vỡ của những cuống lá củ và những vỏ bao của nó.
Những rễ dầy, trường và có thể gắn vào đất hoặc trôi nổi tự do trong nước.
, những lá mọc cách và 3 lá phụ gần như bầu dục, láng, hơi nạt thịt, hơi tỏa rộng hoặc cung cấp nhiều bất thường ở bìa lá, nhưng hầu như hình dạng của lá nguyên, hợp lại với nhau bên dưới của thân. Nó thô và mọng nước và có những cuống lá dài và dày, được bao phủ bởi lớp mỏng dọc theo chiều dài của cuống lá có rãnh và nạt thịt và cuối cùng mang 3 lá. Những lá phụ khoảng 5,5 cm dài và 2,5 cm rộng.
Những lá xuất hiện từ đầu của những căn hành dọc theo chiều dài của thân cung cấp một lá bẹ rộng bao bên dưới.
Phát hoa, cuống phát hoa tròn, thẳng đứng, mịn, khoảng từ 20 đến 40 cm cao, mọc ở nách những vảy của thân trường, được hỗ trợ bởi những lá hoa hình bầu dục, lõm, mang một chùm hoa hình chóp.
Hoa, những hoa màu trắng với những điểm hồng. Những hoa hiện diện những lông bên trong và mặt lưng màu hồng, được mang trên một cuống phát hoa dài hơn lá và được tập trung thành nhóm dầy ngắn đưa đến dễ thấy. Hoa bao gồm :
- lá đài thẳng, một vài hơi hình chuông, với 5 phần và không rụng.
- vành hoa, hình sao, khoảng 1,9 cm đường kính, hình ống ngắn được cắt bởi 5 khe hở, trải dài theo chiều dọc, mặt lưng màu hồng bên ngoài và màu trắng nhạt bên trong, rìa phủ bởi những lông rậm dài màu trắng, nạt.
- tiểu nhụy, 5, ngắn hơn vành và mọc xen với những phân đoạn của cánh hoa, màu đỏ nhạt, bao phần thuôn dài có dạng hình mũi tên.
- bầu noãn, hình trứng, nuốm chẽ hai và nén lại.
Trái, viên nang, hình cầu, tròn với 2 mảnh mở ra một phần .
Hạt, những hạt tròn và chia thành 2 phân nửa, nhiều và nhỏ, màu vàng và láng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là hoạt động y học, nhưng những là bộ phận thường dùng nhất.
Lá, rễ.
◦ Lá, những lá được sử dụng như một thuốc thảo dược.
Nó không mùi nhưng hương vị rất đắng
Những lá được thu hoạch cuống lá, tốt nhất khi cây đang trổ hoa và được sấy khô vào khoảng 40 º C hoặc 104 º F.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè và được sấy khô trước khi sử dụng, Cây tươi gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần chánh là :
- một lượng nhỏ dầu dễ bay hơi huile volatile,
- và một nguyên chất đắng,
- một glucoside được gọi là Menyanthin.
- menyanthin (tìm thấy trong những ),
glucosidique, được phân lập lần đầu tiên vào năm 1861 bởi Ludwig và Kromayer, và được gọi là menyanthin.
- và loganin (tìm thấy trong những rễ ).
- những glucosides đắng amers,
Chất đắng được truyền đi cho cả hai alcool và nước.
▪ Karl Lendrich, năm 1892, đưa ra một phương pháp cải thiện để thu được chất ményanthin (Archiv der Pharm., 1892, p. 38) và tìm thấy rằng nó có công thức C33H50O14.
Đây là một chất trung tính với một hương vị đắng và một màu vàng,
- tan trong alcool và nước nóng eau chaude;
- tan khó khăn trong nước lạnh và éther.
Mặc dù, chất ményanthine không chứa chất đạm azote, nó đủ phản ứng kỳ lạ với thuốc thử alcaloïdes, như là dung dịch Mayer, acide tannique, v...v....
▪ Nó cũng chứa :
- và những flavonglycosides,
- hyperoside,
- và rutine.
- coumarines
- Glycosides iridoïdes,
( những iridoïdes là rất rất đắng amers và kích thích những sự bài tiết dịch tiêu hóa digestives.)
- acides phénoliques
- alcaloïdes de pyrrolizidine (số lượng rất nhỏ )
- stérols
- tanins
- triterpénoïdes
- nhựa résine,
- saponine,
- những chất tanins,
- và những dầu béo huiles grasses.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một thực vật được đánh giá cao cho những đặc tính thuốc bổ đắng tonique amer.
Nó mở ra :
- một khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
Nó cũng cho phép :
- làm dịu say sóng khi đi tàu xe calmer le mal des transports,
- và điều trị chứng khó tiêu dyspepsie.
Người ta sử dụng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- sốt fièvre,
- hoặc làm việc quá mệt surmenage.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringente,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- thuốc khai thông désobstruante,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nôn mữa émétique,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thôi miên hypnotique,
- dạ dày stomacale,
- thuốc bổ tonique.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata này có thể được sử dụng một cách tương tự, nhưng nó có thể :
- kích ứng hệ thống tiêu hóa système digestif
của những bệnh nhân hiện diện :
- bệnh viêm dạ dày inflammation gastrique,
- hoặc nhiễm trùng infection.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata thường được quy định trong kết hợp với những thảo dược khác như là Cây ngò tây céleri (Apium graveolens) và Cây Bạch liễu saule blanc (Salix alba).
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và bệnh da liễu dermatologiques
Nó được đánh giá như một thuốc bổ tonique khi :
- sự tiêu hóa digestion,
- và sự sản xuất máu bị suy giảm,
đặc biệt trong trường hợp của bệnh hoặc liên quan đến :
- sự bất thường của tử cung irrégularité utérine,
hoặc trong trường hợp của sự sử dụng thuốc quinine trong :
- những rối loạn bệnh sốt rét troubles paludéens (Scudder).
▪ Một trích xuất được bào chế từ những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, có đặc tính thuốc bổ mạnh toniques, và làm cho nó phục vụ rất tốt trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh còi scorbut,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Thủy nữ ba lá :
▪ Những co thắt đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux đáp ứng thuận lợi với những chữa trị của thảo dược này.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata hiện diện những nguyên hoạt chất khác đồng thời có thể giải thích những hiệu năng này.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cuối  cùng đã đứng trước một sự nổi tiếng tốt của hành động :
- chống bệnh hoại huyết anti-scorbutique,
được công nhận bởi dược lý hiện đại pharmacologie moderne.
▪ Những acides chlorogéniquecaféique, hiện diện trong thành phần của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, dường như là nguồn gốc của :
- hành động này thuận lợi cho việc tiêu hóa digestion.
Nó cũng được đề nghị rộng rãi cho những biểu hiện như :
- viêm túi mật cholécystite,
- táo bón constipation,
- hoặc hội chứng syndrome của kích ứng trực tràng côlon irritable.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng xuất hiện trong danh sách :
- những thuốc hạ nhiệt fébrifuges,
- và những thuốc làm cường kiện fortifiants tự nhiên, được đề nghị trong thời gian nghĩ dưởng convalescence.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata liên quan chặt chẻ với những Cây Long đỡm vàng  gentianes ( gentiana lutea ), là những thảo dược đắng nổi tiếng, được sử dụng như :
- thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif,
- và cơ thể tổng quát corporel général.
▪ Cây có đặc tính :
- dịu đau, trấn thống điều kinh emménagogue,
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là trợ giúp tốt trong :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Sau đó, những nghiên cứu chứng minh rằng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata kích thích :
- những chức năng gan-mật hépato-biliaires.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được xem như một phương thuốc hiệu quả chống lại :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
trong đặc biệt khi bệnh này được kết hợp với :
- sự suy nhược faiblesse,
- giảm cân perte de poids,
- và thiếu sức sống manque de vitalité.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định chữa trị thường dùng :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata được đề nghị để :
- kích thích khẩu vi bửa ăn appétit,
- và thúc đẩy tăng cân.
Ngâm trong nước đun sôi infusion, nó làm giảm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cho phép tranh đấu chống lại :
- sự giử nước rétention d'eau,
- và bệnh sốt fièvre.
Chỉ định khác chữa trị đã chứng minh thérapeutiques démontrées :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu céphalées,
- và đau dây thần kinh cổ tử cung névralgies cervicales.
Nó cho phép tranh đấu chống lại :
- say sóng của những vận chuyển ( tàu hoặc xe ) mal des transports,
- làm việc quá sức surmenage.
▪ Những chứng bệnh :
- sổ nước mũi affections catarrhales,
- và chứng thủng nước hydropisie
cấu thành chỉ định khác cho việc sử dụng của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những tác giả thời cổ đại đã mô tả của nhiều hiệu năng cho Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, được khám phá lại trong thế kỷ 17.
Cây sau đó được sử dụng để chống lại tất cả loại :
- những bệnh loét ulcération.
▪ Một trong những phương thuốc dân gian củ xưa bao gồm trà thé với cơ bản Cây, pha trộn với Cây achillée millefeuille và Cây bạc hà tiêu menthe poivrée (Mentha x Piperita) để chống lại những bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- buốn nôn nausée,
- và bệnh cúm đường ruột grippe intestinale.
▪ Một trà thảo dược tisane làm từ những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata đã được sử dụng truyền thống cho :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- để tăng cường khẩu vị bữa ăn appétit,
- gia tăng sự bài tiết của dịch tiêu hóa liquides digestifs,
- khó tiêu indigestion,
- và cải thiện sự hấp thu những chất dinh dưởng absorption des nutriments.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ có thể và sự tương tác của Cây Thủy nữ ba lá Bogbean
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là không nguy hiểm trong những số lượng thực phẩm và có thể không nguy hiểm cho hầu hết những người được sử dụng trong số lượng thuốc quantité médicinale.
Tuy nhiên, điều này có thể là không an toàn unsafe trong một số lượng lớn.
▪ Liều mạnh của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể gây ra :
- sự kích ứng ống tiêu hóa irritation du tube digestif,
- kích ứng dạ dày irriter l'estomac,
- và những ruột intestins
- những chuột rút crampes,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- và một hiệu quả nhuận trường laxatif.
và là nguyên nhân của :
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức douleurs,
- buốn nôn nausées,
▪ Những liều quá mức gây ra :
- những ói mữa vomissements.
▪ Những nguời mắc phải :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột già colite
- hoặc loét của hệ thống tiêu hóa ulcères du système digestif
phải tránh sử dụng Cây này.
● Cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
◦ Không có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên tính an toàn innocuité và hiệu quả độc hại toxique của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata và cho đến những dữ liệu đáng tin cậy hơn trên những tác dụng phụ có thể, những trẻ em, những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng những thảo dược này.
◦ Nó có thể là không an toàn khi dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu là một phụ nữ mang thai enceinte. Mối lo ngại là Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể là nguyên nhân của tiêu chảy diarrhée.
▪ Tiêu chảy Diarrhée, kiết lỵ dysenterieviêm đại tràng colite :
Tránh dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu một người mắc phải một trong những trường hợp nêu trên. Điều này có thể làm cho tình trạng nghiêm trọng thêm lên.
▪ Vấn đề chảy máu saignement :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm lại :
- quá trình đông máu coagulation.
Người ta sợ rằng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm nghiêm trọng những vấn đề của chảy máu saignement.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm :
- quá trình đông máu coagulation.
Điều này có thể làm gia tăng nguy cơ của chảy máu saignement trong và sau khi phẫu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata ít nhất 2 tuần trước khi lịch trình thực hiện phẩu thuật.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion được quản lý trong chữa trị :
- suy yếu cơ faiblesse musculaire của EM viêm não tủy sống Encéphalomyélite myalgique
- những nhiễm trùng mãn tính infections chroniques với suy nhược débilité,
- và kiệt sức épuisement,
- khó tiêu indigestion,
- chán ăn anorexie,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của 1 oz = 28,34 gr của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata sấy khô với 1 lít nước sôi được uống theo liều của rượu vang, lập lại thường xuyên.
Nó cũng được đề nghị như một áp dụng bên ngoài để làm tan mất :
- những tuyến bị sưng phồng gonflements glandulaires.
▪ Dùng trong một liều nhỏ khoảng 10 hạt, nó mang lại :
- một sức sống cho dạ dày vigueur à l'estomac,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Sự sử dụng thảo dược giúp một người :
- tăng cân poids.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là :
- một thuốc lợi mật cholagogue,
- và nhuận trường laxatif .
đây là :
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- và khẩu vị bữa ăn apéritif.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata này có những đặc tính :
- hạ nhiệt fébrifuges,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những bệnh như :
- ho khang toux sèche,
- sốt fièvre,
- đau nhức nửa đầu migraine,
- bệnh thống phong goutte,
- viêm khớp arthrite (đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde),
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những ợ nóng brûlures d'estomac
và sự suy yếu cơ có liên quan với hội chứng mệt mõi mãn tính syndrome de fatigue chronique cũng được chữa trị với thảo dược này.
▪ Nước ép jus của những lá tươi, đã được chứng minh hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng thủng nước hydropisie,
và người ta đã tìm thấy rằng nó pha trộn với lactosérum ( dung dịch màu vàng còn lạy lấy ra sau khi quá trình bồng con sữa, làm fromage, có chứa những chất hòa tan như lactose, protéine hòa tan và muối khoáng ) để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
Thảo dược này rất đắng được sử dụng từ lâu như một loại thuốc truyền thống.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nghiền nhuyễn thành bột mịn đã được sử dụng như phương thuốc chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
bởi vì người ta cho rằng nó chữa lành khi những phương cách khác thất bại.
Với một liều mạnh, bột cũng là thuốc tẩy xổ purgative.
Nó cũng được sử dụng như thuốc lá thảo mộc tabac à herbes.
▪ Một thuốc nhuộm mạnh của những lá tươi có thể được quản lý với những liều từ 1 đến 10 mức tối thiểu.
Nó được đưa ra trong :
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- và tái phát rémittentes,
với lợi ích và được đã được đề nghị mạnh trong :
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- đau gan hépatalgie,
- chứng bệnh thủng nước hydropisie,
- những trùng giun vers,
- và một số nhất định bệnh da maladies cutanées,
và như thuốc bổ tonique trong :
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- và những bệnh khác liên quan đến những triệu chứng bệnh suy nhược cachectiques.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể .
▪ Nó đã được sử dụng như một phương thuốc bên ngoài cơ thể chống lại :
- những vết thương lóet plaies,
- cho những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées,
- viêm inflammation,
- những ngứa démangeaisons,
- chàm chóc lỡ eczéma,
- và phù nề œdème.
● Liều lượng chữa trị .
▪ Khi pha chế một trà thé, đôi khi được đề nghị sử dụng 1 hoặc 2 grammes thảo dược khô trong một tách lớn nước đun sôi và để ngâm trong thời gian từ 5 đến 10 phút .
Liều thường dùng là 3 tách mỗi ngày.
▪ Như một trích xuất lỏng (1: 1 trong 25% d'alcool), từ 1 đến 2 ml có thể dùng 3 lần mỗi ngày.
và dưới hình thức
▪ dung dịch trong alcool teinture (1: 5 trong 45% d'alcool) 1,3 ml cũng 3 lần mỗi ngày .
Như một thuốc bổ tonique, rễ hoặc Cây thảo dược :
- thành bột poudre có thể được cho với liều từ 10 đến 25 hạt trước;
- trích xuất nước, 5 hoặc 10 grains;
- ngâm trong nước đun sôi infusion (được thực hiện bằng cách ngâm thảo dược hoặc rễ trong 4 onces = 113,3 gr nước ở 212 ° F), 28,3 gr hoặc 56,6 gr dung dịch lỏng;
Lập lại liều lượng tất cả 3 hoặc 4 giờ.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, khi mới dùng và được quản lý dùng với liều mạnh, thường gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Khi được xấy khô, nó là :
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent,
- hoặc tẩy xổ purgatif,
tùy theo liều dùng.
▪ 60 hạt nghiền thành bột, hoặc 4 onces = 113,3 gr dung dịch lỏng ngâm infusion, sinh ra một tẩy xổ catharsis và đôi khi ói mữa vomissements.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ - nấu chín.
▪ Những căn hành rhizomes Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là ăn được và nấu chín trước khi tiêu dùng.
Tuy nhiên, những rễ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata phải được xử lý để loại bỏ những chất chát, hương vị cay.
Hương vị chát có thể được loại bỏ bằng cách khử nước rễ, nghiền nhuyễn thành bột và sau đó rửa với dòng nước chảy.
▪ Không may, cách xử lý này cũng loại bỏ nhiều vitamines và nguyên tố khoáng minéraux chứa trong rễ.
▪ Bột có thể được sử dụng làm « bánh mì bỏ lỡ  pain malé» ( bánh mì cứu đói pain de famine).
Rễ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một thực phẩm khẩn cấp được sử dụng khi tất cả đều thất bại.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata đắng thật đắng intensément amères được sử dụng như một chất thay thế cho houblon trong chế tạo rượu bia bière.

Nguyễn thanh Vân