Grand trèfle – Luzerne
Cỏ linh lăng
Medicago sativa L
Fabaceae
Đại cương :
Là thực vật thích ứng với khí hậu khô, nguồn gốc ở Mongolie và thứ nữa linh lăng sống ở Sibérie là vùng khí hậu lạnh. Cây hiện diện do sự phối ngẩu của nhiều loài nhiều cao độ khác nhau.
Ở Pháp, người ta gieo trồng nhiều thứ Provence, gần gống Médicago sativa và thứ Flamand gần với giống loài Médicago falcata.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cây có nguồn gốc ở Tây Á ( Afghanistan, Iran, Turquie ), trồng và hiện diện dưới tình trạng hoang dả khắp tất cả lục địa trong vùng khí hậu ôn đới, độ cao khoảng 2000 m. Cây Linh lăng thích nhất ở khí hậu vùng địa trung hải .
Việt Nam du nhập đã có trồng.
Mô tả thực vật :
Cỏ cao 30-70 cm, sống bằng thân ngầm dưới đất phân nhánh.
Lá do 3 lá phụ hình xoang gắn từ một điểm, có lông mịn, bìa có răng mịn 1/3 trên. Gân phụ khít nhau 7-8 cặp.
Hoa màu tím tím, ít khi trắng, hợp thành nhóm chùm ở nách lá cao 1-2 cm, đài có 5 răng nhọn.
Trái họ đậu cong thành đường xoắn 2 hoặc 3 vòng.
Rể có thể ăn sâu đến 2 m, loài này chịu đựng tốt với độ khô.
Thu hoạch vào mùa hè. Được sử dụng trong công nghiệp sản xuất diệp lục tố chlorophylle và caroten gọi là hoàng tố.
Bộ phận sử dụng :
Người ta sử dụng hạt và phần trên không của cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
Luzerne chứa những muối khoáng và vitamine A, B, C, D, K, Ca …, được quy định đối với những người mới hồi phục cần một nguồn thực phẩm dễ đồng hóa
►Thành phần dược chất chánh :
- isoflavones,
- sels minéraux,
- vitamine A (carotène),
- B, C, D et K.,
- potassium (1,2 à 2,3 %),
- magnésium ( 0,12 à 0,22 %),
- sodium (0,06 à 0,23 %),
- calcium (1,1 à 1,9 %),
- phosphore (0,2 à 0,35 %),
- cuivre,
- zinc,
- manganèse,
- molybdène .
Những cơ cấu vi lượng của Luzerne rất biến đổi.
► Hoạt chất :
- calcium,
- phosphore,
- fer,
- vitamines E
- và vitamine C ,
- saponosides,
- tanins,
- acides aminés
- và những stérols
Đặc tính trị liệu :
Người ta tìm được trong Luzerne nhiều hoạt chất. Cây chứa những chất nhiều nhất là chất saponine, chất này có đặc tính :
- chận đứng sự hấp thu cholestérol của thức ăn
- và phòng ngừa sự thành hình « mảng nhờn nhão » ( làm sơ vữa động mạch ).
Đồng thời cũng tìm được trong luzerne những chất :
- flavoines
- và chất isoflavoines.
Những chất này gọi là phytơestrogènes có chức năng hoạt động :
- như chất kích thích tố nội tiết của phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh..
Trong dược thảo trị liệu, cỏ linh lăng được đánh giá là :
- có khả năng tái tạo khoáng ( reminéralisantes) ( cây chứa một lượng quan trọng : sắt Fe, calcium, magnésium và potassium ),
- và những chất dinh dưởng,
Nhưng gần đây cây được cho có tác dụng :
- chống sự xuất huyết, nhờ hiện diện vitamine K,
- và chống bệnh cholestérol nhờ có coumestrol, một oestrogène thực vật.
- hạ tĩ lượng đường mở trong máu,
- giảm những triệu chứng thời kỳ mãn kinh .
Trường hợp dùng cỏ linh lăng như :
- Giòn móng tay dể gảy
- và chứng tóc đục mờ, chẻ ngọn và gảy ( recalcification ).
- Mệt mỏi, suy nhược,
- thiếu máu
- và chứng hiếu giật còn gọi là hảo kinh luyến do tế cào co thắt bất thường ( spasmophilie ).
- Tĩ lượng cholestérol vượt cao ( giảm taux ).
- Hơi thở xấu và mùi hôi của cơ thể bốc ra.
- Loại trừ chất độc và chứng bệnh ngoài da ( tái sinh lớp tế bào )
- Nhìễm trùng, viêm phế quản, hen suyễn.
- Viêm tiền liệt tuyến, những rối loạn bàng quang.
Những bệnh do siêu vi khuẩn và vi trùng.
Cỏ ba lá linh lăng là một chất kích thích sự thèm ăn.
Nó đã được sử dụng như là :
- thuốc nhuận trường
- và lợi tiểu.
Nó cũng được cho biết để làm :
- giảm viêm khớp,
- hen suyễn,
- sốt
- và bệnh tiểu đường.
Ứng dụng :
Cách sử dụng :
● Người ta có thể dùng như trà ở linh lăng luzerne, bằng lá xấy khô, với liều lượng 1 hay 2 muổng cà phê / tách nước sôi.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire