Đại cương :
Cây Chàm bụi Indigofera
suffruticosa thuộc họ Fabaceae, có nguồn gốc ở vùng Châu Mỹ nhiệt đới, cây được
du nhập vào Nouvelle-Calédonie vào đầu thế kỷ 20 è.
Cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa
được xem như là loại cây xâm lấn ở nhiều đảo Thái Bình Dương.
Người ta cũng gặp trong một số rừng
khô, nơi đây cây phát triển thành những bụi cây phân tán rộng. Cây còn hiện
diện trên những bời biển và trên những dãi đất ở những bờ sông, trên những nơi
chất thải cquanh thành phố hoạc những nơi canh tác .... .
Cây Chàm bụi Indigofera
suffruticosa sản xuất ra một số lượng lớn nhiều.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, mọc thẳng đứng, thành bụi
1-2 m, phân nhánh, thân yếu được bao phủ bởi lông thưa thớt và nằm, trắng.
Lá, kép
dài khoảng 10 cm, lá phụ gồm 5 đến 19, dạng bầu dục tròn 2 đầu, to 15 x 7
mm , mặt dưới lá có phủ ít lông nàm trắng, gân phụ rất mảnh, rất khó phân
biệt giữa mặt trên và mặt dưới, 7 cặp, cuống phụ 1 mm, lá bẹ như kim, dài 2-4
mm. Đáy cuống lá phòng lên nơi gắn vào nhánh thân.
Phát hoa,
chùm ở nách lá, dài 3 đến 10 cm.
Hoa, vàng, đài có lông,
răng ngắn, mỗi hoa khoảng 1,5 đến 2 mm dài, có bẹ hoa. Đài hoa có lông ở mặt
ngoài và có răng ngắn, khoảng 1,5 – 2 mm dài, thùy dài bằng ống. Cánh hoa, rộng
3 mm, màu xanh lá cây nhạt bên dưới, bìa vành màu hồng, cánh khoảng 5 mm dài,
lườn màu xanh nhạt, khoảng 5 đến 6 mm dài. Tiểu nhụy 10, các chỉ trong 9 sợi
hợp lại với nhau thành một ốngmở ra bên cạnh, một tiểu nhụy rời. Những nhụy hoa
luân phiên xen ngắn và dài. Bao phấn nhọn ngắn ờ đỉnh “ Apiculate ”, Buồng trứng màu xanh lá cây phủ
bởi lông trắng, chứa 6 noãn mỗi buồng.
Trái, xụ, cong cong, dài 1,5
– 2 cm, có lông nằm
Hột, 5 đến 10, nâu to 1mm
Bộ phận sử dụng :
Hạt,
rễ, lá .
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Cây
Chàm Indigofera là một nguồn của Chàm ( indigo ) thiên nhiên với Indigofera
tinctoria Mill.
Truy tìm hóa chất thực vật trong Chàm Indigofera
suffruticosa đã mang lại những chất như :
- alcaloïdes,
- iridoïdes ,
- saponines,
- glucides,
- coumarines,
- flavonoïdes,
- phénols,
- terpènes,
- indigo carmin,
- stérols,
- và những tinh dầu thiết yếu ( linalol và pinène ) .
● Phần
đoạn flavonoïde của Indigofera suffructicosa cũng được làm tinh khiết, cung cấp
cho những flavonols như :
- quercétine 7-O- β -D-
glucopyranoside (IS1 , 5 mg) ,
- quercétine 3-O- [ β
-D- xylopyranosyl- ( 1 → 2 )- β
-D-galactopyranoside ] ( Is2 , 10 mg ),
- quercétine 3-O- [ α
-L- rhamnopyranosyl -( 1 → 6) - β -D- glucopy - ranoside ] ( Is3 , 20 mg) ,
- quercétine 3-O- [ β
-D- glucopyranosyl- ( 1 → 2 )- β -D- glucopyranoside
] ( de4 , 8 mg ).
Bài
nghiên cứu hiện diện để khảo sát những thành phần tinh dầu thiết yếu của lá cây
Chàm Indigofera suffruticosa, bằng cách sử dụng sắc ký hơi khối lượng gaz spectrométrie de masse (GC -MS).
▪ Những
thành phần hóa học chánh của tinh dầu cây Chàm là :
- ( Z ) -3- hexényle benzoate,
- méthyl hexadécanoate,
- phytol,
- acide linoléique,
- linoléate de méthyle,
- n- docosane,
- và n- tricosane .
Đặc tính trị liệu :
● Cây Chàm Indigofera suffruticosa được xem như có đặc
tính chánh như :
- hạ nhiệt febrifuge,
- dùng chữa bệnh và điều
trị các vết thương vulnéraire,
- chất tẩy xổ purgative,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc lợi tiểu diuretique,
- và thuốc kiện vị bổ
bao tử stomachique.
● Sự sử
dụng thường gặp :
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lọc máu dépurative,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- kiện vị bổ bao tử stomachique,
- chất tẩy xổ purgatif,
- chống động kinh antiépileptique,
- thuốc diệt sâu insecticide,
- chống loét anti-ulcéreux,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống sốt rét antipaludéens,
- chống rộp hay ghẻ phỏng anti-herpétique,
- sát trùng antiseptique,
- nhuận trường laxative,
- thuốc an thần sédative,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống đau răng mal
aux dents ( rễ ) odontagia
dùng để
chữa trị những bệnh :
- bệnh động kinh épilepsie
,
- đau dạ dày estomac,
- và những bệnh đường tiểu maladies urinaires ,
- bệnh vàng da jaunisse
,
- loét ulcères ,
- những bệnh sốt gián đoạn không liên tục, từng hồi fièvres intermittentes ,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh viêm họng pharyngite,
- và chữa lành bệnh ghẻ gale
de guérison.
- và chống ký sinh trùng antiparasitaires.
như một
chất giải độc cho :
- nọc độc rắn venin
de serpent,
- và vết chích của con ong piqûres d’abeilles,
và kích
thích hệ thần kinh trung ương système
nerveux central .
●
Indigofera suffruticosa Miller, được sử dụng như nguồn :
- thuốc nhuộm chàm Indigo .
● Gần
đây, cây chàm
Indigofera suffruticosa đã được tìm thấy rất
hiệu quả để ức chế sự tăng trưởng của :
- khối u cứng tumeurs
solides,
Và cho
thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
Chủ trị : indications
- bệnh đường niệu tiết maladie des voies urinaires
- bệnh hệ thần kinh affections
du système nerveux,
- làm lánh xa những côn trùng repousser les insectes,
- đau bụng coliques,
- sự tuần hoàn circulation,
- đau khớp articulé,
- và đau dây thần kinh douleurs
névralgiques,
- chứng động kinh épilepsie,
- co thắt spasmes,
- sốt fièvre,
- chảy máu cam saigner
du nez,
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm da cấp tính inflammation de la peau ( nổi mụn nước ở
da với túi nước éruption cutanée avec
vésicule )
- sự ngộ độc gan từ bên ngoài do táo bón đường ruột,
- bệnh ghẻ gale,
- viêm niếu đạo, bệnh lậu urétrite blennorrhagique,
- đường hô hấp voies
respiratoires.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá
Chàm
Indigofera suffruticosa thâm tím sử dụng
như :
- thuốc giảm đau trong tắm nước nóng antalgique dans des bains chauds.
▪ Nước
nấu sắc của lá Indigofera suffruticosa dùng làm
thước :
- đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Người
Aztèques, dùng những hạt Chàm để chữa trị :
- những bệnh đường tiểu maladies
urinaires,
- và bệnh loét ulcères.
▪ Thuốc
dán cao chế biến từ hạt Chàm bụi Indigofera suffruticosa, áp dụng ở trên đầu cho bịnh :
- sốt fièvre.
▪ Toàn
cây Chàm bụi
Indigofera suffruticosa được sử dụng như một
đơn thuốc chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ dùng
cho :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Ở
Brésil, cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa là một đơn
thuốc có uy tín cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Tại Hoa Kỳ, áp dụng cho trường
hợp :
- con ong chích piqûres
d'abeilles,
- và những côn trùng khác .
▪ Ở Mể
tây cơ Mexique, những lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme hoặc nước nấu sắc décoction, áp dụng trên trán của những
trẻ em để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và những vùng khác đau nhức zones douloureuses.
▪ Hạt
Chàm được nghiền thành bột nhuyễn, sử dụng cho :
- những loét ulcères.
▪ Ở Đại
Hàn, rễ Chàm bụi Indigofera suffruticosa được chỉ định
cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh vàng da jaunisse
.
▪ Những
rễ và hạt Chàm, nghiền thành bột, nấu sắc hoặc ngâm trong rượu rhum, được sử
dụng để :
- tiêu diệt những sâu bọ trên cơ thể con người vermine sur le corps humain.
Những sử dụng khác :
▪ Phân
bón :
Ở Malaisie
và Java, sử dụng để trồng trọt như phân xanh .
▪ Nhuộm
màu :
Là một
nguồn thuốc nhuộm indigo.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antibactérien / Chống
nấm antifongique :
Nghiên
cứu những trích xuất khác nhau của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa, cho
thấy trích xuất trong nước của những lá
với một hoạt động ức chế mạnh chống lại vi kghuẩn :
- Staphylococcus aureus,
Và
chống lại những chủng nấm bệnh ngoài da dermatophytes :
- Trichophyton rubrum,
- và Microsporum canis .
Là
những nấm trách nhiệm cho những bệnh nhiễm trùng ngoài da, tóc, móng tay vì
chúng có thể ăn chất keratin.
Kết quả
cho thấy trích xuất trong nước của lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa được ngâm trong nước đun sôi có thể được sử dụng để chữa
trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau, dermatophytes.
● Đột biến di truyền Mutagénicité :
Những
phần đoạn ( fractions ) của flavonoïdes
và alcaloïdes, cho thấy một sự đột biến mutagène.
Phần đoạn alcaloïde chứa chất :
- indigo,
- và indirubine;
Indigo
đã được tìm thấy trách nhiệm chánh của hoạt động gây đột biến activité mutagène.
Những
kết quả cũng cho thấy rằng sự sử dụng không đứng đắn, bừa bãi những sản phẩm tự
chế của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa có thể nguy
hiểm cho sức khỏe, và những sản phẩm tự nhiên như những loại thuốc tổng hợp,
cần được đánh giá liên quan đến các đặc tính :
- dược lý học pharmacologiques,
- độc tính toxicité,
- liều lượng posologie,
- và sự an toàn sécurité.
( Gây đột biến mutagénèse, là quá trình phát
triển sự đột biến, có thể là tự nhiên hay nhân tạo được điều khiển hoặc ngẫu
nhiên, cũng là một phương pháp tiếp cận sử dụng bởi kỹ thuật di truyền và sinh
học để biết được chức năng của nhiễm thể gen, nhiễm thể này được đưa ra một sự thay đổi tự
nguyện volontaire de mutations ).
● Chống ung bướu antitumorale :
Trích
xuất trong nước của lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa cho thấy một khối u giảm hoạt động trên khối u
ác tính sarcome 180 ở chuột.
Cơ chế
thực sự không được biết, nhưng hoạt động chống ung bướu khối u có thể là do sự
can thiệp của trích xuất với sự phát triển của tế bào.
● Gây độc phôi Embriotoxicité :
Trong
một nghiên cứu trích xuất trong nước của lá Chàm bụi ( Aqueous extract of leaves of Indigofera suffruticosa
(AELIs) liên quan với những hiệu quả bất lợi ở giai đoạn được thực hiện thụ
tinh trong ống nghiệm trước khi cấy phôi vào tử cung chuột préimplantatoire,
cho thấy những hiệu quả gây độc phôi embryotoxicité,
chỉ ra rằng sự sử dụng của (AELIs) có thể là nguy hiểm cho những người sử dụng
trong y học dân gian médecine populaire.
● Chống nấm khuẩn Antimycobactérien :
Một
nghiên cứu đã được đánh giá hoạt động kháng nấm-khuẩn antimycobactérienne và đáp ứng sự miễn dịch bẩm sinh của trích xuất
của Chàm bụi Indigofera
suffruticosa, trong méthanol và trong dichlorométhane.
Những
kết quả cho thấy sự cảm ứng bẩm sinh thông qua sự sản xuất mức lượng cao của NO
và của TNF-a (p < 001 ), cho thấy, có thể đóng một vai trò miễn dịch quan
trọng trong việc kiểm soát bệnh lao TB ( contrôle Tuberculosis ), sau khi hoạt
động của đại thực bào activité des macrophages được gây ra.
● Diệt muỗi Mosquitocidal / đẩy
lui répulsif / Gây độc phôi Embriotoxicité :
Một
nghiên cứu trích xuất trong nước từ lá Chàm bụi Indigofera suffruticosa cho thấy một hoạt động xô đuổi répulsive, đặc biệt gây độc cho phôi embryotoxique spécifique và làm chậm sự tăng trưởng chung trong
loài muỗi Aedes aegypti .
● Kích
thích miễn nhiễm Immunostimulatory / Hoạt động gây
độc tế bào cytotoxique :
Nghiên cứu phần đoạn (fraction)
chất alcaloïde và một alcaloïde tinh khiết, cho thấy một hoạt động gây độc tế
bào cytotoxique đối với dòng tế bào
ung thư tuyến adénocarcinome cả hai
vú seins và phổi.
Những kết quả cho thấy sự kích
thích miễn nhiễm immunostimulante và
hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của
cây Chàm bụi Indigofera
suffruticosa,
tăng cường chức năng của những đại thực bào và đóng góp tổ chức phòng thủ chống
lại những ung bướu tumeurs.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / chữa
lành loét Ulcère guérison :
Nghiên
cứu trích xuất trong méthanolique của cây Chàm bụi Indigofera suffruticosa
ở những loài gậm nhấm trong mô hình thí nghiệm nghiên cứu chữa lành bệnh loét
dạ dày ulcères gastriques và những hiệu quả bào vệ dạ dày gastroprotective qua việc bài tiết ra chất nhầy mucus và dịch vị sécrétion gastrique.
Những
kết quả cho thấy sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
của loét dạ dày được gia tăng, hành động bào vệ gan gastroprotective như một yếu tố kích thích :
- prostaglandine,
( prostaglandine là chất chuyển hóa của acide
arachidonique có nguồn gốc từ màng phospholipide bởi hành động của
phospholipase. Các phân tử hoà tan được bài tiết vào môi trường ngoại bào, đóng
một vai trò cần thiết cho sự sống của sinh vật )
- chất
nhày mucus,
- và HSP70 . ( heat shock proteins : có nghĩa là chất đạm kích
ứng với nhiệt, 70 đơn vị trọng lượng phân từ poids moléculaire 70 kdaltons )
● Chống co
giật anticonvulsivants / GABAergic :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol
từ lá của Chàm bụi Indigofera suffructicosa cho một hiệu quả :
- chống co giật anticonvulsivant.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả
chống co giật anticonvolsivant, là
do, ít nhất cũng một phần, với sự tham gia của hệ thống GABA- BDZ (Gamma-AminoButyric Acid / Benzodiazepine ).
● Hoạt
động diệt loài nhuyến thể Activité molluscicides / Lá :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả diệt loài nhuyến thể molluscicide
chống lại chu kỳ sinh sống loài :
- Schistosoma mansoni .
Một
trích xuất trong nước cho thấy hiệu quả độc hại phụ thuộc vào liều dùng đối với
loài nhuyến thể mollusca, cho thấy một sản phẩm tự nhiên có tiềm năng là tác
nhân diệt loài nhuyến thể molluscicides.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Y học
dược thảo :
- Không
nên dùng cho những phụ nữ có thai, theo luật không hợp pháp, sự sử dụng bị hạn
chế sử dụng.
- Không
có biện pháp phòng ngừa độc tính toxique,
được ghi nhận trong y học.
Ứng dụng :
▪ Thuốc
dán cao Cataplasme :
Lá tươi Indigofera suffruticosa, được được nghiền nát để sử dụng bên ngoài.
▪ Nước
nấu sắc décoction :
Nấu sôi
5 g lá và rễ trong 1 lít nước .
Dùng
1-2 tách / ngày.
▪ Cho
bệnh vàng da và bệnh viêm gan, thực hiện tối đa 15 g / ngày .
▪ Liều
mạnh được thực hiện với rễ, có thể được sử dụng làm nước súc miệng, để chữa
trị :
- đau răng maưx de
dents.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi, 5 g / lít nước. Dùng 1-2 tách / ngày.
▪ Những
hạt và những rễ Indigofera suffruticosa dưới dạng bột
được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge.
▪ Lá Chàm Indigofera suffruticosa được sử dụng để ly trích thuốc nhuộm indigo.
Chất
nhưộm ly trích của loài này được thực hiện làm thuốc nhuộm ở những nước Châu
Mỹ. Người ta đã dùng để nhuộm quần áo, nhưng cũng sử dụng để sơn tường hoặc
những bức tranh.
▪ Thuốc
nhuộm là một sản phẩm bột nhão pâte
bởi sự lên men của lá Chàm Indigofera suffruticosa. Mặc dù, hầu hết thuốc nhuộm hiện nay trong thương mại là nhân tạo
nhưng người ta vẫn sản xuất với mục đích này.
▪ Ngoài
ra, cây Chàm Indigofera
suffruticosa có nhiều sử dụng y học để chống lại :
- những bệnh nhiễm infections,
- và những bệnh viêm inflammations
( chứa
những flavonoïdes, coumarines và những triterpènes) ,
▪ và có
thể sử dụng như một nguyên liệu để băng bó
▪ và
như phân bón xanh.
Nguyễn
thanh Vân