Tâm sự

Tâm sự

jeudi 29 mars 2018

Sim Manuka - Manuka myrtle

Miel manuka - Manuka myrtle
Sim Manuka
Mật Ong Manuka
Leptospermum scoparium - J.R.Forst.&G.Forst.
Myrtaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông dụng :
- Manuka đỏ Manuka rouge,
- Cây Trà arbre à thé,
- Dầu Manuka huile de manuka
▪ Danh pháp Māori :
▪ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, thường được gọi là :
- mānuka,
- manuka myrtle,
- teatree néo-zélandais,
- tea-tree balai,
- hoặc juste tea tree,
- kahikātoa, kātoa, pata, rauwiri, rauiri; taramānuka (một số nhất đị Māoris nói rằng manuka nầy là Cây cái ) (Best 1908) .
Ngọt, trích nhựa exsudation résineuse : pia-mānuka
Vỏ ngoài : kiri amoko
là một loài của những Cây có Hoa ( hiển hoa ) thuộc họ của những Cây Sim myrtilles Myrtaceae, có nguồn gốc của Nouvelle-Zélande và miền đông nam Australie
▪ Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có nguồn gốc ở Nouvelle-Zélande và Úc Australie, nhưng nó đã được du nhập và trồng trong nhiều nước, đặc biệt là ở Mỹ États-Unis, trong Anh Grande-Bretagne, trong Nam Phi Afrique du Sud và ở Madère (Starr và al., 2003, DAISIE, 2008, Dawson, 2009).
▪ Những bằng chứng cho thấy rằng Cây Sim Leptospermum scoparium có nguồn gốc ở Australie trước khi bắt đầu thời kỳ khô hạn aridité thời miocène và được phân tán tương đối gần đây từ miền đông Úc Australie đến Nouvelle-Zélande.
Nó rất có thể khi đến Nouvelle-Zélande, Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được thành lập trong những vùng phù hợp với thổ nhưởng édaphie cho đến khi con người polynésien đến, có lữa mang đến và cháy rừng, đốt rừng canh tác... đã mang lại những nguyên tố khoáng làm cho đất có nhiều chất dinh dưởng, thích ứng với môi trường mới của Cây.
Hiện nay, người ta tìm thấy khắp nơi trong vùng gốc bản địa của nó trong Nouvelle-Zélande (Webb và al., 1988), nhưng đặc biệt trên những bờ biển phía đông khô của những đảo phía Bắc và Nam.
Trong Úc Australie, người ta thường tìm thấy trong những vùng ven bờ biển Tasmanie và Victoria và nó có một phạm vi rộng của sự phân phối trong miền nam Nouvelle-Galles (Atlas of Living Australia, 2012, Thompson và Logan, 2012).
Việc hình thành của loài ở Hawaii đe doạ đến hệ đa dạng sinh học biodiversité khác và do đó hiện nay nó được công nhận như một loài xâm lấn.
▪ Môi trường sống :
Trong Nouvelle-Zélande, Webb và al. (1988) mô tả môi trường sống của nó như « những vùng đất có từ cao độ thấp đến những sườn bên trên của những núi giáp ranh những khu rừng subalpines trong những môi trường sống khác nhau, đặc biệt trong những sườn núi mở, bên bờ sông, ven rừng và những bụi cây, nơi mà nó tạo ra những thảm thực vật chiếm ưu thế végétation dominante».
▪ Nó sẽ phát triển từ những bờ ven biển  đến độ cao khoảng ~ 1600 m trong Nouvelle-Zélande.
▪ Nó mọc trên những đất sét argileux dầy và chua acides.
▪ Nó phát triển trong những thế đất có hàm lượng dinh dưởng thấp.
▪ Nó dung nạp được sự khô hạn một khi đã được thành lập.
▪ Nó dung nạp một sự thấm nhập nước ít.
▪ Nó chịu đựng được sức gió mạnh và chịu được sự phun sương của bờ biển.
▪ Sống  sót với đông giá gelées.
▪ Nó chịu đựng được của những đất bị nhiễm bởi những kim loại nặng, những đất siêu mafique ultramafiques là một loại đất có rất nhiều nguyên tố khoáng magnésium Mg (ma = magnésium) và nguyên tố sắt Fe ( fique = ferique ) thường hơn 18 % oxyde magnésium và hàm lượng oxyde sắt cao...những thực vật sống trên những đất ultramafique là thực vật có khả năng tích lũy, tức có khả năng hấp thu những nguyên tố kim loại trong đất để phục vụ cho hoa của chúng.
▪ Nó có thể mọc ngay trên những hồ bơi nhiệt nóng giàu chất lưu huỳnh S.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Sim Manuka được phân bố rộng rãi trong những vùng khí hậu và độ cao khác nhau ở Nouvelle-Zélande. Những đặc tính vật lý, như là màu sắc của hoa và những lá, kích thước và hình dạng của lá, phương cách phân nhánh và mật độ của lá khác nhau đáng kể của những quần thể nầy so với những quần thể khác.
Cây bụi, rất đa dạng, từ hình thức bò hoặc những tiểu mộc có kích thước nhỏ khoảng 4 m cao, nhưng củng có thể mọc ở kích thước trung bình, có thể đạt đến 15 m cao, có lá không rụng với những nhánh rậm, có thể sống rất lâu khi trải qua mùa đông trong điều kiện tốt.
Vỏ cây có những dải băng dài. Gỗ cứng và bền.
Nhánh và những lá non được bao phủ bởi những lông mượt.
, đơn, nhỏ thẳng dựng đứng, gần như không cuống ± 4-12- (20) × 1-4 mm, với một điểm ngắn của gân giữa, có 2 dạng chánh trên những cây khác nhau, lá hẹp hoặc bầu dục, dai, cứng, đỉnh nhọn, như gai, chứa đầy những chất có có mùi thơm dẽ chịu của lá Sim myrte khi người ta nghiền nát, màu xanh lá cây đậm phản chiếu màu xám nhạt.
Hoa, nhỏ nhiều, ở nách lá, hoặc đôi khi mọc ở ngọn trên những nhánh, không cuống, thường cô độc, ống bao hoa hypanthium rộng hình nón ngược. Thời gian tồn tại của hoa rất lâu.
- đài hoa, thùy gần với hình tam giác, rụng sớm.
- cánh hoa, 5 cánh,  khoảng 8 – 15 mm dài đường kính, ít khi đến 25 mm, ± gần hình tròn, thường màu trắng, đôi khi hoa đôi màu đỏ, hồng.
- tiểu nhụy, khoảng 20, chỉ những mỏng hơn vòi nhụy.
- bầu noãn, đỉnh láng.
Trong thiên nhiên, những cánh hoa thường màu trắng, nhưng có thể màu hồng, đỏ. Trong quần thể lớn, hoa bao phủ cả ngọn đồi và thu hút những loài ong hàng km đến để hút mật hoa để đúc luyện thành mật ong rất có giá trị.,
Trái, viên nang, 5 buồng, 3-7 × 4-10 mm, cứng, bền không rụng, đính lộ ra ngoài bìa đế hoa.
Hạt rất phong phú, nó có thể tồn tại ngủ yên trong nhiều năm, sau đó nẩy mầm nhanh chóng với một ít ánh sáng mặt trời, độ ẩm và nhiệt độ ấm.
Nó có thể mọc trong những nơi không thuận lợi nhất.
Tuy nhiên, Cây hoạt động khá ngắn ngủi : Ở  Nouvelle-Zélande, trong vài năm, nó nhường chổ lại cho những loài bản địa lớn hơn.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ Cây, Nhánh non, Pia manuka Gomme của nhánh non, Lá, Tinh dầu của , Hoa, mật hoa sản phầm của mật hoa “ Mật ong Manuka ”, quả mọng, viên nang.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những quần thể của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium ở Nouvelle-Zélande là rất biến thiên trong thành phần hoá học của dầu oil và hoạt động của chúng.
▪ Sự chưng cất hơi nước bình thường và quang phổ khối lượng spectrométrie de masse bởi sắc ký khí chromatographie en phase gazeuse của những tinh dầu thiết yếu của 15 quần thể của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium ở Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande đã được xác định những số lượng khác nhau trên mỗi loài :
- α-pinène,
- β-pinène,
- myrcène,
- ρ-cymène,
- 1,8 -cinéole,
- linalol,
- méthylcinnamate,
- α-farnésine,
- isoleptospermone,
- leptospermone,
- sesquiterpènes như là :
◦ cadina-3,5-diène,
◦ và δ-amorphène,
◦ và những tricétones.
▪ Những triterpénoïdes và những flavonoïdes
(bao gồm flavonoïdes méthyle hóa và méthoxylés hóa ( chứa 1 hoặc nhiều nhóm méthoxyl ) như là :
- 5,7-diméthoxyflavone,
- 5-hydroxy-7-méthoxy-6-méthylflavone,
- và 5-hydroxy-7-méthoxy-6,8-diméthylflavan-3-one)
đã được xác định trgong một trích xuất dichlorométhane của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium.  
▪ Những thành phần oligosaccharidiques bao gồm những :
- đường maltose ( thành phần chủ yếu ),
- isomaltose (ou maltulose),
- kojibiose,
- turanose (hoặc gentiobiose),
- và nigérose.
▪ Hàm lượng trung bình của tổng số flavonoïdes của Mật ong manula miel de manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium ở Nouvelle-Zélande là 3,06 mg / 100 g của mật ong miel.
▪ Những flavonoïdes chánh là bao gồm :
- quercétine,
- isorhamnétine,
- chrysine,
- và lutéoline.
● Theo một nghiên cứu khác
Thành phần hóa học chánh gồm như sau :
Alcohols
◦ Monoterpenols :
- terpinen-4-ol (vết), α-terpineol (vết).
◦ Sesquiterpenols (4%) :
- nerolidol, viridiflorol, ledol, spathulenol (0.4-0.63%), cubenol (0.86-1.12%).
▪ Oxides
◦ Monoterpenoid :
- 1,8-cineole (0.2%).
◦ Sesquiterpenoid :
- β-caryophyllene oxide (0.23-0.26%).
Esters (0.55-50%) :
- mainly C10, MWt 168-172.
Ketones
◦ Triketones :
- flavesone (4.65-8%), iso-leptospermone (4.47-8%), leptospermone (15-29.4%).
Hydrocarbons :
Monoterpenes :
- α-pinene (1.1-1.5%), β-pinene (0.1%),  β- myrcene (0.2-0.3%), limonene (<0.4%),  γ-terpinene (0.1-0.2%), α-thujene (vết),  γ-terpinene (vết), α-terpinolene (vết),  linalool (0.1%).
Sesquiterpenes (12 -17%) :
- α-cubebune (3.9-4%), α-ylangene (0.3%),  α-copaene (5.6-6%), β-elemene (0.6%), α-gurjunene (0.9-1.1%), β-caryophyllene (2.4-2.6%), aromadendene (1.9-2.3%), α-humulene (0.3-0.4%), allo-aromadendene (0.8%), β-selinene (3.6-3.8%), α-farnesene (0.6-1.0%), calamenene (11.8-17%), α-cadinene (5.9-6.1%), cadin-1.4-diene (4.7-5.4%), cadina-3.5-diene (4.8%).
- selinine, arnorphene, muurolene, và cadinene đồng phân isomers.
Hương thơm Aromatic :
- p-cymene (0.15%)
(Price và Price, 2007).
● Mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa :
- leptospermone,
một chất diệt trùng giun anthelminthique,
- và những acides triterpéniques
chất kháng khuẩn antibactériens đã được phân lập từ vỏ (Brooker, Cambie và Cooper 1981).
Đặc tính trị liệu :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- kháng sinh antibiotique,
- chống nấm antifongique,
- kháng histamine ( chất gây dị ứng ) antihistaminique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobien,
- chất sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- khử mùi déodorant,
- tiêu hóa digestif,
- long đờm expectorant,
- kích thích miễn nhiễm immunostimulant,
- thuốc diệt côn trùng insecticide,
- an thần sédatif,
- làm lành vết thương được vulnéraire.
Dầu của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
chọn lọc chống lại những vi khuẩn Gram-dương + positifs, trong đặc biệt vi khuẩn  Staphylococcus aureus.
Dầu thiết yếu này thực thể hóa học chémotypée thu thấp được bởi sự chưng cất distillation (sự chưng cất hơi nước) của những và những nhánh của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium hoang dại.
Đây là một chất kháng khuẩn antibactérien mạnh, sẽ được sử dụng để chống lại :
- những bệnh của da affections cutanées,
để :
- kích thích những phòng thủ miễn nhiễm défenses immunitaires,
- và để làm sạch đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Nhờ có hàm lượng tricétones cao (30.5%), dầu thiết yếu Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium hoang dã 20 lần mạnh hơn dầu thiết yếu của Cây trà Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium (Tea tree) trên một số nhất định vi khuẩn bactéries.
▪ Mật ong Manuka được nổi tiếng cho những phẩm chất :
- sát trùng antiseptiques của nó,
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisantes,
- và đặc biệt kháng khuẩn  antibactériennes.
▪ Những vỏ của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã được sử dụng bởi nhóm Tohunga, người thầy thuốc trong văn hóa maori, những nhà thù thủy ... áp dụng trực tiếp trên da peau.
● Sử dụng trong trong hương thơm trị liệu aromathérapie :
▪ Tâm trí :
- giảm căn thẳng stress,
- lo âu anxiété,
- và trầm cảm dépression.
▪ Cơ thể :
Làm giảm :
- những đau nhức douleur do những căn thẳng bắp cơ tensions musculaires,
- những bong gân entorses,
- và cứng những khớp xương raideur des articulations,
- hoặc những đau nhức douleurs,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Cũng như tất cả những loại :
- bệnh nhiễm trùng infections của những đường hô hấp voies respiratoires,
bao gồm :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
và hành động như :
- làm tan máu, tán máu décongestionnant.
Những bệnh của da cutanées như là :
- viêm da dermatite,
- mụn cám acné,
- chóc lở, chàm eczéma,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những loét ulcères,
- da nhờn peaux grasses,
- những gàu pellicules,
- những nổi chẩn phun mủ của da éruptions cutanées,
- những phỏng cháy nắng coups de soleil,
- và sài đầu, bạch tiễn teigne
cũng có thể được chữa trị.
Những sự sử dụng khác có thể bao gồm chống lại :
- chứng khó tiêu dyspepsie
và như thuốc chống chất histamine ( chất gây dị ứng ) antihistaminique cho :
- bệnh hen suyễn asthme,
- hoặc sốt sổ mũi rhume des foins.
▪ Tâm thần :
Có thể thúc đẩy :
- sức mạnh nội tâm force intérieure,
- và can đảm hành động courage d'agir.
Nó cũng có thể bảo vệ chống lại :
- những ảnh hưởng xấu bên ngoài influences externes négatives.
● Sự sử dụng và dược lý học pharmacologie :
▪ Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chống lại 10 vi khuẩn microorganismes đã được xác định cho cả hai :
- phương pháp pha loãng 2 lần,
- và bởi phương pháp pha loãng trên 2 đĩa thạch gélose.
Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chọn lọc chống lại những vi khuẩn Gram dương +, như là :
- Staphylococcus aureus,
- và Micrococcus luteus.
▪ Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne gia tăng chống lại Staphylococcus là cao nhất khi một thuốc mỡ pommade dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng trong kết hợp với một thuốc khác (sulfate de gentamicine, acétate de clotrimazol và hydrocortisone, diphenhydramine HCl, acétate d'hydrocortisone).
▪ Dầu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có ít hoặc không có hoạt động chống lại những vi khuẩn Gram âm ─, như là :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- và Proteus vulgaris.
▪ Một phần đoạn cétonique của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã chỉ ra một hiệu quả hiệp lực synergique với :
- bacitracine,
- céfadroxil,
- céphradine
- và méropénème,
nhưng một hiệu quả đối kháng antagoniste với ofloxacine, énoxacine và sparfloxacine.
▪ Một số nghiên cứu ghi nhận hoạt động của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chống lại những nấm champignons và những men levures; tuy nhiên, có những dữ liệu giới hạn để hỗ trợ cho những tuyên bố này đối với Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium bởi so với những loài khác của họ Myrtaceae (thí dụ, kanuka hoặc Cây Kunzea ericoides).
▪ Hành động dược lý pharmacologique của dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- cảm lạnh rhume,
- và viêm inflammation
đã được nghiên cứu trên một lãnh vực kích thích hồi tràng iléon của bọ cobaye.
▪ Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium gây ra một hiệu quả chống co thắt spasmolytique; cơ chế hành động là có khả năng là kết quả của một cơ chế liên quan đến quá trình quan sát ở phần dưới của sự tiếp hợp giữa 2 tế bào thần kinh postsynaptique và kết hợp với AMPc.
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa một flavonoïde lipophile đặc biệt tương tác với những thụ thể récepteurs benzodiazépines trong kênh phức hợp GABA-A thụ thể chlorure récepteur-chlorure.
▪ Một hiệu quả an thần sédatif và tiềm năng giải lo âu anxiolytique đã được ghi nhận trong một nghiên cứu của sự vận động ở chuột rat.
● 11 lợi ích đáng ngạc nhiên của tinh dầu thiết yếu Cây Sim Manuka
▪ Những lợi ích cho sức khỏe của tinh dầu thiết yếu của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có thể có những đặc tính của nó như là :
- chống gàu anti-pelliculaire,
- giải độc antidote ở những vết cắn morsure và những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống nấm anti-fongiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống chất histamine anti-histaminiques,
- chống dị ứng anti-allergéniques.
- chất hóa sẹo lành vết thương substance cicatrisante,
- chất bảo vệ và kích hoạt bạch cầu cytophylactique,
- chất khử mùi déodorante,
- và thư giản relaxante.
▪ Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là một trong những mục mới nhất trong quyển sách hương thơm trị liệu aromathérapie, bởi vì những sự sử dụng của nó đã được phát hiện gần đây.
Tuy nhiên, những sự sử dụng y học của nó đã được biết từ lâu trong số những cư dân của Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande, đất nước nguồn gốc của Cây này.
Tên khoa học của Manuka là Leptospermum Scoparium và tinh dầu của nó đôi khi giá thành cao hơn dầu được xem như huyền thoại và tôn trọng của Cây Trà Australian Tree, do ấn tượng của nó đối với nhiều ứng dụng y học khác nhau.
Tinh dầu thiết yếu của nó có nguồn gốc từ những Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium bởi sự chưng cất hơi nước.
Những thành phần chánh của tinh dầu này là :
- caryophyllène,
- géraniol,
- pinène,
- humulène,
- linalol,
- và leptospermone.
▪ Có một điểu lạ nữa về tinh dầu này. Nồng độ của những thành phần trong tinh dầu này thay đổi với chiều cao của Cây, nơi mà những lá đã được ly trích.
● Những lợi ích cho sức khỏe của tinh dầu thiết yếu của Manuka Cây Sim Manuka
▪ Chống gàu Anti-pelliculaire
Người ta không phải mệt mõi sử dụng những thuốc gội đầu chống gàu shampooings anti-pelliculaires giá thành đắt tiền và chúng sẽ còn trở lại ?.
Những gàu pellicules là do bởi :
- sự thiếu độ ẩm humidité và chất dầu trong da đầu cuir chevelu,
- một sự thoái hóa dégénérescence của da peau da đầu cuir chevelu ,
- và những sự nhiễm trùng infections.
Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có thể giúp cho 3 nguyên nhân trên.
- Nó sẽ duy trì sự cân bằng của độ ẩm humidité,
-dầu trong da dầu cuir chevelu,
- nó sẽ ngăn chận sự thoái hóa của da peau của da đầu cuir chevelu,
- và cũng chống lại tất cả những hình thức :
- nhiễm trùng infection trên da đầu cuir chevelu.
Người ta có thể truy cập những lợi ích này bằng cách pha trộn với nước tắm hoặc chà xát trên đầu khi pha trộn với một dầu khác.
▪ Cắn và đâm, chất giải độc Antidote
Trong trường hợp một vết chích của côn trùng piqûre d'insecte hoặc một vết chích nọc độc piqûre venimeuse, áp dụng nhanh chóng dầu Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium này trên nơi ảnh hưởng và thấy rằng nó sẽ giảm :
- đau nhức douleur,
- và sưng tại chỗ enflure sur place
- và tình trạng sẽ không nghiêm trọng hơn.
▪ Kháng khuẩn Antibactérien
Dầu Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium này ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn bactérienne trong cơ thể, chẳng hạn như những vi khuẩn bactériennes gây bệnh nhiễm trong :
- ruột già ( ruột kết ) côlon,
- hệ thống đường tiểu système urinaire,
- những đường hô hấp voies respiratoires,
- và những vùng khác có thể bị tổn thương zones vulnérables,
đồng thời giúp ức chế những tấn công của vi khuẩn nếu nó không thật ngăn chận sự phát triển.
▪ Chống nấm Anti-fongique
Nó cũng có tất cả những hiệu quả để loại bỏ những bệnh nhiễm nấm infections fongiques như cho những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes.
Một bệnh nhiễm nấm infection fongique rất phổ biến là :
- chạy tai running ears (course des oreilles) ???.
Một hoặc 2 giọt nơi đó và sẽ thấy những điều kiện bệnh sẽ lành nhanh chóng, không phải trả số tiền quá cao.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire
Tinh dầu thiết yếu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, bản chất của nó là :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Nó có thể chữa trị có hiệu quả tình trạng viêm inflammation gần như hầu hết bất cứ những loại, cho dù :
- của những đường mũi voies nasales,
- hoặc đường hô hấp respiratoires kết quả của cảm lạnh rhume thông thường,
- hoặc hệ thống tiêu hóa système digestif do bởi ăn quá nhiều thức ăn suralimentation d'aliments có chất gia vị épicés,
- hoặc thậm chí hệ thống tuần hoàn système circulatoire gây ra bởi bất kỳ chất độc toxine nào (nọc độc venin, ma túy narcotiques, etc.)
thấm nhập vào trong sự lưu thông máu circulation sanguine .
Dầu thiết yếu này chữa lành viêm inflammation cho tất cả lý do khác, bao gồm :
- bệnh sốt fièvres,
- và những nhiễm trùng infections.
▪ Chống chất histamine Anti-histaminique
Chất histamine làm trầm trọng cơn ho toux và gây ra một ho khan dữ dội và kiệt sức.
Những người thường thử kết hợp với những thuốc rất lạ để :
- kiểm soát chất gây dị ứng histamine.
Tuy nhiên, dầu này nhanh chóng và dễ dàng làm giảm sự sản xuất chất histamine và cũng làm giảm những cơn ho toux liên tục một cách an toàn.
▪ Chống dị ứng Anti-allergénique
Những phản ứng dị ứng allergiques chỉ là những phản ứng nhạy cảm quá mức hypersensibilité của cơ thể đối với một số yếu tố lạ nhất định, bao gồm :
- những phấn hoa pollens,
- bụi poussière,
- những động vật nuôi animaux domestiques,
- và nhiều thứ khác.
Dầu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium làm dịu calme hoặc làm yên tĩnh những phản ứng quá mức này, cũng như làm giảm :
- những vần đề dị ứng problèmes d'allergie.
▪ Hoá sẹo lành vết thương Cicatrisant
Dầu này giúp làm dịu bớt những vết sẹo cicatrices và những dấu vết sau đó trên da peau bằng cách thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của những tế bào mới croissance de nouvelles cellules
trong những bộ phận ảnh hưởng của cơ thể và đồng thời bảo vệ những vết thương blessures chống lại :
- sự phát triển của tất cả bệnh nhiễm trùng infection.
▪ Bảo vệ và kích hoạt bạch cầu leucocyste Cytophylactique :
Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium thúc đẩy sự tăng trưởng của những tế bào mới và cũng thức đẩy :
- sự tăng trưởng tổng quát croissance globale,
- và hóa sẹo lành những vết thương loét cicatrisation des plaies.
Nó có thể được quản lý với những bệnh nhân bị những vết thương nặng lourdes blessures sau một tai nạn hoặc một phẩu thuật chirurgicale.
▪ Khử mùi Déodorant
Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium xua đuổi những mùi hôi của cơ thể và hương thơm của nó tạo ra một cảm giác tươi mát.
Đây rất có hiệu quả để chống lại những mùi hôi cơ thể trong mùi hè nóng bức hoặc khi tham gia vào những hoạt động thể chất.
▪ Thư giản Relaxant
Dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium cung cấp một cảm giác thư giản bằng cách chống lại :
- sự trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- giận colère,
- căng thẳng stress,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và những sự xáo trộn perturbations.
Điều này cũng tốt cho những người cao huyết áp hypertendues có áp suất động mạch tension artérielle gia tăng ở sự lo lắng nhẹ anxiété hoặc căng thẳng tension, cũng góp phần vào sự bảo vệ tim cœur.
▪ Lợi ích khác :
Dầu này có những hiệu quả khác nhau trên da peau. Nó có thể được sử dụng để chữa trị :
- những ngứa démangeaisons,
- nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies,
- những kích ứng irritations,
- và những vấn đề khác liên quan đến da peau,
cũng như để chữa lành :
- đau nhức douleur trong những cơ muscles,
- và những khớp xương articulations.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người dân Maoris đã sử dụng Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium cho :
- thực phẩm nourriture,
- thuốc y học médecine,
- và gỗ bois.
Pia manuka, chất gôm gomme ngọt được tìm thấy thỉnh thoảng trên những cành non, được xem như một món ăn tinh khiết cho những trẻ sơ sinh nourrissons,
hoặc được sử dụng để :
- giảm ho toux ở những người trưởng thành (Crowe, 1981).
▪ Những người dân Maoris đã sử dụng những Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium để :
- giảm sốt fièvre,
- và cho những vấn đề đường tiểu urinaires,
và ngâm trong nước sôi nóng, hơi nước của nó được hít thở vào inhalée để giảm những triệu chứng của :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
Vỏ nghiền nát cũng được sử dụng như :
- an thần sédatif
và để giảm :
- tiêu chảy diarrhée,
và một thuốc mỡ pommade làm từ những và những vỏ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được áp dụng trên :
- những khớp xương articulations đau nhức douloureuses,
- và những cơ bắp muscles.
▪ Brooker và al. (1987) đã liệt kê một số nhất định của sự sử dụng y học truyền thống .
Một nước nấu sắc décoction của những Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã được dùng, áp dụng dưới những hình thức :
- thuốc mỡ pommade,
- nhai trực tiếp mâchée,
- hoặc hít thở những hơi nước vapeurs inhalées.
Vỏ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng cùng một phương cách để :
- giảm những đau bệnh phế quản plaintes bronchiques.
▪ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được đánh giá cao cho : củi đốt và than gỗ, và thường được sử dụng để đun khói cá fumer du poisson.
Nghiên cứu :
● Mật ong Manuka
Cockayne (1916) đã nhận ra Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium như một nguồn cung cấp chính của mật ong miel không cần thiết sản xuất bởi mật ong đã được giới thiệu, phản ảnh sự phong phú của Cây và sự sản xuất của mật hoa nectar dư thừa.
Butz Huryn (1995) khảo sát tài liệu chi tiết Mật ong Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium có một hương vị, một màu sắc và tính nhất quán và cho đến gần đây chỉ được sử dụng cho những mục đích nấu ăn culinaires.
Một số nghiên cứu phân tích những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes của những mật ong miels néo-zélandais đã được hoàn tất.
Trong khi nhiều loại mật ong miel có chứa một mức độ đáng kể của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne do thành phần peroxyde d'hydrogène sản xuất bởi phân hóa tố enzyme, chỉ mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium thường chứa một mức độ tương đối cao của hoạt động không peroxyde (Molan và al., 1988, Allen và al., 1991).
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde đã được xem như là liên quan đến nguồn của hoa florale (Molan & Russell 1988).
Tuy nhiên, những mẫu vật của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã cho thấy một tầm hoạt động đáng kể của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde.
Một nghiên cứu điển hình của sự khuếch tán trên thạch gélose chỉ ra một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne trung bình 18,6 đơn vị, tương đương với hoạt động của 18,6% m / v của phénol, đối với 19 mẩu mật ong miel của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, với một độ lệch chuẩn là 8 đơn vị (Allen và al., 1991).
Sự thay đổi ban đầu được cho là xác định sai hoặc quá trình xử lý khác nhau của những mẩu vật thu thập (Allen và al., 1991), và sau đó với một vùng khác nhau trong thành phần hoặc nồng độ hóa chất thực vật phytochimique (Molan 1995).
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã được đặt tên Unique Manuka Factor (UMF®), điều này dẫn đến sự phát triển của một loạt sản phẩm y học cơ bản mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium chứa một hàm lượng cao UMF®.
Cố gắng xác định thành phần hoạt động trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde hiện diện trong mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã liên tục không thành công.
Hai tiếp cận đã được điều tra :
- sự tìm kiếm tương quan giữa hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- và những vết của những chất hữu cơ để xác định nguồn hoa florale của mật ong miel được xác định bởi GC-MS, và sự xác định của phần đoạn trách nhiệm của hoạt động không (non)-peroxyde.
Sự xác định của những thành phần mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đã xác nhận rằng những thành phần khác với những thành phần đã tìm thấy trong dầu thiết yếu kháng khuẩn antibactérienne của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium (Tan và al., 1988); những tricétones trách nhiệm hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của dầu thiết yếu huile essentielle (Christoph và al., 2000) không được tìm thấy trong mật ong  miel Manuka.
Những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques được xác định của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là tương tự trong tất cả những vùng ở Nouvelle-Zélande, không tính tới sự biến đổi không (non)-peroxydique (Tan và al., 1989, Wilkins và al., 1993 và ​​Weston và al., 2000).
Tuy nhiên, những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của mật ong miel néo-zélandais Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium khác với thành phần của mật ong miel australien Leptospermum polygalifolium cũng thể hiện một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien không (non) peroxyde (Yao và al., 2003).
▪ Trích xuất của những phần đoạn hữu cơ có tiềm năng hoạt động (Russell và al., 1990) tiếp theo sau là sự phân lập của những hợp chất phénoliques (Weston và al., 1999), của những oligosaccharides (Weston và Brocklebank, 1999) và của những peptides kháng khuẩn antibactériens (Weston và al. ) .
▪ Những thành phần này chỉ hiện diện chiếm một phần nhỏ của hoạt động không (non) peroxydique, và Weston (2000) nhận thấy rằng hiệu quả kháng khuẩn antibactérien không peroxyde là một hiệu quả peroxydique bổ sung và sự thử nghiệm này Russell 1988) đã thất bại liên tục.
Tuy nhiên, nó đã chứng minh rằng peroxyde d'hydrogène dư thừa trong mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium không kể đến hoạt tính kháng khuẩn antibactérienne không (non)-peroxyde bởi sự thao tác hóa học chimique (Snow và Manley-Harris, 2004).
Ngoài ra, một sự khác nhau trong phương thức hành động của những mật ong miels khác nhau đã chỉ ra trong những nghiên cứu xác định những nồng độ ức chế tối thiểu để kiểm soát của những loài vi khuẩn bactériennes gây nhiễm những vết thương loét plaies (Willix và al., 1992).
▪ Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc kháng sinh méthicilline đáp ứng với cùng nồng độ của mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium và mật ong miel với hoạt động do peroxyde d'hydrogène, nhưng vi khuẩn Enterococcos faecium đề kháng với vancomycine cần thiết có khoảng gấp đôi nồng độ mật ong miel cuối cùng để được ức chế so với mật ong miel Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium (Cooper et al., 2002).
Ngoài ra, hoạt động kháng khuẩn antibactérienne peroxyde của mật ong miel không có hiệu quả chống lại tất cả những loài vi khuẩn bactériennes.
▪ Heliobacter pylori đã bị ức chế bởi một dung dịch 5% của mật ong Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium nhưng không bị ức chế bởi một dung dịch 40% mật ong miel với hoạt động do peroxyde d'hydrogène, trong khi cả hai mật ong miel cũng đều có hiệu quả chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus (Al Somal và al 1994) .
Những sự quan sát này chỉ ra rằng một tác nhân chưa được biết đến khác với peroxyde d'hydrogène, góp phần một cách đáng kể vào hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của mật ong miel của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Chất độc học Toxicologie
Những dữ liệu độc tính lâm sàng toxicologiques cliniques trên dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là giới hạn trong tài liệu khoa học littérature scientifique.
Những thông tin có tính cách giai thoại anecdotiques từ việc sử dụng bán tự do ( không cần toa Bác sỉ ) của những sản phẩm với cơ bản dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium dùng tại chỗ cho thấy một tiềm năng tốt cho sự sử dụng của nó trong tương lai như một tác nhân :
- kháng vi khuẩn antimicrobien.
▪ Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement
Những phản ứng phụ được ghi nhận. Tránh sử dụng trong thời gian mang thai do những hoạt động :
- chống co thắt ( làm giảm co thắt cơ ) spasmolytique.
▪ Tương tác Interactions
Có một tiềm năng hiệu quả :
- hiệp đồng synergique với thuốc kháng sinh bacitracine, céfadroxil, céphradine và méropénème,
- nhưng một hiệu quả đối kháng antagoniste với thuốc ofloxacine, énoxacine và sparfloxacine.
▪ Phản ứng phụ :
Cây Sim Leptospermum scoparium chứa một flavonoïde lipophile đặc biệt tương tác với những thụ thể benzodiazépines (kênh phức tạp GABA-A thụ thể récepteur-chlorure). 7, 8
▪ An toàn :
Không có một chống chỉ định nào được biết.
Người ta nghĩ rằng nó :
- không nhạy cảm non sensibilisant,
- không độc hại non toxique,
- và không kích ứng non irritant,
mặc dù sự nghiên cứu có thể không kết luận những điều liên quan đến độc tính toxicité và sự kích ứng irritation.
Do đó, nó có thể đề nghị nên tiến hành một thử nghiệm miếng vá trên da test de patch cutané trước khi sử dụng hoặc sử dụng trên cơ sở pha hoãng thấp dưới 2 %.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion là chất làm se thắt astringente
« đặc biệt lợi ích cho những người ở trạng thái suy giảm mà những đạo đức moralités trước đây đã không được thừa nhận sự điều tra nghiêm nhặt nhất »
▪ Đau bệnh đường tiểu plaintes urinaires,
của “ krakatoa ” Cây Sim Manuka Leptospermum được sử dụng (Polack 1840).
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, ngâm trong nước đun sôi infusion, được quản lý uống cho :
- những đau bệnh bên trong cơ thể plaintes internes;
- tắm hơi nước bain de vapeur (Taylor 1848 và 1870).
Trà thé tươi, làm ói mữa émétique khi nó với nồng độ mạnh (Kirk, trong Taylor 1870, 1889)
▪ Chất gôm gomme là chất làm mềm émolliente cho :
- những vết cháy phỏng brûlures,
- những vết phỏng nước sôi échaudures.
Dùng cho những trẻ em bébés :
- bị táo bón constipés.
Cho những người trưởng thành, dùng cho :
- giảm ho soularger la toux.
▪ Sự sử dụng vỏ của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium trong một nước nấu sắc décoction cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng bên ngoàibên trong cơ thể như :
- thuốc an thần sédatif.
Đun sôi với Cây kōwhai Cây Hòe lá nhỏ Sophora microphylla họ Fabaceae, pha trộn những mảnh gỗ nhỏ, sấy khô, được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies de peau,
- gàu pellicules (Goldie 1905, Best 1906, Brett's Guide 1883).
▪ Nước nấu sắc décoction của những Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những thành phần như :
- vỏ trong của mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium,
- và Cây Kim giao  tōtara Podocarpus totara họ  Podocarpaceae,
đun sôi, để dung dịch lỏng trong một chai thủy tinh, bảo quản trong một tuần lễ, cho đến khi nó trở nên ngọt ngào, được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge (Bell 1890, Brett's Guide 1883).
Vỏ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được sử dụng để thiết lập nối liền lại :
- những chi ( tay chân ) bị gãy membres fracturés (Best 1903b, 1906).
Quả mọng sống mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
6-8 trái mọng cho tất cả những 10 phút cho đến khi những đau nhức biến mất (Poverty Bay Federation of Women's Institutes Cookery Calendar, mid 1930s?).
Viên nang capsules của hạt Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi, dung dịch được sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée (Baber 1887, W. Walker, Opotiki, 1941).
▪ Lấy vỏ của kahikātoa Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, cạo lấy lớp vỏ sần sùi bên ngoài, để lớp vỏ bên trong trong một vật chứa với một ít nước và đun sôi trong vòng khoảng 15 phút, cho đến khi màu trở nên nâu đậm.
Được sử dụng như :
- nước súc miệng ( nhổ ra liền ) bain de bouche.
Để dung dịch nguội lạnh, nhúng một miếng vải sạch vào dung dịch và lau miệng.
Sử dụng như :
- một nước súc miệng ( ngậm trong miệng một thời gian ) gargarisme. (P. Smith 1940).
Viên nang capsules của những hạt Mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie (H. Kahaki 1941)
Sự sử dụng cho :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac
được ghi lại trong Wall, Cranwell 1943.
▪ Nhựa Sève chảy ra từ thân của Cây, nước ép jus được dùng bên trong cơ thể như để :
- thanh lọc máu purificateur de sang,
- và hơi thở haleine.
Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium, được ngâm trong nước đun sôi infusées, được hít vào inhalées cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Những vỏ Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được đun sôi, dung dịch được áp dụng để :
- giảm đau nhức soulager la douleur,
như trong một lưng cứng dos raide.
Viên nang capsules của những hạt Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi, dung dịch lỏng được sử dụng bên ngoài cơ thể để giảm :
- viêm inflammation,
thí dụ, trong tắc nghẽn của vú congestion du sein.
▪ Những chồi non Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai, nuốt vào avalées cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và rối loạn có liên quan (Adams 1945).
Tâm bì carpelle hoặc nhụy cái hoa pistil chứa những hạt Seedpods của Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được nhai cho :
- tiêu chảy diarrhée (Te Rangi Hiroa 1949).
▪ Những Tâm bì carpelle hoặc nhụy cái hoa pistil seedpods được đun sôi với một số lượng cần thiết cho đến khi nước trở nên màu đỏ nhạt. Sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie (Collier 1959).
▪ Nước ngâm trong nước đun sôi infusion, có chứa những thành phần như :
- Vỏ của Cây Huỳnh đàn kohekohe Dysoxylum spectabile họ Meliaceae,
- Vỏ của Cây manakura Melicytus micranthus họ Achariaceae,
- Dây leo puawānanga Clematis paniculata họ Ranunculaceae,
- Thân Cây korare Phormium tenax họ Xanthorrhoeaceae,
- Những lá CâySim Manuka hay kahikātoa Leptospermum scoparium họ Myrtaceae
 dùng uống 3 lần mỗi ngày trước những bữa ăn, cho :
- xuất huyết phụ nữ hémorragie féminine,
- bệnh trĩ viêm chảy máu piles hémorragiques,
- rối loạn máu nói chung troubles sanguins généraux,
- rối loạn thận troubles rénaux,
- và nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées.
(Anon : Département de la recherche scientifique et industrielle, Division de la botanique, dossier 22/15 du 8/1/59, Archives nationales).
▪ Những Mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium đun sôi và chà xát trên :
- ngứa démangaisons,
- hoặc vảy  gales.
" Có những người nói rằng, giờ đây, cách chữa trị như vậy có thể  gây độc empoisonner cho người" (Mme Te Au à Beattie, MS 582 / E / 11, Bibliothèque de Hocken)
● Liều dùng
Không có một nghiên cứu lâm sàng nào báo cáo về dầu manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium trên đó những đề nghị cho liều dùng có thể để dựa vào.
▪ Sự sử dụng :
• Nổi mụn sốt ( thường nổi chẩn trên mặt, môi, mũi, càm ) Boutons de fièvre, mụn cóc verrues và loét miệng aphtes.
Áp dụng 1 giọt trên vùng ảnh hưởng và thoa, 4 lần / ngày, trong vòng 5 ngày.
• Nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge và miệng bouche.
Để 3 giọt trên một viên thuốc trung tính hoặc 1 muỗng cà phê mật ong, để nó tan trong miệng, 5 lần / ngày.
- Thực hiện hít vào inhalations  (5 giọt trong một tô nước nóng ).
- Phát tán trong một phòng khách.
▪ Nhiễm nấm Mycoses, kích ứng da irritation cutanée, vết chích côn trùng piqûre d'insectes, phỏng cháy nắng coup de soleil và bỏng rộp da ampoules.
Áp dụng 1 giọt nguyên chất trên vùng ảnh hưởng và thoa , 4 lần / ngày trong vòng 5 ngày.
▪ Nhiễm trùng âm đạo infections vaginales và đường tiểu urinaires.
Pha trong nước tắm giúp với một lượng hoà tan (10 giọt dầu thiết yếu của Cây Trà Sim Manuka cho 40 giọt hoà tan ).
▪ Gàu pellicules.
Ajouter 2 gouttes dans votre dose de shampoing habituelle.
▪ Vệ sinh răng miệng hygiène dentaire.
Để 1 giọt Dầu Cây Trà Sim Manuka và 1 giọt chanh trên bàn chảy đánh răng trước dùng kem đánh răng.
 ● Sử dụng khác
▪ Vẹt đuôi dài Perruches và ký sinh trùng parasites.
▪ Những loài vẹt đuôi dài Tân Tây Lan perruches néo-zélandaises được quan sát rằng nó nhai những của Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium và Cây kānuka Kunzea encoides  và nó sử dụng những lá đó để làm đẹp rĩa lông.
▪ Những loài vẹt đuôi dài perruches kakariki (Cyanoramphus) sử dụng những lá và vỏ của Cây Sim mānuka Leptospermum scoparium và kānuka để loại bỏ :
- những loài ký sinh bên ngoài parasites externesbên trong interne (Greene 1989)
▪ Mật ong Manuka Miel de Manuka - Khỏe mạnh - thơm ngon.
( Chú ý, những mật ong Manuka phải sản xuất từ Nouvelle-Zélande, mới có giá trị thật sự )
Là tốt trên những bánh mì nướng.
▪ Mật ong manuka miel de mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium,
được sản xuất khi những loài ong thu thập mật hoa nectar từ những hoa của Cây Sim manuka.
- và cho công nghệ dược phẩm industrie pharmaceutique.
Cũng có thể là nguồn cung cấp với cùng mục đích – nó có thể chữa lành và điều trị :
- những vết cắt coupures,
- những vết phỏng cháy brûlures,
- và thậm chí những nổi mụn boutons, khi được áp dụng trên da peau.
Trong khi được dùng uống, nó có thể giúp làm giảm :
- đau cổ họng maux de gorge.
Điều này được cho là xảy ra do những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của mật ong Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium như :
- chất méthylglyoxal C3H4O2. cũng được gọi là pyruvaldéhyde và 2-oxopropanal là một hợp chất hóa học có công thức CH3–CO–CHO,
Khi nồng độ của thành phần này cao, hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisant của mật ong miel là hoạt động tích cực hơn.
● Dầu manuka
▪ Dầu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium cũng cho ra một hương thơm trị liệu pháp parfum thérapeutique. Đây là lý do mà nó thường được sử dụng trong mùi hương trị liệu aromathérapie.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng dầu là tốt để làm giảm :
- sự căng thẳng stress,
- và những căng thẳng tâm lý khác tensions psychologiques ảnh hưởng đến những chức năng sinh lý physiologiques của một người.
▪ Thường, thì dầu được sử dụng để giúp cho những mùi hôi của cơ thể odeur du corps và của những chân pieds.
Vài giọt dầu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium được thêm vào trong nước rửa cơ thể để có hiệu quả.
Cho những sử dụng thực tế khác, dầu được bán như dầu thơm
▪ Dầu Manuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium mở rộng sự sử dụng lợi ích của nó cho mục đích gia đình.
▪ Dấu có thể sử dụng như chất tẩy uế désinfectant. Những loài kiến và những loài côn trùng khác không thích mùi của sản phẩm dầu và chúng lánh xa.
▪ Ngoài việc giết chết vi khuẩn, nó còn ngăn ngừa sự phát tán của những vi khuẩn virus lây lan trong không khí gây ra chứng cảm lạnh rhume.
● Gổ Manuka
Gỗ thường được sử dụng để chế biến những cán của những dụng cụ.
▪ Mạt cưa của Cây Sim Mānuka truyền đạt một hương vị thơm ngon khi được sử dụng để :
- nung khói thịt viande và cá poisson.
▪ Nó được trồng trong Nouvelle-Zélande cho :
▪ Nó cũng được sử dụng để :
- chạm điêu khắc sculpture,
- và những dầu huiles.
Nói chung, Cây Sim Manuka bản địa cung cấp nhiều lợi ích cho môi trường và nhân loại.
Nó đáp ứng cho nhiều nhu cầu và chúng ta phải đóng một vai trò để bảo vệ chúng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Thực phẩm :
« Những lá của tiểu mộc này Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium là một thay thế rất phổ biến cho trà thé.
Nó tạo ra một chất đường saccharine như manne được gọi là PiaTohika, ăn được. (Taylor 1847)
, trà thé tươi, chất làm ói mữa émétique khi dùng mạnh (Kirk, in Taylor 1870, 1889)
"... một thay thế tốt của trà thé ... sẽ loại bỏ những cần thiết cho những người định cư không phụ thuộc vào Tàu cho những thảo mộc khoát loát " (New Zealand Journal 1842, cité dans Best 1942).
Shortland nói một trà thé, của nước ngâm trong nước đun sôi infusion của nhánh mānuka Cây Sim Manuka Leptospermum scoparium ... « uống nhiều ở những tàu săn cá voi baleiniers».
Được sử dụng bởi thuyền trưởng capitaine Cook như thay thế cho trà thé khi chuyến đi dầu tiên của ông và khi chuyến đi thứ hai, kết hợp với rimu ( thông đỏ red pine ) để tạo ra rượu bia tùng bách bière d'épinette.
- Chống bệnh hoại huyết ( bệnh còi ) Anti-scorbutique (Shortland 1851).
Pia (mānuka manna) ăn được (Kirk, trong Taylor 1870, Colenso 1869a, Best 1903, 1942).

Nguyễn thanh Vân