Oseille des prés hay grande oseille
Toàn thảo lá chua
Rumex acetosa L
Polygonaceae
Đại cương:
Rumex acetosa là tên khoa học của oseille, do chữ tên cây, rumex = hình dáng lá nhọn như mủi giáo, acetosa = acide, vị chua đặc tính của cây, do tiếng latin acidus chuyển từ từ thành tiếng Pháp Oseille
Oseille là một cây hương vị, sống gần như épinard. Sống trong đồng ẩm, lá hơi thịt, màu xanh tươi sáng, dạng mủi giáo, có vị chua .
Việt Nam có loài acetocella, rumex acetocella L Toàn thảo lá nhỏ
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Âu Châu
Mô tả thực vật :
Loài
thực vật thân thảo, sống lâu năm, hương vị chua, biệt chu khoảng 30 – 100 cm.,
có rể cái đâm sâu xuống đất.
Thân thẳng,
đơn giản, mảnh, phân nhánh ở ngọn, nhánh thẳng dựng đứng lên.
Lá
nguyên, mọc cách, những lá phía dưới có cuống, 7 – 15 cm dài, lá phía trên mọc
theo thân nhỏ không cuống, ôm lấy thân, lá hình trứng thuôn dài, hình mủi giáo,
phía bên dưới lá hai bên có hai thùy nhỏ kéo dài languette, có răng. Lá phía
trên hình mủi giáo, bẹ lá ôm lấy thân, răng cắt hay tưa ra.
Hoa nhỏ,
mọc thành chùm, hoa đơn tính, chùm hoa hình chùy, nhánh đơn hay hơi phân nhánh,
cô độc, bao hoa màu xanh lá cây nhạt hay đỏ nhạt hợp thành 6 mảnh, 3 phía ngoài
gấp lại.
Trái :
bế quả 3 góc vượt qua bởi 3 mảnh phía trong của bao hoa, valve của quả rộng 3 –
5 mm, có màng, hình trứng tròn.
Thụ phấn :
phong môi tức thụ phấn nhờ gió.
Sống
trong môi trường đồng cỏ, bìa rừng hay cánh đồng .
Từ
tháng 5 đến tháng 8.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rể
Thành phần hóa học
Oseille rất giàu chất tiền vitamine A và nhất là vitamine C, nhưng cũng rất nhiều nguyên tố sắt Fe.
- acide ascorbique cho vị chua
- và acide oxalique .
- những flavonoïdes,
- chất nhầy mucilage
- tartarique
- acide tannique cũng hiện diện.
Đặc tính trị liệu :
- mụn trứng cá
Acné
- viêm sưng nướu
răng Inflammation des gencives
- côn trùng chích
Piqûres d'insectes
- Khai vị
- Lợi tiểu ( nấu
sắc hạt và rể )
- Lọc máu ,
- Chống những vấn
đề về da ( mụn trứng cá : dùng bằng thuốc dán, ghẻ lác, hắc lào : dùng nấu sắc
hạt và rể )
- chống lại sự oxy
hóa,
- trị giun sán anthelminthique;
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique ( nhờ có nhiều vitamine C );
- chất là se astringent;
- lọc máu dépurative;
- lợi tiểu diurétique;
- hạ sốt fébrifuge;
- nhuận trường laxatif ( nhờ có nhiều chất xơ );
- thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique.
Ứng dụng :
● Nấu ngâm uống trị nhuận trường, lợi tiểu và lọc máu.
● Rể cây nấu sắc dùng trị hắc lào, mụn
-
Oseille nấu sắc thành cao đắp lên làm mau « mùi » những mụn, nhọt, đồng đanh và
abcès « sưng ung mủ trong thịt ». Người ta cũng có thể dùng lá giả nghiền nát
thêm vào vài giọt nước thay vì nấu như trên .
● Y học
bình dân thường dùng. Oseille dùng để :
- khai vị,
- lợi tiểu,
- lọc máu,
- nhuận trường,
- tiêu hóa,
- thuốc bổ
- và chống lại sự oxy hóa .
Nấu rể
uống còn tác dụng dùng để chống những vấn để về da ( như mụn nhọt, đồng đanh
v…v…).
● Dạng pâte của rể đấp vào nơi thích hợp để điều chỉnh thiệt lập lại vị trí trật khớp xương.( os disloqués ).
Một đơn thuốc đồng vị trị liệu, lấy đau trị đau được điều chế từ cây toàn thảo lá chua được dùng để chữa trị :
- sự co thắt
- và những bệnh ngoài da.
● Lá tươi hoặc khô có đặc tính :
- chất làm se astringentes,
- lợi tiểu diurétiques
- nhuận trường,
- và là một chất làm lạnh tính hàn.
● Cây toàn thảo lá chua có khả năng :
- chữa trị những bệnh lâu dài của hệ tiêu hóa.
● Toàn thảo lá chua có thể sử dụng làm thức uống :
- làm mát hạ nhiệt trong lúc điều trị cơn sốt.
- và đặc biệt hữu ích để điều trị bệnh còi.
● Ngâm trong nước đun sôi rể cây rumex acetosa được sử dụng :
- chất làm se astringentes,
- lợi tiểu,
- và là dung dịch để cầm máu hémostatique.
- dùng để súc miệng để trị chứng loét miệng
- hoặc sát trùng những vết thương bị nhiễm.
● Người ta dùng rể và hạt để:
- ngăn chận sự xuất huyết.
Hiệu quả xấu và sự rủi ro :
CẨN THẬN : Vì lý do lượng acide oxalique trong cây oseille cao, để tránh những vấn đề có thể xảy ra, người ta không nên lạm dụng dùng nhiều oseille, nhất là trường hợp cho những người bị bệnh đau bụng nguyên nhân do thận, đường tiểu hay gan ( sạn thận, bệnh gan, và nhất là chứng thấp khớp, phong thấp ).
Nguyên nhân là lượng acide oxalique tích tụ nhiều sẽ kết thành những tinh thể oxalat trong những khớp xương, bàng quang gây ra những hậu quả như trên như đau nhức khớp và sạn thận v…v…
Gia chánh và biến chế :
- Cây
được trồng thường dùng làm thức ăn. Rất ngon trộn với salade lý do cây có vị
chua .
- Có
thể xay làm súp với hành tây và khoai tây .
- Dùng nhồi trong cá ( farcir ).
Oseille hoang ngoài thiên nhiên lá
dầy và vị chua đậm đà hơn .
Nguyễn
thanh Vân