Tâm sự

Tâm sự

lundi 30 novembre 2015

Phòng Kỷ - Aristoloche

Aristoloche
Cây Phòng Kỷ - Thanh lịch
Aristolochia clématitis L.
Aristolochiaceae
Đại cương :
Những danh pháp khác như :
Aristoloche, Aristoloche Clématite, Aristoloche de Texas, Aristoloche des Vignes, Aristoloche de Virginie, ….. tại Việt Nam được gọi là Cây Phòng Kỷ.
Môi trường sống của Cây thuộc loại đất bỏ hoang và nó là loài thực vật đi tiên phong chiếm môi trường.
Cây có nguồn gốc ở miền trung và nam Châu Âu. Có giá trị y học phát xuất từ những nước vùng Địa trung hải và Tiểu Á, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được đưa đến khu vực phía bắc của dảy núi Alpes bởi những người tu sỉ và được trồng trong những tu viện. Nó được du nhập vào những vườn và đã thành công và thích ứng trong môi trường lạnh cho đến ngày nay.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bụi, sống lâu năm bởi những căn hành ngầm dưới đất, bò trường, rồi đứng thẳng, giòn, láng, có góc cạnh và có hoa màu vàng hình nón, có rễ mảnh. Cao khoảng 20 đến 80 cm, thân cây có đốt và tăng trưởng với một góc độ lệch nhất định, nên khi tăng trưởng tạo cho cây có một hình dạng ngoằn ngoèo, đặc thù của Cây.  
, mọc cách, lớn từ 6 đến 10 cm rộng, dầy, có cuống, hình trứng và dạng trái tim ở đáy lá, nhám thô ở cạnh và có răng cưa mịn, gân lá nhô lên và láng. Cuống lá dài bằng phân nữa kích thước phiến lá.
Phát hoa, chùm ngắn hình cầu thận glomérule.
Hoa, lưỡng phái, màu vàng nhạt, dài từ 2 đến 3 cm, cuống ngắn và hợp lại bởi 5 đến 6 chùm ở nách lá. Những bông hoa được dính trong một nón xoắn màu vàng, kéo dài ,ra như cái lưỡi. Phát ra một mùi hôi, tạo thành một ống dài khoảng 3 cm, do vậy mà những côn trùng xâm vào bên trong để hút mật. Những cái bẫy này cũng hình thành chứa vòi nhụy và tiểu nhụy, hai cơ quan đực và cái của cây.
Một khi ở trong đế bình, thụ phấn không thể xảy ra nguyên nhân vì những lông hướng về phía dưới. Những côn trùng phải tải những hạt chứa trong bao phấn. Những bàn chải lông sau đó mờ dần và giải phóng những côn trùng. Nó vô tình truyền đạt những giao tử đực của Cây sang những Cây khác và bảo đảm sự sinh sản của những loài.
Trái, lớn hình trứng, khoảng 5 cm đường kính, có dạng như quả lê.
Bộ phận sử dụng :
Những thân, những rễ của Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học gồm :
- tinh dầu thiết yếu,
- tanins,
- klematitin ( chất đắng amère),
- aristolohin
- và magniflorin,
- vitamine C,
- acide malique,
- sitostérol,
- saponine,
- flavonoïdes những thành phần kháng sinh substances antibiotiques.
- acide aristolochique,
- thành phần đắng substances amères,
- tanins,
- chất nhuộm vàng colorant jaune, ….
Đặc tính trị liệu :
Những sử dụng y học ( với tất cả sự cẫn thận )
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có một lịch sử dài của sự sử dụng y học, nhưng nó đã được nghiên cứu khoa học rất ít và ít được sử dụng bởi những nhà dược thảo ngày ngày nay ( do tính độc chưa được nghiên cứu ). có hiệu quả trên :
- tử cung utérus ,
- giảm viêm inflammation ,
- kiểm soát những bệnh  nhìễm vi khuẩn infections bactériennes,
- và thúc đẩy chữa lành bệnh favorise la guérison .
▪ Nước ép jus của thân Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã được sử dụng để :
- thúc đẩy sanh đẻ induire l'accouchement.
Cây Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis chứa :
- acide aristolochique
thành phần, có hiệu quả để :
- kích thích hoạt động của bạch huyết cầu globules blancs,
- và gia tốc hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies ,
cũng là :
- chất gây ung thư cancérigène,
- và có thể gây tổn thương cho những thận dommageable pour les reins.
▪ Thảo dược trổ hoa Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, với có hoặc không rễ, là thưốc để :
- làm sẩy thai abortif ,
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- chống co thắt antispasmodique ,
- làm đổ mồ hôi sudorifique ,
- dịu đau trấn thống emménagogue ,
- hạ nhiệt fébrifuge ,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- và là chất kích thích stimulant.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng, :
- rễ Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng riêng của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis,
trong khi một phần ba ( 1/3) báo cáo nói rằng :
- hoặc là Cây trổ hoa tươi hoặc là căn hành rễ Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis sấy khô có thể được sử dụng.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis không nên dùng bên trong cơ thể mà không có sự giám sát của những người chuyên môn kinh nghiệm có khả năng thật sự.
Dùng bên ngoài cơ thể, được sử dụng trong chữa trị :
- cắt làm chậm đường chữa lành bệnh coupes lente guérison ,
- chứng chóc lở eczéma,
- nhiễm trùng ngón chân orteil infecté,
- và những móng tay ongles  ..v…v..
● Sự sử dụng với tất cả sự cẫn thận, sự tiêu thụ bên trong cơ thể có thể là nguyên nhân của những hiệu quả của :
- tổn thương thận dommages aux reins,
- và xuất huyết tử cung saignements utérine.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis không được sử dụng cho :
- những phụ nữ mang thai và cho con bú .
▪ Hiệu quả Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- làm xuất mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotenseur.
▪ Aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng cho :
- cố định những sưng ụ fixer les buttes.
▪ Những và những thân Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng trong y học để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Lợi ích của Aristoloche :
Nước ép tươi jus của aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis chứa :
- một dầu dễ bay hơi,
- và những tanins .
Những rễ và những bộ phận khác của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đôi khi cũng được sử dụng.
Nó được xem như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng sinh antibiotique,
- giảm đau analgésique,
- và làm cho đổ mồ hôi diaphorétique .
▪ Hệ thống thấn kinh Système nerveux :
Một số những nhà nghiên cứu nói rằng, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có thể được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn của hệ thống thần kinh troubles du système nerveux .
▪ Sanh đẻ Accouchement :
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, nguyên thủy được sử dụng cho :
- sinh đẻ accouchement .
Nó được dùng trước khi sinh accouchement để khuyến khích cho :
- sanh nhanh chóng livraison rapide,
hoặc để kích thích những trường hợp sanh con accouchement, trong :
- những bào thai trễ hạn grossesses tardifs.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cũng được dùng sau khi sanh để khích động kinh nguyệt menstruation để :
- khử trùng những đường ống sinh đẻ canal de naissance,
- và ngăn ngừa nhiễm trùng prévenir l'infection .
▪ Vấn đề phụ khoa gynécologiques :
Trong Ấn-Độ Inde, có thể được sử dụng Aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis và sức mạnh để tạo ra kinh nguyệt menstruation như :
- một hình thức ngừa thai contraception.
▪ Vi lượng đồng căn Homéopathie sử dụng aristoloche trong những phương thuốc cho :
- thời mãn kinh ménopause,
- và mãn dục ở nam giới andropause,
( là tập hợp những triệu chứng sinh lý, tâm lý, có thể đi kèm với sự giảm kích thích tố sinh dục nam testostérole, ở đàn ông ở tuổi 45 đến 65 ).
để giảm những triệu chứng như là :
- chảy mồi hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và những trạng thái nóng bừng ở mặt trong cơ thể do thiếu hoặc xáo trộn kích thích tố nội tiết như ở phụ nữ bouffées de chaleur.
▪ Tai oreille / mũi nez / họng gorge :
Chuyên gia về Tai – Mũi - Họng đề nghị đôi khi, sử dụng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis sau khi giải phẩu để thúc đẩy sự lành bệnh guérison .
▪ Những nôn nao khó chịu gueules de bois :
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis này, thường được sử dụng trong Trung Mỹ ngày nay như một phương thuốc cho :
- nôn nao, khó chịu gueule de bois.
▪ Quản lý trọng lượng gestion du poids :
Một số những nhà nghiên cứu nghĩ rằng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cải thiện :
- trao đổi chất biến dưởng métabolisme,
và có thể  hữu ích, sau những nghiên cứu khác để quản lý :
- trọng lượng và giảm trọng lượng.
▪ Hể thống miễn nhiễm Système immunitaire :
Nghiên cứu cũng cho thấy sự sử dụng của aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có thể kích thích :
- hệ thống miễm nhiễm système immunitaire,
giúp cơ thể tranh đấu chống lại những siêu vi khuẩn virus và những vi trùng bactéries .
▪ Bệnh loét ulcères :
Trong một số pha chế của vi lượng đồng căn homéopathiques, aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh loét ulcères .
♦ Những sử dụng khác :
Chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite ,
- loét ulcères,
- những vết rắn cắn morsures de serpent ,
- những vết thương blessures,
- vết thương loét plaies,
- những rối loạn phổi troubles pulmonaires ,
- giữ nước rétention d'eau ,
- sốt fièvre ,
- những vết chích con bò cạp piqûres de scorpion ,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,  
- bệnh sốt rét paludisme ,
- những vấn đề của dạ dày problèmes d'estomac ,
- rối loạn túi mật vésicule biliaire ,
- và đau nhức thông thường .
▪ Trong y học truyền thống Tàu, dựa trên căn bản thảo dược, sử dụng aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis để chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès ,
- đau dạ dày maux d'estomac ,
- sốt rét paludisme
- và đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
● Vi lượng đồng căn Homéopathique :
Sự sản xuất quá mức kích thích tố nội tiết oestrogènes hormones oestrogènes. Được đánh dấu có ảnh hưởng trên :
- những đường tiểu voies urinaires,
- thận reins,
- hệ thống tĩnh mạch système veineux,
- da peau.
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
- mất ngủ trước kinh nguyệt với kích động  pré-menstruel insomnie avec agitation,
- và nghẽn của xương chậu congestion du bassin.
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
được cải thiện bởi những cử động améliorée par le mouvement.
- trạng thái mệt mõi état de fatigue, hoặc ngược lại.
- kiệt sức épuisé với những chóng mặt vertiges, ớn lạnh, rét run frissons,
hơi cải thiện bởi nhiệt nóng amélioration par la chaleur.
Cảm giác đói faim và cần ăn manger, mặc dù có cảm giác buồn nôn nausées.
Có xu hướng thừa cân, to lớn, hơi béo embonpoint.
▪ Lâm sàng clinique :
- sau khi đau nhức après-douleurs.
- vô kinh aménorrhée.
- biếng anorexie.
- viêm khớp arthrite.
- đái dầm mouiller son lit.
- viêm phế quản bronchite.
- ờn lạnh frissons.
- đau bụng tiêu chảy coliques.
- nang vú viêm mammite kystique.
- viêm bàng quang cystite.
- trầm cảm dépression.
- đau bụng kinh dysménorrhée.
- chóc mở eczéma.
- viêm ruột entérite.
- mất cân bằng kích thích tố nội tiết déséquilibres hormonaux.
- mất ngủ insomnie.
- viêm thanh quản laryngite.
- viêm vú mammite.
- thời kỳ mãn kinh ménopause.
- viêm tử cung métrite.
- viêm thận néphrite.
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
- bệnh thấp khớp rheumatism.
- cơn co thắt viêm đại tràng colite spasmodique.
- viêm xoang sinusite.
- viêm tử cung vaginite.
- giản tĩnh mạch varices.
- chóng mặt vertigo.
Chủ trị : indications :
Sự sử dụng trong y học thay thế cho :
- bệnh viêm da inflammation de la peau;
- sự hóa sẹo lành những vết thương khó khăn cicatrisation des plaies difficiles,
- những bệnh loét ulcères,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte,
- trong acide aristolohievata gia tăng những sự co thắt tim contractions cardiaques,
- và làm giản những mạch máu ngoại biên vaisseaux sanguins périphériques,
như hít thở hiệu quả thuận lợi trên :
- bệnh suyễn asthme;
cung cấp cơ tử cung utérine musculature, gia tăng những phòng thủ của cơ thể chống lại :
- những bệnh do siêu vi khuẩn.
► Độc hại toxique :
Sự hiện diện của acide aristolochique, được phân lập từ những bộ phận ngầm dưới đất của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, phải được nhấn mạnh ở đây. Nó là :
- chất độc hại toxique,
- và kích ứng irritant,
cũng như là một chất :
- kích thích của thực bào phagocytose.
Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, là một chất đắng, màu vàng với một nhân phenathrenic, và gồm một nhóm nitrate.
Acide aristolochique gây ra :
- kinh nguyệt quá nhiều ménorragie, có xu hướng tới hư thai fausse couche,
- và một hành động độc hại toxique trên những thận reins,
- và nhu mô gan parenchyme hépatique
cũng như :
- những niêm mạc đường ruột muqueuses intestinales.
Aristoslochia Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis có nghĩa là tốt hơn, có nghĩa là :
- gây ra sanh con  induire la naissance.
▪ Trong y học dân gian :
- gây ra đẻ con induire la naissance,
- hoặc kích thích kinh nguyệt stimulant des menstrues.
cũng như :
- một lợi tiểu diurétique,
- và chống lại bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Với những liều tăng cao, nó làm :
- nôn mữa émétique,
- và chất tẩy xổ cathartique.
▪ Trong Nam Mỹ, một số nhất định Aristolochia Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis được sử dụng cho :
- đui mù cécité.
Kinh nghiệm dân gian :
Grèce: aristoloche Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã được sử dụng từ thời Hy lạp cổ đại để chữa trị :
- những rối loạn của tử cung utérus,
cũng như :
- những vết cắn của những loài bò sát morsures de reptiles,
- và những tổn thương da đầu lésions du cuir chevelu.
▪ Ở Mỷ Amériques : Những người Mỹ bản địa đã sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis này để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
cũng như :
- đau nhức douleur,
- và sốt fièvre,
và những người dân bản địa vùng Amazonie còn sử dụng với mục đích này cho đến ngày nay.
▪ Ở Mexique : Những người Aztèques đã sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis để chữa tri :
- những nhọt ung mủ abcès,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- điếc surdité,
- và những rối loạn khác .
Nghiên cứu :
● Độc  tính :
Từ năm 1956, dữ liệu cung cấp cứu trợ cho giảm những bệnh tật, Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis đã gây biết bao những trường hợp tử vong, nếu không có những thủ thuật của y học hiện đại tân tiến như là lọc thận, cấy ghép, thì số tử vong có thể còn nhiều hơn nữa.
Vấn đề đặc ra là làm thế nào để tìm những bằng chứng độc hại gây tử vong cho việc sử dụng rất nhiều ở những phương thuốc y học truyền thống Tàu vẫn lưu hành mà gây tử vong nó không được quy tội.
Nghiên cứu đã thành công trong phát hiện mới có liên quan đến di truyền DNA, một phát hiện tìm thấy trong thư viện Zagreb và là một dấu hiệu công nhận trong lâm sàng ở một phòng khám bệnh.
▪ Sau khi tiến hành những thử nghiệm trên chuột và trên thỏ, cho thấy rằng những hạt Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis là nguyên nhân của những tổn thương thân reins và ung thư cancer. Ivric đã công bố tất cả những chi tiết của nghiên cứu một cách tỉ mỉ của Ông vào năm 1969. Đối với lý do, ngày nay, không thể nhận thức được, công việc nghiên cứu của Ông phần lớn đã bị bỏ qua và tiếp tục tập trung vào trong chiều hướng nấm mốc hoặc yếu tố môi trường khác.
Người ta đã phát hiện thành phần căn bản thảo dược được lưu hành và bán dưới tên « Stephania », hàm lượng chứa trong thuốc là Aristolochia fangchi thay vì là Stephania tetrandra.
▪ Trong Tàu, Aristolochia fangchi được biết dưới tên « Guang Fang ji » và Stephania tetrandra là « Han Fang ji » và cả hai có tương đồng tính chất vật lý là giới hạn.
Người bảo vệ của y học truyền thống Tàu, đã cố gắng đổ lỗi cho những chất khác, cho những bệnh của phụ nữ, nhưng Tiến sỉ Vanherweghem và đồng nghiệp của cơ quan nghiên cứu, một nghiên cứu thâm cứu cho thấy rằng « Stephania » là tác nhân là có thể có khả năng là gây ra hậu quả nhất.
▪ Trong cách thức nghiên cứu của những nhà khoa học, họ kết luận rằng « Bệnh của thận liên quan đến sự sử dụng của những sản phẩm chứa acide aristolochique, sản phẩm của y học truyền thống Tàu TCM ».
Mối quan hệ này, đủ để cho cơ quan FDA của Mỹ phát hành một « Thư để những chuyên gia của sức khỏe » ngày 31- tháng 5- năm 2000, kêu gọi chấm dứt việc sử dụng những acide aristolochique ( của Cây Aristolochia ) và thực hiện một lệnh cấm nhập cảng thuốc có chứa acide aristolochique của Tàu.
Những nhà nghiên cứu khoa học Bỉ cũng phát hiện trong nhóm của 39 phụ nữ đã tham dự chương trình nghiên cứu khu nghĩ dưởng giảm cân có hơn 18 ung thư đường tiết niệu carcinomes urothéliaux phát triển và nó có thể cho thấy rằng nguy cơ của sự phát triển ung thư cancer là liên quan với việc sử dụng của một loại thảo dược có chứa acide aristolochique.
Dr Vanherweghem và cộng sự đã công bố kết quả của nghiên cứu trong « New England Journal of Medicine en Juin 2000 trong một tài liệu mang tên « carcinome urothélial associée à l'utilisation d'une plante chinoise (Aristolochia fangchi) » đã được đọc bởi Arthur Grollman.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
« Đặc tính độc hại đã được tìm thấy ở những nhà nghiên cứu khoa học, tài liệu này chỉ có tính cách giáo dục và thông tin kiến thức khoa học dược thảo, tất cả mọi sự sử dụng phải do Bác sỉ chữa trị hoặc những nhà chuyên môn có khả năng thật sự hướng dẫn và theo dỏi để tránh có thể đưa đến kết quả tử vong ».
▪ Thiếu bằng chứng cho những hiệu quả :
- kích thích tình dục excitation sexuelle.
- co gìật convulsions ( cơn động kinh crises d'épilepsie).
- kích thích hệ thống phòng thủ cơ thể système de défense de l'organisme ( hệ miễn nhiễm immunitaire).
- chu kỳ kinh nguyệt menstruation.
- đau bụng tiêu chảy coliques.
- đau nhức túi mật vésicule biliaire.
   - viêm khớp arthrite.
- thống phong goutte.
- đau nhức khớp xương articulaires ( thấp khớp rhumatisme).
- những bệnh ngoài da gọi là chốc lở eczéma,
- giảm cân perte de poids.
- vết thương blessures.
 và những bệnh khác .
Nhiều bằng chứng khác cần thiết để đánh giá hiệu quả của Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cho những sự sử dụng của nó..
▪ Cảnh báo của aristoloche
Thận trọng quan trọng phải có khi sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis. Nó có thể là nguyên nhân nghiêm trọng ở những phụ nữ mang thai và được biết để có thể đưa đến hư thai fausse couche . Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis cũng chứa những đặc tính hoá học có thể liên quan với :
- sự đột biến của những tế bào của cơ thể con người,
bao gồm :
-  bệnh ung thư cancer .
Aristoloche cũng có thể là rất độc cho :
- những thận reins .
Allemagne đã cấm sử dụng Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis, bởi vì những mức độ độc hại của acide aristolochique . Tuy nhiên, aristoloche vẫn còn được phổ biến rộng rãi ở những nước ở Châu Ấu.
▪ Mối nguy hiểm được biết của Aristolochia clematitis :
Rễthân là độc hại toxiques . Cây có chứa acide aristolochique, điều này đã nhận được những báo cáo lẫn lộn trên những  độc tính của nó toxicité .
▪ Theo một báo cáo acide aristolochique kích thích hoạt động của bạch huyết cầu của máu và gia tốc hóa sẹo chữa lành của những vết thương, nhưng cũng gây ra ung thư cancérigène và làm tổn thương cho những thận reins .
▪ Một báo cáo khác cho là nó là tác nhân hoạt động chống ung bướu khối u antitumeural tích cực, nhưng lại quá độc hại cho sử dụng lâm sàng.
▪ Một nghiên cứu khác nói rằng acide aristolochique có những đặc tính chống ung thư anti- cancéreuses và có thể sử dụng kết hợp với hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie và nó cũng làm gia tăng khả năng miễm nhiễm tế bào immunité cellulaire và chức năng thực bào phagocytose của những tế bào thực bào phagocytes .
Ứng dụng :
▪ Phương pháp chế biến :
Một muỗng cà phê thảo dược Cây Phòng Kỷ Aristolochia Clematitis khô trong 300 ml nước đun sôi, Đun sôi trong 15 phút.
Như trà để dùng bên trong cơ thể, dùng 1 muỗng cà phê ngâm trong 300 ml nước đun sôi, ngâm trong 20 phút.
Tất cả mọi sử dụng bên trong cơ thể đều phải cẫn thận, không nên tự dùng một mình mà không có người chuyên môn hướng dẫn.

Nguyễn thanh Vân

samedi 28 novembre 2015

Lúa Gạo - Paddy - Riz

Paddy - Riz
Lúa gạo
Oryza sativa L.
Poaceae ( Graminae )
Đại cương :
Cây Lúa gạo Oryza sativa, thường được gọi là gạo RIZ ở những nước ở Châu Á  Tiếng gọi là Paddy gọi là LÚA,
Cây Lúa Oryza sativa là một nhóm cỏ thuộc họ graminae ( Poaceae ) với một nhiễm thể genome của 430 Mb gồm 12 nhiễm sắc thể. Lúa nổi tiếng là dễ sửa đổi về mặt di truyền và là một mô hình cơ quan của sinh học ngủ cốc.
Lúa là một thực vật hằng niên với nhiều thân mọc chụm lại có đốt hoặc những thân từ 2 đến 10 thân, dài, bộ phận bên dưới trôi nổi trong nước hoặc nằm phủ trong nước ( trường hợp lúa nổi ở miền Đồng Tháp ) với những rễ ở những nút đốt, và đứng thẳng ở phần còn lại trên không, ngọn tỏa ra mang trên ngọn những gié hoa về sau thành hạt, có khuynh hướng phủ xuống khi hạt nặng.
Phần lớn chúng ta hình dung rằng, Cây Lúa là một thực vật mọc những vùng đất ẫm ướt ngập nước nên có tên là ruộng rizières, và điều này là hình thức phổ biến nhất. Tuy nhiên cũng có những lúa mọc trên đất khô và những giống khác mọc và phát phát triển hoàn toàn chìm ngập trong nước đó là điển hình của giống lúa nổi mọc ở vùng  Đồng tháp Việt Nam, trong những mùa nước nổi mực nước lên đến đâu thì lúa tăng trưởng đến đó nên gọi là « lúa nổi ».
Cây Lúa Gạo lý tưởng thích ứng với những điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới, đánh dấu bởi lượng nước mưa theo mùa, nhưng nó phát triển ở độ cao 45 ° Bắc và ngày nay được trồng ở tất cả những lục địa ngoại trừ Nam cực Antarctique.
▪ Nguồn  gốc của sự thuần hóa :
Những cuộc tranh luận trên nguồn gốc của sự thuần hóa của Cây Lúa là nhiều.
Trong năm 2011, những bằng chứng di truyền cho thấy rằng tất cả những dạng của Cây Lúa Gạo Á Châu, cả indica và japonica, căn nguyên chỉ một thuần hóa xảy ra 8,200-13,500 năm trước trong Tàu của Cây Lúa hoang dả Oryza rufipogon.
Một nghiên cứu năm 2012, nhờ bản đồ biến đổi di truyền gen của lúa, đã chỉ ra rằng sự thuần hóa của lúa xảy ra trong vùng thung lủng sông Dương tử trong Tàu.
Từ Đông Á, Cây Lúa Gạo được phân bố lan truyền sang miền Nam và Đông Nam Á. Trong nghiên cứu, quan điểm thường được chấp nhận, dựa trên những bằng chứng khảo cổ archéologiques, là Lúa Gạo lần đầu tiên được thuần hóa trong những vùng của thung lủng sông Dương Tử ở bên Tàu.
Thời gian chính xác của lần đầu thuần hóa không được biết, nhưng tùy theo sự ước tính của đồng hồ phân tử « horloge moléculaire », thời gian được ước tính vào khoảng 8200 đến 13500 năm trước đây. Điều này phù hợp với những tài liệu khảo cổ đã biết về chủ đề này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
● Cơ quan dinh dưởng :
▪ Rễ có một hệ thống rễ chùm .
Vào lúc bắt đầu của sự nẩy mầm, rễ đầu tiên nhỏ, có những lông hút, rễ bắt đầu phân nhánh ngay từ khi nó đạt đến khoảng 2-3 cm chiều dài, bắt đầu hình thành những rễ chính của Cây lúa. Đời sống của rễ Lúa rất ngắn. Đặc biệt là khi đạt đến 15 cm trong đất có rất nhiều rễ con. Những rễ thứ cấp phát triển trong sự tăng trưởng của Cây.
▪ Thân :
Khởi thủy của thân là thời điểm của sự nẩy mầm là một mầm đầu tiên trở thành thân tigelle. Nó được bao bọc lấy phôi bằng một màng màu nhạt để bảo vệ lấy chồi coléoptile
đầu tiên xuất hiện sau khi màng coléoptile, có dạng hình trụ. Trưởng thành, chiều cao của thân tính từ mực mặt đất, có nghĩa là từ cổ đến đỉnh ngọn của những gié hoa.
Thân Cây Lúa được chia thành :
Đốt Entre-nœud khoảng giữa 2 nút  :
- ngắn bên dưới,
- lớn hơn đến ngọn.
- giữa đốt cho những thân thứ cấp, kế tam cấp ….hình thành những đâm chồi tẻ nhánh của Cây Lúa, đạt đến một độ cao tối đa trong thời gian cho ra hoa và mang trên ngọn một gié hoa, ( đốt cuối cùng bên trên dernier entre-nœud )
" Đốt, giữa 2 nút entre-nœuds
Một chùm Cây lúa có từ 3 đến 60 thân, có thể đạt đến 50 cm đến 1,5 m thay đổi tùy theo giống Lúa.
 Màu sắc của Cây Lúa Gạo thay đổi theo giai đoạn tăng trưởng của Cây, và cuối cùng khi trổ  hoa.
▪ Chồi phụ talles :
Ở bộ phận bên dưới của thân chánh và bên dưới của mỗi lá, tìm thấy một chồi,  bình thường nảy sanh cho một thân thứ cấp, hoặc một chồi ở gần gốc Cây talle.
Những chồi phụ talle bên cạnh gốc cho ra một thân tam cấp, tứ cấp ….Tất cả những nụ chồi phát triển hợp lại thành một bụi lúa .
Việc cấy lại những cây lúa non ( cấy lúa ), cung cấp tối đa những thân cây lúa thụ.
Những Cây lúa già, giới hạn cho những chồi phụ talles.
▪ Lá :
Một thân cây Lúa Gạo cung cấp cho sự tăng trưởng từ 10 đến 20 lá nhưng chỉ có 5 đến 10 lá còn tồn tại và những lá khác khô dần dần theo sự tăng trưởng của cây .
Lá cuối cùng trước chùm gié hoa được gọi là cờ  “ lá chùm gié hoa ”.
Những cơ quan chính của cơ quan lá là : phiến lá, bẹ bao lấy thân, được tách riêng bởi một mép lá ligule và một vành tai auricule. Những rộng khoảng 8 đến 15 mm và 30 cm đến 1 m dài, thay đổi theo loại variété.
Những cơ quan sinh sản :
▪ Chùm hoa panicule :
Chùm hoa dài từ 10 đến 40 cm. Sự mô tả và nhận dạng của một giống Lúa căn cứ trên hình thái của chùm gié hoa panicule. Kích thước của nó được giới hạn bởi những đốt của cờ “ lá chùm hoa, ở phần bên dưới và bởi hạt cuối cùng bên trên.
Mang những chùm hoa được xác định khi trưởng thành, khép kín hay mở ra hoặc dày đặc hay lỏng lẻo.
▪ Gié con épillet :
Số lượng thay đổi và có thể đạt đến thường thì cả trăm, được gọi là hạt và được gắn vào cuống chùm nhỏ racémules bởi một cuống nhỏ pédicelle.
Gié con mang 2 mài glumes ở phía dưới. Những hạt bản thân nó được bao bọc bởi 2 mài nhỏ cho một trấu của lúa trong lúc xay xát. Ở đỉnh ngọn của gié con épillet, tập hợp 2 mài con hình thành một mỏ bec hoặc đỉnh nhọn apex.
Lông cứng barbe là do kéo dài của gân trung tâm của mài nhỏ bên dưới.
Độ dày của mài nhỏ cũng đóng vai trò bảo vệ chống lại những côn trùng xâm nhập vào những hạt ngủ cốc .
▪ Hoa :
Mỗi gié con có một hoa. Nó tự thụ phấn, có nghĩa là trong một hoa có cả cơ quan sinh dục đực và cái .
- Những cơ quan đực gồm 6 nhụy đực.
- Những cơ quan sinh dục cái bởi bầu noãn thượng, 2 nuốm có lông .
Thời gian thụ phấn gọi là kỳ hoa nở cho phấn hoa thoát ra anthèse. Sự phát triển của bầu noãn ovaire, sau khi thụ tinh fécondation, phát sinh ra hạt gồm có quả thóc caryopse với những vỏ bì téguments và phôi embryon.
▪ Hạt hoặc Lúa paddy :
Đây là những trái thu được sau khi thụ tinh của bầu noãn. Những hạt Lúa cấu thành bởi :
- những lớp bao  : mài glumes và mài nhỏ glumelles
- những lớp vỏ, bì téguments
- quả thóc caryopse hoặc phôi nhũ albumen chứa tinh bột amidon
- và phôi embryon.
Hạt Gạo nâu, là hạt loại bỏ lớp bao bọc bên ngoài, sau khi bốc vỏ décorticage.
Hạt Gạo trắng là những hạt loại bỏ những lớp vỏ bì téguments sau khi xay xát làm trắng blanchissage. Chính những vỏ bì cho những cám son và và bột farine.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, và những thành phần của hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
▪ Gạo lứt Oryza sativa hay gạo lột vỏ, chứa :
- đường glucides (78,1%),
- chất đạm protéines,
- những nguyên tố khoáng minéraux ( sodium Na, potassium K, magnésium Mg, calcium Ca, sắt Fe, soufre S và chlore Cl ),
- và chất béo graisse.
Gạo Oryza sativa lột vỏ ( lứt ) cũng chứa :
- vitamine,
- thiamine,
- và acide nicotinique,
- acide phytique,
- vitamine E,
- γ-oryzanol,
- acide γ-amino-butyrique,
- acide linoléique,
- acide oléique,
- và acide palmitique.
- và một số lớn nguyên tố vi lượng dưới dạng vết, bao gồm :
Kẽm Zn, aluminium Al, nickel Ni, iode I,  Fluoride F.
Cám son của Lúa gạo Oryza sativa chứa :
 - đến 25% dầu béo (Anon, 1966).
Glucotrin đã được phân lập từ những Cây Lúa gạo Oryza sativa.
Lúa gạo Oryza sativa cũng chứa 2 chất ức chế của sự tăng trưởng của lactone diterpène :
- momilactone A,
- và momilactone-B (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Giá trị dinh dưởng của Lúa gạo Oryza sativa và những sản phẩm nghiền nhuyễn của nó, hiện diện trong bảng Rutgers.
Lúa gạo Oryza sativa nâu ( lứt ) chất đạm chứa trong g/16g  N :
- 4,6 g isoleucine,
- 7,9 g leucine,
- 3,6 g lysine,
- 5,1 g phenylalanine,
- 4,7 g tyrosine,
- 5,3 g tổng số sulfur amino acids,
- 2,8 g methionine,
- 3,6 g threonine,
- 1,4 g tryptophane,
- và 6,4 g valine (Rutger, 1981).
● Phân tích hóa học của sinh khối biomasse nhiên liệu :
▪ Phân tích 62 loại sinh khối biomasse cho giá trị của nhiệt lượng calorifique, Jenkins và Ebeling (1985) đã ghi nhận một sự lan truyền từ 16,14 đến 15,27MJ / kg, so :
- với 13,76 cho rơm rạ gạo phơi ngoài sương gió,
- với 23,28 MJ / kg cho những hố mận khô pruneaux.
▪ Trên cơ sở phần trăm % của DM ( Dry Matter nguyên liệu khô ),
Những vỏ hạt Lúa gạo Oryza sativa chứa :
- 65,47 % thành phần dễ bay hơi volatil,
- 17,86 %  tro,
- 16,67 % carbone cố định,
- 40,96 % carbone,
- 4,30 % H,
- 35,86 % O,
- 0,40 % N,
- 0,02 % S,
- 0,12 % Cl,
- và dư lượng không xác định.
● Dinh dưởng nutrition :
Mặc dù lúa mì cung cấp nhiều hơn chất đạm protéines cho mỗi gramme, chất đạm của Lúa gạo Oryza sativa dễ dàng xử lý bởi cơ thể, nó « sinh khả dụng bioavailable » nhiều hơn.
Lúa Gạo Oryza sativa là một thực phẩm không « hoàn toàn complet », nhưng nó lại rất tốt cho nguồn của :
- chất đạm protéines,
- và đường glucides.
▪ Tuy nhiên, trong quá trình xay xát, nghiền, phần lớn của những giá trị dinh dường valeur nutritionnelle bị mất đi.
▪ Trong đặc biệt, một chế độ ăn uống quá phụ thuộc vào « gạo trắng xay » dường như không cung cấp đủ số lượng vitamine B1 và có thể dẫn đến một bệnh gọi là :
- bệnh tê phù béribéri.
Nó làm cho :
- xương quá mềm,
- và gjiảm cường kiện bắp cơ  tonus musculaire.
▪ Những loại Lúa Gạo khác nhau của sản lượng chế biến rất đa dạng của cấu hình dinh dưởng nutritionnels. Lúa gạo Oryza sativa nâu ( lứt ) giữ hầu hết của những :
- vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux,
nhưng thường được xem như là kém hấp dẫn hơn do những kết cấu của nó ( không sáng, bóng, trắng và đẹp mắt ).
Lúa gạo Oryza sativa sấy riz étuvé là tốt hơn gạo trắng thường, quá trình dẫn đến một số nhất định của những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux từ những lớp bên ngoài vào lõi bên trong noyau intene.
Lúa gạo Oryza sativa rất bổ dưởng nutritif và là thực phẩm rất tốt cho những người điều dưởng convalescence và thậm chí cho những trẻ sơ sinh và những em bé không như ở bột mì nó không có những chất gây dị ứng allergènes.
Đặc tính trị liệu :
Lúa gạo Oryza sativa là rất tốt, nó rất là phổ biến hầu hết trên tất cả mọi nơi và mọi giới, nhưng Lúa gạo Oryza sativa lại là ít thành phần dinh dưởng hơn tất cả mọi hạt ngủ cốc khác.
● Cơ chế hóa học của Lúa Gạo được xem như là tiêu biểu :
▪ Đưòng glucides :
Chất này chiếm khoảng 80% của trọng lượng hạt Lúa gạo Oryza sativa. những hydrates de carbone là thành phần chủ yếu dưới dạng tinh bột amidon.
▪ Chất đạm protéines :
Trong số những ngủ cốc, Lúa gạo Oryza sativa chứa hàm lượng thấp nhất thành phần chất đạm protéines dưới 7% trên tổng số những nội dung của nó. Những chất đạm protéines của Lúa gạo Oryza sativa bị thiếu mất một số nhất định những acides amines thiết yếu, như là lysinetryptophane, lý do mà tại sao mà người ta khuyến khích pha trộn Lúa gạo Oryza sativa với những loại đậu légumineuses khác bởi vì chúng có xu hướng chứa dồi dào những acides amines.
Bởi sự kết hợp này, những acides amines thiết yếu thiếu vắng trong Lúa gạo Oryza sativa được thay thế bởi của những loài họ đậu để hoàn thành những chất đạm protéines.
Ngoài ra, Lúa gạo Oryza sativa không chứa gliadine, một lý do tại sao Gạo lại thích hợp cho những người mắc bệnh :
- loét dạ dày coeliaque.
▪ Vitamines :
Lúa gạo Oryza sativa nguyên hạt Riz complet chứa những số lượng đáng kể của :
- vitamine B1 và E.
Điều này không có ở những trường hợp của Gạo trắng, bởi vì nó chứa rất ít hàm lượng của vitamines. Đây là lý do tại sao sự tiêu thụ Gạo nguyên hạt và Gạo sấy riz étuvé được khuyến khích hơn là Lúa gạo Oryza sativa trắng.
Gạo nguyên Riz complet chứa những số lượng đáng kể của những :
- vitamine B1, B2, B6, E và thậm chí niacine.
Lúa gạo Oryza sativa không chứa :
- vitamine C và A,
theo như trường hợp kết hợp với những ngủ cốc khác.
▪ Nguyên tố khoáng Minerals :
Lúa gạo Oryza sativa chứa số lượng hợp lý của :
- potassium K, magnésium Mg, sắt Fe, và calcium Ca.
Tuy nhiên, nó chỉ chứa rất ít số lượng muối sodium Na, thật vậy, trong số những thực phẩm với số lượng thấp nhất của muối sodium Na. Đây là lý do trong đó nó thích hợp với những người mắc bệnh :
- huyết áp cao hypertension,
- hoặc bệnh tim mạch cardiovasculaires, nói chung.
Lúa gạo Oryza sativa, là một thực phẩm, mà dường như nghèo trong thuật ngử dinh dưởng nutrition.
● Giá trị dược liệu :
▪ Tuy nhiên, Gạo vẫn còn có một giá trị lớn về mặt dược liệu médicinales, mặc dù nó thiếu hụt trong những thành phần dinh dưởng thiết yếu nutriments essentiels.
Dưới đây là một vài chỉ định thuốc như :
- Tiêu chảy Diarrhée :
Lúa gạo Oryza sativa là thực phẩm lý tưởng để làm ngưng tiêu chảy diarrhée. Hiệu quả của nó là làm se thắt astringent cũng như tính dễ dàng tiêu hóa digestion, Lúa gạo Oryza sativa là thực phẩm đặc biệt để phục hồi của những niêm mạc ruột muqueuse intestinale sau khi trải qua đau bụng tiêu chảy colite.
▪ Trong trường hợp sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
một Gạo nấu với một ít dầumuối pha trộn với trái táo tây pomme được đề nghị.
Cho những trẻ sơ sinh nourrissons, sau khi bất kỳ một bệnh tiêu chảy diarrhée, nước Gạo được đề nghị.
Nước gạo có thể được chế biến Gạo trong nước đun sôi cho đến khi nó bắt đầu được phá vở thành từng mảnh ( cháo nhừ ), Gạo được lọc, và dung dịch lỏng là kết quả của nước Gạo Riz, người ta có thể thêm mùi thơm bằng cách thêm vào một ít chanh citron để cho có hương vị tốt hơn.
Nó nên cho trẻ sơ sinh uống như một chất lỏng duy nhất sau khi bị tiêu chảy diarrhée để cho uống vào một lượng lớn để chống mất nước ( dịch bù nước ) réhydratation.
Nước gạo cung cấp :
- tinh bột amidon,
- và potassium K,
giúp làm ngưng tiêu chảy diarrhée.
- Cholestérol dư thừa :
Như người ta đã biết, một số nhất định acides mật acides biliaires được sử dụng bởi gan để sản xuất ra cholestérol. Rất may, những chất xơ thực phẩm hiện diện trong Lúa gạo Oryza sativa nguyên hạt làm ngưng sự hấp thụ của những acides mật acides biliaires trong ruột intestin.
Ngoài ra, Lúa gạo Oryza sativa hầu như không chứa một chất béo nào, cũng như một cholestérol, do đó đem lại rất nhiều lợi ích trong trường hợp có cholestérol dư thừa.
- Huyết áp cao Hypertension :
Sự tiêu thụ Lúa gạo Oryza sativa được khuyến cáo trong trường hợp :
- huyết áp cao hypertension,
do hàm lượng rất thấp của muối sodium Na hoặc không có.
Trên thực tế, muối sodium Na là một nguyên tố khoáng với một khả năng lớn để giữ nước, mà trong quá trình cơ thể giữ nước quá nhiều, là nguyên nhân của sự gia tăng khối lượng máu và hậu quả là :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
Nó là nguyên tắc đơn giản, lượng muối sodium Na cho vào qua nhiều, nguy cơ của :
- sư tăng huyết áp hypertension,
và lượng thấp muối sodium, thì nguy cơ tăng huyết áp hypertension ít hơn.
- Acide urique dư thừa :
Trong trường lượng acide urique quá dư thừa trong máu, thường biểu hiện những bệnh :
- thống phong goutte,
- hoặc viêm khớp arthrite,
sự tiêu thụ Lúa gạo Oryza sativa được đề nghị, bởi vì Gạo có chứa rất thấp số lượng chất đạm protéines, và có một hiệu quả kiềm hóa alcalimisant rất lớn.
- Bệnh tim mạch cardiaque :
Sự đề nghị tiêu thụ Lúa gạo Oryza sativa trong trường hợp :
- bệnh tim cardiaque
là đơn giản bởi vì nó có chứa ít hoặc không có muối sodium Na. Khi có một triệu chứng suy tim cardiaque, những chất lỏng được giữ lại trong những mô tissus và những thận reins không  loại trừ đủ lượng nước tiểu urine. Cũng như, sự tiêu thụ thức ăn giàu nguyên tố muối sodium Na thì không được khuyến cáo tất cả, bởi vì nó chỉ gây ra sự giữ nước thậm chí là nhiều hơn.
Đó là lý do chỉ những thức ăn với hàm lượng ít hoặc không của muối sodium Na, được khuyến khích.
- Chống oxy hòa Antioxydants :
Trong cám son của Lúa Gạo, hơn 70% của những thành phần có trong họ của vitamine E sẽ là những tocotriénols, một loại chống oxy hóa antioxydant.
Sự tiêu thụ của tocotriénols có một hiệu quả :
- giảm hạ cholestérol,
- và đặc tính chống ung bướu khối u antitumorales.
Người ta cũng tìm thấy :
- những oryzanols,
- và acide férulique,
là những thành phần hợp chất phénoliques. Hơn nữa, là chất chống oxy hóa antioxydant, nó góp phần vào một hiệu quả giảm hạ cholestérol hypocholestérolémiant cũng như ngăn ngừa những bệnh loét dạ dày ulcères gastriques.
Acide férulique đã chứng minh một khả năng :
- giảm áp xuất động mạch tension artérielle ở những động vật,
cũng như tĩ lệ mắc bệnh :
- ung thư miệng cancers oraux,
- và đại trực tràng colorectaux.
● Hành động và sự sử dụng thuốc .
▪ Sự tiêu thụ chánh của Lúa gạo Oryza sativa cũng là một chất thực phẩm, nhưng không bao giờ quên rằng sự tiêu thụ quan trọng và tiếp tục của những Gạo trắng, Gạo đánh bóng thương mại là dễ bị ảnh hưởng gây tổn hại cho sức khỏe.
▪ Những quốc gia mà Lúa gạo Oryza sativa là thức ăn căn bản, ăn Gạo không bốc vỏ ( thóc ) trong nguyên tắc nói chung, khi Gạo màu nâu nhạt và ít hấp dẫn đối với mắt, nhưng nhiều chất dinh dưởng cũng như rẻ tiền hơn.
▪ Không có phẩm chất nhuận trường laxatives, Gạo hình thành sáng bóng và dễ tiêu cho những người có xu hướng với :
- tiêu chảy diarrhée,
- hoặc với bệnh kiết lỵ dysenterie,
nhưng nó chứa ít muối potassium K và acides rau xanh hơn những khoai tây pommes de terre.
▪ Thức uống để lạnh boisson réfrigérant trong những bệnh :
- sốt fébriles,
- viêm inflammatoires,
- tiểu khó dysurie
- và những bệnh tương tự .
Gạo có thể làm chua với nước ép chanh và ngọt với đường.
Điều này cũng có thể được sử dụng để lau rữa ruột trong :
- những bệnh của đường ruột intestin.
▪  Bột gạo nhuyễn có thể được sử dụng như bột mì farine de blé, cho :
- viêm quầng érysipèle,
- phỏng cháy  brûlures,
- bỏng nước ébouillanté
Tinh bột có thể đuợc sử dụng trong y học và trong những phương cách khác ở vị trí của tinh bột mì amidon de blé.
Cám son của Lúa Gạo chứa một dầu 15-17%, và là một nguồn của vitamine B, được sử dụng như một phương cách phòng ngừa và chữa trị :
- bệnh tê phù béribéri.
▪ Những vỏ trấu của Lúa Gạo balles de riz đôi khi được sử dụng trong sản xuất :
- cellulose alpha tinh khiết,
- và furfural ( một chất lỏng không màu sử dụng để sản xuất nhựa tổng hợp được lấy ra bằng cách chưng cất cám )..
Rơm rạ của Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng như một nguyên liệu lợp mái nhà toiture và nguyên liệu bao bì emballage, thức ăn gia súc fourrage, những phân bón engrais và nhiên liệu carburant.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng clinique cho thấy rằng những trích xuất của Lúa gạo Oryza sativa nâu có thể có hiệu quả trong chữa trị :
- ung thư vú cancers du sein,
- và dạ dày estomac,
- và những thử nghiệm vẫn đang tiếp tục.
▪ Người ta nghĩ rằng, Lúa Gạo nâu có thể giúp những mức của :
- cholestérol trong máu ,
do đó có thể giúp ngăn ngừa :
- những bệnh tim cardiaques,
- và bệnh xơ cứng động mạch artériosclérose
trong số những bệnh khác.
Cũng nghĩ rằng Lúa Gạo nâu có thể giúp giảm :
- nguy cơ bệnh tiểu đường diabète loại 2,
▪ Gạo nâu  riz brun chứa những lượng quan trọng của sélénium Se, hỗ trợ trong :
- sự sửa chữa ADN trong những tế bào cellules,
- và có hành động chống oxy hóa antioxydantes.
Nó kiểm soát giảm :
- những triệu chứng bệnh suyễn asthme,
- và viêm inflammation,
- và đau nhức của bệnh viêm khớp dang thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
cũng có một số lượng lớn nguyên tố khoáng manganèse Mn trong Lúa Gạo nâu, điều này giúp :
- sự sản xuất kích thích tố nội tiết hormones,
và cũng có một hành động mạnh :
- chống oxy hóa antioxydantes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước của Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng như :
- nước rữa lavement.
▪ Gạo nếp riz gluant, dính được sử dụng để chữa trị :
- khó chịu dạ dày maux d'estomac,
- ợ nóng dạ dày brûlures d'estomac
- và không tiêu indigestion.
▪ Trích xuất của Lúa gạo Oryza sativa nâu được sử dụng trong chữa trị :
- mụn cóc verrues,
- những ung thư vú cancers du sein
- và dạ dày estomac.
cũng dùng cho :
- khó tiêu indigestion,
- buồn nôn nausées
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Cambodge, những vỏ của Cây trưởng thành sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Malaisie, Lúa gạo Oryza sativa xanh đun sôi được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
- và viêm inflammation những mô của bên trong cơ thể .
▪ Trong Ấn Độ nước gạo được sử dụnh như thuốc mỡ để :
- chống lại chứng viêm sưng bề mặt da surfaces enflammées.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Lúa gạo Oryza sativa, thường gọi là nước Gạo ricewater được đề nghị trong dược điển của Ấn Độ như là :
- một chất làm dịu rất tốt excellent adoucissant,
► Theo Hartwell (1967-1971),
▪ Những hạt Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- những ung thư vú cancers du sein,
- chai cứng bụng estomac induration,
- ung bướu, khối u khác  tumeurs,
- và những mụn cóc verrues.
Được ghi nhận như là thuốc cho :
- giải độc antidote,
- khẩu vị apéritif,
- chất làm se thắt astringent,
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- tá dược excipient,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- thuốc chữa trị bao tử stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge,
Lúa gạo Oryza sativa là một phương thuốc dân gian để chữa trị :
- những bệnh của bụng affections abdominales,
- bệnh tê phù  béribéri,
- bệnh ruột intestins,
- phỏng cháy brûlures,
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- rối loạn tiêu hóa không tiêu dyspepsie,
- chảy máu cam épistaxis,
- sốt fièvre ,
- giun chỉ filariose,
- thông lượng, dòng chảy flux,
- nôn ra máu hématémèse,
- bệnh viêm inflammations,
- bệnh vàng da jaunisse,
- buồn nôn nausées,
- viêm mắt ophtalmie,
- bại liệt paralysie,
- bệnh trĩ piles,
- bặnh vải nến psoriasis,
- bệnh ngoài da maladies de la peau,
- vết thương loét plaies,
- sự vở mô lá lách splénose, ( kết quả của sự cấy và tăng trưởng của mô lá lách ở bụng ).
- khó chịu dạ dày maux d'estomac,
- và sưng gonflements (Duke và Wain, 1981).
► Theo Duke et Ayensu (1984),
▪ Những ngọn bông lúa Gạo được sử dụng cho :
- bệnh vàng da trong Tàu jaunisse.
Thân cây Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng cho :
- điều kiện nhiều mật bilieux;
Tro Cây Lúa gạo Oryza sativa cho :
- những xả thải décharges,
- nhiễm khuẩn huyết sapraemia trong Malaisie; ( là một sinh vật hoại sinh ).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của rơm rạ Cây Lúa Gạo dùng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Trấu của hạt Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và được xem như thuốc bổ ở Tàu .
▪ Trong Tàu, những bánh Gạo được chiên trong mỡ con lạc đà  để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
nước Gạo được sử dụng để :
- thông lượng, dòng chảy flux,
- và những bệnh loét ulcères,
và áp dụng bên ngoài cơ thể của :
- bệnh thống phong goutte với tiêu poivre trong Malaisie.
▪ Gạo đun sôi được sử dụng để :
- chống bệnh than anthrax trong Malaisie,
và thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- những ung bướu khối u bưng mũ tumeurs purulentes trong Đông Ấn Độ.
Rễ Cây Lúa gạo Oryza sativa được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- giảm hay ngăn chận đổ mồ hôi ( không khả năng đổ mồ hôi ) anhidrotique,
và nước nấu sắc décoction dùng cho :
- vô niệu anurie.
Mầm germe của hạt Cây Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng cho :
- mất khẩu vị bữa ăn appétit,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- sự sung mãn (đầy ) plénitude của bụng abdomen,
- và của lồng ngực poitrine,
- và yếu lá lách rate,
- và dạ dày estomac trong Tàu .
▪ Dung dịch kiềm thu được từ than của thân Cây Lúa gạo Oryza sativa ( Merang Indonésia ) được sử dụng như :
- lau, gội đầu lavage de cheveux,
và sử dụng bên trong cơ thể như :
- một thuốc phá thai abortif.
▪ Trong những đảo Philippines, trích xuất (tikitiki), giàu chất vitamine B1 (đồng nghĩa với vitamine antinévritique ), làm từ bột mài bóng của Gạo, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tê phù béribéri trẻ em infantile,
- và suy dinh dưởng malnutrition ở những người lớn  
▪ Trong Java, những vitamines được ly trích và cung cấp như một thuốc viên ngậm (Reed, 1976).
Nghiên cứu :
● Chống phản vệ Anti anaphylactique :
Sự đánh giá của hiệu quả chống phản vệ anti-anaphylactiques ( một phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng ) của Cây Lúa Gạo Oryza sativa L. ở chuột.
Nghiên cứu cho thấy trích xuất của Cây Lúa Gạo Oryza sativa có một hoạt động chống phản vệ anti anaphylactique bởi sự cứ chế sự phóng thích của những phì đại tế bào mastocytes thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro.
● Bệnh tiều đường Diabète :
Một điều tra của những thực vật bản địa sử dụng như thực vật liệu pháp phytothérapies truyền thống để kiểm soát và chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Có một sự phong phú của thực vật trong  y học dân gian :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
Cây Lúa Gạo Oryza sativa là một trong những thực vật đó.
Trong điều tra, « Bột chống bệnh tiểu đường Antidiabétique Flour » được thu từ 6 cây trong những số lượng bằng nhau 2 kg cho mỗi cây :
Phần ngầm dưới đất được sấy khô của Cây Carotte Daucus dacota và những hạt của Cây  Lúa Gạo Oryza sativa, cây Pois chiche Cicer arietinum, Cây Lúa Đại mạch Hordeum vulgare, Cây Lúa mì Triticum aestivum và Bắp Zea mays. Trong một chế độ ăn uống cho bệnh tiểu đường diabète, bánh mì pain được pha trộn cho tiêu thụ ở mỗi buổi sáng với beurre sữa bò tươi trong 2 tháng.
● Bệnh suyễn  Asthme :
Hiệu quả của trích xuất Cây Lúa Gạo Oryza sativa trên sự tiến triển của viêm đường hô hấp inflammation des voies respiratoires và tu bổ remodelage trong mô hình động vật thí nghiệm của bệnh suyễn asthme :
Trích xuất éthanolique của Gạo đen có thể đóng vai trò trong sự suy giảm atténuation của sự tiến triển của bệnh viêm đường hô hấp inflammation des voies respiratoires và cho thấy một tiềm năng của Cây Lúa Gạo Oryza sativa trong sự ngăn ngừa và chữa trị bệnh suyễn asthme.
● Thủy phân đường Glucides trong ống nghiệm in vitro / đường máu glycémique và chỉ số Insuline  insulinémique Indices :
Nghiên cứu Gạo Hassawi ( Oryza sativa L ) cho thấy một GR ( glycémique index ) tương tự cho UBR ( Gạo Uncle Ben), mặc dù với một phản ứng insuline thấp.
Có một khác biệt trong RAG ( nhanh chóng sẳn có glucose rapidly available glucose ) và của SAG ( từ từ có glucose slowly available glucose). Những sự khác biệt có thể là quan trọng về mặt trao đổi chất biến dưởng métabolique và những kết quả trên bệnh tiểu đường diabète.
● Hiệu quả chữa trị :
Nghiên cứu đánh giá của quá trình chế biến trên Lúa gạo Oryza sativa. Một sự giảm của những nguyên tố khoáng xảy ra trong quá trình xay xát. Hàm lượng những nguyên tố khoáng giảm trong Gạo chế biến .
Những kết quả cho thấy sự xay xát nên được thiết kế để loại bỏ vỏ ngoài ( ngoại quả bì péricarpe, nhưng giữ lại những hàm lượng khác và nhiều lớp aleurone càng tốt. Aleurone là một chất đạm protéine dưới dạng hạt của phôi nhũ albumen của nhiều hạt )
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ và căn hành rhizomes sử dụng cho :
- vô niệu anurie.
▪ Nước nấu sắc décoction và thuốc dán đắp cataplasmes của bhạt là :
- chất làm mềm émollient.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của Gạo mềm, áp dụng ở lưngngực cho :
- bệnh ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Gạo, đun sôi, để ráo nước và nghiền nhuyễn như bột nhão pâte hoặc đúc thành viên và áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles,
- những vết thương loét plaies,
- sưng phồng gonflements
- và những tình trạng không hoàn hảo của da imperfections de la peau.
Lúa gạo Oryza sativa sấy khô, nghiền thành bột nhuyễn sử dụng cho :
- những bệnh của da affections de la peau.
▪ Dung dịch kiềm từ gốc rơm rạ bị đốt cháy thành than, được xem như :
- hư thai hay trụy thai avortée.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những gié hoa Cây Lúa gạo Oryza sativa được sấy khô được dùng trong :
- mỹ phẩm cosmétique,
- và kem đánh răng trong Tàu.
▪ Dầu huile và furfuran :
Dầu Gạo và furfural thu được từ cám thô của Gạo. Dầu của Cám Lúa gạo Oryza sativa được sử dụng như :
dầu ăn được, trong xà bong và chế tạo acides béo. Cũng được sử dụng trong những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques, những chất xơ tổng hợp, những chất tẩy rửa détergents và chất nhũ hóa émulsifiants.
▪ Cellulose :
Vỏ Gạo coques de riz được làm thành trong những sản phẩm của cellulose, như tơ nhân tạo rayonne.
▪ Gạo xay nhuyễn, nhiên liệu bởi sản phẩm của than tro cendres carboné là một nguồn của silicate de sodium, của xà bong, của bột màu ( sắc tố ) pigments, của than carbone.
▪ Nhiên liệu đốt combustible :
Trấu balles de riz được sử dụng như nghiên liệu đốt combustible.
▪ Giấy papier :
Rơm rạ paille de riz cũng có thể là một nguồn của giấy .
Được sử dụng trong những vật liệu thùng giấy và chế tạo giấy, đóng gói emballage và vật liệu xây dựng và như một nguyên liệu cách điện isolateur, hoặc cách nhiệt.
▪ Cũng được sử dụng trong chế tạo phân trộn, phân hữu cơ compost và những dẫn xuất chất hóa học dérivés chimiques.
▪ Chổi Balais :
Rơm rạ cũng được sử dụng trong chế tạo dụng ra những cây chổi quét nhà balais.
▪ Những tro của vỏ hạt Lúa Gạo cendres de coques được sử dụng để làm sạch những răng bị đổi màu dents décolorées.
▪ Bệnh tê phù Béribéri :
Bột mài bóng Gạo polissage du riz, cám son được ly trích và sử dụng như một nguồn rất là tốt của vitamine B để ngăn ngừa và chữa trị bệnh tê phù béribéri.
▪ Rơm rạ :
Rơm rạ, không có nghĩa là sản phẩm phế thải, nhưng là một chất sợi có lợi ích. Nó được bện xoắn thành những cây gậy để làm nhiên liệu đốt, thu hoạch và phơi khô như một thức ăn của gia súc trâu, bò ngựa …., bện thành những dây thừng, nón, giầy dép, thảm, giỏ và những thủ công khác thậm chí còn đúc thành những viên gạch cách nhiệt…..
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những loại phổ biến hoặc tinh bột féculents được sử dụng trong nhiều món ăn, bánh, súp soupes, bánh ngọt pâtisseries, thức ăn điểm tâm petit déjeuner, và bột nhão tinh bột pâtes d'amidon, loại nếp glutineux, chứa một chất ngọt chứa một chất đưòng ở vị trí của tinh bột amidon, được sử dụng ở Phương Đông Orient với những mục đích đặc biệt như những bánh kẹo.
▪ Cây Lúa gạo Oryza sativa được trồng chủ yếu để cho hạt, nó cấu thành một phần quan trọng của thực phẩm trong một số nước, nhất là trong Châu Á Asie.
Những hạt rất giàu chất dinh dưởng khi nó không được xay xát đánh bóng.
▪ Ở Mỹ :
- 60% cuỉa sự tiêu thụ Quốc gia của Lúa Gạo đã đi vào dùng trong thực phẩm trực tiếp.
- 11% trong thực phẩm biến chế,
- và 29% trong sự sản xuất rượu bia bière trong những năm 1975 (Rutger, 1981).
Sự tiêu thụ của nguời Mỹ giữa 3 và 4 kg / năm, tăng từ 2,7 trong một vài năm trước đây ( cf >50 kg trong khẩu phần của Mỹ Latin ).
Bột Gạo :
Những hạt Lúa gạo Oryza sativa, cũng được nghiền nát và chế biến thành bột gạo được sử dụng để làm thành những bánh mặn như bánh xèo, bánh cống ….và những bánh ngọt…ngoài ra còn thêm vào những sản phẩm mỹ phẩm.
Trong phương pháp chế biến bột gạo, thường dân quê sử dụng bằng cối xay, ngâm gạo mềm ( tối thiểu 5 giờ, xay với nước, chứa trong một bao vải, sau đó bòng bằng cách đè lên với một vật nặng cho ra hết nước chỉ còn lại bột nhuyễn cuối cùng cắt nhỏ phơi khô để sử dụng về sau.
Hạt Gạo :
Người ta quen thuộc với cơm và nó đã gắn liền trong cuộc sống của dân tộc Việt và những dân tộc khác, đối với người Việt Nam, gạo là món ăn căn bản trong tất cả mọi lảnh vực thể chất cũng như tinh thần, trong những bữa ăn hằng ngày thuật ngữ « mâm cơm canh » dầu cho bữa ăn đạm bạc hay cầu kỳ cũng là cơm đứng đầu không thể thiếu. Trong những buổi lể đầu năm, hay trong những ngày giổ chén cơm cũng không thiếu để tỏ lòng thành kính đối với người đã khuất và thỉnh mời về để dùng cơm với gia đình.
Trong bữa ăn Cơm gạo là thành phần chủ yếu rồi sau đó kèm theo những món mặn và món canh hoặc món xào.
Cơm gạo có thể thay đổi hoặc gạo trắng, gạo lức, gạo nếp than, phương cách nấu tùy theo mỗi cá nhân, tùy theo người thích ăn nhão hay khô và cũng tùy theo gạo củ hay mới.
Nhưng trên nguyên tắc, đối với người bình dân, dân quê thì đo lường nước bằng lóng tay, theo kinh nghiệm, ( có thể lóng tay người dài người ngắn ), theo phương pháp đo lường thì 1phần gạo với 1,5 phần nước, sau lần đầu có thể gia giảm nước để hợp với khẩu vị cá nhân.
Đối với gạo lứt, theo kinh nghiệm của những nhà sinh hóa, nên ngâm gạo sau khi vo gạo khoảng ½ đến 1 ngày, mục đích cho những thành phần của hạt hoạt động cho ra những phân hóa tố, khi nấu sẽ có tác dụng cho sức khỏe tốt hơn.
▪ Cám Gạo :
Là một thành phần chứa rất nhiều vitamine B1, có thể chữa bệnh phù thủng. Trong thời gian ở tù, những chất dinh dưởng thiếu, vitamine thiếu, những người tù này phải xin lấy nước vo gạo để nấu uống để bổ sung vitamine B1. Nhưng trớ trêu thay, những nước cám này là nước cám của gạo mục, của người ta chôn từ bao nhiêu năm, trải qua ẫm độ, gạo đã bị thối hủy nên thành phần vitamine không còn mà sinh ra những chất độc, nên những nạn nhân này thay vì chữa bệnh lại thêm bệnh và cuối cùng hủy đi sinh mạng.
 

Nguyễn thanh Vân