Tâm sự

Tâm sự

jeudi 28 juin 2018

Rễ rồng 3 lá - Dragonroot

Jack In The Pulpit - Dragonroot
Rễ rồng 3 lá
Arisaema triphyllum - (L.)Schott.
Araceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Arum triphyllum Linnaeus, Sp. Pl. 2: 965. 1753;
- Arisaema acuminatum Small;
- Arisaema atrorubens (Aiton) Blume;
- Arisaema polymorphum (Buckley) Chapman;
- Arisaema pusillum (Peck) Nash;
- Arisaema quinatum (Nuttall) Schott;
- Arisaema stewardsonii Britton;
▪ Danh pháp thông thường :
- Jack-in-the-Pulpit, Dragonroot, Bog onion, Brown dragon, navet indien, Wake robin or Wild turnip)
Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum, được biết dưới tên thông thường khác Jack-in-the-pulpit “Jack dans la chaire”, như “ củ cải trắng ấn độ navets indiens ” vì phẩm chất của cột buồng spadice ăn được. Cây có màu sắc rất đẹp và những trái rất thú vị .
▪ Cây có nguồn gốc từ miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord và thường gặp trong những khu rừng ẩm và cây bụi từ Nouvelle-Écosse phía tây đến Minnesota và phía nam đến miền nam Floride.
▪ Môi trường sống :
Jack-dans-la-chaire Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum ưa thích phát triển trong một phần ánh nắng mặt trời đến bóng râm hoàn toàn trong những khu rừng ẩm, chấp nhận của những mức độ ẩm của vùng sinh thái có độ ẩm trung bình đến môi trường có độ ẩm khô.
Cây thích hợp với những đất nhẹ (đất cát sableux) và trung bình (đất mùn limoneux) và thích những đất thoát nước tốt. Có độ pH thích hợp : đất acides, trung bình neutres và kiềm basiques (alcalins).
Nó có thể mọc trong bóng râm (rừng sâu ) bán râm (rừng sáng ) hoặc không bóng râm.
Nó thích những đất ẩm.
Ánh nắng mặt trời được bao phủ bởi những đám mây trắng lốm đốm, được ưa thích trong thời kỳ ra hoa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum là một thực vật sống lâu năm, không bình thường dễ nhận  tăng trưởng chậm khoảng 0,6 m trên khoảng cách 0,5 m, thân mịn và xanh, toàn Cây có thể cao từ 30 đến 100 cm.
Hệ thống rễ gồm có một thân củ, tròn, phẳng, phần bên trên có bao tuniqué như củ hành tây, phần bên dưới lớn hơn và có nạt thịt, từ đây cho ra nhiều sợi dài rễ thứ cấp màu trắng trong một vòng viền mặt trên, đo được đến 5 cm dài và 2 cm rộng, mặt dưới thân củ được bao phủ bởi một lớp biểu bì màu sậm, lỏng lẻo, xếp nếp nhăn.  
◦ Cây phát triển từ một căn hành rhizome tròn, phẳng thường gọi là thân củ «corme».
◦ Gần mặt đất, thân trung tâm phát triển 1 hoặc 2 lá trên một thân cuống rất dài tròn.
Những chồi mới nổi lên tương tự với những gié épis bao phủ bởi một lớp vỏ bao bảo vệ.
, của Cây hoang này đặc biệt là lá kép trong một sự thiết kế. Thường chính xác 3 lá phụ nhưng 2 có thể xảy ra.
Lá trung bình có xu hướng là một dạng kim cương, hình bầu dục hầu hết là lá nguyên, đỉnh nhọn láng, màu trắng xanh đục, nhạt ở mặt dưới, trở nên lục lam, không bóng, khoảng 8-15 cm dài và 3-7 cm rộng, 2 lá phụ bên đôi khi vẫn cục, lá phụ đầu ngọn lớn hơn 2 lá phụ bên, phát triển trên một chân cuống lá dài pétiole và một cuống hoa to pédoncule ( hoặc thân) với một hoa duy nhất ở đỉnh ngọn.
Cuống lá và cuống hoa phát triển trực tiếp từ thân củ corme, cuống hoa phát triển thành một vỏ bọc và ngắn hơn những cuống lá, vỏ bọc có cả 2 mặt trơn và láng, và màu sắc thay đổi từ màu xanh lá cây đến màu xanh lục nhạt hoặc màu xanh nâu.
Phát hoa, có dạng không đều, có thể đạt đến 8 cm dài, bao gồm một cột gồm những hoa nhỏ spadice ở trung tâm ( về sau phát triển thành buồng ), giữ những hoa nhỏ chung quanh của một ống, cung cấp bởi một cái mũ hoặc cái bẹ mo spathe trên bên trên.
Những hoa được gắn nằm ở bên dưới của cột buồng spadice (“jack”) ( khi trưởng thành sẽ cho ra một buồng trái với những quả mọng ), phủ đầy những hoa nhỏ của cả 2 phái.
Bẹ mo spathe hành động như một cái bẫy ấm "piège à bouilloire" côn trùng thụ phấn insectes pollinisateurs.
◦ Những Cây đực có một lỗ  nhỏ bên dưới cùng của bẹ mo spathe, những côn trùng xâm nhập từ trên đỉnh và được thu hút bởi ánh sánh ( và phấn hoa ) lỗ nhỏ bên dưới nơi đây chúng thoát đi ra.
◦ Những Cây cái không có đường thoát, vì vậy một  khi côn trùng xâm nhập từ trên cao, một cơ hội nhỏ để chúng có thể thoát ra. (Ewy chưa công bố ).
Jack-in-the-Pulpit thường đơn phái monoïque, nhưng một số cây đơn phái và nó có khả năng thay đổi giới tính.
Là một loài đơn phái biệt chu, có nghĩa là Cây có hoa đực và hoa cái ở trên 2 gốc khác nhau ( những hoa đơn độc hoặc đực hoặc cái, nhưng chỉ có một phái trên một thân cây, vì vậy mà cả hai cây đực và cái phải được trồng nếu những hạt là cần thiết phải lấy ) và được thụ phần bởi những loài ruồi. Cây không tự thụ phấn autofertile.
Hoa, những hoa này, không vành hoa cũng không đài hoa .
Hoa màu xanh trắng nhạt đến xanh đỏ nhạt đo được khoảng từ 7-8 cm dài và 5 cm đường kính bao gồm một cột buồng spadice và một bẹ mo spathe.
- cột buồng spadice màu xanh sáng có dạng hình ống. Cột buồng spadice, nằm bên trong của bẹ mo spathe, có dạng cái chày, ngắn hơn bẹ mo spathe, tròn ở đáy, màu xanh lá cây, tím, đen thu hẹp lại trong một cổ hẹp ở đáy nơi đây nó được bao quanh bởi những tiểu nhụy hoặc bầu noãn.
- Bẹ mo spathe bao chung quanh cột buồng spadice, phần bên trên của bẹ mo spathe phát triển phía sau của cột buồng spadice và uốn cong trên nó cung cấp một cáo mũ bảo vệ và  cột buồng spadice chỉ lộ ra bộ phận bên trên của nó ( "Jack" của hoa ).
Bẹ mo spathe này màu sắc thay đổi từ xanh lá cây nhạt đến xanh đỏ nhạt hơi có rãnh, thường có sọc trắng hoặc đỏ tím, hình bầu dục, đỉnh nhọn, cuốn lại thành một ống đến tận bên dưới, phẳng và uốn cong lên như một cái mui xe, màu sắc thay đổi bên trong, màu xanh lá cây, màu tím đậm, đen hoặc có sọc xanh nhạt trên một nền sậm.
Những hoa gắn trên một cột buồng spadice, tập hợp bên dưới của spadice hoặc bẹ mo spathe.
Những phần bên trên của cột buồng spadice khô héo với bẹ mo spathe, trong khi những bầu noãn phát triển thành một buồng đầy rậm những quả mọng tươi sáng của màu sắc rực rỡ.
▪ Trong những Cây thụ, nó được hiện diện của những bầu noãn tròn và rất nhiều, mỗi bầu noãn có một vòi nhụy, trong phần khô héo, bên dưới của nó được bao phủ bởi những sợi hình chóp và nạt thịt mang mỗi sợi từ 2 đến 4 bao phần vòng tròn.
- những hoa đực nằm bên trên cột buồng,
- những hoa cái trên phân nửa bên dưới của cột buồng spadice, nơi đây nó được che khuất bởi bẹ mo bao chung quanh.
Những hoa đực có nhiều nhụy đực, trong khi những hoa cái chỉ có 1 nhụy hoa pistil.
Trái, có dạng tập hợp thành nhóm như một gié, với nhiều quả mọng nhỏ màu xanh khi còn non và trở nên đỏ tươi khi trưởng thành chín ăn được.
Mỗi trái thường chứa từ 1 đến 5 hạt kích thước khoảng 5 mm, đôi khi cũng có chỉ 1 hạt.
Hạt, màu trắng đến màu nâu nhạt, thường với những cạnh phẳng lõm hơi dẹt và môt điểm nhọn ngắn ở trên cùng và mặt bên dưới tròn.
● Sự sinh sản reproduction : Lưỡng tính Hermaphrodisme : Lựa chọn phái tính sexe
Jack-in-the-pulpits Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum có khả năng thay đổi phái tính giữa những mùa tăng trưởng. Người ta nghĩ rằng điều này phụ thuộc vào kích thước của Cây.
Nếu một Cây cụ thể là một Cây cái trong một mùa tăng trưởng và có thể sản xuất ra nhiều hạt, nó có khả năng cho rằng Cây này không thể tồn trữ nhiều năng lượng cho mùa tăng trưởng tiếp theo sau trong một thân củ corme sống ngầm dưới đất bởi vì hầu hết những nguồn của nó đã cô động dành cho sự sinh sản reproduction.
▪ Mùa tăng trưởng tiếp theo, cùng một Cây này sẽ có một thành công cho sự sinh sản tốt hơn bằng cách là một Cây đực không trổ hoa.
Với sự tích trử năng lượng ít hơn, Cây có thể cô động một phần lớn năng lượng énergie của nó cho sự tăng trưởng và sự sản xuất phấn hoa pollen, điều này sẽ cần thiết tiêu dùng ít năng lượng énergie hơn cho sự sản xuất hạt giống.
Như đã được chứng minh, một Cây có tỹ lệ sinh sản tốt hơn reproduction (RS) khi là những Cây lớn hơn đây là những Cây cái và những Cây nhỏ hơn là những Cây đực (Policansky, 1981).
Bộ phận sử dụng :
Rễ ( thân củ ) sấy thật khô,
▪ Nó được thu hoạch vào  đầu mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum chứa :
- những tinh thể oxalate de calcium
trong tất cả những bộ phận, và do sự tiêu thụ này của nguyên liệu thô dẫn đến một cảm giác phỏng cháy mạnh brûlure puissante.
▪ Những hoạt chất hóa học chánh trong Cây Jack-in-the-Pulpit Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum là :
- acide oxalique.
Nhiều bộ phận của Cây, nhất là rễ chứa :
- những tinh thể oxalate de calcium.
▪ Ngoài nguyên chất chát âcre, Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum chứa :
- một tĩ lệ lớn tinh bột amidon;
cũng như :
- chất gôm gomme,
- chất lòng trắng trứng albumine,
- chất saccharine,
- muối calcium Ca
- và potassium K,
- và trích xuất extractive.
Khi đặc tính chát acre đã được loại ra bởi nhiệt độ, rễ mang lại một chất tinh bột tinh khiết amylacée pure và tinh tế, giống như bột rễ huỳnh tinh marrante tốt nhất, rất trắng và dinh dưởng
▪ Những tinh thể rất nhỏ raphides của oxalate de calcium mang lại cho thân củ có vị chát acrid của nó đã được xác định bởi Weber (1891).
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum là :
- vị chát acre,
- sát trùng antiseptique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorante,
- kích ứng irritante,
- và là chất kích thích stimulante.
Rễ tươi Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được xem như quá nguy hiễm và rất chát để sử dụng, trong khi những rễ sấy khô trở nên không hoạt động, vì thế, rễ tươi một phần sấy khô được sử dụng.
Rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những đau đầu maux de tête,
- tổn thương bệnh tràng nhạc lésions scrofuleuses,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những mụn nhọt furoncles,
- nhọt ung mủ abcès,
- và nấm ngoài da, sài đầu teigne.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được sử dụng để :
- rửa những mắt đau bệnh yeux endoloris.
● Sự sử dụng dược liệu :
▪ Những thân củ cormes Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được bào nhỏ và đun sôi trong sữa lait để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và bệnh lao tuberculose.
Nó được sử dụng để :
- tạo máu "construire du sang".
Sử dụng khác được biết là để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và đau đầu maux de tête.
● Hành động, sử dụng thuốc và liều lượng .
Hành động của rễ tươi Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum, có :
- vị chát acrid,
- long đờm expectorant,
- và đổ mồ hôi diaphoretique.
▪ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được đề nghị trong :
- đầy hơi flatulence,
- bệnh bạch hầu đầu ( nhạt thở  ) croup,
- ho gà coqueluche,
- viêm miệng stomatite,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm thanh quản mãn tính laryngite chronique,
- viêm phế quản bronchite,
- đau nhức lồng ngực douleurs dans la poitrine,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- giai đoạn thấp của ban nhiệt typhus,
- và những bệnh khác nhau liên quan đến trạng thái suy nhược état cachectique của hệ thống.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng trong :
- những ung bướu khối u bệnh tràng nhạc tumeurs scrofuleuses,
- viêm màng não tinea capitis
- và những bệnh khác của da maladies cutanées.
▪ hành động của nó trong tình trạng suy nhược prostration cơ bản của những bệnh sốt fièvres với sự mê sảng điên cuồng délire sauvage là do những hiệu quả của nó trên những trung tâm não bộ centres cérébraux.
▪ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được nổi tiếng lợi ích trong :
- bệnh sốt não tủy fièvre céphalo-rachidienne,
- và bệnh tinh hồng nhiệt ( bệnh sốt đỏ tươi ) scarlatine,
sự mê sảng được thể hiện, trong khi lưỡi bị :
- sưng enflée,
- đỏ rouge và đau nhức douloureuse,
và những màng miệng bị :
- viêm sưng enflammées.
▪ Viêm thanh quản mãn tính laryngite chronique, hoặc đau cổ họng, với một giọng khàn khàn đột nhiên và mất tiếng nói aphonie, cụ thể ảnh hưởng bởi Cây Rễ rồng 3 lá Arum triphyllum.
▪ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum cũng là lợi ích trong :
- loét thanh quản ulcération du larynx,
- và yết hầu pharynx.
▪ Đây là một phương thuốc, bên trong cơ thể và bên ngoài tại chổ, cho :
- những đau cổ họng maux de gorge đỏ nghiêm trọng.
Chủ trị : indications
● Chỉ định và sự sử dụng đặc biệt :
▪ Khàn giọng enrouement và mất tiếng aphonie, với :
- phỏng cháy brûlure,
- và co thắt cổ họng constriction de la gorge,
- và chảy nước mũi écoulement nasal,
▪ đau nhức cổ họng dữ dội, với :
- chảy máu saignement và mùi hôi thối fétide;
cảm giác :
- sung mãn plénitude,
- hoặc sưng miệng enflure de la bouche,
- cổ họng gorge,
- và lưỡi langue,
chứng sau cùng này là lưỡi màu đỏ và nhạy cảm sensible.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử và dân gian :
▪ Một số bài tường thuật của những người dân bản địa Indiens Meskwaki nói rằng, họ chặt rễ của Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum thành miếng nạt thịt và để lại cho kẻ thù tìm thấy.
Hương vị của nó sẽ không được nhận thấy, nhưng sự tiêu thụ của thịt này sẽ là nguyên nhân để cho kẻ thù của họ đủ đau đớn để gây ra tử vong.
▪ Nó cũng được sử dụng để xác định số phận của những người bệnh bằng cách để một hạt vào trong một chén nước.
Nếu hạt quay đi 4 lần trong chiều kim đồng hồ, bệnh nhân sẽ hồi phục, nếu không thì họ sẽ không còn sống.
Rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được sử dụng như thuốc ngừa thai contraceptif bởi những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Người ta cho rằng 1 muỗng cà phê của bột rễ sấy khô trong nước lạnh ngăn chận sự thụ thai trong vòng 1 tuần, trong khi 2 muỗng cà phê bột rễ trong nước nóng được cho là gây ra :
- một vô sinh vĩnh viễn stérilité permanente. “(Weiner)”.
▪ Một chế phẩm của rễ đã được sử dụng bởi những thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens như chữa trị cho :
- những đau mắt yeux endoloris.
Những chế phẩm Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum cũng đã được thực hiện  để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- viêm phế quản bronchite
- và những vết rắn cắn morsures de serpent,
cũng như để gây ra :
- vô sinh stérilité.
Rễ già của Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được sấy khô bởi những người dân bản địa Mỹ Amérique và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- những bệnh đau mắt yeux endoloris,
- và bệnh ho gà coqueluche.
Nó cũng được sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Một số bộ phận của Cây xanh tươi Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum là độc hại toxiques.
Nó là chất kích ứng dữ dội cho những màng nhầy nếu được nhai và dùng vào bên trong cơ thể, nguyên nhân của :
- viêm dạ dầy ruột dữ dội gastro-entérite violente,
có thể kết thúc đi đến tử vong.
▪ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum có thể là do một sự kích ứng irritation của :
- miệng bouche,
- và hệ thống tiêu hóa système digestif
và, trong những trường hợp hiếm hoi :
- sưng miệng gonflement de la bouche,
- và cổ họng gorge
có thể là đủ nghiêm trọng để gây bệnh :
- đường hô hấp affecter la respiration.
▪ Nếu Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được sấy khô đúng cách hoặc nấu chín, nó có thể được tiêu thụ như rễ củ của những loài thực vật khác.
● Chống chỉ định / Tương tác / Phản kứng bất lợi :
▪ Do bản chất tiềm năng độc hại toxique của Cây này, nó chỉ nên sử dụng bên trong cơ thể dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự .
▪ Tiêu thụ Cây sống Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum có thể gây ra :
- một cảm giác đốt cháy brûlure
trong :
- miệng bouche,
- và cổ họng gorge,
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
- rối loạn sự biểu hiện lời nói troubles de l'élocution,
- sưng miệng gonflement de la bouche và lưỡi langue ( có thể khép lại những đường hô hhấp voies respiratoires nếu nghiêm trọng ),
- và những mắt chảy nước mắt yeux larmoyants.
● Cảnh báo :
▪ Theo trang web Dr Koop.com, acide oxalique và chất asparagine trong Cây jack in the pulpit Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum là độc hại toxiques nếu được nuốt phải.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum chứa oxalate de calcium gây ra một sự kích ứng irritation cho :
- miệng bouche,
- và của hệ thống dạ dày-ruột gastro-intestinal
khi được tiêu dùng, ngay sau một thời gian sau khi ăn vào, nếu nó không được chuẩn bị kỹ lưởng.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng / Dược lý Pharmacologie:
Jack-in-the-Pulpit Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum có thể được sử dụng như :
- thuốc sát trùng antiseptique,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorant,
- kích ứng irritant,
- và kích thích stimulant.
Nó được sử dụng trong hàng trăm năm để chữa trfị :
- những bệnh nhiễm khác nhau của da infections de la peau,
và làm giảm đau nhức nói chung, bao gồm :
- những mắt đau bệnh yeux endoloris,
- và những đau đầu maux de tête.
● Liều lượng / Công thức :
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme hoặc thuốc mỡ pommade của rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum, nghiền nát có thể được sử dụng để chữa trị :
- chàm, nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh nhiễm nấm tại chỗ khác infections fongiques topiques.
▪ Áp dụng một thuốc dán đắp cataplasme trên trán cũng có thể giúp chống lại :
- những đau đầu maux de tête.
▪ Một thuốc bổ tonique của rễ sấy khô có thể được sử dụng để làm giảm :
- những triệu chứng cảm lạnh symptômes du rhume.
Bột rễ có thể được dùng trong liều của 10 hạt, gia tăng, nếu cần thiết,
- đến 20 hoặc 30 hạt, và lặp đi lặp lại tất cả những 3 hoặc 4 giờ.
Nó có thể dùng trong chất nhầy ngọt mucilage sucré, của sirop hoặc mật ong miel.
● Ứng dụng khác :
Âm nhạc, Tinh bột Amidon.
▪ Một tinh bột thu được từ những rễ Cây Rễ rồng 3 lá Arisaema triphyllum được sử dụng như :
- chất làm vải cứng raidisseur cho quần áo. Nó rất khắc kỵ với da, gây ra :
◦ những mụn nước cloques,
và phồng gonflements cho da.
▪ Những hạt được sử dụng trong những lục lạc ( trống lắc ) hochets.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Củ tubercule - cần phải sấy thật khô hoặc nấu chín trước khi ăn.
▪ Những rễ có thể cắt thành miếng rất mỏng và để khô trong nhiều tháng, sau đó nó được tiêu thụ như khoai tây chiên croustilles, nghiền vụn để làm thành bột ngủ cốc céréale hoặc nghiền nhuyễn thành bột có hương vị cacao để làm bánh biscuits, những bánh ngọt …v…v….
▪ Nó cũng có thể nghiền nát thành bột, sau đó để khô trong nhiều tuần, khi nó trở nên an toàn để sử dụng.
▪ Một số cá nhân sản xuất hạt phải chế biến thành những thực phầm để lưu trữ trong nhà họ cũng như những thân củ nạt dưới đất có dạng củ hành tây oignon, mà đã được đặt tên là củ cải Ấn Độ.cho Cây này.

Nguyễn thanh Vân

samedi 23 juin 2018

Căng vàng gai - Mimisam

Mimisam
Căng vàng gai
Canthium horridum Blume
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Căng gai vàng Canthium horridum phát triển trong những rừng thứ cấp (đặc biệt dài dọc theo những đường lộ ) và những khu vực mở trong những khu rừng hỗn hợp không bị xáo trộn cho đến 600 m độ cao so với mực nước biển.
Trên những sườn đồi và những rặng núi, nhưng cũng trên những bãi đất bồi phù sa alluviaux, trên những đất cát sablonneux.
Được phổ biến trong những khu rừng có độ cao thấp, đặc biệt là ở những bìa rừng, và trong những rừng bụi cây nhỏ, ở Java, cho đến độ cao 1200 m.
Cây được tìm thấy trong Tàu, Ấn Độ, Đông dương Indochine, Vietnam, Thaïlande, bán đảo Mã lai Malaisie péninsulaire, Sumatra, Java, Bornéo (Sarawak, Brunei, Sabah, Nam và Đông Kalimantan ), Philippines.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc có gai hoặc thẳng đứng bên dưới sinh tầng tán rừng, có thể đạt đến từ 2 đến 5 m cao và 11 cm đường kính ngang ngực. Thân với những gai phát sinh từ ở nách của những lá, mịn đến lớn từ 3 đến 30 mm thẳng đôi khi vắng mặt.
Những nhánh dẹt mỏng manh, có ít lông và trang bị những gai ở nách lá mịn từ 5 đến 10 mm dài, đôi khi có những nhánh ngang ngắn khoảng 0,5 cm, gai.
, đơn, mọc đối, hình bầu dục đến ellip bầu dục, có lông láng, kích thước khoảng từ 1 đến 2,5 cm dài, cuống lá ngắn và nhọn ở 2 đầu. Gân lá với 3-4 cặp gân lá thứ cấp và 1 gân cấp 3 che khuất.
Lá bẹ stipules khoảng 3,5 mm dài hình tam giác đến bầu dục, rụng sớm.
Hoa, khoảng 4 mm đường kính, dài khoảng 6 mm, màu xanh vàng gần như trắng, với một ống ngắn của vành hoa tập hợp trong một bó 2-4 (-8) ở nách lá 0,5-1 cm. Mỗi hoa với 1 cặp lá bắc kích thước khoảng 1 mm, gồm có :
- đài hoa, có lông mịn đến láng, mỗi thành phần đo được khoảng 0,5-0,8 mm cắt ngắn dợn sóng.
- vành hoa, hơi hình ống phình ở giữa thắt chặt ở 2 đầu, trắng,  có dạng hình phễu, mặt ngoài láng khoảng 2 mm; 5 thùy, hình tam giác thuôn dài khoảng 3 mm, đỉnh nhọn.
- Bầu noãn, 2 buồng, hình chóp ngược, với vòi nhụy khoảng 0,5 mm.
Trái, quả nhân cứng hình cầu, bề ngang hơi dẹt, 15-25 x 10-20 mm, trơn láng, không lông, màu xanh lá cây vàng cam đến đỏ, với đài hoa không rụng còn lại.
Bộ phận sử dụng :
Lá  và  vỏ  thân, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique cho thấy rằng những rễ Cây Căng vàng gai Canthium horridum chủ yếu bao gồm :
- những triterpènes,
- những alcaloïdes,
- anthraquinones,
- stéroïdes,
- acide organique,
- những phénols,
- và những hydrates de carbone.
• Nghiên cứu những dầu thiết yếu huiles essentielles của Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho thấy rằng những thành phần chủ yếu là :
- bis (2-méthylpropyl) ester d'acide 1,2-benzènedicarboxylique (36,08%),
- phtalate de bis (2-éthylhexyle) (13,82%),
- acide n-hexadécanoïque (8,32%),
- (Z, Z, Z) -9,12,15octadécatriène-1-ol (9,61%)
 giữa thành phần khác.
• Nghiên cứu trích xuất của thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum phân lập được 20 hợp chất :
- syringaresinol (1),
- quercétine (2),
- scoparone (3),
- scopoletine (4),
- fraxidine (5),
- aldéhyde sinapique (6),
- 3-méthoxy-4-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde (7),
- alcool coniférylique (8),
- acide p-hydroxybenzoïque (9),
- acide vanillique (10),
- acide syringique (11),
- syringaldéhyde (12),
- phtalate de di-isobutyle (13),
- acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside (14),
- acide 3- (1-C-β-D-glucopyranosyl) -2,6-dihydroxy-5-méthoxybenzoïque (15),
- mannitol (16),
- β-daucostérol (17),
- β-sitostérol (18),
- acide nonadécanoïque (19),
- phtalate de dibutyle (20).
Đặc tính trị liệu :
Hiện có một số tài liệu trên những sự sử dụng của Cây Căng vàng gai Canthium horridum trong y học truyền thống ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
▪ Những nước nấu sắc décoctions của nhiều bộ phận của Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre,
- và sau khi sanh accouchement;
▪ Một nước nấu sắc décoction của và của vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng như :
- dịu đau, trấn thống điều kinh emmenagogue,
▪ và một nước nấu sắc décoction của vỏ và những nhánh non để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh mắt oculaires;
Trái Cây Căng vàng gai Canthium horridum, luộc chín được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét của chân plaies du pied.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, nhiều loài của giống Canthium và những giống liên quan được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị một loạt những bệnh, quan trọng nhất là :
- bệnh ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tăng huyết áp hypertension.
▪ Ở Philippines, những vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được luộc sôi phục vụ để :
- đẩy nhanh những chu kỳ kinh nguyệt règles.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue.
▪ Trong Malaisie, Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng cho :
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh sốt fièvres.
▪ Trong Đông dương Indochine, vỏ và những nhánh non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Đông dương Indochine, một nước nấu sắc décoction của vỏ và những nhánh non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được quản lý để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nước nấu sắc décoction cũng được sử dụng cho sau khi :
- sanh đẻ accouchement.
▪ Trong Đông dương Indochine, cũng được sử dụng để làm giảm :
- những mắt viêm sưng yeux enflammés.
▪ Trong bán đảo Malaisie péninsulaire, những nước nấu sắc décoctions của nhiều bộ phận của Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và sốt fièvre,
- và thúc đẩy sự phục hồi sau khi sinh accouchement.
▪ Ở Vietnam, vỏ và những thân non Cây Căng vàng gai Canthium horridum được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được băm dập trong nước và được áp dụng để chữa trị :
- những bệnh mắt oculaires trong Indonésie.
▪ Cây Căng vàng gai Canthium horridum là một trong 4 loài của giống Canthium phát triển trong Tàu, là một trái phân phối chủ yếu trong những tỉnh của Guangdong, Guangxi và của Yunnan.
Giống được biết cho những áp dụng trong dân gian của nó chống lại một số nhất định bệnh tật, như là :
- bệnh ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và tăng huyết áp hypertension.
▪ Trong Tàu, những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được nghiền nát thành bột và được sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent
và thạch cao plâtre của Cây Căng vàng gai Canthium horridum nghiền nát được sử dụng cho :
- những đau nhức của những chân douleurs des pieds.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu chi tiết được mô tả bên trên trong mục thành phần hóa học.
● Kháng khuẩn anti-bactérien :
Nghiên cứu những hợp chất phân lập đã tìm được cho lần đầu tiên : chất Carulignan, lupéol, β-sitostérol, và những hợp chất khác.
Phần đoạn chloroforme thể hiện những hoạt động kháng khuẩn anti-bactériennes.
● Hóa chất thực vật Phytochimiques / kháng khuẩn Antibactérien :
Nghiên cứu thành phần hóa học của những rễ của Cây Căng vàng gai Canthium horridum mang lại : thành phần triterpène, alcaloïde, anthraquinone, những stéroïdes, acide organique, phénol, những hydrates de carbone trong số những thành phần khác.
● Táo bón Constituants / Kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu của những thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho được 6 hợp chất : syringaresinol, scoparone, scopolétine, 3'-méthoxy-4'-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde, aldéhyde sinapique, acide syringique, mannitol, acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside, le daucostérol và β-sitostérol.
Acide siringic có hoạt động cao nhất chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis;
Chất syringaresinol cho thấy một hoạt động tốt chống lại Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
● Thành phần Phénoliques / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu của những lá Cây Căng vàng gai Canthium horridum cho thấy hàm lượng polyphénols là 0,4879%.
Những kết quả cho thấy rằng những lá có một hoạt động chống oxy hóa mạnh antioxydante, với một giá trị IC50 là 0,35 mg / mL.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Thân :
Trong những nghiên cứu phân lập hướng dẫn bởi thử nghiệm sinh học bio-essai của trích xuất của thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum đã phân lập 20 hợp chất.
Hợp chất 1 cho thấy một sự ức chế cao chống lại vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
Những hợp chất 3 và 7 có một hoạt động trung bình chống lại những vi khuẩn bactéries này. Không có hợp chất nào cho thấy hoạt động chống lại nấm Aspergillus niger.
● Nghiên cứu xác định tổng số hàm lượng polyphénols và hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những lá Cây Căng gai Canthium horridum Bl.
CHANSON Xin-ming, CHEN Guang-ying, YIN Wen-qing, WANG An-wei, ZHANG Yong-qiang, XIE Dong-xia
(1. Laboratoire clé de Chimie des Plantes Médicinales Tropicales de la Province de Hainan, Département de Chimie, Hainan Normal University, Haikou 571158, Chine 2. Laboratoire clé pour la Chimie et l'Ingénierie Moléculaire des Médicaments, Ministère de l'Education de Chine, Université normale de Guangxi , Guilin 541004, Chine)
Phương pháp đo quang phổ spectrophotométrie UV đã được sử dụng với độ dài sóng 540nm để định lượng tổng số polyphénol của những lá Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl., bằng cách lấy acide pyrogallique làm chuẩn.
Nghiên cứu luận án này cũng  xác định sự chống oxy hóa antioxydation của những Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. bởi phương pháp tiêm dòng chảy chất hóa học huỳnh quang chimiluminescence
Những kết quả cho thấy như sau :
- hàm lượng polyphénols là 0,4879 %.
- Phương trình suy thoái équation de régression với một độ dài thẳng tốt bonne linéarité (r = 0,9997) giữa độ hấp thu và nồng độ đã được tìm thấy .
- Độ lệch chuẩn tương đối RSD Relative Standard Deviation là 0,745% .
- Những Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. có một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante.
- Giá trị IC50 được tìm thấy là 0,35 mg / ml.
● Phân tách GC-MS của những dầu thiết yếu của nh’ưng lá Cây Căng gai Canthium horridum
CHEN Guang-ying1, LUO Xiao-xue1,2, HAN Chang-ri1, JIANG Zong-lin2, MO Zheng-rong1
(Laboratoire 1.Key de la chimie des plantes médicinales tropicales de la province de Hainan, Département de chimie, Hainan Normal University, Haikou 571158, Chine; 2.Département de chimie, Université normale de Chine Ouest, Nanchong 637002, Chine)
Những dầu thiết yếu của Cây Căng vàng gai Canthium horridum đã được ly trích bởi sự chưng cất hơi nước và tách rời bằng phương pháp sắc ký trên cột mao mạch chromatographie sur colonne capillaire GC.
Những hợp chất đã được tính với một phương pháp chuẩn hóa và được xác định bởi một máy dò GC-MS détecteur GC-MS.
▪ 27 đỉnh pics đã được phát hiện, trong đó có 26 hợp chất đã được xác định, chiếm 98,85% của tổng số dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Những hợp chất chánh là :
- bis (2-méthylpropyl) ester de l'acide 1,2-benzènedicarboxylique (36,08%),
- bis (2-éthylhexyl) phtalate (13,82%),
- n -hexadécanoïque (8,32%),
- (Z, Z, Z) -9,12,15octadécatriène-1-ol (9,61%), …v…v….
● Thành phần hóa học và hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes của Cây Căng gai Canthium horridum.
Yang B1, Chen G, chanson X, Chen Z, chanson X, Wang J.)
▪ Nghiên cứu phân lập được hướng dẫn bởi thử nghiệm sinh học bioessai của trích xuất thân Cây Căng vàng gai Canthium horridum Bl. dẫn đến phân lập được 10 hợp chất :
- (+) - syringaresinol (1),
- scoparone (2),
- scopolétine (3),
- 3'-méthoxy-4'-hydroxy-trans-cinnamaldéhyde (4),
- aldéhyde sinapique (5),
- acide syringique (6),
- mannitol (7),
- acide vanillique 4-O-β-D-glucopyranoside (8),
- β-daucostérol (9),
- và β-sitostérol (10).
▪ Những hợp chất từ 1 đến 10 đã được ghi nhận cho lần đầu tiên ở loài này, và những hợp chất 1, 4, 5, 6 và 8 của giống.
▪ Những hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes của những hợp chất phân lập đã được nghiên cứu.
▪ hợp chất 6 có hoạt động mạnh nhất chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis, nhưng hợp chất 1 đã cho thấy một hoạt động tốt chống lại vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus.
▪ Những hợp chất 2, 4 và 6 cũng đã ức chế sự tăng trưởng của cã 3 vi khuẩn bactéries.
Không có những hợp chất nào chứng minh hoạt động chất ức chế chống lại nấm Aspergillus niger.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết cần bổ sung.
Tất cả những sự sử dụng liên quan, cần tham vấn những người chuyên môn có khả năng thật sự trước khi sử dụng chữa trị.
 Ứng dụng :
● Ứng dụng khác :
▪ Căng vàng gai Canthium horridum đôi khi được trồng làm hàng rào.
▪ Gỗ của một số loài của giống Canthium phát triển đến kích thước của gỗ được sử dụng tại địa phương trong xây dựng nhà cửa và tàu thuyền, và cho những ván sàn và những dụng cụ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trái Cây Căng vàng gai Canthium horridum là ăn được và đôi khi được sử dụng để làm bánh kẹo confections.
▪ Ở Java, những Cây Căng vàng gai Canthium horridum được đập dập trong nước để biến chế một chất đông ngọt gelée sucrée.

Nguyễn thanh Vân

jeudi 21 juin 2018

Mận Âu Châu - European plum - Pruner

European plum
Prunier
Mận Âu Châu
Prunus domestica - L.
Rosaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Prunus communis Huds; Prunus domestica var. juliana Poir; Prunus insititia L.; Prunus italica Borkh, Prunus syriaca Borkh.
▪ Danh pháp thông thường ( mỗi địa phương ) :
◦ Anh : Plum, Bullace plum, Damson plum, European plum, Gage, Gardalu, Garden plum,
Greengage, Prune plum, prunier , Wild plum, Yellow plum, Zwispeln
◦ Pháp : pruneaulier , prunier commun.
◦ Tây ban nha : cirolero , ciruelo.
◦ Việt Nam tên gọi : Mận Âu Châu.
▪ Theo tiếng cổ latin, từ prunum là tên của giống Cây, được mượn từ một ngôn ngữ của Tây Á Asie de l'Ouest, như hy lạp proumnos
▪ Tên loài domestica, theo tiếng hy lạp grec damaskênon, được mượn bởi tiếng latin damascena ("mận Damas prune Damas"), cũng đã cho nhiều tên khác nhau như :
- Pháp damas, Bồ đào nha ameixa, Anh damson, Đức Zwetschge, Quetsche
Những trái thịt của nhiều loài của giống Prunus, bao gồm cả loài Prunus domestica, Prunus salicina, Prunus americana, được gọi chung là Plum (mận).
Hơn 100 loài mận prunes được trồng trong những vùng ôn đới xuyên khắp thế giới từ thời tiền sử préhistoire. thông thường những trái mận khô prunes séchées được gọi tên là pruneaux.
- Tàu, là một quốc gia dẫn đầu sản xuất mận prune trên thế giới,
▪ Cây có nguồn gốc ở Âu Châu Europe và Á Châu Asie,
Hai giả thuyết trên nguồn gốc của nó :
▪ Cho Zohary (2000), nó sẽ chỉ là tiền thân progéniteur Cây Prunus cerasifera (2n = 2x), và nó đã hiện diện trong Châu Âu trước khi thuần hóa domestication, như những cây còn lại trong khảo cổ archéologiques thời đồ đá pré-néolithiques trong những thung lủng sông Rhin bên trên và của sông Danube gợi ý cho ta gợi ý về nó.
▪ Cho những tác giả khác, lục bội này hexaploïde sẽ là tăng gắp đôi số nhiễm thể trong tế bào amphiploïde của Prunus cerasifera (2x) và Prunus spinosa (4x), do đó những không gian của sự phân phối chồng chéo lên nhau trong vùng Caucase.
Mặc dù Cây prunes Mận Âu Châu Prunus domestica được trồng trên khắp Âu Châu, người ta phát hiện một hiệu ứng terroir đã được đánh dấu ( hiệu ứng terroir có thể nói là hiệu ứng của tất cả những điều kiện không chỉ đề cặp đến đất đai mà phải nói đến cả những điều kiện khác ảnh hưởng đến sinh học của một  sản phẩm như khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng ngày đêm mặt trời mặt trăng môi trường, phương pháp sản xuất... điều kiện này thật là trừu tượng khó có thể định nghĩa được .....
Hơn nữa, trong Bắc Mỹ, Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica đã tỏ ra không thích hợp với khí hậu của miền động và chủ yếu được trồng ở phía Tây nơi đây Californie đã phát triển một sự sản xuất quan trọng cây mận prunier Prunus domestica cho trái mận khô pruneaux.
▪ Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica, Mận prune commune hoặc européenne, là một Cây nhỏ với lá rụng thuộc họ rosaceae là một loài thuần chủng hóa cổ đại, chỉ được biết trong canh tác trồng, ngày nay được trồng trong những những vùng ôn đới trên toàn thế giới để cho trái của nó.
Loài này được ghi nhận đầu tiên bởi những người dân Syrie Syriens sau đó đến những người La Mã Romains, và lây lan vào trong Tây Âu Europe de l'Ouest trong thời gian thập tự chinh croisades, có thể bắt nguồn từ một hoặc nhiều loài thừa kế Âu-Á progéniteurs eurasiens :
 - prunier (Prunus salicifera); prunellier (Prunus spinosa) và prune de Damson (Prunus insititia).
Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica thích sống những nơi trú ẩn không quá lạnh, nó mọc ở dạng tự do, không tự bám vào vật khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây nhỏ có lá rụng từ 6 đến 15 m cao, thuần hóa hoặc trong tình trạng hoang, gần vườn hoặc ở những khu rừng bụi, với nhiều nhánh tỏa ra, tán tròn, màu nâu đỏ nhạt, không đắng, thường ít hoặc không gai, ở nhánh non trơn láng, vỏ cây có dạng láng không có vết nứt, có vãy.
Chồi mùa đông màu nâu đỏ nhạt, thường thì láng.
, rụng, đơn, nhỏ mọc cách trên những cuống dài, cung cấp một lá phụ thẳng, viền mép mỏng lõm chỏm, có lông mịn, rụng sớm, phiến lá khoảng 4 đến 10 cm dài x 2,5 – 5 cm rộng, màu xanh lá cây đậm ở mặt trên và màu xanh lá cây sáng hơn ở mặt dưới, trở nên màu vàng, cam hoặc đỏ vào đầu mùa thu, hình bầu dục mũi dáo nhọn ở 2 đầu, ít hay nhiều có lông ở mặt dưới, cuốn lại trong chồi. Bìa phiến có răng nhỏ hoặc viền phiến lá dợn sóng.
Gân lá thứ cấp 5-7 cặp ở mỗi bên của gân chánh.
Hoa, cô độc hoặc tập hợp thành đôi hay 3 trong một bó, ở đỉnh ngọn của những nhánh ngắn một năm tuổi, 1-2,5 cm đường kính. Nhỏ màu trắng xanh lá cây nhạt, mang bởi 1 cuống hoa 1-1.2 cm, láng hoặc có lông mịn.
Hypanthium đế hoa hình chén hình thành bởi những bộ phân căn bản của hoa, bên ngoài có lông mịn.
Hoa xuất hiện sớm cùng lúc hoặc trước những lá, bao gồm :.
- đài hoa, 5, hình bầu dục, bên ngoài có lông mịn, bìa đài nguyên, đỉnh nhọn.
- cánh hoa, màu trắng hoặc đôi khi màu xanh lá cây nhạt, gần như tròn hoặc hình ellip, đáy hình nêm.
- tiểu nhụy, nhiều từ 15 đến 20.
- bầu noân, 1 buồng, 1 vòi nhụy.
Trái, quả nhân cứng và có lông bên trên, hình cầu hoặc hình trứng, với một bề mặt lắp lánh,  đo được khoảng giữa 4 và 8 cm, thấy rõ móc hoặc đỉnh nhọn, màu xanh lá cây trắng khi chưa trưởng thành, trở nên đỏ hoặc tím đậm khi trưởng thành chín. Trái được bao phủ bên ngoài bởi chất pruine là một chất sáp.
Nạt, bên trong màu đỏ khi trưởng thành chín, có cảm giác mạnh như hạt hạnh nhân amande.
Tùy theo loại variété, trái có màu sắc khác nhau, màu đen khi chín ( variété Saint-julien), màu vàng (mirabelle) hoặc màu tím (variétés Damas và reines-claudes).
Hạt, nhân cứng dài và dẹt, gồ ghề nhưng không có rãnh.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ Cây, Trái, trái khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những trái pruneaux chứa :
- những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- những đường glucose hydrates de carbone,
- những acides aminés,
- những vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- và những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques polyphénoliques chống oxy hóa antioxydants.
▪ Những thành phần chữa trị tích cực thérapeutiquement actifs và cơ chế hành động có thể cũng được thảo luận.
♦ Thành phần :
▪ Những trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có :
- một mùi hương đặc biệt nhẹ légère odeur particulière,
- và một hương vị ngọt sucré hơi chua légèrement acidulé,
- và nhầy visqueux.
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica trưởng thành chín chứa :
- ngọt sucre,
- chất gôm gomme,
- lòng trắng trứng albumine,
- acide malique,
- pectine,
- chất xơ thực vật fibre végétale, v…v….
♦ Nghiên cứu thành phần dinh dưởng và hóa chất thực vật phytochimiques.
Giá trị dinh dưởng chánh cho 100 g thực phầm, phần ăn được :
- năng lượng énergie - 46 kcal
- glucose hydrate de carbone 56,23 g,
- đường sucres - 9,92 g
- chất đạm protéine - 0,7 g
- chất béo matière grasse 0,69 g,
- chất xơ thực phầm fibres alimentaires - 1,4 g
▪ Những Vitamies :
- vitamin C – 9.5 mg 
- vitamin E 057 mg,
- vitamin K – 6.4 μg
- vitamin A 213.18 IU,
- thiamin 0.03 mg,
- riboflavin 0.06mg,
- niacin 0.33mg,
- pantothenic acid 0.12mg,
▪ Nguyên tố khoáng :
- magnesium Mg – 7 mg 
- manganese Mn  0.052 mg
- sodium Na  0 mg 
- zinc Zn  0.1 mg
- calcium Ca  2.64mg,
- iron Fe  4.62 mg,
- phosphorous P 6.60 mg,
- potassium K  113.52 mg,
- và bao gồm : đồng Cu, selenium Se.
▪ Những chất xơ của những trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là thành phần chủ yếu của phần tan trong nước (80%) bao gồm :
- pectine,
- hémicellulose,
- cellulose
- và những chất mộc lignines.
Trong quá trình sấy khô làm gia tăng tổng số những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires (Siddiq, 2006).
▪ Những đường như :
- sorbitol,
- glucose,
- fructose
- và saccharose
là những đường đơn chiếm đa số sucres simples majeurs.
▪ acide malique là acide chiếm ưu thế,
mặc dù :
- acide citrique,
- tartrique,
- benzoïque
- và borique
cũng đã được xác định trong những trái pruneaux.
▪ Những khác nhau của hương vị phụ thuộc vào mức độ chua thay vì mức độ ngọt (Jhones và Bulls, 1929).
▪ Nhiều thành phần dễ bay hơi đã được phân  lập từ những trái Mận Âu Châu. Prunus domestica, trong số đó người ta tìm thấy :
- benzaldéhyde,
- linalol,
- nonanoate d'éthyle,
- cinnamate de méthyle,
- và γ-décalactone
góp phần cho hương thơm arôme của những prunes (Ismail và Williams, 1981).
▪ Sấy khô dẫn đến sự biến mất một số nhất định thành phần dễ bay hơi và hình thành những thành phần mới.
Ba (3) hợp chất mới đã được xác định trong những trái pruneaux khô là :
- benzaldéhyde,
- 2-furancarboxyaldéhyde,
- và cinnamate d'éthyle (Sabarez và al., 2000).
▪ Những trái prunes và trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là một nguồn giàu những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques polyphénoliques.
Những hàm lượng tổng số thành phần phénoliques của những giống trồng của trái prunes Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica đã được báo cáo giữa 282 và 922 mg / 100 g của trái (Siddiq, 2006).
Những hợp chất phénoliques của những trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica chủ yếu bao gồm :
- acide chlorogénique,
- acide néochlorogénique,
- acide caféique,
- acide coumarique,
- rutine (Donovan và al., 1998),
- và proanthocyanidine (Kimura và al., 2008).
▪ Quá trình sấy khô gia tăng hoạt động chống oxy hóa antioxydante do những sản phẩm của phản ứng không non-enzymatiques, gọi là mélanodines.
Ở những trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica, sự đóng góp của những polyphénols trong hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những trái pruneaux Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica chỉ khoảng 23% của tổng số hoạt động chống oxy hóa antioxydante (Madrau và al., 2010).
Đặc tính trị liệu :
Những trái pruneaux là những trái prunes được sấy khô và được tiêu thụ như thực phẩm hoặc thuốc médicament.
▪ Prunus domestica, Prunus salicina và Prunus americana là những nguồn chánh của pruneaux.
Những trái pruneaux được nổi tiếng trong những thực hành y học truyền thống cho những đặc tính của nó :
- dinh dưởng nutritives,
- nhuận trường laxatives
- và tiêu hóa digestives
và được sử dụng để chữa trị :
- một nhuận trường laxatif an toàn và hiệu quả.
- và cũng cho những bệnh liên quan dạ dày stomachique.
- tăng cao huyết áp hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nó có những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống đường máu cao antihyperglycémiques,
- chống mỡ cao anti-hyperlipidémiques,
- hạ huyết áp antihypertensives,
- chống bệnh loãng xương anti-ostéoporotiques,
- nhuận trường laxatives,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Vỏ Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica đôi khi được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
● Lợi ích cho sức khỏe và sự dinh dưởng nutrition của những trái prunes
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là một trái tuyệt diệu và ngon ngọt, nghèo năng lượng, không chất béo sans graisses nhưng giàu vitamines, nguyên tố khoáng minéraux và thành phần hóa chất thực vật phytochimiques.
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica được gọi là siêu thực phẩm super-aliments bởi những nhà khoa học và được biết để :
- ngăn ngừa ung thư prévention du cancer,
- sức khỏe sự tiêu hóa santé digestive,
- sức khỏe của não bộ santé du cerveau,
- đường máu glycémie,
- ngăn ngừa điểm vàng prévention de la macula,
- và giảm cân perte de poids.
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có chứa :
- những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- chất sorbitol
và thành phần isatine là tốt để làm trơn chức năng của :
- hệ thống tiêu hóa système digestif,
- và chữa trị táo bón constipation
bởi vì nó là thuốc nhuận trường tự nhiên laxatif naturel có hiệu quả.
▪ Sự hiện diện của :
- niacine,
- vitamine B-6,
- và acide patothénique
lá tốt trong trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những đường glucides, chất đạm protéines và những chất béo graisses.
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có chứa đủ những nguyên tố khoáng :
- sắt Fe, potassium K và fluorure F.
◦ Nguyên tố sắt Fe là tốt trong :
- sự hình thành của hồng huyết cầu formation de globules rouges;
◦ Nguyên tố potassium K giúp điều hòa :
- nhịp đập tim rythme cardiaque,
- và huyết áp động mạch pression artérielle,
◦ trong khi nguyên tố fluorure F là lợi ích để :
- tăng cường những răng renforcement des dents.
▪ Những chất chống oxy hóa antioxydants như :
- vitamine C,
- zéaxanthine,
- lutéine,
- cryptoxanthine,
là những hợp chất :
- thúc đẩy sức khỏe.
- và loại bỏ những gốc tự do radicaux libres trách nhiệm của nhiều bệnh tật.
◦ Một số lượng lớn vitamine C giúp chống lại :
- những bệnh nhiễm trùng infections ,
- và gia tăng sức mạnh đề kháng của cơ thể.
▪ Trong một nghiên cứu gần đây, nó đã cho thấy rằng những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica sấy khô giúp :
- phục hồi khối lượng xương masse osseuse,
- cũng ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose.
▪ Sự tiêu thụ trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica giúp :
- sản xuất và hấp thu nguyên tố sắt Fe,
điều nầy thúc đẩy :
- sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và sức khỏe tổng quát của cơ thể.
▪ Trong một nghiên cứu mới, nó được quan sát thấy rằng sự tiêu thụ trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có những hiệu quả :
- chống ung thư anticancéreux
- và ngăn chận sự tăng trưởng của những tế bào ung thư croissance de cellules cancérigènes.
▪ Những chất xơ thực phẩm của những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là lợi ích trong sự bảo vệ chống :
- những ung thư cancers dạ dày-hô hấp gastro-respiratoires.
▪ Một nghiên cứu được thực hiện ở Trường Đại học Floride và trong Oklahoma cho thấy rằng những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica sấy khô là tốt cho sức khỏe :
- sức khỏe xương santé osseuse, nó gia tăng mật độ xương densité osseuse và do đó có hiệu quả trong trường hợp :
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và gẫy xương fractures.
▪ Nó đặc biệt có hiệu quả ở :
- những phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh femmes ménopausées.
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica giúp :
- giảm hạ cholestérol
bằng cách ức chế sự oxy hóa oxydation của những LDL ở con người và lợi ích cho :
- những bệnh tim maladies cardiaques.
nó cũng có hiệu quả cho những vấn đề tim mạch cardiovasculaires do sự hiện diện của nguyên tố potassium K giúp duy trì những mức độ của dịch ( dung dịch lỏng ) cơ thể liquides corporels.
▪ Những trái prunes đen Cây Mận Âu Châu Prunus domestica có nhiều giá trị như vỏ cây, những hạt và những , được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète;
◦ những được sử dụng để :
- tăng cường những răng renforcement des dents
do những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes,
◦ những vỏ Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica cũng tốt cho :
- những vấn đề cổ họng gorge.
Phần lớn những lợi ích cho sức khỏe của trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica đã được có từ :
- những thành phần hợp chất phénoliques mà nó có chứa,
nó bao gồm :
- acide néocholorogénique,
- và acide chlorogénique.
Những lợi ích khác cho sức khỏe phát sinh từ những thành phần chất dinh dưởng nutritifs của chúng.
Kinh nghiệm dân gian :
Trái Cây này có từ thời La Mã.
▪ Ngày nay, những đặc tính y học của những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica được xem như là hiển nhiên dùng cho mọi lớp và trái thường bao gồm trong chế độ ăn uống phương Tây để làm giảm táo bón constipation.
▪ Trong y học truyền thống Unani, những trái pruneaux Cây Mận Âu Châu Prunus domestica được xem như :
- dinh dưởng nutritifs,
- làm lạnh réfrigérants,
- chất làm mềm émollients,
- làm mát rafraîchissants,
- tiêu hóa digestifs,
- nhuận trường laxatifs,
- và là thuốc bổ toniques.
▪ Những trái pruneaux Cây Mận Âu Châu Prunus domestica được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong những món ăn ngọt plats sucrés, những sốt sauces, những món ăn cơm gạo plats de riz và thịt viande (Biryani).
▪ Nó được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie acide,
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- để giảm cơn khát diminuer la soif,
- trong những sốt liên quan đến sự rối loạn mật fièvres bilieuses,
là một chẩn đoán y khoa thường được sử dụng cho bất kỳ cơn sốt nào thể hiện triệu chứng buồn nôn hoặc nôn.
Ngoài sự gia tăng nhiệt độ cơ thể bên trong và tiêu chảy mạnh. "Bilious" có nghĩa là tình trạng được cho là phát sinh từ các rối loạn mật.
- và đau đầu maux de tête.
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica được sử dụng trong :
- sự suy nhược tổng quát (Usmanghani và al., 1997).
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica được ngâm trong một ly nước trong một đêm và nước ép jus thu được được quản lý uống cho những bệnh nhân vào buổi sáng để chữa trị :
- tăng huyết áp cao hypertension (Usmanghani và al., 1986),
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh viêm gan hépatite (Abbasi và al., 2009).
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica được sử dụng để :
- giảm đường máu glycémie ở những quận của trung tâm Elazing trong Turquie (Cakilcioglu và Turkoglu, 2009).
▪ Nó cũng được chỉ định để chữa trị :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- bệnh huyết trắng, bạch đới leucorrhée,
- những sẩy thai fausses couches,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh sốt fièvre (Duke và al., 2002).
Nghiên cứu :
■ Hoạt động Dược lý :
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Tổng số hàm lượng phénolique và tổng số khả năng chống oxy hóa antioxydante của những trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica đã được tìm thấy cao hơn trái khô khác, bao gồm những trái chà là dattes, những trái figues và những trái nho khô raisins secs (Wu và al., 2004).
Trích xuất trái prune và nước ép jus ức chế sự oxy hóa oxydation của những LDL người bị cô lập (Donovan và  al., 1998).
Những acides caféoylquinique, hydoroxy cinnamique, protocatéchique, coumarine, lignine và flavanoïde hiện diện trong những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante (Kayano và al., 2004).
Méthanol rửa của một phần đoạn tan trong nước của trích xuất éthanolique của trái prune đã tìm thấy một hợp chất mới,
- 4-amino-4-carboxychrome-2-one,
có một hành động hiệp đồng synergique trên hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những đồng phần của acide caféoylquinique (Kayano và al. , 2002).
- Acide néochlorogénique và những đồng phân isomères của acide chlorogénique trong những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có một hoạt động truy tìm của những anions superoxyde và ức chế sự oxy hóa oxydation của linoléate de méthyle (Nakatani và al., 2000).
Hai glucosides de liginine đã được phân lập từ trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có một hoạt động tốt của sự hấp thu absorption của những gốc oxygène (Kikuzaki và al., 2004).
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Đã chứng minh rằng phần đoạn éthanolique của nước ép jus của trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica ngăn chận sự tăng sinh prolifération và gây ra những thay đổi lập trình tự hủy apoptotiques trong những tế bào ung thư biểu mô ác tính carcinome của đại tràng con người colon humain (Fujii và al., 2006).
Acide protocatéchique trong những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica và những trái khác đã được chứng minh để ngăn ngừa những tế bào biểu mô cellules épithéliales có hại malignité trong những mô khác nhau.
Những hiệu quả chống ung thư anticancéreux của những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là có thể liên quan với hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những thành phần chứa trong nó.
Sự can thiệp với sự kích hoạt trao đổi chất biến dưởng métabolique của những chất gây ra ung thư cancérogènes hoặc ngăn chận trực tiếp sự liên kết những liên kết gây ra ung thư cancérogène với những phân tử molécules ADN dẫn đến một sự đột biến mutation  và một sự biến đổi ung thư néoplasique cũng có thể liên quan đến hoạt động chống ung thư anticancéreuse của acide protocatéchique (Tanaka và al., 2011).
● Hoạt động chống tăng mỡ máu cao antihyperlipidémique :
Tiêu dùng hằng ngày trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica cho thấy một sự giảm cholestérol huyết tương plasmatique và cholestérol LDL ở những người mắc bệnh tăng cao cholestérol hypercholestérolémiques nhẹ (Tinker và al., 1991).
Những chất xơ của trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica đã làm giảm cholestérol huyết tương plasmatique và gan hépatique ở những chuột mỡ máu cao hyperlipidémiques (Tinker và al., 1994).
Sự ràng buộc trong ống nghiệm in vitro của những acides mật biliaires với những trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica đã được so sánh với những trái khác và với thuốc cholestyramine.
Tổng số những đường đa polysaccharides của những trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica cho thấy khả năng để xử lý 50% của khả năng sự cố định của những acides mật acides biliaires của thuốc cholestyramine (Kahlon và Smith, 2007).
Sự bổ sung bằng trái pruneaux Cây Mận Âu Châu Prunus domestica khô ở mức độ 9,5% ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose ở những chuột thiếu apoprotéine-E trong một chế độ ăn uống giàu nhiều cholestérol (Gallaher và Gallaher, 2009).
Do đó, sự tiêu dùng hằng ngày trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica có thể là lợi ích trong sự cải thiện xơ vữa động mạch athérosclérose bởi những hành động làm giảm những chất mỡ lipideslipoprotéines.
Acide caféique giảm những loại phản ứng oxygène trong những tế bào cơ trơn mạch máu musculaires lisses vasculaires được chữa trị với angiotensine II thu được từ một cơn đột quỵ tự phát tăng huyết áp AVC spontanément hypertensif ở chuột (SHRSP) và sự quản lý mạn tính của trích xuất trái pruneaux Trái Mận Âu Châu Prunus domestica ngăn cản sự nâng cao của huyết áp động mạch pression artérielle trong SHRSP (Neigeshi và al., 2007).
● Sự sử dụng trong những sự thâm hụt nhận thức cognitifs liên quan đến tuồi :
Sự bổ sung thường xuyên nước ép jus của trái prune ở chuột có hiệu quả để giảm thiểu những sự thâm hụt nhận thức cognitifs liên quan đến tuổi, điều này có thể là do hoạt động chống oxy hóa antioxydante của nước ép jus trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica (Shukitt và al., 2009).
● Hoạt động chống lo âu anxiolytique :
Trong những mô hình chuột murins lo âu anxiété, acide chlorogénique, với liều 20 mg / kg, có một hiệu quả giải lo âu anxiolytique có thể qua trung gian bởi sự kích hoạt của những thụ thể của những benzodiazépines (Bouayed và al., 2007).
Gần đây, scự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif trong não bộ liên quan đến sinh bệnh pathogenèse của những rối loạn lo âu troubles anxieux (Bouayed và al., 2009).
Trái prune có thể có lợi ích trong những rối loạn lo âu anxieux do hàm lượng acide chlorogénique và khả năng cải thiện phòng thủ chống oxy hóa antioxydante.
● Lợi ích trong táo bón constipation và những rối loạn gan troubles du foie :
Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica chứa thành phần oxyphénisatine, người ta chứng minh rằng nó hành động như thuốc nhuận trường tiếp xúc laxatif de contact (Ritchie, 1972).
Những hàm lượng cao chất sorbitol và những acides chlorogéniques cũng góp phần vào hiệu quả nhuận trường laxatif của những trái prune (Stacewicz và al., 2001).
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên chéo mù đôi double aveugle, 260 g / ngày của yaourt chứa những galactooligosaccharides (12 g / ngày ), những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica (12 g / ngày ) và những hạt lin (12 g / ngày) làm giảm mức độ nghiêm trọng của táo bón constipation ở những đối thượng táo bón constipation (Sairanen và al., 2007).
Tiêu dùng hằng ngày nước ép jus của trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica bởi những tình nguyện viên thí nghiệm cho thấy một hiệu quả nhẹ của nhuận trường laxatif (Piirainenad và al., 2007) và một sự giảm đáng kể của những hoạt động huyết thanh sériques của phân hóa tố alanine transaminase và của phosphatase kiềm huyết thanh sérique (Ahmed và al., 2010).
Do đó, nước ép jus của trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica có thể lợi ích như thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux và hưởng lợi ích trong những bệnh gan hépatiques.
● Tốt cho những xương os :
Những trái prune là rất  hiệu quả để ngăn ngừa hoặc đảo ngược sự mất xương perte osseuse (Hooshmand và Arjmandi, 2009).
Những trái prune giàu nguyên tố kháng sélénium Se và nguyên tố bore B. Cả hai nguyên tố vi lượng này oligo-éléments điều biến trao đổi chất biến dưởng métabolisme xương và bảo tồn mật độ nguyên tố khoáng của xương minérale osseuse.
Trái Cây pruneaux Mận Âu Châu Prunus domestica ngăn chận sự rụng trứng ovariectomie gây ra bởi sự thất thoát mật độ densité nguyên tố khoáng xương minérale osseuse ở những chuột cái.
Bao gồm những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica trong chế độ ăn uống đảo ngược sự mất xương perte osseuse ở những chuột thiếu kích thích tố sinh dục hormone buồng trứng ovariens, ở những chuột đực mâles cắt bỏ tinh hoàn orchidectomisés (Bu và al., 2007) và những chuột đực trưởng thành và già (Halloran và al., 2010).
Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica và thành phần polyphénols giảm sự tái hấp thu xương osseuse bằng cách ức chế chất kích hoạt activateur của những thụ thể hạt nhân récepteur nucléaire cho tín hiệu của ligand NF-κB (RANKL) bởi những cốt nha bào ostéoblastes một tế bào xương hơi khác tạo ra ossein trong quá trình tạo xương, làm giảm sự điều hòa và hoạt động khác nhau của ostéoclastes là những tế bào có tác dụng phá hủy trên mô xương, cơ chế này thông qua việc tái hấp thu xương được gọi là loãng xương.
Những polyphénols của trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica cũng gia tăng hoạt động nha cốt bào ostéoblastique và chức năng trong ống nghiệm in vitro, đã kết hợp với sự điều hòa tích cực của những yếu tố phiên mã chính và những yếu tố tăng trưởng liên quan trong sự khác biệt của những cốt nha bào ostéoblastes và sự liên kết ngang réticulation của chất keo collagène (Smith, 2007) và sự ức chế trực tiếp sinh ra tế bào phá hủy trên mô xương ostéoclastogenèse bởi điều chỉnh giảm những yếu tố hạt nhân của những tế bào bạch huyết T lymphocytes T (NFATc1) và chất trung gian gây viêm inflammatoires (Bu và al., 2008).
Ở những phụ nữ sau khi mãn kinh ménopausées, bổ sung bằng trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica đã gia tăng sự hình thành xương osseuse và giảm sự tái hấp thu, cũng như giảm nguy cơ gẫy xương do loãng xương ostéoporotiques (Arjmandi, 2001, Hooshmand và Arjmandi, 2009).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
▪ Mặc dù không có đề cập cụ thể nào cho loài Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica, tất cả những thành viên của giống Prunus có chứa những thành phần :
- amygdaline,
- prunasine,
 một chất khi được phân hủy trong nước để tạo thành :
- acide cyanhydrique (cyanure hoặc acide prussique).
Trong một số lượng nhỏ, hợp chất này cực kỳ độc hại extrêmement toxique :
- kích thích hệ hô hấp stimule la respiration,
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- và mang lại một cảm giác hạnh phúc và thanh thản.
▪ Phần ăn được của trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là không độc hại non-toxique. Những hạt chứa những glycosides cyanogéniques; amygdalineprunasine mà khi sau khi thủy phân, phóng thích thành phần cyanure d'hydrogène độc hại toxique.
Những glycosides của nó không bị thủy phân và vẫn bị giữ trong những hạt cho đến khi những tế bào không bị tỗn thương.
Sự tiêu thụ thực phẩm chế biến không đúng cách chứa những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica hoặc những trái pruneaux có thể gây ra một sự ngộ độc intoxication với cyanure (Vetter, 2000).
● Chống chỉ định :
Không có báo cáo nào cho những tác dụng phụ. Nhiều người có thể tránh sử dụng trái pruneaux Cây Mận Âu Châu Prunus domestica khô do những hiệu quả nhuận trường laxatifs đã báo cáo.
Nhưng những nghiên cứu đã chứng minh rằng sự tiêu thụ trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica trong thực phẩm hằng ngày đến 100 g bởi những người đàn ông và những phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausées không thay đổi một cách đáng kể thói quen đường ruột của họ intestinales (Tinker và al., 1991, Lucas và al., 2004).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica sấy khô là :
- nhuận trường nhẹ légèrement laxatifs
và nó thường được sử dụng trong nước nấu sắc décoction.
▪ Nó tạo thành một chế độ thực phẩm régime alimentaire dễ chịu và dinh dưởng cho những người tàn tật invalides, khi nó được nấu chín, nó đi vào trong thành phần của Bánh kẹo Senna Confection de Senna.
▪ Một dung dịch thuốc trong cồn teinture được bào chế từ những chồi hoa tươi của prunellier  Cây Mận gai Prunus spinosa.
 ▪ Khoảng 20% dầu có thể thu được bàng cách nghiền nát những hạt nhân noyau Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica – nó trong sáng, màu vàng và có một hương vị và một mùi dễ chịu của hạt hạnh nhân amande. Nó được dùng cho mục đích thực phẩm alimentaires.
▪ Những dư lượng sau khi ép được sử dụng trong chế tạo một loại rượu mạnh brandy, được tiêu dùng rộng rãi trong Hongrie.
Thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire :
Trái Cây prune vàng Mận Âu Châu Prunus domestica tươi chứa :
- vitamine A,
- và β-carotène
lợi ích cho thị lực vue và da peau.
◦ Bệnh mắt này liên quan đến tuổi. Đây là nguyên nhân chánh gây ra đui mù cécité ở những người trên 65 tuổi. Điểm vàng macula là một bộ phận nhạy cảm nhất của vỏng mạc rétine trong đó thị lực acuité visuelle được tập trung nhất.
◦ Sự thoái hóa của điểm vàng macular khởi đầu của khuyết điểm, được diển dịch khi một người có một tầm nhìn bị tổn hại.
Sự tiêu thụ thường xuyên trái prunes là tốt cho :
- tầm nhìn ( thị lực ) vision,
- và thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire.
Tăng Cholestérol élevé
Hàm lượng chất xơ hòa tan trong nước  fibres solubles của những trái prunes, chủ yếu là chất pectine, giảm :
- nồng độ cholestérol ở con người cũng như ở những động vật.
Nó thực hiện bằng cách hấp thu cholestérol này và những muối mật sels biliaires, sau đó được loại bỏ qua với những phân fèces.
▪ Một nghiên cứu đặc biệt được thực hiện ở những người mắc bệnh tăng nhẹ chlestérol hypercholestérolémie légère đã chứng minh cho hiệu quả này.
▪ Táo bón Constipation
Sự hiện diện của dihydroxyphénylisatine và chất pectine làm cho trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica là một thuốc :
- một nhuận trường laxatif hiệu quả.
Ngoài hiệu quả nhuận trường laxatif,
- nó còn làm dịu và bảo vệ những thành vách của đường ruột parois intestinales.
▪ Ngăn ngừa ung thư cancer
Sự tiêu thụ thường xuyên của những trái prunes hoặc pruneaux giúp ngăn ngừa :
- ung thư đại tràng cancer du côlon.
Đây là một thực tế khoa học từ nhiều năm, tin rằng chất xơ hoà tan trong nước fibre soluble trong một số nhất định thực phẩm bảo vệ chống lại :
- ung thư đại tràng cancer du côlon.
Một số nhất định nghiên cứu cho thấy rằng một thành phần trong những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica, được gọi là épicatéchine, giúp ngăn chận sự tăng trưởng và sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư ác tính cellules cancéreuses malignes.
Hơn nữa, những trái này giàu chất chống oxy hóa antioxydants, giúp tranh đấu chống lại :
- những gốc tự do radicaux libres có khả năng khởi phát :
- những ung bướu khối u ung thư tumeurs cancéreuses.
▪ Một nghiên cứu đặc biệt thực hiện vào năm 2009 đã xác định của những polyphénols của trái pêche và trái prune cho những hiệu quả ngăn ngừa hóa học chimiopréventif chống lại :
- bệnh ung thư vú cancer du sein.
● Ứng dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm xanh lá cây có thể thu được từ những .
▪ Một thuốc nhuộm màu xám đậm đến xanh lá cây thu được từ những trái.
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng thu được từ vỏ Cây.
▪ Một chất gôm gomme thu được từ những nơi tổn thương dọc theo thân có thể được sử dụng như một chất kết dính.
▪ Những hạt được nghiền nát được sử dụng trong mỹ phẩm cosmétiquement trong sự sản xuất những mặt nạ cho những da khô peaux sèches.
Gỗ cứng, chắc đặc, được sử dụng cho những nhạc cụ.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Những trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica khác nhau đáng kể tùy theo giống cây trồng khác nhau, nhưng nó thường có một ít bột, mềm, thơm ngọt với một hương vị thơm ngon từ rất ngọt đến chua acide.
▪ Những trái chua hơn thường chỉ được sử dụng cho mục đích nấu ăn.
Trái có kích thước khác nhay tùy theo giống cây trồng nhưng nó có thể khoảng 8 cm rộng và chứa chỉ 1 hạt lớn.
Hạt, dùng sống hay nấu chín.
Không ăn những hạt nếu nó quá đắng, có thể có độc tính toxicité.
▪ Hạt chứa khoảng 20% một dầu bán khô semi-siccative ăn được.
Nó có một mùi và một hương vị dễ chịu của hạch nhân amande.
▪ Những hoa được dùng ăn được. Nó được sử dụng như một trang trí cho salades và những kem lạnh hoặc pha vào trong trà thé.
Trái Cây prune Mận Âu Châu Prunus domestica, giàu nguyên tố khoáng potassium K và vitamines C và K, và là một nguồn tốt chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, được tiêu dùng tươi, sấy khô, hoặc chế biến trong những thực phẩm bảo quản conserves, những mứt confitures, những chất đông gelées và những nước ép jus.
Nó được sử dụng trong những sản phẩm của bánh nướng boulangerie và những bánh puddings, hoặc như món ăn gia vị bên cạnh những món ăn thịt viande.
Nó được sử dụng trong những thức uống có alcool khác nhau, đặc biệt trong Trung Âu và Tây Âu, bao gồm của rượu prune eau-de-vie tên gọi là slivovitz.

Nguyễn thanh Vân