Tâm sự

Tâm sự

vendredi 29 janvier 2016

Rễ tranh - Cogongrass

Cogongrass
Rễ tranh
Imperata cylindrica - (L.)Raeusch.
Poaceae - Gramineae
Đại cương :
Cỏ tranh được phân phồi rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Phi Châu, Tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và Châu Úc.
Nó xảy ra ở mức độ ít hơn trong Bắc Trung và Nam Mỹ, và cũng được tìm thấy trong những vùng ôn đới ấm và được ghi nhận  ở những vĩ độ 45° trong Nouvelle-Zélande và Nhật Bản.
Trong Phi Châu, nó xảy ra hầu như ở khắp nơi trong nước này, bao gồm Bắc Phi Afrique du Nord và Nam Phi Afrique du Sud.
Cỏ tranh Imperata cylindrica thường gặp ở mực  nước biển đến 2000 (-2700) m độ cao, trong nhiều môi trường mở và do con người gây ra anthrdropogène, thích những đất thoáng, đầy cát  thường ở những con sông hay cạnh bờ biển ờ Châu Âu. và tìm thấy ở đất nghèo ở Úc.
Người ta cũng thường thấy ở những nơi có lượng nước mưa trung bình trên 1000 mm, nhưng người ta ghi nhận trên những nơi nhận lượng nước mưa từ 500 đến 5000 mm mỗi năm, độ pH từ 4,0 đến 7,5 mặc dù sự nẩy mầm được ưa chuộng vào khoảng pH dưới 5, phát triển mạnh ở những nơi ẫm do thích hợp với khả năng sinh sản.
Nó mọc những nơi ánh nắng mặt trời đầy đủ như hơi bóng râm.
Cỏ tranh Imperata cylindrica dung nạp ở những nhiệt độ thấp đến khoảng ─ 15° C khi nó không hoạt động, nhưng những Cây non mọc vào mùa xuân có thể bị tổn thương bởi băng giá của khí hậu ôn đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, cao 0,3-1 m, thân có lông cứng ở mắt, đơn độc thẳng đứng không phân nhánh, vững chắc với từ 1 đến 4 đốt (đôi khi 8 ), với căn hành chôn sâu, phân nhánh và có vảy, rễ mọc sâu đến 1,2 m, nhưng thường thì 0,4 m trong đất cát.
, chủ yếu bên dưới, bẹ lá với bìa mép có lông, bẹ lá bên dưới rộng và dai, xếp chồng chéo lên nhau, dài 1 mm, phiến xanh tươi, thẳng, hình mũi dáo, cao 0,5-1 m, rộng 6-25 mm, phẳng, tỏa rộng ra hay rủ xuống, bìa hơi cắt, mép có lông là một màng, đỉnh nhọn. Ở những lá già với bìa lá cứng, có răng cưa, lề cắt ngang và gân bên chắc và cứng, đen trắng. mặt trên lá có lông gần bên dưới lá, mặt dưới lá thường láng.
Phát hoa, chùm, hình trụ đứng, dài 6 đến 20 cm, ở đầu nhánh, 2 cm đường kính, màu bạc, kết hợp bởi những gié hoa 3-6 mm dài, gié hoa từng cặp 2 hoa, chứa 1 hoa thụ và 1 hoa lép, ở bên dưới với một vòng xoắn có nhiều lông tơ trắng rậm mượt dài đến 2,5 cm dài, cuống nhỏ không đều đến 1 mm dài, mài lớn glume bằng nhau, 3-9 gân, những hoa bên dưới giảm với mài nhỏ dưới lemme trong như pha lê, hoa bên trên lưỡng phái, mài hình dầu dục khoảng 1 mm dài, mài nhỏ trên paléole trong suốt, bao bên trong lodicule vắng mặt,
- tiểu nhụy lớn 2, bao phấn màu trắng vàng cam đến màu tím, dài 2,5 – 3,5 mm
- vòi nhụy, nuốm 2 màu tím.
Trái, dĩnh quả trong trấu, hình ellip, 1 mm dài, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Thân, hoa, căn hành, rễ và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Rễ :
Chất chuyển hóa biến dưởng métabolites đã được tìm thấy trong rễ của Cây tranh Imperata cylindrica  bao gồm :
- arundoin,
- fernenol,
- isoarborinol,
- silindrin,
- simiarenol,
- kampesterol,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- scopolétine,
- skopolin,
- p-hidroksi benzaldehid,
- katekol,
- acide chlorogénique,
- acide isoklorogenat,
- ph- kumarat acide,
- acide néo klorogenat,
- acide acétique,
- acide oxalique,
- d-malique acide,
- acide citrique,
- potassium (0,75% cùa trọng lượng khô ),
▪ số lượng lớn của :
- calcium
- và 5-hidroksi triptamin.
Từ những kết quả nghiên cứu khác trên những rễ và những Cỏ tranh Imperata cylindrica, tìm thấy 5 dẫn xuất là :
- 3 ', 4' flavone 0,7 trihidroksi, 2 ', 3' kalkon-dihydroxy và flavanols 6-hydroxy.
▪ Căn hành rhizome Cỏ tranh Imperata cylindrica chứa :
- cylindole A và B (những éthers biphényliques),
- impéranène (một hợp chất phénolique),
- cylindrène (một sesquiterpénoïde),
- graminone A và B (những lignanes),
- và nhiều dẫn xuất của chromone.
Căn hành cũng chứa :
-  khoảng 19% đường sucres ( bao gồm saccharose, dextrose, fructose, xylose),
- và những acides khác nhau :
( bao gồm những acides malique, citrique, tartarique, chlorogénique, coumarique và oxalique).
▪ Những bộ phận trên không của Cỏ tranh Impérata cylindrica, người ta đã phân lập được :
- sérotonine,
- và những triterpénoïdes ( arundoïne, cylindrine, fernénol, isoarborinol và aimiarénol ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây được nấu sắc décoction và sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- sốt fièvres,
- khát nước soif, …v…v...
▪ Trích xuất của Cỏ Tranh Imperata cylindrica đã cho thấy một hoạt động :
- thuốc diệt siêu vi khuẩn virucide,
- và chống bệnh ung thư anticancéreux.
▪ Những hoa và những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm chảy nước miếng sialagogue,
- cầm máu hémostatique
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng trong chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- vết thương loét plaies …v…v...
Hoa được quy định khi :
- máu có trong đờm sang dans les crachats,
- cho những bệnh chảy máu mũi saignement du nez,
- và phổi poumon,
- và để làm dịu cơn khát étancher la soif
▪ Những trích xuất của căn hành rhizome đã ức chế một cách đáng kể :
- đi tiểu miction ở những chuột rats.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng như một lợi tiểu diurétique, để :
- kiểm soạt sốt contrôler la fièvre,
- để cầm máu  máu arrête saignement,
và để chữa trị :
- bệnh viêm cấp tính inflammation aiguë của thận reins,
- và bệnh ho có đờm toux avec un flegme
Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- làm se thắt astringent,
- thuốc chống sốt giải nhiệt antipyrétique,
- chống siêu vi khuẩn anti-virus,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- cầm máu hémostatique,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique.  
▪ được sử dụng trong chữa trị :
- chảy máu mũi, máu cam saignements de nez,
- tiểu ra máu hématurie,
- nôn ra máu hématémèse,
- phù nề, phù thủng œdème
- và bệnh vàng da jaunisse.  
Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica có một hành động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus dysenteriae …v…v…
Vỏ rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique. .
● Cơ chế hóa học :
▪ Chất cylindole A, cho thấy một hoạt động của 5-lipoxygénase, có thể là một phần tham gia trong hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
của Cỏ tranh Imperata cylindrica.
▪ Chất  impéranène cho thấy hoạt động :
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở thỏ lapin.
▪ Chất cylindrènegraminone B cho thấy những hiệu quả ức chế trên :
- những co thắt động mạch chủ aorte ở thỏ lapin.
Nhiều dẫn xuất của chromone cho thấy một hoạt động bảo vệ thần kinh đáng kể chống lại :
- gây độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi glutamate trên những nuôi cấy tế bào vỏ não corticales của chuột rat.
▪ Trích xuất nước của thân Cỏ tranh Imperata cylindrica, cho thấy một số nhất định hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale chống lại :
- tế bào ung bướu ác tính sarcome 180,
- và ung thư tuyến adénocarcinome 75 ở những chuột souris.
● Hiệu quả dược lý :
▪ Ngoài ra, những hoạt động dược lý pharmacologiques trước đây, người ta cũng ghi nhận những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống gây độc gan anti-hépatotoxiques,
- chống huyết áp cao antihypertensives,
- chống dị ứng antihistaminiques,
- và là thuốc diệt ấu trùng larvicides,
cũng như những hiệu quả :
- allélopathique trên sự nẩy mầm germination,
( Allélopathie là toàn thể của nhiều sự tương tác sinh hóa biochimiques trực tiếp hoặc gián tiếp, tiêu cực hay tích cực, của một cây trên một vật thể khác ( bao gồm cả vi sinh vật ) với phương cách khá thường xuyên của chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolisme secondaire như là những acides phénoliques, flavonoïdes, terpénoïdes và những alcaloïdes. Khi mà những tương tác tiêu cực, người ta nói là amensalisme…..)
- và sự tăng trưởng của những loài thực vật khác .
Chủ trị : indications
Indications:
- khạt ra máu crachement de sang,
- chảy máu cam épistaxis,
- và đi tiểu ra máu hématurie do nhiệt trong máu,
- bệnh sốt fébriles với khát nước soif,
- bệnh vàng da jaunisse,
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire với đi tiểu miction đau nhức khó khăn,
- phù oedème trong viêm thận cấp tính néphrite aiguë.
Kinh nghiệm dân gian :
Cỏ Tranh Imperata cylindrica có nhiều công dụng trong y học truyền thống trên khắp vùng Phi Châu nhiệt đới.Afrique tropicale.
▪ Trong y học Tàu, thân ngầm rhizome dưới đất được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- ho ra máu toux de sang,
- bệnh cúm grippe,
- nước tiểu có máu sang dans l’urine,
- nội xuất huyết hémorragie interne,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những bệnh thận maladies rénales
▪ Căn hành rhizome Cỏ tranh Imperata cylindrica đã được sử dụng ở những người Tàu như :
- lợi tiểu diurétique.
- và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Trong Indonésie, Cỏ Tranh Impérata cylindrica được sử dụng trong những trường hợp :
- đi tiểu đau douleur à la miction,
- và có máu trong nước tiểu sang dans l'urine
▪ Trong Malaisie, được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif
cũng được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Ở Philippines, nó được quy định cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Ở Sénégal, những người dân Fulas uống nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa trị :
- sán máng schistosomose.
▪ Trong R.D. du Congo, những tro của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đốt cháy được chà xát vào nơi rạch ở da scarifications để chữa trị :
- những đau ngực thoraciques kèm theo sốt cao forte fièvre.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được tiêu thụ như :
- lợi sữa galactagogue.
▪ Những rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica rang lên và nghiền nhuyễn thành bột trong dầu dừa, được dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Ouganda, người ta nhai rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Trong Namibie, nước nấu sắc décoction của rễ Cỏ tranh Imperata cylindfrica  dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Trong Nam Phi Afrique australe, người ta dùng ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền nát để chữa trị :
- nấc cục hoquet,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Ở Madagascar, nước nấu sắc décoction của Cây cỏ tranh sấy khô dùng trong súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng mal de gorge,
- đau dây thần kinh névralgies
- và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Ở Nhật Bản, những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng trong một chuẩn bị :
- bằng sáng chế sản phẩm chống khối u antitumorale brevetée.
▪ Cỏ Tranh Imperata cylindrica cũng được sử dụng trong những nước khác nhau của Đông Nam Á và Nam Á để cho nhiều vấn đề y học, như là :
- sốt fièvre,
- buồn nôn nausées,
- cổ chướng hydropisie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- suyễn asthme,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh khí thủng emphysème,
- nội xuất huyết hémorragies internes,
- chảy máu mũi ( chảy máu cam ) saignements de nez,
- ho toux
- và những bệnh thận maladies rénales.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica thường được sử dụng để :
- lọc máu purifier le sang,
như :
- lợi tiểu diurétique,
và trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Namibie, người ta dùng những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền như sản phẩm mỹ phẩm cosmétique.
▪ Trong Đông Dương, thân ngầm dưới đất rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale ở những trẻ em.
- và cho những bệnh trĩ pieux
▪ Trong nhiều khu vực Tagalog, nước nấu sắc décoction của rễ tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Không giảm đường glucose :
Tiềm năng chống đường máu cao anti-hyperglycémiques so sánh của những thảo dược :
- Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica có một sự sử dụng dân gian như một yếu tố chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Nghiên cứu cho thấy không có giảm hạ đáng kể mức đường trong máu với Cỏ tranh Imperata cylindrica.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Bảo vệ thần kinh Neuroprotecteurs 2- (2-phényléthyl) chromones của Cỏ Tranh Imperata cylindrica :
Nghiên cứu mang lại 4 thành phần hợp chất trong đó 2 trong số đó cho thấy một hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice đáng kể chống lại gây độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi glutamate
● Hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice :
Phân lập và đặc tính hóa một phần của polysaccharides kích thích miễn nhiễm  immunostimulants của Cỏ Tranh Imperata cylindrica.
Trích xuất thô và một số nhất định của những polysaccharides tinh khiết cải thiện sự tăng sinh prolifération của splénocytes chuột ( là một tế bào miễn nhiễm của mô lá lách splénique ) .
● Chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire :
Hoạt động chống kết tập tiểu cầu antiplaquettaire agrégation của những trích xuất của thảo dược indonésiennes :
Tất cả 8 cây thảo dược indonésiennes, bao gồm Cỏ Tranh Imperata cylindrica, nghiên cứu cho thấy những hiệu quả ức chế trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
● Không hiệu quả lợi tiểu Pas Diurétique Effet :
▪ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả lợi tiểu diurétique của 4 phương thuốc truyền thống dân gian việt nam :
- Bắp Zea mays, Cỏ Tranh Imperata cylindrica, Mả đề Plantago major và Cỏ Râu mèo Orthosiphon aristanus. ( O. stamineus ).
Nghiên cứu không cho thấy hiệu quả trên sự sản xuất lượng nước tiểu và sự bài tiết muối sodium và chỉ ra cần thiết để đánh giá bổ sung cho những khuyến nghị của sự sử dụng theo kinh nghiệm truyền thống của những nguyên liệu thực vật.
▪ Trong một nghiên cứu trên sự chữa trị tiểu khó dysurie và hiệu quả lợi tiểu diurétiques của 5 thảo dược bản địa thái-lan, căn hành rhizome của Cỏ Tranh Imperata cylindrica hình như ức chế sự đi tiểu miction của chuột rats.
● Bảo vệ gan hépatoprotectrices / Hóa chất thực vật phytochimiques :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica cho được :
- 4 flavonoïdes méthoxylés từ  1 đến 4 và B-sitostérol-3-OBD-glucopyranosyl-6'-tétradécanoate, được phân lập cho lần đầu tiên từ Cỏ Tranh Imperata cylindrica, với 4 thành phần hợp chất khác.
Những kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective đáng kể trên đồng quản trị của trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica với CCl4.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Trong việc sử dụng,  theo nguyên tắc thì thực hành không độc hại toxiques.
▪ Phản ứng phụ  :
- chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- một sự gia tăng của những phân kỳ dị, sản xuất ra đôi khi trong những ứng dụng lâm sàng clinique
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cho những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires :
uống nước nấu sắc décoction từ 80 đến 120 g của căn hành rhizomes tươi.
▪ Bọc phát đau nhức ở lưỡi :
Sử dụng trong nước nấu sắc décoction từ 30 đến 90 g căn hành rhizome sấy khô, hoặc từ 60 đến 120 g căn hành tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica.
▪ cũng được sử dụng cho :
- tiểu đường diabète,
- sự hóa sẹo làm lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
- viêm khớp arthrite.
▪ Một nước nấu sắc décoction, từ 30 đến 60 g Cỏ tranh Imperata cylindrica, được dùng để chữa trị :
- ho ra máu hémoptysie,
- tiểu ra máu hématurie,
- và chảy máu cam saignements de nez (épistaxis) :
▪ Nứớc nấu sắc décoction của những bộ phận trên không hoặc những Cỏ Tranh Imperata cylindrica được cho uống để chữa trị :
- sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
và cũng được sử dụng trong dung dịch dưởng da lotion để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và loét miệng aphtes.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica thường được hấp thụ như một thức uống lợi tiểu diurétique để :
- lọc máu purifier le sang,
- và như lợi tiểu diurétique.
và để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- huyết áp cao hypertension
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
như là :
- chứng khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée
▪ Nước nấu sắc décoction của những gai nhọn của trái Cỏ Tranh Imperata cylindrica sử dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire,
như :
- thuốc an thần sédatif, khi cho uống vào bên trong cơ thể :
▪ Nước nấu sắc décoction rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica như thuốc :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Những như những vận động viên sử dụng để :
- chế tạo những thuốc hồi phục  réparatrice,
- cầm máu hémostatiques,
- và thuốc giải nhiệt antipyrétique.
▪ Ngâm macération của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được thực hiện để chữa trị :
- ho toux,
● Ứng dụng khác :
▪ Những Cỏ Tranh Imperata cylindrica được dùng để dệt những tấm thảm, túi sách, áo mưa ở những miền biển, núi và đồng quê.
▪ Những phát hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đánh giá để nhồi gối và những nệm, cũng như thay thế bông gòn để chữa trị những vết thương.
▪ Những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica  được sử dụng để lợp những mái nhà ở đồng quê. Loại vật liệu lợp mái nhà này có thể kéo dài được 2 đến 3 năm.
▪ Một chất xơ thực phẩm thu được từ những được sử dụng trong chế tạo giấy là một sản phẩm thương mại ở Australia..
▪ Có thể trồng trên những đất để ngăn chận sự xói mòn.
▪ Những Cây cỏ tranh hình thành một khối dầy đặc và không xuyên thủng qua được khi nó được trồng gần sát chặc chẻ với nhau trong những đất trôi, là một lớp phủ đất rất tốt.
▪ Để cung cấp chống lại mưa, dốc mái nhà được phủ một lớp Cỏ tranh, lớp phải chặt chẻ và dày khoảng 20 cm, đòi hỏi cần phải có một dàn chống chịu thật vững chắc.
▪ Những non Cỏ Tranh Imperata cylindrica mềm được duyệt cho những bò dê ăn, nhưng những già trở nên khó khăn và không ăn được và bìa phiến phát triển rất bén như lưỡi dao lam.
▪ Những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica cũng được cắt thành từng miếng nhỏ và gắn liền với nhau với mục đích trang trí .
Một giống Cây cảnh với màu đỏ, ‘Red Baron’ hoặc ‘Japanese blood grass’, đã được tạo ra cho những khu vườn ở các vùng ôn đới.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Hoa, lá và rễ.
▪ Phát hoa non và những chồi non, được ăn nấu chín, tiêu thụ như légume, hương vị tương đối ngọt.
▪ Rễ, nhiều chất xơ thực phẩm nhưng dễ chịu khi nhai, có chứa tinh bột và đường.
 Khá dịu ngọt, hương vị ngọt hơn khi vào mùa mưa trong Australia và rất tồi tệ khi Cỏ mọc trên cát.
▪ Những tro của Cây được sử dụng như một thay thế cho muối.
▪ Ở Lesotho, những mục đồng ăn những căn hành sống và ở Kenya, những trẻ em bộ tộc kipsigis nhai căn hành cho vị ngọt của nó.
▪ Người ta thực hiện muối từ tro của những bộ phận trên không,
  và những căn hành sấy khô và nghiền nhuyễn thành bột và được sử dụng như chất làm ngọt

Nguyễn thanh Vân

mercredi 27 janvier 2016

Lúa mì - Bread Wheat

Bread Wheat
Lúa mì
Triticum aestivum L.
Poaceae – Graminae
Đại cương :
Những bánh mì được thực hiện từ Cây Lúa mì Triticum aestivum hoặc Triticum vulgare, một loại ngũ cốc của giống Triticum, thuộc họ Hòa bản Poaceae, Cây Lúa mì được trồng rộng rãi trên khắp thế giới .
Blé ( Mì) thuật ngữ chung cho một số loài ngủ cốc cho giống Triticum, Blé cũng được dùng để chỉ “ Hạt grain ” caryopse, được sản xuất bởi Cây này.
Cây xuất phát từ những rừng ở bắc bán cầu boréale ẫm, mưa của vùng nhiệt đới rất khô đến những khu rừng khô khu vực sinh sống.
Lúa mì được báo cáo là chịu đựng được lượng nước mưa hàng năm 19 đến 250 cm, nhiệt độ hàng năm từ 4,9 đến 27,8 ° C. và độ pH từ 4.5 đến 8,3. (Duke, 1978). Cây thích ứng với những điều kiện khác nhau của khí hậu.
Những vùng trồng trọt lúa mì chánh trên thế giới có điều kiện phát triển tương tự như những  đồng cỏ Nga, những đồng hoang mầu mỡ ở Argentine, vành đai lúa mì ở Mỹ, tất cả đều có đất sậm màu mầu mỡ, giàu chất đạm azote; khá nóng, ít mưa, lượng mưa có, mặc dù thấp nhưng phân phối đầy đủ.
Đất có cấu trúc vật lý kết hợp với nhau làm cho đất có khả năng giữ nước tốt tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành nitrate. Điều kiện nóng, ẫm bất lợi cho sự trồng trọt Cây Lúa mì.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên , thành bụi cao 0,5 – 1 m Rơm đơn giản, thẳng , rổng, láng cao đến 1,2 m. Hệ thống rễ xơ.
Lá, mọc cách, dọc theo chiều dài của mỗi gốc rạ, phiến của những lá hẹp, phẳng 1,3 cm ngang, và 20-38 cm dài, nhám, màu hơi xanh hoặc xám xanh, láng không lông đôi khi có màu lục lam. Những phiến lá tăng dần, uống cong. Bên dưới của những phiến lá thường tròn  có tai nhỏ với những vết sẹo, bìa phìến dợn sóng.
Phát hoa, chùm tụ tán, dày như gié, cao 8-10 cm, rộng 1,5-2 cm, mang gié hoa 2 hoa ( Triticum monococcum ), gié hoa có trấu có lông gai dài ( Triticum durum ) hay không ( Triticum aestivum , có khi có ít lông gai ), những gai hoa màu xanh xám nhạt với những vết đậm hơn, có nhiều lông hình trụ xuất hiện.
Mỗi đỉnh có nhiều gié bông nhỏ xếp chồng lên nhau nối liền với thân trung tâm của đỉnh, những gié bông nhỏ này gần như thẳng.
Mỗi gié bông từ 10 - 15 mm dài, hình thành một cặp của mài glumes bên dưới và với 2-5 bông lúa nhỏ ở trên. Những mài glume 9-11 mm dài, hình bầu dục một phần được bao phủ và láng không lông..
Những mài nhỏ glumelle nhỏ bên dưới gié 10-13 mm dài, hình bầu dục, lồi dọc theo bề mặt bên ngoài và láng. Phần trên của mài glume  và mài nhỏ glumelle có 1 đến 2 răng nhỏ. 
Mỗi hoa nhỏ bao gồm :
- 1 bầu noãn, một cặp nuốm stigmate có lông,
- và những nhụy đực .
Những hoa được thụ phấn tréo bởi gió và được thay thế bỡi những hạt 7,5-8,5 mm dài 3,5-3,75 mm rộng và có dạng hình trứng ellip, những hạt có màu sáng lồi ở một bên và cong ở bên đối diện.
Bộ phận sử dụng :
Thân non, trái, hạt, tinh dầu dễ bay hơi và tro.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần dinh dưởng cho bởi :
● 100 g, hạt Lúa mì Triticum aestivum, được báo cáo có chứa :
- năng lượng 326-335 calories,
- nước H2O  11,57 - 14,0 g,
- chất đạm protéines  9,4 - 14,0 g,
- chất béo grasses  1,8 - 2,5 g,
- tổng số đường glucides  69,1 - 75,4 g,
- chất xơ thực phẩm fibres 1,8-2,3 g ,
- tro  1,7 g,
- calcium Ca  36-46 mg,
- phjosphore P  354 à 400 mg
- sắt Fe  3,0-4,3 mg,
- potassium K  370 à 435 mg,
- thiamine  0,43 à 0,66 mg,
-  riboflavine 0,11-0,12 mg,
- và niacine  4.3 à 5.3 mg.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium : 40 mg,
- Phosphore : 377 mg,
- Fer : 3,5 mg,
- Magnésium : 0 mg,
- Sodium : 0 mg,
- Potassium : 400 mg,
- Zinc : 0 mg.
- soufre S,
- sodium Na,
- alumenium Al,
- đồng Cu,
- calcium Ca,
- iode I,
- phosphore P,
- magnésium Mg,
-  métal alcalino-terreux,
- potassium K,
- sélénium Se,
- fer Fe,
- kẽm zinc Zn,
- borane Bo
- và molybdène Mo.
▪ Vitamines :
- Vitamine A : 0 mg,
- Niacine PP : 4.8mg,
- vitamines A,
- B1, B2, B3, B5, B6, B8 và B12; C, E và K,
- acide ascorbique,
- acide ascorbique déshydraté,
- carotène,
▪ Phân hóa tố Enzymes :
- protease,
- amylase,
- lypase,
- cytochrome oxydase,
- transhydrogénase,
- superoxyde dismutase (SOD)
▪ Những acides aminés :
- acide aspartique, thréonine, asparagine, glutamine, proline, glycine, arginine, alanine, valine, méthionine, isoleucine, leucine, tyrosine, phénylalanine, lysine, histidine, tryptophane và sérine, P4D1 (gluco-protéine), muco polysaccharides,  và chlorophylle.
Flavonoïdes sinh học Bioflavonides như :
- apigénine,
- quercétine
- và luteonin,
- indoles,
- choline
- và laetrile (amygdaline).
● Những thành phần phong phú nhất :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- đường glucides,
- saponines,
- triterpènes,
- mimosine,
- phytostérols,
- tanins,
- glucosides,
- dầu cố định huile fixe,
- chất béo graisses,
- hợp chất phénoliques,
- gomme
- và những chất nhầy mucilages.
▪ Trong Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- tinh bột amidon,
- arabinoxylane,
- β-glucane,
- 0-glycosylflavone,
- vitamines,
- carotène,
- lưu huỳnh S.
- và muối sodium cũng được phong phú trong phân hóa tố sinh học enzymes biologiques,
- những chất xơ thực phẩm fibres,
Hạt Lúa mì Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- allantoïne,
- nhiều phân hóa tố uricase hơn ( còn gọi là urate oxydase có trong gan, lá lách, thận của nhiều động vật có vú và nhiều loài không xương sống ),
- acide sinapique đã được phân lập từ Lúa mì nẩy mầm.
● Phân tích hóa học của những nhiên liệu sinh khối combustibles biomasse :
▪ Phân tích 62 mẫu sinh khối biomasse để cho giá trị năng lượng, Jenkins và Ebeling (1985) đã ghi nhận một sự lây lan từ 17,51 đến 16,49 MJ / kg, so với 13,76 của rơm lúa bị tiêu rã để  được 23,28 MJ / kg cho những hố trái mận pruneaux.
Trên căn bản phần trăm  % của DM, rơm lúa mì chứa  :
- 71.30% chất dễ bay hơi volatil,
- 8,90%  tro,
- 19,80%  than cố định carbone fixe,
- 43,20%  than carbone,
- 5,00%  H,
- 39,40%  O,
- 0,61%  N,
- 0,11%  S,
- 0,28%  Cl,
 và chất bã dư lượng không xác định được.
Đặc tính trị liệu :
  Thông tin dinh dưởng và đặc tính chữa trị :
Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa :
- chất trypsine là một polyfructose.
Người ta cũng tìm thấy :
- acide silicique,
- và những đường hoà tan trong alcool hiện diện trong Cây lúa mì.
Ngoài ra Cây Lúa mì Triticum aestivum này cũng có chứa những dầu dễ bay hơi được sử dụng trong những chữa trị khác nhau.
Cây Lúa mì Triticum aestivum có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses.
▪ Những thân non Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng trong chữa trị :
- mật bile,
- và ngộ độc intoxication..
Trái Cây Lúa mì Triticum aestivum là :
- hạ sốt antipyrétique,
- và an thần sédatif.
Hạt Cây Lúa mì Triticum aestivum được cho là có chứa những kích thích tố nội tiết giới tính hormones sexuelles và đã được sử dụng ở Tàu để :
- khả năng thúc đẩy sinh sản người phụ nữ fertilité chez les femmes.
▪ Những hạt nẩy mầm và chồi non, được cho là :
- chống rối loạn gan antibilious,
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- và kiến tạo constructif.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét malaise,
- đau đầu maux de gorge,
- khát soif,
- đầy bụng plénitude abdominale
- và đau quặn thắt douleurs spasmodiques,
- táo bón constipation
- và ho toux .
- và thậm chí đau nhức bắp cơ douleurs musculaires.
Dầu ly trích từ Lúa mì Triticum aestivum có thể được sử dụng trong chữa trị để :
- kháng vi khuẩn antimicrobiens.
Dầu này hoặc một số bộ phận nhất định của căn hành là thuốc thích hợp được sử dụng trong những chữa trị cho :
- những bệnh nhiễm thận infections du rein,
- hoặc những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
Tro Cây Lúa mì Triticum aestivum đuợc sử dụng để gỡ bỏ :
- những khuyết điểm của da imperfections cutanées.
► Lợi ích cho sức khỏe :
▪ Cây Lúa mì Triticum aestivum là một thảo dược được phổ biến của họ Hòa bản Poaceae này, Lúa mì Triticum aestivum dùng dưới dạng như :
- một thức uống chống lão hóa boisson anti-vieillissement.
Lúa mì Triticum aestivum có chứa nhiều sinh tố vitamines, diệp lục tố chlorophylle và nhiều chất chống oxy hóa antioxydants làm cho nó là một thực phẩm rất tốt.
  Lúa mì Triticum aestivum được cho là lợi ích cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh thiếu máu thalassémie,
giảm số lần truyền máu transfusions cho họ.
Cây Lúa mì Triticum aestivum này cũng được sử dụng trong những phương thuốc chống lại :
- ho toux.
▪ Hàm lượng đường fructose của Cây Lúa mì Triticum aestivum cũng được sử dụng trong tạo ra những sản phẩm thay thế đường dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Uống thường xuyên nước lấy ra từ Cây Lúa mì Triticum aestivum cũng có thể giúp kiểm soát :
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse.
Lúa mì Triticum aestivum nói chung là tốt để cải thiện cho sức khỏe toàn diện như :
- làm sạch máu purifier le sang,
- gia tăng năng lượng augmenter l'énergie,
- giải độc cơ thể désintoxique le corps,
- và cải thiện tính miễn nhiễm améliore l'immunité.
► Hành động dược lý pharmacologiques của lúa mì nhăn nhún teo lại :
Nghiên cứu dược lý hiện đại pharmacologiques modernes phát hiện ra rằng Cây này là ôn hòa trong tự nhiên và là một loại thuốc tốt trong số những Cây trồng lương thực
 Hành động kìm khuẩn bactériostatique.
Người ta có thể ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes. Trong khi đó, nó thúc đẩy sự sinh sản của những vi khuẩn có lợi và tổng hợp những vitamines;
 Hiệu quả hạ đường máu hypolipidémiant.
Nó có thể giảm đáng kể :
- mức độ cholestérol huyết thanh và đường mỡ triglycérides,
- và cải thiện tính miễn nhiễm immunité;
 Bảo vệ gan foie.
Trích xuất Lúa mì Triticum aestivum có thể giảm rất nhiều hàm lượng chất béo lipide và lipide peroxydase trong mô gan tissu hépatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Hartwell (1967-1971), những hạt Lúa mì được sử dụng trong những phương thuốc dân gian cho những bệnh :
- ung thư cancers,
- những cục chai ở chân hoặc tay cors,
- ung bướu khối u tumeurs,
- mụt cóc verrues,
- và chứng sưng có mũ  panaris.
Được ghi nhận như :
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- rối loạn gan mật bilieux,
- chất làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- tá dược excipient,
- chất làm say intoxicant,
- táo bón laxatif,
▪ Lợi ích như :
- một thuốc dán đắp cataplasme,
- hồi phục réparatrice,
- an thần sédatif,
 Sử dụng như :
- một thuốc gội đầu shampooing,
- và thuốc chữa thương vulnéraire,
▪ Lúa mì mềm là một phương thuốc dân gian cho :
- phỏng cháy brûlures,
- ung thư cancer,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- máu bầm ecchymoses,
- chảy máu cam épistaxis,
- khả năng sinh sản fertilité,
- bệnh sốt fièvre,
- những dòng chảy flux,
- kết thạch ( sạn ) gravier,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- ho ra máu  hémoptysie,
- xuất huyết hémorragie,
- tiểu không tự chủ incontinence,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh huyếtb trắng khí hư leucorrhée,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- phỏng cháy brfulure
- đổ mồ hôi transpiration,
- unng bướu tumeur,
- mụt cóc verrues,
- chứng sưng có mũ panaris,
- và những vết thương blessures (duc và Wain 1981 ).
● Y học dân gian sử dụng trong bệnh ngoài da maladies de la peau :
▪ Bột mì nghiền mịn được áp dụng để chữa trị :
- viêm tai ngoài otite externe.
▪ để chữa trị :
- nấm ngoài da, hắc  lào teigne,
rang và nghiền nhuyễn những hạt lúa mì, được áp dụng .
▪ Hạt đen Graines noires của psyllium Plantago psyllium với dầu lúa mì huile de blé, áp dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
 Lúa mì Triticum aestivum một cây lương thực quan trọng chính trên toàn cầu, được công nhận như một đồng chất bổ trợ trong việc chữa trị bệnh ung thư cancer (Bontilia và al., 2009).
Lúa mì Triticum aestivum có một lượng lớn diệp lục tố chlorophylle hành động như một chất chống oxy hóa antioxydant và có thể phát hiện ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Thành phần Séléniumlaetrile hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và có thể giảm dần nguy cơ của bệnh ung thư cancer.
Nó đã được quan sát rằng trong giai đoạn 2 giải độc gan, những phân hóa tố gọi là glutathion transférase bởi vì glutathion cho phản ứng với những chất gây bệnh ung thư cancérigènes được hình thành từ tế bào sắc tố cytochrome P-450 hoạt động để sản xuất ra những sản phẩm bổ sung vô hại inoffensifs, nhưng quá trình này không phải là rất có hiệu quả (Finch và al., 1997).
Thành phần Chlorophyllin, tuy nhiên, làm cho sự chuyển đổi này có hiệu quả hơn bằng cách giảm hoạt động của phân hóa tố tế bào sắc tố cytochrome P-450 ở nơi đầu tiên và phản ứng với những yếu tố gây bệnh ung thư cancérigènes để sản xuất những chất phức tạp vô hại, cũng như phân hóa tố transférase de glutathion làm.
Như vậy chất chlorophylline không phải là một chất cảm ứng của glutathion transferase nhưng bắt chước hoạt động của glutathion transférase.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả lợi ích của Cây Lúa mì Triticum aestivum có thể là do hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
- ngăn ngừa những tổn thương oxy hóa oxydatifs cho acide désoxyribonucléique (ADN),
- và của oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- kích thích sự thông tin liên lạc lệch từ nơi tiếp nối.
- ảnh hưởng trên sự chuyển đổi tế bào và sự khác biệt .
- ức chế tế bào tiền tăng sinh  pro-prolifération và sự biểu hiện tế bào gây bệnh ung thư oncogène, những hiệu quả trên :
- chức năng miễn nhiễm immunitaire,
- và ức chế của sự hình thành nội sinh endogène của chất gây bệnh ung thư cancérigènes (blé và  Currie, 2008;. Mates và al, 2000).
▪ P4D1 là một glycoprotéine hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum giúp kích thích tái tạo ARN và ADN, như vậy nó cũng có thể đóng vai trò trong sự làm giảm :
- những tổn thương ADN trgong những bệnh ung thư cancers (Sandstrom và al., 1994).
▪ dẫn xuất của diệp lục tố chlorophylle cũng được tìm thấy có một hiệu quả lợi ích trong :
- gan foie,
- đại tràng côlon,
- dạ dày estomac
- và ung thư dạ dày-ruột cancer gastro-intestinal
(Egner và al, 2001;.. Guo và al., 1995; Prati và al, 2007;. Sarkar và al, 1994).
▪ Một nghiên cứu thí điểm trên những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư vú cancer du sein đã phát hiện ra rằng nước ép jus của Cây Lúa mì Triticum aestivum trong FAC (5-fluorouracil, doxorubicine và cyclophospamide) hóa trị liệu chimiothérapie có khả năng :
- giảm sự tiêu hủy tủy xương myélotoxicité trong suốt thời gian hóa trị liệu chimio-thérapie (Barsela và al., 2007).
▪ Một trích xuất dịch nổi từ Cây Lúa mì Triticum aestivum đã cho thấy để :
- giảm sự sản xuất của những chất gậy bệnh ung thư cancérogène,
- dẫn xuất hydrocarbure thơm (Benzopyerene),
để ức chế benzopyerene mutagenecity với hoặc không có chứa diệp lục tố chlorophylle.
Trích xuất Lúa mì Triticum aestivum nẩy mầm cho thấy rằng diệp lục tố chlorophylle không phải là thành phần hợp chất chánh trách nhiệm của một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse (Peryty và al., 1999).
Những trích xuất nước và éthanol của Cây Lúa mì đã được tìm thấy để :
- ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư bạch cầu  leucémiques ở phương cách phụ thuộc vào thời gian.
Người ta thấy rằng dòng tế bào chữa trị với trích xuất nước ở 48 heures có nhiều hơn những tế bào lập trình tự hủy apoptotiques và hiệu quả chống sự tăng sinh anti proliférative.
Cũng gia tăng CAT, SOD, và những hoạt động của ADA đã được tính toán trong những tế bào chữa trị vời những trích xuất cây Lúa mì. (Oya và al., 2011).
Hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif của trích xuất Cây Lúa mì Triticum aestivum trên MCF-7, dòng tế bào ung thư vú MCF-7 đã được tính toán bởi 3-(4,5-diméthylthiazol-2-yl) 2,5 diphényltétrazolium bromide (MTT) đã được tìm thấy rằng trích xuất éthanolique có hoạt động cao nhất chống tăng sinh anti-proliférative (Tandon và al., 2011).
● Chất kích thích miễn nhiễm gây ra phản ứng miễn nhiễm immunogène :
Những cytokines ( là những chất tiết ra bởi những tế bào miễn nhiễm có ảnh hưởng đến những tế bào khác ) như là IL-4, IL-5 và IL-3 được biết ảnh hưởng trên một loạt những sự kiện liên quan đến viêm dị ứng mãn tính inflammation allergique chronique trong những vết nứt ở nơi liên hệ (Kay, 2000).
Yếu tố hạt nhân kappa B (NFkB) kiểm soát một số nhiễm thể di truyền gènes liên quan với viêm inflammation và nó là bất ngờ rằng NF-kB được tìm thấy là hoạt động kinh niên trong nhiều bệnh như là :
- viêm khớp arthrite,
- chứng bại huyết septicémie,
- viêm dạ dày gastrite,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh viêm ruột intestinale inflammatoire, …v…v...
Một nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng đáng kể trong tủy xương moelle osseuse mật độ tế bào cellularité và hémagglutinine ( kháng thể anticorps con cừu RBC) sau khi động vật chữa trị với Cây Lúa mì Triticum aestivum so với nhóm kiểm chứng.
Trích xuất Lúa mì trong nước của :
- cytokines Th1 upregu-lated (TNF-a, IL-2 et INF-y),
- và những cytokines Th2 (IL-4)..
Ngược lại, IL-b ( một cytokine Th1) và dưới đơn vị ( sous-unité ) P65 NFk-b đã bị ức chế trong những nhóm chữa trị với Cây Lúa mì Triticum aestivum. (Hemalatha và al., 2012).
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường anti-diabetique :
Cây Lúa mì Triticum aestivum chứa một số lượng tốt chất xơ thực phẩm, có thể duy trì những mức đường trong máu, chất diệp lục tố chlorophyll hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum đã thể hiện một chức năng như một yếu tố chống tiểu đường anti-diabétique (Shirude, 2011).
Shaik và al., (2011) cho thấy rằng nước ép Cây Lúa mì Triticum aestivum cho thấy một hiệu quả :
- hạ đường máu hypoglycémiant trên chuột bệnh tiểu đường diabétique gây ra.
● Hoạt động chống viêm khớp anti-arthritique :
Trong một nghiên cứu cho thấy một hiệu quả của chế độ ăn uống hoàn toàn thực vật sống ( chưa chín ), giàu vi khuẩn lactobacilles gram dương +, ở những bệnh nhân bệnh thấp khớp rhumatoïdes ngẩu nhiên vào nhóm chế độ ăn uống và kiểm soát, nó được quan sát rằng chế độ ăn uống thực vật  và không nấu chín, giàu vi khuẩn lactobacilles, một sự giảm những triệu chứng bệnh trạng riêng người bệnh cảm nhận symptômes subjectifs của bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Những nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm sau đây của yếu tố chế độ ăn uống một phần (48%) trách nhiệm cho sự sụt giảm quan sát được trong các chỉ số hoạt động căn bệnh :
- thức uống lúa mì lên men blé fermenté,
- thức uống lúa mì blé boisson,
- chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- và sắt Fe
Những nghiên cứu cho thấy một phản ứng đáng kể ở những bệnh hân viêm khớp arthritiques.
● Hoạt động chống loét anti-ulcer :
Nó đã được tìm thấy rằng 100 ml nước ép jus của Cây Lúa mì Triticum aestivum cho uống mỗi ngày trong thời gian 1 tháng cho 23 bệnh nhân mắc bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite, kết quả trong sự giảm mức độ chảy máu hémorragique nghiêm trọng ở trực tràng rectal và cũng giảm chỉ số hoạt động của căn bịnh.(Ben và al., 2002).
Nó đã tìm thấy rằng thuốc mỡ diệp lục tố chlorophylle với một dung dịch nước cho thấy lợi ích trong chữa trị bệnh loét của da ulcère de la peau và cũng kích thích sự tăng trưởng của những mô tế bào (Gahan và al., 1943).
Chlorophylle đã được tìm thấy hiệu quả trong chữa trị những vết thương loét u năng plaies de kyste,
- lũ quản trong mô hạt ( lổ hỏng ) fistula in ano  những lủ quản hay đường rổng được lót bằng những mô hạt, kết nối mở chính bên trong hậu môn và thứ cấp ở da quanh hậu môn …..
- nhục lựu, bướu nham sarcome / bệnh nham thũng, ung thư carcinome,
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- viêm mũ màng phổi ngực empyème thoracique,
- và những phỏng cháy brûlures.
● Chống viêm Anti -Inffammatory và chống viêm khớp anti-arthritique
Kem Lúa mì Triticum aestivum có khả năng giảm độc tính da toxicité của xạ trị liệu radiothérapie trong thời gian trị liệu bệnh ung thư cancer.
Cây Lúa mì Triticum aestivum đã được tìm thấy đặc tính làm lành vết thương và có khả năng chữa trị :
- những vết thương phỏng cháy brûlures,
- và những loét ulcères,
- và những loại khác nhau của tổn thương da lésions cutanées.
Chlorophyllin hiện diện trong Cây Lúa mì Triticum aestivum được tìm thấy có những đặc tính :
- kìm khuẩn bactériostatiques,
 và đóng một vai trò quan trọng trong sự hóa sẹo làm lành cicatrisation của những vết thương loét plaies.
- 8,5 g trích xuất Cây Lúa mì Triticum aestivum lên men đã được cho uống 2 lần / ngày với nước ở 15 bệnh nhân mắc bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde cho thấy giảm chỉ số Ritchie và một cải thiện đáng kể của bản câu hỏi đánh giá cho sức khỏe và sự cứng khớp vào buổi sáng raideur matinal.
Đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của nó gây ra một hiệu quả tích cực trên những vấn đề :
- của xương osseux,
- khớp xương articulation,
- giảm đau nhức réduire douleur,
- và sưng enflure (Balint và 2006).
Bệnh nhân viêm khớp arthritiques cho thấy một phản ứng tích cực với :
- thức uống lên men của  Cây Lúa mì Triticum aestivum,
- chất xơ thực phẩm,
- và sắt Fe,
nó cũng đã được phát hiện ra rằng chế độ ăn uống thực vật chay trường végétarien, sống chưa nấu chín và giàu bởi vi khuẩn lactobacilles có khả năng giảm những triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde ở những bệnh nhân (Nenonen và al., 1998).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một hỗn hợp chứa đường thốt nốt nghiền nát và bột mì trong dầu, được áp dụng để :
- giải quyết những vết thương loét résoudre les plaies.
▪ Hỗn hợp bột mì, nước cốt chanh và nước được áp dụng trên mặt để chữa trị :
- mụn trứng cá acné.
▪ Bột mì với đường thốt nốt nghiền nát và dầu moutarde được áp dụng để chữa trị :
- những phát ban, nổi chẫn nhiệt éruptions de chaleur.
▪ Để chữa trị những vết thương mãn tính, áp dụng hỗn hợp bột mì, đường thốt nốt và dầu mè sésame.
▪ Mật ong miel trong bột mì được áp dụng trên :
- những bệnh nhiễm trùng infections.
▪ Bột nhão pâte của bột Lúa mì Triticum aestivum, beurre và nước được áp dụng tại chổ liên hệ để chữa trị :
- những nếp nhăn rides,
- và những mụn nhọt furoncles.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những , có thể uống như trà và thường được sử dụng trong liệu pháp  thay thế  thérapies alternatives cho :
- táo bón constipation.
● Những sử dụng khác :
Rơm Cây Lúa mì Triticum aestivum có nhiều sử dụng, như :
- sinh khối biomasse như một nhiên liệu … v …v…,
- mái nhà bằng rơm,
- như dùng làm lớp rơm phủ trong vườn.
▪ Một chất xơ thu được từ những thân Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng để chế tạo giấy.
Những thân rạ được thi hoạch sau khi những hạt đã được thu hoạch, được cắt thành những mảnh nhỏ có thể sử dụng, ngâm vào trong nước sạch trong 24 giờ .
Sau đó nấu trong 2 giờ trong thuốc giặt đồ hoặc dung dịch kiềm, sau đó đem đập dập trong một máy nghiền bi broyeur à boulets trong 1 giờ 30 phút.
Những sợi cho ra một giấy màu xanh lá cây.
▪ Tinh bột của hạt Cây Lúa mì Triticum aestivum được sử dụng để làm trắng, hồ dệt vải ……
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lúa mì là một nguyên liệu căn bản dùng làm thực phẩm chánh cho những nước Âu Châu cũng như Á Châu và những nước khác trên thế giới để chế biến ra bánh mì và những loại bánh khác. 
▪ Những hạt Lúa mì Triticum aestivum có thể nấu chín và thường được sử dụng trong những bột mì để làm bánh mì, vì nó là rất giàu chất gluten.

Nguyễn thanh Vân