Tâm sự

Tâm sự

mercredi 31 janvier 2018

Cacao - Cocoa Tre - Chocolat

Cocoa Tree
Cacao
Theobroma cacao L.
Sterculiaceae
Đại cương :
Chocolat đến từ trái của Cây kakawé. Tên khoa học của Cây Kakaw "Theobroma" có nghĩa là "thức ăn dinh dưởng cho những vị thần nourriture pour les dieux", dẫn từ tiếng Hy lạp grecs Theo ( thần dieu) và broma (thức uống boisson).
Những người Mexicains đặt tên những hạt nghiền nát là «Chocolat».
Trong ngôn ngử aztèque, thức uống gọi là chocolati. Trong thời kỳ précolombienne, trái đậu của nó là một loại tiền tệ lớn với giá trị kinh doanh rất lớn.
• Sự sản xuất thế giới hiện nay của Hạt Cacao ước tính 3 520 000 tonnes, trong khi nghiền nát được ước tính 3 678 000 tonnes cho năm 2008/09.
Phi Châu báo cáo khoảng 70% của sự sản xuất cacao. Côte d'Ivoire là nhà sản xuất Cacao hàng đầu, theo sau đến Ghana và Indonésie.
Cây Cacao Theobroma cacao là môi trường sống thật sự của rừng nhiệt đới và rất kén chọn về những điều kiện môi trường của nó.
Nó được cho là bắt nguồn từ những rừng nhiệt đới mưa ẩm của những đồng bằng đông-bắc Nam Mỹ Amérique du Sud, nơi đây người ta tìm thấy phần lớn những loại variété của loài hoang Cây Cacao.
Phạm vi phân phối của nó là giới hạn khoảng 15 của vĩ độ ở mỗi bên đường xích đạo và thường không xảy ra trên 305 m độ cao.
Đây là một thực ở dưới sinh tầng cần thiết có bóng râm, một sự bảo vệ chống gió và ít nhất phải có khoảng 10 cm mỗi tháng.
Ngày nay, Cây Cacao Theobroma cacao được trồng trong tất cả những vùng nhiệt đới ẩm vùng đất thấp quanh đường xích đạo, đặc biệt ở Trung Mỹ và Nam Mỹ Amérique centrale, Tây Phi Afrique de l'Ouest và Sri Lanka, Indonésie và Philippines.
Cây Cacao Theobroma cacao đóng vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của rừng nhiệt đới forêt tropicale.
Như một Cây ăn trái, đây là một Cây thực phẩm quan trọng cho những loài khỉ và chim được nuôi bằng nạt thịt pulpe ngọt của nó.
Cây Cacao Theobroma cacao phải trồng kết hợp với những Cây to có bóng mát để bảo vệ những Cây non tránh khỏi những ánh sáng trực tiếp của mặt trời, điều này làm cho việc trồng Cây với một quy mô lớn trở nên không thực tế.
Cây cacao sống trong một mối quan hệ cộng sinh symbiotique với những loài côn trùng nhỏ khác nhau, mà nó đòi hỏi để một sự thụ phần pollinisation thành công.
Cây Cacao Theobroma cacao cần thiết một độ ẩm cao để cho sự tăng trưởng tốt.
Những thay đổi khí hậu gần đây đã biến đổi những vùng trước đây ẩm thành những môi trường khô hạn, đã ảnh hường tiêu cực trên Cây Cacao Theobroma cacao, nó nhạy cảm với một số nhất định những loài nấm và bệnh tật phát triển trong những điều kiện khô hạn này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc, đẹp từ 4 đến 8 m cao, hiếm khi thấy 20 m, vỏ cây thường có màu xám, trên thân có những địa y bám vào và những nấm đủ màu sắc khác nhau (đặc tính của những Cây ở rừng nhiệt đới ). Ở 1 đến 1,5 m chồi ngọn phân chia thành 3-5 phân sinh mô méristème để cho nhiều chồi dọc theo chiều dọc, phân nhánh đầu tiên bằng những vòng xoắn kế tiếp của những nhánh mở rộng bình thường, màu xám nhạt hoặc nâu nhạt rậm hoặc ít lông tơ mịn, với những lông đơn 0,1-0,3 mm dài, sau này có màu nâu, ít hay nhiều vân, lá chét rất nhọn 5-14 mm dài x 0,5-1,5 mm rộng, có lông và rụng sớm.
Những rễ, chủ yếu của một khối lượng rễ ăn trên mặt đất, rễ chánh thâm nhập sâu trong đất 2 m, ít sâu trong những nơi rắn chắc.
, nguyên, lớn, dai như da, bóng, không thô, hình mũi dáo, màu xanh lá cây tươi, mọc cách, phiến lá dài 12 đến 60 cm dài và 4 đến 20 cm rộng, hình ellip đến bầu dục thuôn dài láng, cuống lá có lông hoặc có lông mịn, lông đơn giản, khá dầy đặc.
Những lá non mềm và màu đỏ nhạt, trở nên dần dần đổi màu xanh đậm và cứng khi chúng trưởng thành.
Vì Cây Cacao không bao giờ loại bỏ tất cả những lá, người ta tìm thấy những lá non và lá trưởng thành mọc trên cùng bên nhau trên Cây.
Phát hoa, thành chùm nhiều hoa gắn trực tiếp trên thân và trên cành, thường trên những củ nhỏ trong những nhánh ngắn của tụ tán cymose, cuống hoa từ 1 đến 3 mm dài, có lông mịn hình sao, lá hoa bractée hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài, có lông, lá bắc phụ bractéoles hình bầu dục thuôn dài, đỉnh nhọn  hoặc bán nhọn, 0,5-1,2 mm dài, có lông mịn, rụng sớm, cuống mao mạch, cứng, màu xanh nhạt, trắng hoặc đỏ từ 5-15 mm dài, có lông hình sao, có tuyến.
Hoa, nhỏ màu đỏ nhạt, từ 1-2 cm đường kính với gần như không mùi, xuất hiện thành những chùm ở nách những lá trước đó mà trong mùa trước cho những lá để lại, tuy nhiên nổi bật hơn sự xuất hiện của những hoa và những trái gắn trực tiếp trên thân và những nhánh cũ nhất.
Những hoa này tồn tại trong khoảng thời gian khá ngắn, chỉ kéo dài 1 ngày và sự thụ tinh chỉ kéo dài từ lúc mặt trời mọc trong ngày này.
- đài hoa, màu hơi xanh có 2 sọc đỏ, hình mũi dáo hoặc bấu dục thuôn dài-mũi dáo, nhọn, màu trắng hoặc trắng xanh lá cây, hoặc tím nhạt hoặc đỏ nhạt, 3 gân nhỏ hội tụ bên dưới, 5-8 mm rộng với những lông và trichomes là những sợi lông nhỏ phát triển từ trong biểu bì thường đơn bào và có tuyến, ở chót có phụ bộ hẹp hình dầm, dài.
- Cánh hoa, xoắn trong một chồi trước khi nở hoa, màng dày, nấp 3-4 mm dài, 0.5-2 mm rộng, dài hẹp hơn đáy, đỉnh tròn, trắng, 3 gân, phiến màu vành nhạt, 1.5-2.5 mm dài x 1.5-2 mm rộng, chiều dài hẹp ở đáy, giảm ở đỉnh ngọn.
- tiểu nhụy không thụ staminode 4-6 mm dài, giống cây dùi hẹp, màu đỏ hoặc tím, có lông mịn đơn giản.
- Tiểu nhụy, tiểu nhụy thụ mang những bao phấn chẻ hai diantherifères, với những bao phấn khoảng 0,4 mm dài.
- Nhụy cái, bầu noãn thượng với 5 tâm bì.
Nếu không thụ phấn trong thời gian này, hoa sẽ rụng. Cây Cacao tự động không phù hợp trong khoảng thời gian này và do đó không thể tự thụ phấn.
Gió cũng không gíúp gì cho sự thụ phấn bởi vì phấn hoa quá nặng gió không thể mang đi.
Vì vậy, người ta nghĩ rằng sự thụ phấn có thể được thực hiện bởi những loài côn trùng nhỏ khác.
Trái, gọi là quả đậu, như trái có hạt cứng, không khai indéhiscentes, kích thước và trong hình dạng thay đổi từ 15-30 cm dài và 8-10 cm rộng, hình cầu đến hình trụ, hình trứng, đỉnh nhọn hoặc cùn, trơn hay có những nốt sần nhỏ, trơn láng với hoặc không có từ 5 đến 10 rãnh, và cân nặng khoảng 500 g khi trưởng thành chín, màu xanh khi còn non, sau đó biến thành màu vàng, đỏ, nâu, da màu, nạt thịt có màu trắng.
Hạt, trái chứa khoảng từ 20 đến 60 hạt, thường gọi là hạt “ đậu ”, nằm trong một nạt thịt pulpe mà trắng. Hạt xếp thành 5 hàng, kích thước thay đổi, 2-4 cm dài và 1,2-2 cm rộng, hình trứng hoặc ellilp, tử diệp trắng đến xanh lá cây đậm.
Khi chín, những hạt nằm trong nang khi nó tách rời khỏi nang sẽ nhanh chóng trở thành vô sinh, nhưng nếu chúng được bảo quản sẽ vẩn giữ khả năng sinh sản trong một thời gian dài.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ trái, hạt, vỏ hạt và nạt thịt ( vách ngăn của tâm bì  )
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Cacao Theobroma cacao chứa khoảng 380 thành phần hóa học được biết và 10 thành phần kích hoạt tâm thần psychoactifs.
Cây Cacao Theobroma cacao có chứa :
- chất béo matières grasses,
- acides aminés,
- alcaloïdes (théobromine, caféine),
- riboflavine,
- niacine,
- thiamine,
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- potassium K,
- magnésium Mg,
- vitamines A, C, D và E
▪ Những hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- dầu cố định, 40-56%;
- théobromine;
- đường glucose,
- đường saccharose;
- vitamine A, 825-1400 I.U. bởi 100 gm;
- cellulose, 2,8-5,4%;
- nước, 5-7%;
- tro, 3-5%;
- tinh bột amidon, 5%
- và một glucoside,
▪ Những hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- khoảng 2%. théobromine,
- và từ 40 đến 60% chất béo rắn graisse solide.
▪ Những hạt của Cacao Theobroma cacao sống chứa :
- 0,24 mg / 100 g de thiamine,
- 0,41 mg riboflavine,
- 0,09 mg pyridoxine,
- 2,1 mg nicotinamide,
- và 1,35 mg acide pantothénique.
▪ Mỗi hạt Cacao cho được :
- một số lượng đáng kể chất béo (40-50% bơ cacao beurre de cacao),
- và những polyphénols chứa khoảng 10% trên trọng lượng khô của trái cacao nguyên.
▪ Trung quả bì mésocarpehạt Cacao Theobroma cacao chứa :
- théobromine,
- và caféine.
Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- 11,0% độ ẩm humidité,
- 3,0% chất béo grasses,
- 13,5% chất đạm protéines,
- 16,5% chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- 9,0% tanins,
- 6,0% pentosanes,
- 6,5% tro,
- và 0,75 théobromine.
- chất nhầy mucilage, ...v...v...
Thành vách tâm bì và bột nạt pulpe của trái chứa :
- arabinose,
- và galactose.
Nạt thịt của trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa những phân hóa tố enzymes :
- protéase,
- invertase,
- raffinase,
- césase,
- và oxydase.
▪ Những chất béo bao gồm bơ cacao beurre de cacao được thành lập gồm :
- 26,2% d'acide palmitique và thấp hơn,
- 34,4 acides stéariques và trên supérieurs,
- 37,3% acide oléique,
- 2,1% linoléique,
và những vết phân lập.
▪ Bơ cacao beurre de cacao Theobroma cacao cũng chứa số lượng nhỏ của :
- stérols và méthylstérols;
những stérols bao gồm chủ yếu :
- b-sitostérol, stigmastérol và campestérol, với một số lượng nhỏ cholestérol.
Bơ cacao beurre de cacao chủ yếu chứa :
- những triglycérides của acides béo,
chủ yếu thành lập bởi :
- acides oléique, stéarique và palmitique.
▪ Mức độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
▪ Mức độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
Hơn 73% của những glycérides được thể hiện dưới dạng :
- đơn không bảo hòa monoinsaturée (oléopalmitostéarine và oléodistéarine),
- những phần còn lại đa số là những glycérides di-insaturés (palmitodioléine và stéarodioléine),
- với những số lượng ít hơn của triglycérides bảo hòa đầy đủ saturétri-insaturés (trioléine glycérides).
▪ Theo g / 100 g những acides riêng lẻ trong những phần hòa tan trong nước của những hạt đậu Cacao không lên men non fermentés và lên men fermentés là :
- la lysine 0,08, 0,56; histidine 0,08, 0,04; arginine 0,08, 0,03; thréonine 0,14, 0,84; sérine 0,88, 1,99; acide glutamique 1,02, 1,77; proline 0,72, 1,97; glycine 0,09, 0,35; alanine 1,04, 3,61; valine 0,57, 2,60; isoleucine 0,56, 1,68; leucine 0,45, 4,75; tyrosine 0,57, 1,27; et phénylalanine 0,56-3,36 g / 100 g.
▪ Những hạt đậu ( hạt cacao = gọi là hạt đậu ) Cây Cacao Theobroma cacao chưa lên men non fermentés và lên men fermenté chứa :
- acide p-hydroxybenzoïque, acide vanillique, acide p-coumarique, acide férulique và acide syringique,
trong khi mà những hạt đậu lên men fermenté cũng chứa :
- acide protocatéchique, phénylacétique, phlorétique và lactone esculétine và acide o- và p-hydroxyphényl
▪ Cacao Theobroma cacao giàu thành phần nguyên tố khoáng :
- magnésium.
▪ Chất chống oxy hóa cao antioxydants, khoảng 40 lần cao hơn những Cây Sơn Trâm myrtilles.
▪ Có thể chứa những chất ức chế của monoamine oxydase MAO có hiệu quả trên :
- sérotonine,
- và những chất dẫn truyền dây thần kinh neurotransmetteurs.
▪ chứa :
- PEA (phényléthylamine),
- và anandamine.
▪ Hàm lượng cao của polyphénols, với 3 nhóm chánh :
- những catéchines (37%),
- những anthocyanines (4%),
- và những proanthocyanidines (58%).
Catéchine chánh là :
- (-) – épicathéchine, với lên đến 35% hàm lượng thành phần polyphénols.
Acide caféique được tìm thấy trong những hạt đậu cacao Cây Cacao Theobroma cacao không lên men non fermentés (C.S.I.R., 1948-1976). Theo một bài báo Chicago Sun Times, những người mắc phải :
- chứng bệnh cực kỳ trầm cảm dépression extrême,
như là nạn nhân của tình yêu không được đáp lại có một sự sản xuất bất thường của chất phényléthylamine.
Những người này phải có chocolat du thừa ( thường ăn hoặc uống ) trong thời gian trầm cảm dépression.
▪ Chất théophylline là một chất kích thích mạnh của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và tim mạch cardiovasculaire
với đặc tính :
- lợi tiểu diurétique
- thư giãn cơ myorelaxants,
- và làm trơn phế quản lisse bronchiques.
Gần đây, thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả ngăn ngừa và chữa trị :
- chứng ngưng thở apnée ở những trẻ em sơ sinh enfant prématuré.
▪ Cacao Theobroma cacao chứa hơn 300 thành phần dễ bay hơi, bao gồm :
- những esters, những hydrocarboneslactones, monocarbonyles, pyrazines, pyrroles và những hợp chất khác.
▪ Những thành phần hợp chất hương vị quan trọng là :
- những esters aliphatiques, những polyphénols, carbonyles aromatiques không bảo hòa insaturés, pyrazines, dicétopipérazines và théobromine.
 ▪ Những nghiên cứu cho được những thành phần hợp chất polyphénoliques khác nhau :
- phénols đơn giản, benzoquinones, acides phénoliques, acétophénones, acides phénylacétiques, acides hydroxycinnamiques, phénylpropènes, coumarines, chromones, naphtoquinones, xanthones, stilbènes, anthraquinones, flavonoïdes, lignanes và lignines.
▪ Nghiên cứu những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của vỏ trái coquille bao bên ngoài của những trái coca cho :
- những chất béo graisses và những dầu huiles +, những stéroïdes ++, những alcaloïdes +. tannins +++, composés phénoliques +++, glycosides cardiaques +, saponines ++, flavonoïdes +++, protéines +++, tyrosine +, hydrates de carbone +, sucres réducteurs +, acides tanniques ++, gommes +++. (29)
▪ Trích xuất éthanol thô của vỏ thân Cây Cacao Theobroma cacao sản xuất :
- những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides, phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
Chocolat đặc biệt giàu chất phényléthylamine, có thể phục vụ là một thuốc médicament.
▪ Cacao Theobroma cacao cũng chứa khoảng 18% chất đạm protéines (khoảng 8% tiêu hóa digestibles); những chất béo graisses (beurre de cacao); những amines và những alcaloïdes, bao gồm :
- théobromine (0,5 à 2,7%),
- caféine (0,25% trong cacao, 0,7 đến 1,70 trong những trái đậu béo gras, với :
◦ những loại forasteros chứa ít hơn 0,1%,
◦ và những loại criollos chứa từ 1,43 đến 1,70%, tyramine, salsolinol, trigonelline, acide nicotinique và những acides aminés tự do; tanins; những phospholipides;
▪ Ngoài những alcaloïdes (chánh théobromine), những tanins và những thành phần khác, vỏ trái cacao chứa một sắc tố pigment, là một glucoside de polyflavone với trọng lượng phân tử trên 1500.
▪ Sắc tố pigment nầy nổi tiếng :
- đề kháng với nhiệt độ và ánh sáng,
- ổn định cao với pH 3 đến 11,
và lợi ích như chất nhuộm màu thực phẩm colorant alimentaire; nó đuợc phân lập với năng suất 7,9% (Leung, 1980).
Đặc tính trị liệu :
▪ Mặc dù, được sử dụng chủ yếu như một thực phẩm, Cacao Theobroma cacao cũng có giá trị điều trị thérapeutique.
Hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa một loạt những thành phần hoạt tính y học, bao gồm :
- chất xanthines,
- một dầu cố định huile fixe,
- và những endorphines.
▪ Đây là  một thực vật đắng amère, kích thích stimulante và lợi tiểu diurétique, hiệu quả :
- kích thích hệ thống thần kinh système nerveux,
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và giãn dilate những động mạch vành artères coronaires.
Bột Cacao Theobroma cacao và beurre Cacao là :
- thành phần dinh dưởng nutritifs,
thứ hai này làm dịu và làm mềm mịn da bị hư hại peau endommagée.
Bột nạt Cacao Theobroma cacao được dùng bên trong cơ thể tong chữa trị :
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể giúp chống lại những vi khuẩn bactéries trách nhiệm :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và chứng bại huyết septicémie.
▪ Những chứa acide génique. Điếu này cho thấy có hiệu quả chống lại :
- bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- và giảm đau analgésique.
▪ Dầu của Cacao hoặc bơ Cacao Theobroma cacao là một chất rắn màu trắng vàng nhạt, với một mùi tương tự như cacao, hương vị nhạt nhẽo và dễ chịu, thường ly trích bằng phương pháp ép expression.
▪ Nó có đặc tính làm mềm émollientes rất tốt và được sử dụng để :
- làm mềm mịn adoucir và bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres gercées.
● Cơ chế hóa học của Chocolat :
Chocolat đã được chế biến cùng một cách với Cacao, nhưng những chất béo vẫn còn giữ lại.
▪ Có hơn 350 thành phần hóa học được biết dến trong chocolat, bao gồm những chất kích thích như :
- chất caféine,
- théobromine,
- phényléthylamine,
- và anandamide.
▪ Chất théobromine, một alcaloïde chứa trong những hạt cacao fèves de cacao, giống như chất caféine trong hành động của nó, nhưng hành động của nó trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central là không mạnh.
và không có những hiệu quả làm xáo trộn giấc ngủ perturbateurs du sommeil của chất caféine.
Hành động của nó trên :
- cơ muscle,
- những thận reins,
- và tim coeur là rõ nét hơn.
▪ Hàm lượng théobromine có trong chocolat đen thực sự có thể  là một thuốc ho có hiệu quả hơn so với thuốc truyền thống cho :
- cảm lạnh rhum,
- hay thuốc trị ho toux.
Phényléthylamine (PEA) dễ dàng phóng thích chất dopamine, đây là lời giải thích của chữ  « cao haute» mà người ta nhận được của ăn chocolat.
▪ Chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur anandamide, cũng hiện diện trong chocolat, là trách nhiệm của cảm giác dễ chịu và kéo dài của PEA đề cập ở trên.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu cho những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique
do sự kích thích stimulation của biểu mô thận épithélium rénal.
▪ Đặc biệt, nó là lợi ích khi có một sự tích lũy của chất lỏng trong cơ thể kết quả cùa một suy tim insuffisance cardiaque, khi nó thường được quản lý với chất digitale để :
- làm giảm sự giãn nở dilatation.
▪ Nó cũng được sử dụng trong :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
bởi vì nó làm giãn nở những mạch máu vaisseaux sanguins.
Nó tốt nhất quản lý dùng những bột hoặc những viên thuốc.
Chocolat đenCacao Theobroma cacao :
- ức chế sự oxy hóa oxydation của những cholestérol xấu LDL,
- và cũng gia tăng nồng độ của những lipoprotéines mật độ cao haute densité ( cholestérol tốt HDL).
▪ Truy tìm thu nhặt những gốc tự do radicaux libres :
- giữ gìn duy trì những màng tế bào membranes cellulaires,
- bảo vệ nhiễm thể di truyền ADN,
- ngăn chận sự oxy hóa oxydation của cholestérol của những lipoprotéines mật độ thấp basse densité (Cholestérol xấu LDL)
dẫn đến :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và ngăn chận sự hình thành của những mảng plaques bám vào những thành động mạch parois artérielles.
Natural News (2017), nguồn tin tức hàng đầu thế giới trên sức khỏe tự nhiên, chỉ ra rằng Cacao Theobroma cacao là nguồn rất tốt của chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cacao là do :
- procyanidines,
và với :
- tiền chất đơn phân précurseurs monomères của chúng,
- épicatéchine,
- và catéchine,
ức chế sự oxy hóa oxydation của những cholestérol xấu LDL.
▪ Natural News (2017) cũng nói về những chocolats và làm thế nào chocolat có chứa :
- những hiệu quả tích cực trên tâm trạng humeur,
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle,
- và sức khỏe tim mạch cardiaque,
- cải thiện sự tuần hoàn máu circulation,
- và không có phản ứng phụ tiêu cực nào trên cholestérol.
▪ Một nghiên cứu được công bố trong tạp chí FASEB vào tháng février 2005 cho thấy rằng chocolat noir có thể là :
- chống ho antitussif mạnh.
Chủ trị : indications
Bơ Cacao beurre de cacao Theobroma cacao có đặc tính lợi ích là chất rắn ở nhiệt độ trong phòng nhưng nóng chảy ở nhiệt độ của cơ thể ( 37° - 38° ).
do đó nó được sử dụng như cơ sở cho những thuốc viên đạn nhét hậu môn suppositoires và những dung dịch dưởng da lotions để áp dụng tại chổ, thí dụ như :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những tổn thương âm đạo lésions vaginales,
- hoặc tử cung utérines,
những dung dịch dưỡng lotions cho :
- những da khô peaux sèches,
- nứt nẻ gercées,
- dưỡng môi baume à lèvres,
- và băng vết thương pansement, ..v...v...
Bên trong cơ thể, Cacao Theobroma cacao có thể lợi ích để làm giảm :
- những kích ứng phế quản irritations bronchiques,
- và đường ruột intestinales.
Nó được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ mỹ phẩm cosmétique như :
- một chất béo làm mềm graisse émolliente giữ ẩm dinh dưởng hydratante nutritive.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những dầu bơ beurre d'huile hoặc Cacao Theobroma cacao là một chất làm mềm émollient rất tốt, được sử dụng để :
- làm mền mịn và bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres gercées.
Cacao Theobroma cacao được áp dụng trên những nếp nhăn trong hy vọng để sửa đổi những nếp nhăn này (Leung, 1980).
▪ Chóc lở eczéma, da khô peau sèche :
- Rang 10-12 hạt và giã nát; áp dụng trong những vùng ảnh hưởng như một thuốc dán đắp cataplasme sau khi một miếng băng gạc nóng compresse chaude.
Vỏ trái Cacao Theobroma cacao được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- những đau nhức khi mang thai douleurs de la grossesse,
- bệnh sốt fièvre,
- và ho toux.
Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao và thân Cây Elaeis guinensis được đốt chung với nhau, đổ vào trong bình chứa và được sử dụng để tắm cho những em bé :
- bị nhiễm bởi ký sinh trùng craw-craw ( bệnh ngứa démangeaisons nặng, da bị sưng tẩy dưới da, và có thể mù lòa. gây ra bởi những ấu trùng của giun đũa larves de filaires do loài ký sinh trùng giun Onchocera volvulus di cư đến những mô dưới da tissus sous-cutanés )
▪ Kết hợp với những thân của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum ( Chromolaena odorata ) và gỗ của Cây Cecropia obtusa, hạt được áp dụng bên ngoài cơ thể như chất làm mềm émollient trong một phương thuốc gở ra những mảnh vụn hoặc những kim gai ghim sâu vào trong da.
▪ Những người dân nông thôn của Bang Amazonas, ở Brésil, chà xát bơ Cacao beurre de cacao trên :
- những vết bầm tím ecchymoses.
Nó thường được sử dụng để chữa trị :
- da nứt nẻ peau gercée,
- và những phỏng cháy brûlures.
Hạt Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng trong Trung M và trong những đảo Caraïbes như một thuốc bổ tonique cho :
- tim cœur và những thận reins.
▪ Cacao Theobroma cacao là một phương thuốc dân gian để chống lại :
- chứng rụng tóc alopécie,
- những phỏng cháy brûlures,
- ho toux,
- những môi khô lèvres sèches,
- những mắt yeux,
- bệnh sốt fièvre,
- lãnh cảm, hờ hững apathie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- chứng đau thận kinh niên néphrose,
- sự sanh đẻ parturition,
- mang thai grossesse,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vết thương loét plaies ( Duke và Wain, 1981).
Nghiên cứu :
● Hạ đường máu Hypoglycémique / giàu chất polyphénol :
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất polyphénol de cacao của Malaisie có tiềm năng là một yếu tố giả mù ( tài bắt chước ) insuline insulino-mimétique.
Nghiên cứu khác được đưa ra để làm sáng tỏ trên những cơ chế cơ bản cho những hoạt động giảm đường glucose của nó và  bắt chước insuline.
Trong một nghiên cứu trên những động vật cấp tính và mạn tính, việc quản lý sử dụng trích xuất cacao làm giảm đường máu glycémie tổng thể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, bình thường, béo phì obèses và béo phì bệnh tiểu đường obsèses diabétiques.
Nội dung giàu thành phần polyphénols được cho là đóng góp vào kết quả.
Nghiên cứu đã đánh giá những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques của trích xuất polyphénols de cacao của Malaisia trong cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro. Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques đã cho thấy rằng một sự giảm đáng kể đường máu trong huyết tương glycémie plasmatique.
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy một sự gia tăng đáng kể của sự bài tiết kích thích tố nội tiết insuline bởi so với đối chứng.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng sử dụng những thành phần polyphénols để làm giảm đường glucose huyết tương plasmatique và kích thích sự bài tiết insuline ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques loại 2.
● Sự điều biến của sự phản ứng tiểu cầu người plaquettaire humaine / Sự ức chế chức năng tiểu cầu plaquettaire :
Nghiên cứu tìm đánh giá nếu một bổ sung 28 ngày với những flavanols de cacao và những oligomères de procyanidine có liên quan đến sự điều biến sự phản ứng tiểu cầu người plaquettaire humaine và sự ngưng máu sơ cấp hémostase primaire và giảm những dấu hiệu oxy hóa marqueurs oxydatifs trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Những kết quả cho thấy một sự gia tăng đáng kể những nồng độ trong huyết tương plasmatiques của épicatéchine và của catéchine và một sự giảm đáng kể của chức năng tiểu cầu fonction plaquettaire.
● Polyphénols / Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Một nghiên cứu cho thấy rằng hàm lượng chất polyphénols và khả năng chống oxy hóa antioxydante của nó thay đổi trong một loạt lớn những sản phẩm của cacaochocolat, với việc xử lý chế biến có một tác động quan trọng trên mức độ của polyphénols.
Chocolat đen có một hàm lượng cacao cao (> 35%) được xem như có hàm lượng polyphénols giàu nhất của nhóm chất dẫn xuất của Cacao.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Ngăn ngừa lập trình tự hủy Prévention de l'apoptose / Cảm ứng tự bệnh ( tự suy thoái của một phần tế bào chất của tế bào bởi lysosome của chính nó. ) Induction de l'autophagie :
Một nghiên cứu cho thấy rằng cacao ức chế tính gây độc tế bào cytotoxicité gan hépatique khởi động bởi những thuốc médicaments và ngăn ngừa lập trình tự hủy apoptose bằng cách gây ra cảm ứng tự suy thoái autophagie, tức tự hủy một phần tế bào chất bởi những lysosome của chính nó.
Kết quả cho thấy rằng cacao có thể thêm vào trong danh sách của những yếu tố ngăn ngừa hóa học tự nhiên chimiopréventifs naturels với một tiềm năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh lý của gan hépatopathie.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và sinh học et biologiques / Vỏ trái Cacao Coques de cacao:
Một phương pháp ly trích của CO2 siêu tối hạn supercritique ( là trạng thái vật chất khi bị sức ép mạnh hoặc ở nhiệt độ cao...)  cho thấy rằng những vỏ trái Cacao coques de cacao là một môi trường cấu trúc ( matrice ) có nhiều chất xơ fibres (pectine) và hợp chất phénoliques.
Một tính chất tốt hơn của hoạt tính sinh học bioactivité của những sắc tố pigments phénoliques là gợi ý cho tiềm năng sử dụng của nó trong công nghệ thực phẩm như một thành phần chức năng màu nhuộm hoặc trích xuất phức tạp chống oxy hóa antioxydant.
● Cacao và sức khỏe tim mạch cardiovasculaire :
Khảo sát tóm tắt những dữ liệu sẵn có trên những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires của cacao, bằng cách làm nổi bật những ý nghĩa tiềm năng lâm sàng của nó liên quan sự tiêu dùng.
Cơ chế có thể của những hiệu quả bảo vệ của nó bao gồm :
- (1) chức năng nội mô endothéliale và NO
- (2) đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
- (3) chức năng tiểu cầu plaquettaire
- (4) hiệu quả chống tăng huyết áp anti-hypertenseur
- (5) hiệu quả chống gây ra mảng bám có chứa lipide bám vào thành động mạch, xơ vữa động mạch, mảng này được hình thành do lượng cholestérol dư thừa antiathérogènes,
bao gồm những hiệu quả trên sức đề kháng với chất insuline và những chất béo lipides trong máu lipides sanguins.
● Chống tăng sinh Antiprolifératif / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những đặc tính tiềm năng chống ung thư anticancéreuses của những bộ phận không ăn được non comestibles của Cây cacao, cụ thể là, lá, vỏ cây, vỏ trái cosse, vỏ trái lên men fermentée và không lên men non fermentée, rễ, trái non chérelle ( hoa của Cacao sau khi thụ tinh cho ra một trái non gọi là chérelle và lõi tủy moelle.
Phần đoạn hexagonale của Cacao cho thấy rằng hoạt động chống ung thư anticancéreuse cao nhất với giá trị của CI50 khoảng 66,7 ± 0,71 μg / ml và phát sinh ra 10 hợp chất hoạt động chủ yếu với những hiệu quả hiệp lực synergique chống MCF-7 tên của dòng tế bào ung thư vú được dùng phổ biến nhất trong phòng thí nghiệm.
● Lợi ích của ung thư đại tràng cancer du côlon :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cacao trong bệnh ung thư đại tràng cancer du côlon, cho cả hai trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro.
Nhiều nghiên cứu tiền lâm sàng précliniques đã kết luận rằng những thức ăn polyphénols, trong một số lượng lớn, có thể tạo ra một hiệu quả mong muốn.
Cacao là một thực phẩm giàu chất polyphénols (flavonoïdes và acides phénoliques). Những flavonoïdes chánh là : những flavan-3-ols, épicatéchine và catéchine.
Tổng số những polyphénols có trong cacao thô có thể đạt đến 60% dưới dạng đơn phân monomèresoligomères ( trái ngược với đa phân polymère, trên nguyên tắc đơn phân monomère không giới hạn có thể nhị phân tam phân ....oligomère gồm 3 hoặc 4 monomère tương ứng ) .
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo cho thấy một hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif của chế độ ăn uống giàu Cacao.
Những thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro đã được thực hiện trên những dòng tế bào caco-2, được xem như những tế bào ung thư adénocarcinome biểu mô ruột kết của người côlon épithélial humain.
Chất procyanidine thô và trích xuất giàu chất procynidine cho thấy một hiệu quả ức chế trên pha G2 / M của chu kỳ tế bào, dẫn đến một sự chết tế bào không lập trình tự hủy non apoptotique.
Những nghiên cứu cho thấy một tiềm năng ức chế của những chất trung gian tiền viêm pro-inflammatoires trên những tế bào Caco-2 nhạy cảm với TNF-α.
Nghiên cứu kết luận bằng cách gợi ý của những nghiên cứu với một quy mô lớn, lâu dài, ngẫu nhiên và kiểm soát đối với giả dược placebo.
● Hợp chất hoạt tính bioactifs cho sức khỏe da peau :
Cacao giàu hợp chất hoạt động sinh học bioactifs : polyphénols, théobromine và nguyên tố khoáng minéraux.
Những bằng chứng hỗ trợ vai trò của cacao trong việc thúc đẩy sức khỏe con người và trong sự hiểu biết đầy đủ của những cơ chế của những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques dẫn xuất của Cacao như một chất điều biến của tín hiệu tế bào signalisation cellulaire là thiết yếu để đánh giá của những phân tử sinh học biomolécules tiềm năng như một yếu tố chống lão hóa anti-vieillissement.
● Hoạt động miễn nhiễm immunitaire :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của (-) - épicatéchine và trích xuất của cacao trên sự kích hoạt của dòng tế bào bạch huyết lymphoïde,
( dòng tế bào bạch huyết lymphoïde bao gồm các tế bào máu bắt đầu trong tủy xương trong một quá trình được gọi là hematopoiesis và xuất phát từ một tế bào gốc lymphoid phổ biến ).
Trích xuất sự điều biến giảm kích hoạt tế bào bạch huyết lymphocytes T và phản ứng miễn nhiễm immunitaire có được có thể là quan trọng trong hệ thống miễn nhiễm système immunitaire như tự miễn nhiễm auto-immune hoặc bệnh viêm mạn tính inflammatoire chronique.
● Điều hòa tính miễn nhiễm Immunomodulateur :
Trong một nghiên cứu của trích xuất nước và éthanoliques của cacao trên những nồng độ của IFN-γ, néoptérine và Kyn / Trp trong những tế bào đơn nhân mononucléaires người được kích thích bởi chất gây ra sự phân bào mitogènes, sự phân hủy của tryptophane bởi IDO và sự hình thành của chất néoptérineIFN-γ đã được ức chế phụ thuộc liều dùng.
Sự ức chế của sự phân hủy của tryptophane bởi những thành phần của Cacao có thể là có liên quan không chỉ để phục hồi hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, nhưng cũng để góp phần của nó vào nâng cao tâm trạng élévation de l'humeur và cải thiện phẩm chất của cuộc sống qualité de vie.
● Ảnh hưởng của sự rang nướng torréfaction trên hàm lượng của những hạt Cacao :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của những điều kiện của sự rang nướng torréfaction trên hàm lượng chất béo, tocophérol và trong phytostérol và trong khả năng chống oxy hóa antioxydante của phân đoạn chất béo lipidique của hạt cacao fèves de cacao.
Những kết quả cho thấy rằng sự rang nướng torréfaction ảnh hưởng đáng kể đến thành phần hóa chất thực vật phytochimique và hoạt động chống oxy hóa antioxydante lipophile.
Rang nướng torréfaction có thể dẫn đến sự phân hủy đáng kể của α-tocophérol và của những phytostérols bởi so với hạt Cacao thô fèves de cacao brutes.
● Kháng vi khuẩn Antimicrobien / Vỏ trái Pod Husk :
Sự lên men hiếu khí tự nhiên của những vỏ bao Cacao mang lại một trích xuất của vỏ trái thô với một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
Trích xuất vỏ trái thô crude husk extract CHE đã được tìm thấy hiệu quả chống lại con men levure Saccharomyces cerevisiae và Moniliophthora perniciosa.
Những phần nhỏ cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne mạnh nhất chống lại Salmonella choleraesuis và Staphylococcus epidermidis..
● Kháng khuẩn Antibactérien / Vỏ thân :
Trích xuất thô éthanol của vỏ thân có chứa những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides, phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
Trích xuất thô cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại 4 vi khuẩn gây bệnh pathogènes cho người, cụ thể là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus.
● Sự cải thiện sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif, đường máu cao hyperglycémie và rối loạn lipide máu dyslipidémie trong chữa trị T1DR :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất éthanolique của chiết xuất trái đậu Cacao cho những hiệu quả chất cải thiện trong đường máu cao hyperglycémie và rối loạn lipide máu dyslipidémie ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques loại 1.
Quản lý dùng ngắn hạn của trích xuất trái đậu Cacao đã gây ra một sự giảm đáng kể lượng đường trong máu glycémie nhưng không hiệu quả làm tăng lượng đường máu hyperglycémie. Trong mẫu và liều lượng nghiên cứu, trích xuất thể hiện những khả năng so sánh giới hạn để giảm sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif và cải thiện rối loạn mỡ máu dyslipidémie trong bệnh võng mạc tiểu đường loại 1 T1-DR rétinopathie diabétique Type 1.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité
▪ Ở người, caféine, 1,3,7-triméthylxanthine, đã khử méthyle thành 3 chất chuyển hóa biến dưởng métaboliste chánh : théophylline, théobromine và paraxanthine.
▪ Từ khi đầu thế kỷ 20e siècle, chất théophylline đã được sử dụng trong điều trị liệu thérapeutique cho :
- giản phế quản bronchodilatation,
- cho suy tâm thất cấp tính insuffisance ventriculaire aiguë,
- và để kiểm soát lâu dài bệnh hen suyễn phế quản asthme bronchique.
▪ Với 100 mg / kg, théophylline là gây độc thai nhi fœtotoxique cho những chuột, nhưng không có bất thường nào gây ra quái thai tératogène đã được ghi nhận.
▪ Trong trị liệu, théobromine đã được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- như kích thích tim cardiaque,
- và để làm giản nở những động mạch dilatation des artères.
▪ Nhưng đến 100 mg, théobromine là gây độc thai nhi fœtotoxique và sinh quái thai tératogène (Collins, FDA By-lines n ° 2, avril 1981).
 ▪ Leung (1980) báo cáo một liều tử vong cho người ở mức 10 000 mg, với 1 000 mg hoặc hơn có khả năng gây ra :
- những đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- mất ngủ insomnie,
- bồn chồn agitation,
- hưng phấn excitation,
- mê sảng nhẹ délire léger,
- run cơ tremblement musculaire,
- tim đập nhanh tachycardie,*
- và tim đập sớm ( tim đập ngoại kỳ ) extrasystoles.
 ▪ Leung cũng thêm rằng “ caféine đã được ghi nhận như có nhiều hoạt động khác, bao gồm những hoạt động :
- gây đột biến mutagènes,
- gây quái thai tératogènes,
- và gây ung thư cancérigènes; ...
- gây ra một gia tăng tạm thời áp suất nội nhản pression intraoculaire,
có những hiệu quả làm dịu calmants trên những trẻ em hiếu động hyperkinétiques ... gây ra những đau đầu liên tục ( lập đi lập lại ) mãn tính céphalées récurrentes chroniques. "
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Bơ cacao beurre de cacao được mô tả như một chất béo mắc tiền nhất thế giới, được sử dụng khá rộng rãi trong những thuốc viên đạn "balles" chất làm mềm émollientes được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng với nhang để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion những vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao sấy khô được sử dụng để làm giảm :
- giảm những đốm bệnh phong lèpre.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion màng của hạt Cây Cacao Theobroma cacao nấu chín được tiêu thụ như một phương thuốc chống :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng như :
- thuốc dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue (thúc đẩy hoặc kích thích dòng kinh nguyệt flux menstruel),
- và thúc đẻ ( dục đẻ ) ecbolique ( thúc đẩy chuyển bụng đẻ bằng cách kích thích những co thắt tử cung contractions utérines ).
▪ Cacao Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát những trái thành những bột nhão giữa những cuộn nóng và pha trộn với đường và tinh bột amidon, một phần chất béo đã được loại bỏ
▪ Cacao được sử dụng như thành phần trong những thuốc mỡ onguents mỹ phẩm cosmétiques và trong dược phẩm pharmacie để :
- lớp phủ bên ngoài những viên nang enrobage des pilules,
- và chế biến của những thuốc nhét đít suppositoires.
▪ Liều dùng :
Théobromine, từ 5 đến 10 hạt.
▪ Chế biến :
Cacao Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát những trái đậu Cacao thành một bột nhão giữa những cuộn nóng, sau đó pha trộn với đường và tinh bột amidon, với một phần chất béo được  loại bỏ.
Chocolat được chế biến cùng một cách, với chất béo được giữ lại.
● Sử dụng khác :
▪ Cây Cacao Theobroma cacao cung cấp rộng rãi một loạt những sản phẩm cho những dân địa phương, bao gồm những chất xơ của vải, sợi và giấy; gỗ cho xây dựng, chế tạo những dụng cụ .... những lớp phủ cho nhà và nhiều mặt hàng khác.
▪ Những tro của vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao có chứa oxyde de potassium, có thể được ly trích dưới dạng hydroxyde de potassium, một chất kiềm alcalin lợi ích trong quá trình xà phòng hóa saponification.
▪ Những vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao được đốt có thể đập nát và chế thành bột nhão pâte chứa chất cặn savon résidu savonneux và có thể sử dụng để giặt quần áo.
▪ Chất béo của hạt đậu Cacao fèves de cacao từ những hạt đậu Cacao chứa lên men fermenté có thể được ly trích trong chế tạo savon.
Cacao beurre de cacao, thu được từ những hạt, được sử dụng trong những kem crèmes cho da peau, những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques và như cơ sở viên thuốc đạn nhét hậu môn suppositoire.
▪ Gỗ nhẹ, mềm và độ bền thấp.
▪ Giá trị thấp, nó đôi khi được sử dụng như một nhiên liệu đốt hoặc để chế tạo than gỗ.
▪ Lớp vỏ testa của hạt Cacao fèves de cacao được sử dụng như nhiên liệu đốtt.
▪ Nó có gíá trị nhiệt lượng calorifique từ 16 000-19 000 BTU / kg, cao hơn một chút so với gỗ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sử dụng ăn được comestibles
▪ Những hạt của Cây Cacao, được sấy khô, lên men và rang, được gọi là hạt đậu Cacao fèves de cacao, là nguồn gốc của Cacao, chocolat va của bơ cacao beurre de cacao.
Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ bánh kẹo để làm những kẹo chocolat confiseries au chocolat, những bánh gâteaux, kem đá glaces, những thức uống boissons, ...v...v....
▪ Hương vị có hơi đắng thường thì tương đối vừa phải bởi thêm đường và những chất làm ngọt khác.
▪ Hạt chứa đến 50% chất béo.
▪ Những hạt chín được xử lý bằng cách ép chúng, lên men sau đó sấy khô chúng.
Đây là Cacao từ đó những thức uống phổ biến được chế tạo.
▪ Trong sự chế tạo ra chocolat, khối lượng bột nhuyễn này được pha trộn với đường, những hương liệu arômes và những chất béo của Cacao bổ sung.
▪ Chocolat au lait, chocolat cũng được kết hợp với sữa.
▪ Những hạt Cacao là nguồn nguyên liệu Cacao thương mại, Chocolat và bơ cacao beurre de cacao.
▪ Những hạt lên men được rang lên, nứt ra và nghiền nát thành bột nhuyễn tạo ra một khối lượng bột nhuyễn từ đó chất béo được thể hiện.
▪ Chất béo giống như bơ beurre ( gọi là bơ cacao beurre de cacao) được ly trích bởi những hạt.
Bơ cacao beurre de cacao được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo, chế tạo thuốc lá, xà phòng và mỹ phẩm cosmétiques.
Trái chứa khoảng 20 đến 40 hạt bao chung quanh bởi một lớp nạt thịt pulpe mịn và mọng nước và có vị ngọt nhẹ .
Lớp nạt thịt pulpe này được hút như đồ ăn nhẹ ngọt.
Nó có thể biến thành nước ép jus và thạch gelées.
Hạt chứa một sắc tố pigment được cho là có lợi ích như màu nhuộm thức ăn colorant alimentaire.

Nguyễn thanh Vân

samedi 27 janvier 2018

Coca - Little Coca - Cocaine

Little Coca - Cocaine
Coca
Erythroxylum coca Lam.
Erythroxylaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Erythroxylum bolivianum Burck,
- Erythroxylum chilpei,
- Erythroxylum Machado,
- Erythroxylum coca var. coca
Cây Coca Erythroxylum coca là một Cây tiểu mộc nhỏ, với những nốt rất nổ bật , đôi khi còn có những mụn cốc trên những nhánh.
Nó thường mọc cao hơn từ 1 đến 2 m chiều cao.
Được sử dụng rộng rãi như một nguồn chất cocaïne của đường phố, những lá từ lâu đã được nhữn người dân địa phương dùng như một chất kích thích để vượt qua những cơn đói faim và kiệt sức épuisement
Những Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng trong những chế phẩm khác nhau dùng trong y học hiện đại.
▪ Cây thường được trồng trong Nam Mỹ Amérique du Sud ( vùng biên giới của lưu vực amazonien của Pérou, Bolivie, Colombie, Equateur và Brésil cho đ&ên 2.000 m độ cao ), cũng được trồng trong những vùng núi Châu Phi nhiệt đới Afrique (Usambara, Cameroun), hợp pháp cho sự dùng trong y học thuốc của nó, và bất hợp pháp để cung cấp chất thjuốc phiện cocaïne drogue đường phố.
▪ Phong tục nhai của những Cây Coca Erythroxylum coca ở Pérou chắc chắn là rất xưa. Trong thời gian Inca, nó được xem như một Cây thiêng liêng và chỉ những người có quyền tối thượng ( vua rois và giáo sĩ clercs) mới được phép sử dụng.
Trồng trái phép hầu như không bị trừng phạt, cũng được sử dụng trong những mục đích không cung kính profanes.
Với sự suy giảm của đế chế Inca, phong tục tập quán nhanh chóng lan rộng trong những người dân bình thường.
Việc sử dụng cocaïne ngày nay như một chất ma túy narcotique là một hiện tượng trên toàn thế giới và nó tồn tại trong thị trường thương mại bất hợp pháp đáng kể.
Thật vậy, những hạn chế về trồng trọt đã đạt được ở Pérou và trong Bolivie, nhưng rất khó khăn để thay thế Cây lợi ích này bằng những Cây hữu ích khác.
▪ Ngược lại với những Cây trồng ngắn hạn khác như là những Cây bắp, lúa hoặc những sản phẩm trồng vùng núi như là Cây càphê, những Cây Coca đòi hỏi ít chăm sóc.
Những Cây Coca Erythroxylum coca có thể phát triển trên những đất nghèo, có ít sâu hại ravageurs hoặc kẻ thù prédateurs.
Một Cây trồng lý tưởng cho những điều kiện tăng trưởng bóng râm trong những dãy núi Andes.
Trồng từ hạt  và phải có độ ẩm và nhiệt độ cân đối, sau khi trồng, những có thể thu hoạch từ 6 đến 12 tháng.
Những Cây Coca thường có thể cho năng suất 4-5 vụ mùa trong năm trong thời gian 30-40 năm.
Những Cây Coca Erythroxylum coca bị hủy rất nhanh chóng trong môi trường không khí ẩm và vì lý do này những alcaloïde được ly trích từ trong Nam Mỹ Amérique du Sud trước khi xuất khẩu.
Những Cây tiểu mọc Coca của Ấn Độ và Ceylan là có nguồn gốc trồng gởi đến từ Kew Gardens và trồng từ những hạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, tiểu mộc bụi, thẳng đứng, thân đạt đến 16 cm đường kính, có vỏ màu trắng nhạt. Phân nhánh thẳng, mọc cách.
Ở những Cây trồng từ 1 đến 3 m cao. Trong thiên nhiên hoang dả thường đạt đến độ cao từ 3 đến 5,5 m. Những nhánh mảnh với những lá có màu đậm, thường tái tạo mới trong sự phát triển địa lý sau khi cắt ( Medeiros và Rahde 1989, Botany Central 2013).
, mỏng, nhỏ mọc thành chụm với nhau ở những nhánh ngắn, hình bầu dục thuôn dài, ellip, từ 2 đến 11 cm dài, rộng 1,5 đến 3 cm, với đỉnh ngọn lá không nhọn cùn, thon ở đầu và đáy lá nhọn, màu xanh lá cây hay lục nhạt.
Đặc tính đáng chú ý của là một phần khe nhỏ tách biệt bởi 2 đường cong theo chiều dọc, một đường ở mỗi bên của gân lá bên và thấy rõ ở mặt bên dưới lá.
Những lá đôi khi bị ăn bởi những ấu trùng của loại mối Eloria noyesi.
Phát hoa, chùm trên những nhánh ngắn.
Hoa, trắng nhiều, mọc ở nách những lá.
- vành hoa, gồm 5 cánh hoa màu vàng trắng nhạt,
- Nhụy đực, bao phấn có dạng hình trái tim,
- Nhụy cái, bầu noãn thượng, 3 tâm bì hợp nhất hình thành một bầu noãn 3 buồng.
Những hoa Cây Coca Erythroxylum coca này sau này biến thành những trái giống như những quả mọng là đỏ nhạt.
Trái, dài, từ 7 đến 10 mm, màu đỏ khi trưởng thành chín, với lớp nạt mỏng.
Cây trồng cho ra hoa và trái nhiều nhất trong năm.
Hạt, chỉ có 1 hạt.
(de Medeiros và Rahde 1989, Botany Central 2013).
Bộ phận sử dụng :
, hạt lá được thu hoạch 3 lần trong năm, lần đầu vào mùa xuân, lần thứ hai vào tháng 6 và lần thứ 3 vào tháng 10, và luôn luôn phải thu hoạch trong thời tiết khô ráo.
Trung bình để có hiệu quả cao nhất trong quá trính nhai những lá, thường ở trạng thái bán khô ( những coca được sấy khô bằng nắng mặt trới nhưng không đến mức độ để mất đi độ mềm ). Nguyên liệu có thể tồn trử bảo quản trong một khoảng thời gian dài.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca chứa :
- những alcaloïdes Cocaïne,
- Annamyl Cocaïne,
- và Trillilline hoặc Cocamine.
Trong nguyên tắc thông thường, những ở Truxillo hoặc ở Péruviennes có chứa nhiều alcaloïdes hơn những Boliviennes, mắc dù loại sau được ưa thích hơn cho những mục đích y học.
▪ Cây Coca Erythroxylum coca Java chứa :
- tropacocaïne,
- và 4 glucosides tinh thể màu vàng,
ngoài ra còn có những thành phần khác.
▪ Thành phần hoạt tính dược phẩm pharmacologiquement actif  là chất :
- Cocaïne alcaloïde,
từ 0,3 đến 1,5 % trong những lá tươi, trung bình 0,8 % liên kết với những thành phần alcaloïdes khác,
Trong khoảng 14 alcaloïdes khác  nhau đã được xác định trong Cây coca là :
- cinnamate de méthylécgonine,
- ecgonine,
- hygrine,
- a-truxilline,
- b-truxilline,
- benzoylecgonine,
- và tropacocaïne,
- benzoyl-ecgonine,
- cuscohygrine, ...v...v ...
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca đã được báo cáo như có từ 0,5 đến 1,5% alcaloïdes trên trọng lượng khô (Royal Botanic Gardens 1985).
alcaloïde tập trung nhiều nhất là :
- cocaïne (méthylbenzoylécgonine hoặc benzoylméthylécgonine),
Những nồng độ thay đổi tùy theo loại variété và vùng, nhưng những đã biến đổi giữa :
- 0,25% và 0,77% (Plowman và Rivier 1983),
- giữa 0,35% và 0,72% trên trọng lượng khô (Nathanson và al., 1993),
- và giữa 0,3% và 1,5%, và trung bình 0,8% trong những lá tươi (Casale và Klein 1993)
▪ Những chất này được gọi chung là “cocaïne” và tất cả những dẫn xuất của ecgonine.
- Cocaïne được bào chế từ những của Cây Coca Erythroxylum coca, sẵn có dưới dạng chlorhydrate de cocaïne, dạng hạt hoà tan trong nước hydrosoluble, được dùng bởi đường uống, tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse hoặc đường mũi intranasale; hoặc hun khói fumé như :
- “ freebase cocaïne ”, cocaïne được chuyển đổi từ dạng nuối sang dạng cơ bản của nó bằng cách đun nóng với ether hoặc với bicarbonate và được thực hiện bằng hít khói hoặc hút thuốc với dư lượng của nó   ",
- hoặc “ crack cocaïne ”, một dạng base ( kiềm ) tự do của cocaïne có thể được dùng hút .....
● Cocaïne và những alcaloïdes khác :
Cây Coca Erythroxylum coca có nhiều alcaloïdes, như là : cocaïne.
▪ Những alcaloïdes là những thành phần hợp chất hóa học tự nhiên chứa những nguyên tử atomes azote basiques.
▪ Những alcaloïdes được nổi tiếng bao gồm :
- chất caféine chứa trong hạt Cây cà phê caféier và chứa trong những lá cây trà théier;
- chất nicotine được tìm thấy trong gia đình của những Cây họ Cà solanaceae, bao gồm những Cây thuốc lá tabac (Nicotiana tabacum);
- chất morphine được tìm thấy trong những Cây Mỹ nhân (á phiện ) coquelicots;
- và chất théobromine được tìm thấy trong Cây cacao.
Những alcaloïdes khác nổi tiếng bao gồm :
- mescaline, strychnine, quinine và codéine.
▪ Sản lượng của những bởi 100 g của trọng lượng khô :
- protéine 20,28 g, với lysine như một acide aminé hạn chế,
- vitamine E 16,72 mg,
- vết của vitamine D,
- calcium Ca từ 990,18 đến 1033,17 mg,
- sắt Fe 29,16 mg,
- kẽm Zn  từ 2,63 đến 2,71,
- magnésium Mg, 196,69 đến 225,19.
Cocaïne là nguyên chất alcaloïde 0,56 g.
● Lợi ích dinh dưởng của lá Cây coca
Cây Coca Erythroxylum coca đã được tìm thấy, là một thành phần bổ sung thực phẩm có giá trị.
Nhiều nghiên cứu đã phân thích những tính chất dinh dưởng của những lá Cây Coca Erythroxylum coca.
Hai trong những nghiên cứu bao gồm :
- một nghiên cứu vào năm 2009, được đăng trong tạp chí  Food & Nutrition Bulletin ( những Cây Coca Erythroxylum coca có thể góp phần vào cải thiện tình trạng dinh dưởng của dân số Andine ?, Penny, Zavaleta và cộng sự.)
- và một nghiên cứu Harvard vào năm 1975 ( giá trị dinh dưởng của Cây Coca Erythroxylum coca, Duc, Aulick, Plowman ).
Nó được tìm thấy rằng cho 100g những chứa :
▪ đường glucides (44,3 g)
▪ chất đạm protéine (19,9 g)
▪ chất béo graisse (3,3 g)
▪ chất xơ (14,2 g)
▪ Vitamine A (10 000 à 14 000 UI)
▪ Vitamine B1 (0,58 - 0,68 mg)
▪ Vitamine B2 (1,73 mg)
▪ Vitamine B6 (0,58 mg)
▪ Vitamine C (1,4 - 53 mg)
▪ Vitamine D (traces)
▪ Vitamine E (16,72 mg)
▪ Calcium Ca (990,18 - 1749 mg)
▪ Cuivre Cu (1,1 mg)
▪ Sắt Fe (26,8 - 45,8 mg)
▪ Magnésium Mg (197 - 225 mg)
▪ Phosphore P (637 mg)
▪ Kẽm Zn (2,63 - 3,8 mg)
Đặc tính trị liệu :
Những Cây Coca Erythroxylum coca chứa :
- cocaïne,
- và những alcaloïdes khác.
Nó là chất có hiệu quả :
- thuốc mê, gây ngủ narcotiques
- kích thích não bộ stimulants cérébraux,
- và gây mê tại chỗ anesthésiques locaux
Những alcaloïdes được trích xuất và được sử dụng để chế tạo những thuốc khác nhau, bao gồm :
- thuốc gây mê tại chỗ anesthésique local
▪ Những hành động của Cây Coca Erythroxylum coca phụ thuộc chủ yếu vào chất cocaïne alcaloïde, nhưng toàn bộ loại thuốc được cho là :
- kích thích hơn plus stimulante,
- và có tính se thắt nhẹ légère astringence.
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng như :
- kích thích não bộ stimulant cérébral,
- và bắp cơ musculaire,
trong đặc biệt trong thời kỳ hồi phục, để giảm :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau nhức dạ dày douleurs de l'estomac không làm xáo trộn sự tiêu hóa digestion.
▪ Một thuốc bổ tonique trong :
- bệnh suy nhược thần kinh neurasthénie,
- và những bệnh suy nhược débilitantes.
Sự nguy hiểm của sự hình thành của thói quen, tuy nhiên, lại vượt quá xa tất cả giá trị mà thuốc có thể có, và sự sử dụng của Cây Coca Erythroxylum coca trong bất kỳ hình thức nào cũng có nguy cơ nghiêm trọng.
▪ Chất cocaïne là :
- một chất độc poison protoplasmique nói chung,
có mối liên hệ đặc biệt với :
- mô thần kinh tissu nerveux;
đây là một chất gây mê tại chỗ mạnh anesthésique local làm tê liệt :
- những dây thần kinh cảm giác fibres nerveuses sensorielles.
▪ Để thu được một gây mê da tại chổ anesthésie cutanée locale, thuốc được tiêm bởi đường dưới da hypodermique.
▪ Áp dụng cho mắt œil, nó giản nở con ngươi dilate la pupille và sản xuất một gây mê tại chỗ anesthésie locale hoàn toàn. Đây là một kích thích nói chung của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và não bộ cerveau,
trong đặc biệt những vùng vận động  zones motrices sản xuất :
- một cảm giác hưng phấn sentiment d'euphorie,
- và một kích thích với nổ lực incitation à l'effort;
một liều mạnh, gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- bồn chồn lo lắng agitation,
- run rẩy tremblements,
- và những co giật convulsions.
Những người sở hữu thói quen của chất cocaïne phải chịu :
- một hốc hác tiểu tụy émaciation,
- mất trí nhớ perte de mémoire,
- mất ngủ insomnie,
- và mê sảng délire.
▪ Cây Coca Erythroxylum coca, uống, được xem như đặc biệt có hiệu quả chống lại những bệnh liên quan đến :
- độ cao altitude («sorojche»),
- và những đau đầu maux de tête.
▪ Những chế phẩm uống, của những thức uống coca cô đặc concentrées và tương tự đã được báo cáo như để chữa trị những phản ứng phụ của :
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh suyễn asthme,
- và những vấn đề đường hô hấp problèmes respiratoires,
 để cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
- và chữa trị những loét ulcères,
để ngăn ngừa :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
như một tác nhân :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
và được ghi nhận cải thiện :
- sức khỏe nói chung santé,
- và tuổi thọ longévité.
▪ Như đã đề cập bên trên, Cây Coca Erythroxylum coca cũng thường được sử dụng như thuốc gây mê anesthésique tổng quát để giảm bớt những bệnh khác nhau :
- đau nhứt đau đầu douleurs de maux de tête,
- chứng đau lưng courbatures,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- vết thương loét tại chỗ plaies topiques,
- và vết thương loét plaies.
▪ Chế phẩm đậm đặc của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng cho những vấn đề nghiêm trọng hơn cần thiết một gây mê anesthésie, như là :
- những gẩy xương fractures osseuses,
- trong thời gian sanh đẻ accouchement,
- và những thao tác truy tìm của hộp xương sọ traçage du crâne,
trước khi những gây mê anesthésiques mạnh hơn đã có sẵn.
Alcaloïde kiềm của Cây Coca Erythroxylum coca và cocaïne làm siết chặt :
- những mạch máu vaisseaux sanguins,
điều này giải thích tại sao những chế phẩm kiềm base của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng rộng rãi cho những đặc tính :
- chống xuất huyết anti-hémorragiques,
- để điều hòa và chống lại chảy máu saignements.
▪ Những hạt của Cây Coca Erythroxylum coca đã được sử dụng cho :
- những chảy máu cam saignements de nez.
Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng theo truyền thống với mục đích y học khác nhau, bao gồm như chất kích thích để :
- vượt qua sự mệt mõi surmonter la fatigue,
- cơn đói faim,
- và cơn khát soif.
Nó đã được cho là để :
- giảm bớt những cơn đói khát faim,
- và cải thiện thêm hiệu suất thể chất physique,
bằng cách thêm sức mạnh và sức chịu đựng cho công việc (Boucher 1991, WebMD 2013b).
Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng để khắc phục :
- đau bệnh ở độ cao mal de l'altitude,
và trong những vùng Andes, những người du khách đã nhận được trà coca thé de coca cho mục đích này (Cortes 2013).
Ngoài ra, những trích xuất của Cây Coca Erythroxylum coca đã được sử dụng như :
- chất kích thích bắp cơ stimulant musculaire,
- và não bộ cérébral
để :
- giảm những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau nhức dạ dày douleurs d'estomac không làm xáo trộn sự tiêu hóa digestion (Botany Central 2013, WebMD 2013b).
Bởi vì Cây Coca Erythroxylum coca thắt chặt những mạch máu vaisseaux sanguins, nó cũng được dùng để chống lại :
- chảy máu saignement,
và những hạt của Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng cho :
- chảy máu cam saignements de nez.
▪ Sự sử dụng bản địa của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được báo cáo như chữa trị cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những loét ulcères,
- bệnh hen suyễn asthme,
để cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
để bảo vệ chống lại :
- tình trạng suy yếu đường ruột laxité intestinale,
và như :
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
Tuy nhiên, sự sử dụng liên tục của Cây Coca Erythroxylum coca cũng được xem như là gây ra « một sự suy-thoái nghiêm trọng của sức khỏe détérioration de la santé» (Botany Central 2013).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca đã được du nhập vào trong Châu Âu Europe ở thế kỷ XVIe siècle và coca ( không phải là cocaïne, nhưng thật sự là của Cây Coca Erythroxylum coca và trích xuất của những Cây Coca Erythroxylum coca ) đã được sử dụng trong những sản phẩm dược liệu pharmaceutiques khác nhau, như :
- rượu vang vins, trích xuất lỏng extraits liquides, thuốc bổ toniques, sirops, thuốc rượu ngâm élixirs, ...v...v...
để :
- giảm bớt mệt mõi fatigue,
- và những bệnh tâm thần vận động psychomotrices khác nhau.
▪ Sự sử dụng y học của những chế phẩm của Cây Coca Erythroxylum coca được tìm thấy trong những số thuốc dự trữ phương Tây cho đến trong những năm 1940, trước khi biến mất, chủ yếu là do sự phát hiện một loại cocaïne mới vào giữa thế kỷ XIXe siècle và những quy định mới của quốc tế hạn chế trên sự sử dụng và lạm dụng của chất cocaïne,  bao gồm cả :
- Cây Coca Erythroxylum coca, những và những Cây Coca Erythroxylum coca, cho những lý do là chưa được rõ ràng.
▪ Tuy nhiên, những lá Cây Coca Erythroxylum coca chỉ được giới hạn đối với những người trưởng thành trong những nước khác.
Trong Colombie, nó bị cấm ở những trẻ tiêu thụ trà hoặc của Cây Coca, bởi vì điều này có thể đưa đến sự buồn ngủ trong giờ học trong lớp.
▪ Trong thời kỳ thuộc địa của Hòa lan trong nước Indonésie, những người Hoà Lan đã trồng những Cây Coca Erythroxylum coca, đặc biệt trên đảo île de Java, như một Cây phụ trong những đồn điền cà phê và trà .
▪ Những Cây có thể thích nghi tốt trong Indonésie, vì Indonésie là một nước nhiệt đới. Người ta nói rằng những Cây Coca Erythroxylum coca được trồng ở Java chứa những alcaloïdes cao hơn những cây trồng trong Amérique latine.
Tuy nhiên, sau khi Indonésia độc lập, những Cây Coca Erythroxylum coca là bất hợp pháp, do đó nó không được trồng thương mại trong Indonésia nữa. Những Cây Coca Erythroxylum coca đôi khi có thể được tìm thấy mọc tự nhiên trong những rừng.
Mặc dù những Cây Coca Erythroxylum coca có nhiều lợi ích cho sức khỏe, người ta phải dùng với tất cả sự thận trọng theo luật pháp trong mỗi quốc gia về việc sử dụng.
Nếu người ta đi du lịch trong Châu Mỹ latine, đặc biệt nếu chúng ta trên 18 tuổi, chúng ta có thể thử tiêu dùng trà coca, để mà trải nghiệm của những lợi ích cho sức khỏe của những lá Cây Coca Erythroxylum coca.
● Trong dân gian :
▪ Những người Mỹ bản địa đã được nhận ra những lợi ích cho sức khỏe của những Cây Coca Erythroxylum coca trước khi được du nhập đến Colomb trong Mỹ Amérique.
▪ Những người dân bản địa Mỹ chung quanh những dãy núi Andes (Bolivie, Colombie, Venezuela, Pérou) đã nhận thấy những lợi ích cho sức khỏe của những Cây Coca Erythroxylum coca từ lâu. Cả những người đàn ông và lẫn phụ nữ đều sử dụng những Cây Coca.
Những có thể được chế biến thành trà thé hoặc nhai mâchées. Người ta có thể tìm thấy trong những cửa hàng bán những túi trà của Cây Coca Erythroxylum coca ở tất cả những công ty chung quanh dãy núi Andes.
▪ Trong y học truyền thống Andean ( một nhóm quốc gia Nam Mỹ ) :
Trong bối cành truyền thống của nó, những sự sử dụng y học chủa Cây Coca Erythroxylum coca tập trung trên những phẩm chất kích thích stimulantes của nó, cho :
- khắc phục sự mệt mõi surmonter la fatigue,
- cơn đói faim,
- và cơn khát nói chung soif communes.
Tuy nhiên, Cây Coca Erythroxylum coca đã là và luôn luôn là bộ phận quan trọng của dược điển pharmacopée nông thôn.
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, những Cây Coca Erythroxylum coca được nhai như một thuốc bổ toniques, để duy trì sức mạnh của họ.
▪ Ở Pérou và trong Bolivie, những Cây Coca Erythroxylum coca được nhai rộng rãi để :
- giảm cơn đói soulager la faim,
- và mệt  mõi fatigue,
mặc dù thói quen cuối cùng đã hủy hoại sức khỏe.
▪ Trong Bolivie, đây là một trong những thực vật phổ biến nhất trong y học truyền thống dân gian được sử dụng như một chất kích thích stimulant tổng quát.
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca, khi được nhai mâchées :
- tăng cường renforcent,
- và giữ gìn những răng préservent les dents.
Nhai sau bữa ăn nặng như để tiêu hóa digestif.
▪ Cho những trẻ sơ sinh mắc bệnh đau bụng tiêu chảy coliques, một sữa nóng trong đó những Cây Coca Erythroxylum coca được cho vào và khuấy đều.
▪ Trong những bệnh đau cổ họng affections de la gorge như :
- cảm lạnh rhume,
- viêm nước catarrhe,
- và bệnh hen suyễn asthme,
những được nhai hoặc hút khói như những điếu thuốc cigarettes  hoặc sử dụng trong nước nấu sắc décoction nóng.
▪ Chất cocaïne đã được tiêm vào đường dưới da hypodermique và sơn bên ngoài để tạo ra một gây mê tại chỗ anesthésie locale.
▪ Một lần nữa, người ta thường xuyên sử dụng trong những phẫu thuật opération nhỏ, đặc biệt giải phẫu mắt chirurgie ophtalmique, hiệu quả gây mê anesthésiant của nó bắt đầu trong khoảng 3 phút và kéo dài khoảng nửa giờ.
▪ Sự sử dụng dân gian đuợc báo cáo cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những loét ulcères,
- và tình trạng suy đồi đường ruột laxité intestinale,
và cũng như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Một mục tiêu khác của những trích xuất Cây Coca Erythroxylum coca và Cây Coca Erythroxylum coca như là :
- một thuốc gây mê anesthésique,
- và giảm đau analgésique
để làm giảm :
- đau nhức những đau đầu maux de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- nhửng vết thương loét plaies,
- và những vấn đề khác.....
▪ Trong Đông Nam Á, những Cây Coca Erythroxylum coca đã được nhai mâchées để thu được một chất trám vào trong một chiếc răng bị sâu răng dent cariée để :
- giảm đau răng maux de dents (Royal Botanic Gardens 1985).
▪ Trước khi chất gây mê anesthésiques mạnh hơn hiện có, Cây Coca Erythroxylum coca cũng được sử dụng cho :
- những gẩy xương fractures,
- sanh đẻ accouchement,
- và những phẩu thuật giải phẩu mở hộp trên xương sọ trépanation sur le crâne.
Ngày nay, chất cocaïne hầu hết được thay thế bằng thuốc gây mê y học anesthésique médical bởi những chất tổng hợp tương tự như là :
- thuốc procaïne.
● Lợi ích dân gian cho sức khỏe của những lá Cây coca – Gây mê anesthésique – xương os :
Những Cây Coca Erythroxylum coca có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Cây Coca (Erythroxylum coca và Erythroxylum novogranatese) là một thực vật nông nghiệp có nguồn gốc ở Tây Hoa Kỳ latine. Đây là một tiểu mọc có thể mọc đến 2-3 m cao.
▪ Như chất kích thích stimulant :
Những Cây Coca Erythroxylum coca hành động như một chất kích thích stimulant nhẹ có thể nâng cao tâm trạng humeur và loại bỏ mệt mõi fatigue.
Sự hấp thụ của alcaloïde của coca bởi những Cây Coca Erythroxylum coca của nó là lâu hơn nhiều sự hấp thu của bột cocaïne bởi mũi nez.
Sau khi nuốt phải, alcaloïde coca thu được nồng độ tối đa của nó từ 2 đến 12 giờ sau khi tiêu thụ.
Điều này làm cho những của Cây Coca Erythroxylum coca không gây ra gây nghiện.
Những người dân bản địa uống trà của coca (giống cây trà maté coca) tất cả mọi ngày bởi vì người ta nghĩ rằng những lá coca mang lại cho họ nhiều lợi ích cho sức khỏe.
▪ Điều trị của chứng nghiện ma túy narcotiques :
Mặc dù những Cây Coca Erythroxylum coca cũng chứa chất cocaïne, chất cocaïne là nhẹ và cũng không mạnh hơn bằng bột cocaïne được sử dụng bởi những người nghiện cocaïne cocaïnomanes.
Nó cũng được giảm tỹ lệ của những hội chứng syndromes của cai nghiện cocaïne bởi vì những alcaloïdes thay thế chất cocaïne trong não cerveau.
Do hàm lượng chất alcaloïdes và đặc tính không gây nghiện, nó cho thấy rằng những Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng trong liệu pháp thérapie của sự phục hồi ma túy narcotiques.
▪ Ngăn ngừa bệnh thiếu máu anémie và bệnh của những miền núi montagnes (độ cao ) :
Bệnh của những núi mal des montagnes (độ cao ) thường là do bởi thiếu dưởng khí oxygène trong máu sang, điều này thường dẫn đến :
- một khó thở essoufflement,
- những đau đầu maux de tête,
- và thậm chí tử vong mort.
Những hồng huyết cầu globules rouges khỏe mạnh mang tải dưởng khí oxygène trong tất cả cơ thể.
Một trong những lợi ích cho sức khỏe của những Cây Coca Erythroxylum coca là giàu nguyên tố khoáng sắt Fe, điều này rất cần thiết để :
- sự sản xuất của hồng huyết cầu khỏe mạnh globules rouges sains.
▪ Gây mê tự nhiên anesthésiques naturels và giảm đau analgésiques :
Những người dân bản địa sử dụng những Cây Coca Erythroxylum coca như thuốc gây mê anesthésiques và giảm đau analgésiques, để loại bỏ :
- đau nhức của những đau đầu maux de tête,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương loét plaies, ...v...v....
Nó cũng được sử dụng để loại bỏ :
- đau nhức trong khi sanh đẻ accouchement,
- và điều trị xương gảy osseuse cassée.
Trước khi phát hiện thuốc gây mê anesthésiques hiện đại, những Cây Coca Erythroxylum coca đã được sử dụng như thuốc gây mê anesthésique trong :
- những thủ thuật của thuật khoan xương trépanation
(làm những lỗ trên xương sọ crâne, một truyền thống của những thổ dân bản địa của những vùng Andes).
▪ Calcium Ca cao :
Sự tiêu thụ hằng ngày thực phẩm giàu nguyên tố calcium Ca là cần thiết cho :
- sức khỏe của những xương os và những răng dents,
- và ngăn ngừa bị chứng loãng xương ostéoporose.
Những dân tộc bản địa nhận thấy rằng những Cây Coca Erythroxylum coca có những hiệu quả lợi ích trên sức khỏe khi chữa trị những gẫy xương fractures, có lẽ do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng calcium Ca và hiệu quả gây mê anesthésique.
Một số Cây trong những vùng Andes sử dụng những trích xuất như thành phần trong kem đánh răng dentifrice, do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng calcium Ca.
▪ Ngưng chảy máu saignement :
Những Cây Coca Erythroxylum coca có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- và co mạch vasoconstrictrices.
Những thổ dân bản địa thường sử dụng của những Cây Coca Erythroxylum coca trong nghiền nát như bột nhão để :
- ngưng chảy máu saignement của những vết thương plaies.
Những hạt và những Cây Coca Erythroxylum coca nghiền nát có thể được sử dụng để :
- ngừng chảy máu cam saignement de nez.
Những người phụ nữ vừa sinh con accoucher uống trà thé của Cây Coca Erythroxylum coca để :
- giảm đau nhức réduire la douleur,
- ngăn ngừa những xuất huyết tử cung hémorragies utérines
và như thuốc bổ tonique tổng quát.
▪ Chữa trị loét abcès :
Những Cây Coca Erythroxylum coca có những lợi ích cho sức khỏe của sự chữa lành :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những nhọt ung mủ abcès.
Những người dân bản địa để những Cây Coca Erythroxylum coca nghiền trên những vùng bị ảnh hưởng và được bao phủ của một băng gạt pansement để tránh rơi xuống, để :
- gia tốc quá trình chữa lành bệnh và loại bỏ đau nhức.
Họ uống trà thé của Cây Coca Erythroxylum coca hoặc cũng như nhai những .
▪ Chữa trị bệnh sốt rét paludisme :
Một trong những lợi ích cho sức khỏe của Cây Coca Erythroxylum coca được biết bởi những dân tộc bản địa là :
- chữa lành bệnh sốt rét guérison du paludisme.
Những đặc tính làm se thắt astringentes và giảm đau analgésiques làm giảm sốt fièvre, và thành phần nguyên tố khoáng khác và vitaminiques giúp tiêu diệt :
- loài Plasmodium trong cơ thể corps,
- và gia tốc quá trình chữa lành bệnh.
▪ Như chất kích thích tình dục Aphrodisiaque :
Cho đến ngày nay, những người chung quanh của những dãy núi Andes nghĩ rằng sự tiêu dùng trà thé của Cây Coca Erythroxylum coca tất cả mọi ngày có thể :
- chữa lành của sự ham muốn tình dục libido thấp,
do hàm lượng cao của nguyên tố khoáng minéraux và vitamines cần thiết cho hệ thống :
- chức năng sinh sản bình thường reproduction fonctionne normalement.
Trong thời cổ đại, những cặp vợ chống không thể có con nào, được cho uống nước nấu sắc décoction của Cây Coca Erythroxylum coca, để cải thiện hiệu suất tình dục tốt hơn để mà có thể thụ thai nhanh chóng.
Hiệu quả kích thích cũng giúp ích rất nhiều, nó :
- giảm căng thẳng stress,
vấn đề chánh gây ra một sự ham muốn tình dục thấp faible libido những ngày này.
▪ Thúc đẩy một giấc ngủ ngon bon sommeil :
Những Cây Coca Erythroxylum coca có những lợi ích cho sức khỏe của thúc đẩy một giấc ngủ ngon bon sommeil.
Giống như bất kỳ những chất ma túy narcotiques khác, những Cây Coca Erythroxylum coca có một hiệu quả làm dịu.
Những nguyên tố khoáng và vitamine B giúp thư giản những cơ muscles.
Tuy nhiên, sự sử dụng quá mức của Cây Coca Erythroxylum coca có thể làm cho người ta buồn ngủ somnolents và lười biếng paresseux.
▪ Như thuốc bổ Tonique tổng quát :
Những người dân của vùng núi của dãy núi Andes thường tiêu thụ trà thé Cây Coca Erythroxylum coca. Họ tưởng rằng uống trà lá coca có thể :
- khôi phục lại chức năng của cơ thể,
- và kích thích tinh thần,
- và gia tăng năng lượng énergie của họ.
Nó có ý nghĩa bởi vì những Cây Coca Erythroxylum coca giàu thành phần vitamines và nguyên tố khoáng, điều này đóng góp vào lợi ích cho sức khỏe.
Những của Cây Coca Erythroxylum coca được bán trong những túi trà trong hầu hết những cửa hàng gần ở vùng núi Andes.
Trong những khu vực du khách, trà lá  Cây Coca Erythroxylum coca được phục vụ với những món ăn truyền thống khác cho những du khách.
Sau đó, những du khách sẽ được thông tin về nhiều lợi ích cho sức khỏe của Cây Coca Erythroxylum coca (mà nó tiêu dùng như trà ) bởi những hướng dẫn viên du lịch.
▪ Dịch dụ trong những nghi lễ truyền thống rituels traditionnels :
Mặc dù hầu hết những người trong dãy núi Andes hiện nay theo đạo Thiên chúa, họ vẫn còn  thực hành những nghi lễ truyền thống.
Những Cây Coca Erythroxylum coca đã là một phần quan trọng của những tôn giáo truyền thống của những thổ dân bản địa của những dãy núi Andes (Pérou, Bolivie, Equateur, Colombie, Bắc Argentine và Chili) kể từ thời tiền inca pré-inca.
Những Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng như dịch vụ cho :
- Apus (núi montagne),
- Inti (mặt trời soleil),
- và Pachamama (đất terre).
Những Cây Coca Erythroxylum coca và trà thé thường sử dụng trong những nghi lễ tôn giáo, tất cả giống như trà trong nền văn hóa Tàu hoặc Nhật Bản.
Ngoài những nghi lễ tôn giáo, những thổ dân bản địa cũng tin rằng mê tín dị đoan trên những Cây Coca.
Những phu thợ mỏ của thành phố Cerro de Pasco, ở Pérou, nghĩ rằng những của Cây Coca Erythroxylum coca có thể làm mềm những lớp mỏ couches minières nếu những Cây Coca Erythroxylum coca được nhaiphun xuống đất.
Ngoài ra, những Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng trong những thực hành chamaniques ( là một thực hành tập trung vào việc hòa nhập giữa con người với thiên nhiên hoặc linh hồn của trò chơi và những người chết của gia tộc....)  trong tất cả những vùng nơi đây những người dân bản địa trồng chúng.
Nghiên cứu :
● Thuốc gây mê Anesthésique :
▪ Chất cocaïne là chất gây mê cục bộ anesthésique local duy nhất được sử dụng ngày nay.
Nieman đã phân lập và làm tinh khiết chất cocaïne trong năm 1859. Sự sử dụng của nó được tiếp tục càng ngày càng được phổ biến trong cộng đồng y khoa, và trong những năm 1880, Koller đã giới thiệu sự sử dụng của nó trong thực hành của nhãn khoa ophtalmologieHall, trong nha khoa dentisterie.
Càng ngày càng nhiều, nó trở thành một thành phần của những sản phẩm hằng ngày, Coca-Cola chứa khoảng 4,5 mg / 180 cc.
Trong năm 1914, khi những vấn đề lạm dụng và nghiện toxicomanie đã được biết,
Harrison Narcotics Act năm 1914 đã được phê chuẩn, cấm sử dụng ở Mỹ États-Unis.
 ▪ Sự sử dụng y học ngày nay của nó, nó giới hạn chủ yếu ở :
- những quá trình phẩu thuật của mũi nez,
- và cổ họng gorge,
- và của những vết rách ở da dermiques ở những trẻ em.
▪ Cơ chế hành động :
Chất cocaïne cho ra một gây mê anesthésie bằng cách :
- ức chế sự kích thích của những đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses,
- hoặc ngăn chận sự dẫn truyền trong những dây thần kinh ngoại vi nerfs périphériques.
Nó cũng có những hiệu quả sâu rộng trên hệ thống thần kinh trung ương SNC, ngăn chận sự tái hấp thu của chất dopamine trong trung não mésencéphale, dẫn đến :
- một sự gia tăng sự kích thích stimulation,
- của hưng phấn euphorie,
- và của sự kích ứng excitation.
Như mức độ của chất cocaïne giảm, mức độ của chất dopamine cũng giảm, dẫn đến :
- một trầm cảm dépression,
- và một sự thèm muốn thuốc.
● Tiềm năng dinh dưởng nutritionnel của những lá coca :
Nghiên cứu đã đánh giá tiềm năng dinh dưởng nutritionnel của 8 mẫu vật của coca trồng ở Pérou.
Hai muỗng canh bột của Cây Coca Erythroxylum coca cung cấp ít hơn 10% những khẩu phần chế độ ăn uống của những học sinh và những người lớn cho những thành phần dinh dưởng thường thiếu hụt trong chế độ ăn uống.
Những Cây Coca Erythroxylum coca không thể đề nghị cho thực phẩm bởi vì nó không cung cấp những lợi ích dinh dưởng nutritionnels và chất cocaïne có thể hấp thu được và những alcaloïdes khác là có tiềm năng gây hại nocifs.
● Sự sử dụng chất cocaïne và biến chứng tim mạch cardiovasculaires :
Nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde cấp tính là hậu quả của tim cardiaque thường xuyên của việc lạm dụng của chất cocaïne, thường ở những người đàn ông trẻ tuổi, khỏe mạnh, hoặc với những yếu tố nguy cơ tối thiểu cho những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Cơ chế của sự cảm ứng của nhồi máu cơ tim AMI Acute myocardial infarction không được biết rộng rãi.
Hiệu quả của cocaïne cần được xem ở bất kỳ những bệnh nhân trẻ tuổi nào với những yếu tố của nguy cơ tối thiểu hiện diện một nhồi máu cơ tim AMI Acute myocardial infarction :
- một bệnh lý giản tim cardiomyopathie dilatée,
- một viêm cơ tim myocardite,
- hoặc loạn nhịp tim arythmie cardiaque.
● Hiệu quả trên VO2 max (Tiêu thụ tối đa dưởng khí Consommation Maximale d'Oxygène) :
VO2max là một thước đo lường độ bền của hoạt động cho cả hai timphổi cardiorespiratoire, liên quan đến khả năng thực hiện của những bài tập thể dục có cường độ cao trong một thời gian kéo dài.
Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của vi lượng đồng căn đơn giản simplex homéopathique Cây Coca Erythroxylum coca 200 CH trong việc cải thiện của sự tiêu thụ dưởng khí oxygène trong thời gian dưới chu kỳ tối đa cycle sous-maximal.
Những kết quả cho thấy Cây Coca Erythroxylum coca 200 CH để giảm bài tập nhịp tim HR heart rate rythme cardiaque và bài tập xếp hạng nhận thức nỗ lực RPE Rated perceived exertion trong thời gian dưới chu kỳ tối đa, điều này có thể gia tăng phẩm chất cuộc sống của những bệnh nhân mắc phải bệnh tim mạch cardiovasculaires.
● Độc tính Toxicité / Liều tử vong dose mortelle :
Độc tính toxicité là thấp hơn khi được ăn vào bởi đường uống bằng cách nhai những Cây coca (Grabowski, 1984).
Liều tử vong létale của alcaloïde là 1 200 mg cho những người trưởng thành (Noji và Kelen, 1989), nhưng nó đã được ghi nhận rằng những người sử dụng mạn tính tiêu thụ từ 5 đến 10 g / ngày.
Những của Cây Coca Erythroxylum coca miền nam Mỹ sud-américaines chứa từ 0,5% đến 1% của cocaïne alcaloïde.
Những người nhai Cây Coca Erythroxylum coca có thể sử dụng từ 20 đến 80 g lá / ngày. Điều này tương ứng với một tiêu hóa từ 0,16 đến 0,64 mg / ngày của alcaloïde.
Liều tử vong không đạt được bằng cách nhai những .
● Trà thé coca và đo lường tích cực nước tiểu urine của cocaïne :
Dùng uống trà coca đã dẫn đến một đo lường của nước tiểu urine tích cực của chất chuyển hóa biến dưởng métabolite của cocaïne.
Một lịch sử uống trà coca phải được xem xét bằng cách diển giải những kết quả về độc tính toxicologie của nước tiểu urine.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
- những phản ứng phụ effets secondaires,
- và những nguy hiểm của chất cocaïne
( như là thèm muốn envies, kích thích quá mức hyperstimulation, bệnh hoang tưởng paranoïa, nguy cơ tim mạch cardiovasculaires), nhưng cũng kích thích dịu hơn như là café và băn khoăn lo lắng nervosité của nó.
● Độc tính Toxicité :
- Độc tính của cocaïne thể hiện của những hiệu quả adrénergiques ( hoạt động thông qua chất adrénaline do dây thần kinh phóng thích ra ...) sâu rộng trên hệ thống thần kinh trung ương SNC, những hệ thống tim mạch cardiovasculaire và hô hấp respiratoire :
- huyết áp cao hypertension,
- nhịp tim nhanh tachycardie,
- loạn nhịp tim arythmies tiềm năng gây ra tử vong fatales,
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
- tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral AVC,
- Tai nạn thiếu máu cục bộ tạm thời accident ischémique transitoire AIT,
- phù nề phổi œdème pulmonaire,
- co giật convulsions,
- trầm cảm hệ thống thần kinh trung ương dépression du SNC.
▪ Xuyên qua rào cảng nhau thai placentaire và đi qua dễ dàng trong sữa mẹ lait maternel. nó có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau khi mang thai grossesse :
- bào thai tách sớm khỏi tử cung abruptio placenta còn gọi là hématome rétroplacentaire,
tức là nhau thai tách sớm khỏi tử cung nói cách khác phân cách trước khi sinh con, bệnh này thường xảy ra khoảng 25 tuần sau khi mang thai, triệu chứng có thể là chảy máu âm đạo, đau bụng dưới, huyết áp nguy hiểm thấp, là một biến chứng rất nghiêm trọng trong thai kỳ, liên quan đến cuộc sống của người mẹ và thai nhi bằng cách gây ra xuất huyết đôi khi phát triển giữa nhau thai và tử cung.
- tử vong trẻ sơ sinh mort à la naissance,
sự ra đời của một đứa trẻ sơ sinh đã chết trong bụng mẹ (đúng ra , sau khi sống sót qua ít nhất 28 tuần đầu của thai kỳ, những trường hợp sớm hơn được coi là phá thai hoặc sẩy thai).
- sanh non, chuyển dạ sớm accouchement prématuré.
Những trẻ sơ sinh ra từ bà mẹ cocaïniques có thể bị làm chậm phát triển .
● Ngộ độc - Thuốc giải độc Empoisonnement - Antidotes :
Chất cocaïne rất hiếm khi xâm nhập vào trong hệ thống bởi ống tiêu hóa tube digestif, do đó do đó sự sử dụng của một pompe dạ dày estomac, làm mữa ra émétiques hoặc giải độc hóa học antidotes chimiques không phải là bình thường ; cà phê đậm đặc phải quản lý dùng như chất kích thích bởi đường miệng hoặc đường trực tràng rectrum và những biện pháp được thực hiện để ngăn ngừa suy tim insuffisance cardiaque.
▪ Điều này có thể dẫn đến :
- một sự tiêu thụ quá mức của alcool,
- và những biến chứng thể chất khác complications physiques.
Sự kết hợp, với liều mạnh, là rất độc hại toxique
( mặt dù với nồng độ thấp của chất cocaïne trong coca, alcaloïde de cocaéthylène là còn có thể hình thành trong sự lưu thông máu circulation sanguine),
một sự co mạch mạnh hơn vasoconstriction và những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires.
Thậm chí nếu nó là nhẹ và an toàn, vẫn là một chất kích thích stimulant và phải được xử lý với tất cả sự thận trọng thông thường liên quan đến sự sử dụng chất kích thích, và có thể kết hợp có hại nocives.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Nhai với vôi chaux hoặc với tro thực vật cendres végétales, những Cây Coca Erythroxylum coca gây ra :
- một cảm giác dễ chịu sensation de facilité,
- và gia tăng năng lượng énergie croissante.
Do đó, Cây Coca Erythroxylum coca được sử dụng bởi những dân tộc bản địa như một chất cho :
- chịu đựng tốt hơn cơn đói mieux supporter la faim,
- cơn khác soif,
- và căng thẳng thể chất stress physique.
▪ Trong phương pháp truyền thống, những Cây Coca Erythroxylum coca được cho là « nhai mâchées», thuật ngữ không chính xác để chỉ định một chiết tách « lồng vào incorpore» của những chất alcaloïdes của Cây Coca Erythroxylum coca, được thực hiện trong miệng của người sử dụng bằng cách để những Cây Coca Erythroxylum coca ngâm vào trong nước miếng salive kiềm tính basifiée.
Những alcaloïdes của Cây coca sau đó được hấp thu bởi niêm mạc miệng muqueuse buccale (và, trong một mức độ ít hơn và bất ngờ bởi đường tiêu hóa tractus digestif), thấm thấu vào trong sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion những Cây Coca Erythroxylum coca cũng phục vụ như một phương thuốc chữa trị cho :
- không chịu được cao độ mal de l'altitude,
- nỗi sơ hải đau cấp tính vùng núi redoutée soroche ( mal aigudes  montagnes )
▪ Mặc dù điều này không được thật sự nghiên cứu chi tiết, những nó rõ ràng trong dược học pharmacologie của Cây Coca Erythroxylum coca đóng một vai trò trong sự :
- căn bằng những hiệu quả équilibrage des effets,
- và giảm thiểu trong vài thứ hoạt động tâm lý psychoactivité,
- và trên những khía cạnh bất lợi của thành phần cocaïne của Cây Coca Erythroxylum coca.
▪ Những sản phẩm của Cây Coca cũng có lợi ích để giảm :
- những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémie,
- và những đau nhức dạ dày-ruột gastro-intestinales.
▪ Cây Coca Erythroxylum coca cũng chứa :
- chống oxy hóa antioxydants,
- cải thiện sự hấp thu dưởng khí absorption d'oxygène,
- và một hiệu quả lợi ích trên sự quản lý của những chất lỏng.
▪ Nó thường được sử dụng để chống :
- những hiệu quả bệnh của độ cao mal de l'altitude,
- sorojche ( trà coca là phục vụ cho du khách trong những vùng của độ rất cao haute altitude của dãy núi Andes để chống lại AMS),
- và cũng giảm những hiệu quả say di chuyễn chuyên chở tàu xe ( say sóng ) mal des transports.
▪ sự kích thích mất khoảng từ 10 đến 15 phút nhai để có một cảm giác, và chỉ điểm chánh là sự tê rần engourdissement của miệng của « một hỗn hợp dính mastic».
Sự kích thích stimulation hoàn toàn của Cây Coca Erythroxylum coca không kéo dài thời gian lâu, hiệu quả của nó giảm có thể là 30 phút sau khi ngưng nhai mastication.
▪ Tuy nhiên, do phương thức sử dụng dần dần, những hiệu quả có thể duy trì trong thời gian nhất định, đơn giản bằng cách thêm những vào, không phải chờ đợi đến bảo hòa saturation. Hiệu quả tê rần engourdissement cvủa Cây Coca Erythroxylum coca hành động như :
- một chất chỉ điểm indicateur,
những Cây Coca Erythroxylum coca đã cạn kiệt khi nó không còn cảm giác tê nữa .
● Ứng dụng khác :
- Cây Coca Erythroxylum coca là một phần quan trọng của nền văn hóa tôn giáo của những dân tộc bản địa Andean của Nam Mỹ Amérique du Sud, và ghi chép của những Cây Coca Erythroxylum coca là một phần của một số thực hành của bói toán divination.
- Trong một số nơi, những Cây Coca Erythroxylum coca còn được nhai theo truyền thống , với một số lượng nhỏ của ilucta (tro của Cây quinoa), để làm dịu mềm làm se thắt astringence của nó và kích hoạt những chất alcaloïdes.
- Sản phẩm andeans : Trà Cây Coca Erythroxylum coca, thanh granola, là một hỗn hợp những hạt lúa mạch avoine và mật ong, bánh biscuits, kẹo bonbons; lá Cây Coca Erythroxylum coca trong một dung dịch trên cơ sở thảo dược, và như yếu tố hương vị tự nhiên trong Red Bull Cola.
- Coca Colla, một thức uống cung cấp năng lượng Bolivia với cơ sở của trích xuất của Cây coca, đã được đưa vào trong thị trường Bolivia vào tháng 4 năm 2010.
Thực phẩm và biến chế :
, làm trà .
Những Cây Coca Erythroxylum coca sấy khô cho ra một chất gọi là cocaïne là một chất kích thích stimulant.
▪ Những được sử dụng để làm “ rượu vang ” Coca.
Những được nhai như nhai kẹo cao su.
▪ Trích xuất của hạt được sử dụng để cho hương vị vào trong những thức uống, những kêo, và những thức uống có alcool.
▪ Những Cây Coca Erythroxylum coca cũng có thể được nấu chín để cung cấp một trà thé.
Mặc dù sự việc nhai của những lá Cây Coca Erythroxylum coca được chủ yếu phổ biến bởi những dân tộc bản địa, sự tiêu dùng trà thé coca (Mate de coca) là phổ biến tất cả những lãnh vực của xã hội trong những nước Andean.
▪ Một thức uống đặc biệt liên quan với Cây Coca là Coca-Cola, một thức uống có hơi gaz sản xuất bởi công ty Coca-Cola.
Sản phẩm Coca-Cola hiện đang sử dụng một trích xuất Coca với chất cocaïne được lấy ra trong khuôn khổ của một « công thức bí mật ».
▪ Coca-Cola ban đầu được giới thiệu với công chúng vào năm 1886 như một thuốc đã được cầu chứng bằng sáng chế.
Người ta không biết số lượng bao nhiêu cocaïne có trong công thức ban đầu, nhưng người ta đã tuyên bố rằng người sáng lập, Pemberton, đã tuyên bố 5 onces = 142 gr lá coca  bởi 1 gallon sirop.
Tuy nhiên, năm 1891, 5 năm sau, số lượng giảm đáng kể chỉ còn 1 số lượng rất nhỏ - ít nhất một phần để đáp ứng với những lo ngại liên quan với những mặt tiêu cực của chất cocaïne.

Nguyễn thanh Vân