Tâm sự

Tâm sự

vendredi 29 décembre 2017

Long đỡm vàng - Yellow gentian

Yellow gentian
Long đỡm vàng
Gentiana lutea - L.
Gentianaceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng đồng nghĩa :
Long Dan Cao, bitter root, bitterwort, pale gentian, yellow gentian, Bitterwort, Sampson's Snakeroot, Bitter Root, Bitterwort, Gall Weed, Gentiana, Gentianae radix,Pale Gentian, Stemless Gentian, Yellow Gentian, Wild Gentian, Gentiana lutea, Gentiana acaulis.....
Viết Nam tên gọi là “Long đỡm vàng”.
Là một thực vật sống lâu năm, chỉ trổ hoa sau 10 năm ở một đời sống thực vật végétation và có thể tồn tại đến 50 năm, được xếp vào họ Gentianaceae.
Cây Long đỡm vàng Gentiane jaune được sử dụng đầu tiên ở thế kỷ thứ II trước Jésus-Christ, Nhà vua Illyrie, Gentius, dùng để chữa trị tất cả những loại bệnh.
Cây có nguồn gốc từ Carpates, Gentiane jaune hoặc Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea mọc ở tình trạng hoang dả trong những dãy núi Alpes và những vùng núi khác của Châu Âu, nằm giữa độ cao 1.000 và 2.500 m so với mực nước biển.
Cũng còn được gọi là Cây ký-nin quinquina của Âu Châu hoặc Cây thuốc gentiane (gentiane officinale).
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  là một thảo dược giàu chất tanins, sécoirridoïdes và chất nhầy mucilages.
Người ta thường tìm thấy chủ yếu trong những vùng núi massifs montagneux của Jura, của Massif central hoặc những dãy núi Alpes.
Cây Long đỡm vàng gentiane jaune cũng mọc trong những đồng cỏ prairies, những sườn cỏ pentes herbeuses, những đồng cỏ gia súc pâturages, những sườn đá ....
Cây Long đỡm vàng Gentian cần một đất mùn sol limoneux và một vị trí được che đậy. Những rễ được đào bới lên vào đầu mùa thu và được làm khô càng nhanh càng tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật sống lâu năm, thân thảo, màu xanh lá cây nhạt, hoàn toàn không có lông và có thể tăng trưởng đạt được từ 1 đến 2 m cao. Thân, đơn giản, rỗng, thẳng đứng, không phân nhánh mang những lá có gân, mọc đối không cuống.
Rễ chánh là rễ cái đâm thẳng xuống đất racine pivotante,
Những căn hành rhizome hình trụ, vị đắng và nạt thịt, có một số đầu nhất định và đỉnh ngọn của căn hành có đạt đến một độ dầy của một cánh tay con người, màu nâu bên ngoài và màu vàng bên trong, là một bộ phận duy nhất được sử dụng trong y học, có thể dài hơn 1 m. Sự thu hoạch thường được thực hiện bởi những nhà chuyên môn.
, rời rạt, rộng hình mũi dáo bầu dục hay hình trứng, màu xanh nhạt khoảng 30 cm dài và 15 cm rộng với từ 5-7 gân lá cong hội tụ nổi bật, mọc đối, những lá bên dưới gốc có cuống, những lá ở vị trí trung bình trên thân không cuống và ôm vào thân.
Phát hoa, xảy ra từ tháng 6 đến tháng 8 và 10 năm sau khi trồng, cho ra những hoa màu vàng, gồm những viên nang hình trứng capsule ovoïde bên trong chứa những hạt.
Hoa, từ 3 đến 10, màu vàng, 10 thùy, có cuống khoảng 1 cm, đính thành vòng xoắn ở nách của những lá và ở ngọn, chiếm khoảng phân nửa của thân.
- đài hoa, màng, chia theo một bên, (2-) 6 răng, dưới dạng một màng lớn hoặc một phiến lá bao bọc phát hoa spathe.
- vành hoa, xoay quay, không gắp nếp ở họng, với 5-9 thùy rất sâu dính ở đáy, hình mũi dáo nhọn và toả rộng ra hình ngôi sao dài từ 2 đến 3 cm.
- nhụy đực, 5 nhụy đực với bao phần rời dài 8 mm.
- nhụy cái, bầu noãn thượng, vòi nhụy cuốn cong ra bên ngoài.
Trái, viên nang, khoảng 6 cm dài, có 2 van valves hình trứng có đầu nhọn.
Hạt, hình bầu dục, phẳng có hình tròn, với bìa mép có màng.
Bộ phận sử dụng :
Rễcăn hành rhizome, sấy khô.
Người ta thường dùng dụng cụ chỉa ba đặc biệt để xeo nhổ rễ của Cây.
Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea, có thể dầy như cánh tay của con người và có ít chi nhánh, được thu hoạch và sấy khô cắt thành từng phần bảo quản để sử dụng về sau.
Rễ căn hành được thu hoạch vào đầu mùa thu, hay xuân phân (mùa xuân).
Sự thu hoạch này phải được thực hiện một cách hợp lý nếu không sẽ lâm vào tình trạng cạn kiệt của nguồn tài nguyên tự nhiên. 
Chỉ những cân hành lớn nhất mới thu hoạch và đôi khi độ tuổi từ 15 đến 20 tuổi, từ khi bắt đầu gieo hạt.
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  tìm thấy ở trong nhiều rừng vùng núi (Alpes, Vosges, Jura, Massif Central, Pyrénées). lưu ý Cây này được bảo vệ trong nhiều quốc gia và việc thu hoạcvh được quy định.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần :
▪ Séco-iridoïdes, trách nhiệm của vị đắng amertume :
- gentiopicroside (chiếm đa số, đến 9%),
- amarogentioside,
- swéroside,
- swertiamarine.
▪ Xanthones và glycosides của xanthones trách nhiệm của màu sắc vàng :
- gentisine,
- isogentisine,
- gentiosides.
▪ Oligosides (dường ) cũng chịu trách nhiệm của vị đắng amertume :
- gentiobiose,
- và gentianose
▪ Triterpènes (dẫn xuất của ursane) và stéroides (phytostérols)
▪ Acides-phénols
▪ Oligosaccharides
▪ Pectine
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  chứa những chất đắng amères, như là :
- những glycosides gentiopicrine,
- và amarogentin.
Vị đắng của chúng có thể được phát hiện thậm chí ngay cả khi được pha loãng 50 000 lần.
▪ Những thành phần của rễ Cây Long đỡm vàng :
 Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  sấy khô trong thương mại chứa :
▪ Nguyên chất đắng amers của những loại secoiridoid
(gentiopicrin,
- amarogentin,
- sweroside,
- swertiamarin);
▪ những alcaloïdes
(gentianine, gentialutine);
▪ những oligosaccharides (gentianose);
▪ những triterpènes;
▪ đường (gentianose, gentiobiose),
▪ saccharose;
▪ những polysaccharides (inuline, pectine);
▪ những xanthones
(gentisine, gentiséine, isogentisine, gentioside, tạo ra một màu vàng cho rễ );
▪ những acides phénoliques
(gentisique, caféique, protocatéchique và chất khác );
▪ vết của một dầu dễ bay hơi phức tạp huile volatile complexe
cũng như :
- acide gentianique (gentisine),
thành phần cuối cùng là bất hoạt tính sinh lý physiologiquement inactif.
Gentiopicrine, một glucoside vị đắng khác amer, một thành phần tinh thể cristalline màu vàng nhạt, tìm thấy trong rễ tươi Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  và có thể được phân lập xử lý với alcool đun sôi.  
▪ Những thành phần của saccharine của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  là :
- dextrose C6H12O6, glucose dextrogyre, ( lệnh mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên phải ).
- lévulose (fructose) C6H12O6, glucose lévogyre, (lệch mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên trái ). 
- saccharose C12H22O11,
- và gentianose, C18H32O16
- một đường tinh thể sucre cristallisable và có thể lên men fermentescible.
Nó không có tinh bột amidon và cho từ 3 đến 4 % tro.
● Chi tiết hơn trên những thành phần :
- 1,3,7-triméthoxyxanthone;
- 1-hydroxy-3,7-diméthoxyxanthone;
- 1-o-primverosyl-7-oxy-3-méthoxyxanthone;
- 2,3 ', 4,6-tétrahydroxybenzophénone,
- 7-o-primverosyl-1-oxy-3-méthoxyxanthone;
- α-terpinéol; acide caféique, carvacrol; gentialutine; gentiamarine; gentioside; gentiseine; acide gentisique; gentisine; inuline; cis-linalyl-oxyde; isogentisine; limonène; linalol;
- mangiférine; niacine; acide nicotinique; amide d'acide nicotinique; acide oxycinnamique; pectine; gentianose; gentiine; gentiobiose; gentiodiser; gentioflavoside; saccharose; sélénium; acide sinapique; saccharose; swertiamarine; acide syringique;
- kẽm Zn (29 ppm). ppm = parties par million.
- aluminium Al (291 ppm),
- amarogentin (500-1200 ppm);
- acide ascorbique (183 ppm);
- calcium Ca (8140 ppm);
- chrome Cr (13 ppm);
- cobalt Co (14 ppm);
- gentianine (6000-8000 ppm);
- gentiopicrine (11400-35000 ppm);
- sắt Fe (370 ppm);
- magnésium Mg (2740 ppm);
- manganèse Mn (23 ppm);
- phosphore P (2700 ppm);
- potassium K (8770 ppm);
- protéine (138 000 ppm);
- protocatéchuique-acide;
- riboflavine (2,1 ppm);
- sodium Na (41 ppm);
- thiamine (48 ppm);
- étain (40 ppm);
 ▪ Những glycosides được biết dưới tên :
- amarogentin,
- và gentiopicrine
là trách nhiệm chánh của vị đắng amer của Cây Long đỡm vàng gentiana lutea.
● Amarogentin
Mặc dù, hiện diện với số lượng nhỏ hơn nhiều so với :
- gentiopicroside,
- amarogentin
là thành phần lớn của một vị đắng amertume của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea .
Nó là 3000 đắng hơn so với gentiopicroside và thử nếm với nồng độ pha loãng 1/50 000, nó có thể là chất đắng nhất hành tinh này.
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  có một lịch sử dài của sự sử dụng như một thực vật đắng amère với cơ bản thảo dược trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa désordres digestifs,
và là một thành phần của nhiều thuốc có bản quyền médicaments brevetés.
Nó chứa một số nhất định của những thành phần có vị đắng nhất amers được biết và được sử dụng làm cơ sở khoa học để đo lường cho mức độ của đắng amertume.
▪ Thành phần gentiopicrine, ngoài việc kích thích của :
- sự bài tiết nước bọt salive trong miệng,
- và acide chlorhydrique trong dạ dày estomac,
Gentiopicrine có thể bảo vệ gan foie.
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea được sử dụng để chữa trị :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Ngoài hành động của nó như một thuốc kiện vị đắng stomachique amer, không có hiệu quả nào khác đáng chú ý được ghi nhận rõ ràng trên con người.
Vài thí nghiệm trên những động vật nhỏ chỉ ra rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  có thể gia tăng :
- sự bài tiết mật sécrétion de bile;
▪ Alcaloïde gentianine cũng có những  đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Một nghiên cứu mở ra cho thấy rằng dung dịch trong alcool teinture của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea, ức chế :
- sự cảm giác sung mãn ( no ) sensation de plénitude
sau khi ăn, điều này cho thấy nó có thể cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit
Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  là :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- thuốc bổ đắng tonique amère,
- lợi mật cholagogue,
- dịu đau trấn thống, điểu kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm lạnh réfrigérante,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh gan affections hépatiques,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh nhiễm trùng dạ dày infections gastriques,
- và chán ăn anorexie.
▪ Nó không nên quản lý dùng ở những bệnh nhân thể hiện :
- những bệnh loét dạ dày ulcères gastriques,
- hoặc tá tràng duodénaux.
▪ Nó rất có thể là những rễ của những Cây không có hoa, giàu nhất trong những đặc tính thuốc y học.
▪ Những Ủy ban E Đức chuyên khảo, một hhướng dẫn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  như một thuốc bổ tonique.
● Kích thích tính miễn nhiễm Stimulation immunitaire :
Đặc tính này ít được biết đến vời tất cả mọi người. Như Leclerc đã nói, Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea   là “[…] có khả năng thúc đẩy việc bảo vệ cơ thể bằng cách xác định sự gia tăng của số lượng bạch huyết cầu globules blancs ; do đó nó chỉ ra rằng trong tất cả :
- những trường hợp sinh lý thấp kém infériorité physiologique,
- suy nhược débilité kết quả của một bệnh kéo dài,
- ở những bệnh nhân điều dưởng convalescents,
- những người thiếu máu anémiques,
- những người mắc bệnh tràng nhạc scrofuleux....”
Biết rằng 80% của hệ thống miễn nhiễm nằm chung quanh những ruột, điều này không đáng ngạc nhiên.
- Bằng cách cải thiện sự tiêu hóa digestion
- bằng cách làm dịu những sự tấn công,
- và những sự kích động của những phân tử tiêu hóa không tốt mal digérées (đặc biệt những peptides ).
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea có thể cung cấp tốt cho một thời gian thư giản ở đa số của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire liên tục vận động.
▪ Kích thích tiêu hóa Stimulation digestive :
Trên cơ bản chất đắng amertume. Khi một chất đắng tiếp xúc với vi thể vị giác papilles gustatives của chúng ta, một tín hiệu gởi đến bộ não cerveau, sau đó đến tất cả cơ quan của bộ máy tiêu hóa organes digestifs.
Tín hiệu là đơn giản : “ hảy thức dậy ” ! Chất đắng phải được nếm thử để thúc đẩy tác dụng này.
Và trên câu hỏi của vị đắng amertume, không có một cây nào có thể so sánh bằng với Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea . 
Ngày nay, nhiều ngưới mắc phải vấn đề tiêu hóa khác nhau và đa dạng. Điều này gây ra bởi nhiều yếu tố.
Trước hết do một thực phẩm chết và không phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Nhưng đặc biệt là một cuộc sống căn thẳng mãn tính stress chronique trong đó chúng ta không dành một thời gian để nuôi sống bản thân trong ý thức conscience.
Sự căn thẳng stress là một trong những chất ức chế chánh của chức năng tiêu hóa fonctions digestives.
▪ Từ trong miệng, vị đắng kích hoạt sự bài tiết nước miếng salivation. Chúng ta đừng quên rằng sự tiêu hóa digestion bắt đầu trong miệng, và sự bài tiết dồi dào là cần thiết cho giai đoạn đầu quan trọng này.
▪ Nó gây ra một sản phẩm rất tốt của tất cả những dịch tiêu hóa sucs digestifs :
- acide chlorhydrique,
- và pepsine của dạ dày estomac,
- amylases,
- lipases,
- và protéases của tụy tạng pancréas,
- và niêm mạc muqueuse của ruột non grêle,
- và mật của gan bile du foie,
- và túi mật vésicule biliaire.
▪ Nó thúc đẩy một sự co thắt tốt của những cơ trơn muscles lisses lớp lót tất cả những cơ quan của hệ tiêu hóa organes digestifs.
● Cây Long đỡm vàng gentiane và sự tiêu hóa digestion :
Hành động của nó đi xa hơn trong :
- sự cải thiện sự tiện nghi thoải mái cho sự tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal.
Cũng như nó kích thích bởi những nguyên chất đắng principes amers của nó trên khẩu vị bữa ăn appétit và sự tiêu hóa digestion.
Thật vậy, nó hành động trên sự bài tiết của :
- những dịch dạ dày sucs digestifs,
- nước miếng salive,
- những chất lỏng dạ dày liquide gastrique,
- và mật bile.
Ngoài ra nó có một hiệu quả bổ tonique và cường kiện fortifiant trên gan foie và túi mật vésicule biliaire.
Cuối cùng, nó gia tốc làm trống rỗng dạ dày estomac.
Do đó, rễ này được chỉ định cho những trường hợp :
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- đường ruột lười biếng paresse intestinale
● Chống trầm cảm Anti-depresseur :
Một số nghiên cứu cho thấy rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  hành động như một chất ức chế của phân hóa tố monoamine oxydase (Haraguchi, 2004), điều này sẽ gia tăng mức độ lên cao hơn của sérotonine trong môi trường não environnement cérébral.
Hành động này tương tự như một số thuốc nhất định :
- chống trầm cảm antidépresseurs.
Nhưng sự trầm cảm dépression không chỉ là về sự thiếu hụt chất sérotonine,
Vì vây, nên sử dụng trong bối cảnh phù hợp, ở những người trầm cảm dépression cũng bị :
- mất cân bằng sự tiêu hóa déséquilibres digestifs ,
- và / hoặc trong tình trạng suy yếu faiblesses hoặc suy dinh dưởng dénutrition.
Nhiều chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs sau khi được chế tạo từ những chất tiêu hóa substances digérées, trong đặc biệt của những acides aminés (tryptophane chẳng hạn ) là phức tạp để ly trích của những chất đạm thực phẩm protéines alimentaires và đòi hỏi một tính acide dạ dày acidité gastrique tốt.
Ngoài ra, ngày nay người ta biết mối quan hệ chặt chẻ giữa hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central và ruột entérique (tiêu hóa digestif). Cả hai liên lạc liên tục.
Và khi hệ thống ruột système entérique mắc phải :
- sự suy giảm chức năng hypofonction,
hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central sẽ tự động bị ảnh hưởng.
● Hành động trên hệ thống thần kinh système nerveux :
Một cách tổng quát, tất cả vị đắng amère sẽ có một hành động “làm mát refroidissante” và làm dịu calmante trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Thật vậy, sự quản lý của những tín hiệu thần kinh được xây đụng trên sự cân bằng giữa hệ thống thần kinh giao cảm orthosympathique và đối giao cảm parasympathique.
Để đơn giản hóa,
- hệ thống thần kinh giao cảm système nerveux orthosympathique là trách nhiệm của những trạng thái căng thẳng stress,
- hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique là trách nhiệm của những trạng thái nghĩ ngơi repos, tiêu hóa digestion và tái tạo reconstruction.
Cả hai làm việc trong hòa hợp cùng nhau và cái này không được ưu tiên hơn cái khác.
Vấn đề hiện đại, người ta có thể nghi ngờ, là :
- thần kinh giao cảm orthosympathique làm nghiêng lệch cán cân về bên nó,
- và thần đối giao cảm parasympathique đã bị ức chế.
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea, bằng cách kích hoạt thần kinh đối giao cảm parasympathique cần thiết để thực hiện sự tiêu hóa digestion, lấy lại sự cân bằng của cán cân và làm dịu thần kinh giao cảm orthosympathique.
Điều này giải thích như thế nào một thực vật vị đắng amère và tiêu hóa digestive có thể có một hiệu quả làm dịu trên sự căng thẳng stress.
● Đặc tính lợi ích của Cây Gentiane jaune :
▪ Những rễ và những căn hành rhizomes của Cây gentiane jaune Long đỡm vàng Gentiana lutea  được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie. Thảo dược này có những hiệu năng :
- gợi khẩu vị bữa ăn ( cảm giác ngon miệng ) apéritives,
- và tiêu hóa digestives.
Nó chữa trị :
- tình trạng suy nhược dạ dày ruột atonie gastro-intestinale,
-  rối loạn chức năng tiêu hóa do thiếu chất bổ dưởng ( suy nhược khó tiêu dyspepsie atonique ),
- và giảm tiêu chảy diarrhée cũng như táo bón constipation.
Nó còn được biết đến cho những đặc tính :
- chống ói mữa anti-émétiques,
- thuốc làm chảy nước miếng sialogogues,
- diệt giun sán vermifuges,
- và là chất khử trùng antiseptiques.
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea đặc biệt có lợi ích trong những tình trạng :
- kiệt sức épuisement của những bệnh mạn tính maladies chroniques,
và trong tất cả những trường hợp :
- suy nhược débilité,
- suy yếu của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- và mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit.
▪ Nó là một trong những thảo dược tốt nhất để :
- tăng cường của hệ thống con người système humain,
- kích thích gan stimulant le foie,
- túi mật vésicule biliaire,
- và hệ thống tiêu hóa système digestif,
và là một thuốc bổ rất tốt tonique kết hợp với một thuốc tẩy xổ purgatif để tránh những hiệu quả suy nhược của nó débilitants.
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  cho phép hủy bỏ :
- sự suy nhược épuisement,
- trầm cảm dépression,
- và sự mệt mỏi fatique tiếp theo sau do những bệnh mạn tính maladies chroniques.
Nó có thể tạo ra một hiệu quả bổ dưởng tonique và thuốc thuộc dạ dày stomachique bởi vì nó gia tăng sự sản xuất của :
- nước miếng salive,
- và bài tiết dịch dạ dày sécrétion gastrique.
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  cũng có hiệu quả để làm biến mất :
- những đầy hơi flatulences,
- và những chướng bụng ( sình bụng ) ballonnements.
▪ Pha trộn với giấm vinaigre hoặc rượu vang vin, nó tranh đấu chống lại :
- những bệnh truyền nhiễm maladies contagieuses,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Ăn những rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  cho phép kích thích :
- gợi khẩu vị bữa ăn appétit,
- và có một đời sống lâu dài longue vie.
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea đi vào trong những thành phần của món khai vị apéritifs sau khi chưng cất hơi nước của những rễ.
Nó được tiêu thụ trong rượu mùi liqueur, trong rượu vang vin và trong trà thảo dược tisane.
Chủ trị : indications
● Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
( tiêu hóa khó khăn digestions difficiles, tình trạng suy nhược đường ruột atonie intestinale, ói mữa vomissements, nhiễm ký sinh đường ruột parasitoses intestinales ),
▪ rối loạn chức năng dạ dầy dysfonctionnements de l'estomac
( trào ngược dạ dày reflux gastriques, viêm nhiễm trùng dạ dầy gastrites infectieuses, đau nhức douleurs),
▪ bệnh da affections cutanées
( viêm da dermatoses, tình trạng viêm inflammations, vết thương loét plaies, hóa sẹo lành vết thương cicatrices),
▪ rối loạn gan troubles hépatiques
( bệnh vàng da ictères, ứ mật cholestase),
▪ suy nhược asthénie,
▪ chán ăn anorexie.
● Chỉ định chữa trị khác đã được chứng minh :
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  cho thấy, trong lâm sàng clinique, một hiệu quả cho nhiều bệnh lý pathologies khác.
Đặc biệt, người ta có thể kể một hành động chống viêm anti-inflammatoire chống lại những bệnh nhiễm trùng infections Tai-Mũi-Họng ORL (viêm họng angines, viêm mũi-thực quản rhino-pharyngites) và nó có lợi ích chống :
- những biểu hiện của viêm manifestations inflammatoires
của một số nhất định bệnh thấp khớp rhumatismales (arthroses).
Ngoài ra, nó có một hiệu quả trong :
- sự ngăn ngừa lão hóa vieillissement,
- và duy trì một tình trạng tốt của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
bởi hiệu quả chống oxy hóa antioxydant của nó ( tranh đấu chống lại oxy hóa tế bào oxydation cellulaire) do sự hiện diện của những thành phần flavonoïdes.
Người ta cũng có thể ghi nhận rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea có thể hành động chống lại :
- những cơn phát sốt poussées de fièvre,
- và có một hiệu quả điều hòa bệnh tiểu đường régulateur du diabète.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống cổ đại, nó đã được một vị vua vĩ đại Illyrie, đặt tên là Gentius, được sử dụng trong y học dược thảo và đặt tên cho nó.
Người ta có thể kể như một tài liệu tham khảo đầu tiên do Bác sỉ nổi tiếng người Hy lạp Dioscoride, của thế kỷ thứ I, người đã đề cập trong bài viết của Ông.
Nó cũng được trích dẫn bởi GallienPline sử dụng trong thực hành và lý thuyết hóa hành động của nó.
Được nói là thâm niên của sự sử dụng trong y học và thực vật trị liệu phytothérapie.
Trong suốt nhiều thế kỷ, nó đã được sử dụng để tranh đấu chống lại :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và rối loạn chức năng của cơ thể dysfonctionnements de l'organisme,
hầu hết phổ biến như thuốc chữa trị bách bệnh.
▪ Trong Châu Phi Afrique và trong những quốc gia khác bị nhiễm bệnh, người ta cho rằng nó có một hiệu quả chữa trị thérapeutique chống :
- bệnh sốt rét malaria.
Ngày nay, cũng như bởi những phòng thí nghiệm dược phẩm và những nhà thảo dược, Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  là một trong những thảo dược được công nhận nhiều nhất cho những chỉ định được công nhận của nó.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng khi sử dụng Cây Long đỡm vàng gentiane jaune
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea   không nên lầm lẫn với Cây vératre blanc (Veratrum album họ Melanthiaceae ), một thực vật độc hại toxique có lá mọc cách và có hoa trắng.
Nó cũng có thể gây ra :
- những đau nửa đầu migraines,
- và những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Sản phẩm thuốc được trình bày dưới hình thức của trích xuất khô, dung dịch trong alcool teinture hoặc trà dược thảo tisane, Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea   có thể dẫn đến :
- những buồn nôn nausées,
- và những kích động agitations.
● Chống chỉ định :
▪ Dùng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  , trong sử dụng bên trong cơ thể, đối tượng chống chỉ định cho những bệnh nhân mắc phải :
- loét dạ dày ulcère à l'estomac,
- và / hoặc tá tràng duodénum,
- ung thư thực quản cancer de l'oesophage,
- hoặc dạ dày estomac.
▪ Một chống chỉ định chính thức cũng được nói đến trong trường hợp :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
● Mang thai và cho con bú :
▪ Những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không được dùng thuốc trên căn bản Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  
▪ Ngoài ra, dùng thuốc Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea   không thực hiện cho những trẻ em, theo những khuyến cáo của cơ quan y tế Châu Âu Agence européenne du médicament.
● Phản ứng phụ :
Với những liều được quy định, không có những tác dụng phụ nào xảy ra.
▪ Tuy nhiên, đã có những ghi nhận của những trường hợp như :
- đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- thiêu chảy bất ngờ diarrhées subites,
- và gia tăng nhịp đập tim rythme cardiaque.
▪ Liều quá cao có thể là nguyên nhân của :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
đây là phản ứng của cơ thể với vị đắng amers
Với liều cao, những rối loạn như :
- (đau nửa đầu migraine, cảm giác say rượu sensation d'ivresse, co thắt spasmes) có thể biểu hiện, nơi đây tầm quan trọng của việc tôn trọng của những liều lượng quy định là tối cần thiết.
▪ Một số người nhạy cảm có thể phát ra :
- đau đầu maux de têtes,
lần nữa khi số lượng ăn vào quá cao.
Ứng dụng :
▪ Thử nghiệm lâm sàng :
Nó có một hiệu quả trên những vấn đề rối loạn tiêu hóa dyspeptiques. Cũng như, một thử nghiệm lâm sàng essai clinique thực hiện năm 1998 bởi một nhóm nhà khoa học Đức trên 205 bệnh nhân mắc phải những  vấn đề khác nhau, như là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- ợ nóng brûlures d'estomac,
- táo bón constipation,
- đầy hơi flatulences,
đã thấy những bệnh của họ cải thiện trong gần 70 % của những trường hợp.
Điều này sau khi chữa trị 15 ngày với trích xuất nước-alcool hydro-alcoolique của rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea.  
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
- Cho những bệnh lý pathologies của bộ máy tiêu hóa appareil digestif và của gan foie, người ta sẽ xem xét trước hết một nước ngâm trong nước đun sôi infusion ( hoặc đun sôi décoction) bào chế với 2 g rễ sấy khô trong 1 tách nước đun sôi.
Nó nên để ngâm trong vài phút.
Người ta có thể, không cần vượt quá liều, dùng từ 4 đến 5 tách mỗi ngày, nửa giờ trước khi dùng bất cứ thức ăn nào.
● Dùng bên ngoài cơ thể :
- Để chữa trị những bệnh lý của da cutanées ( hóa sẹo cicatrices, viêm nhiễm da dermatoses inflammatoires, những trùng những vết thương loét plaies infectées,...v...v..), sự sử dụng của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea được thực hiện bằng cách tráng 1 lớp lên trên vết thương biais d'un badigeonnage, hành động này được lập lại nhiều lần trong ngày của những vết thương vời 1 dung dịch trong alcool teinture của thảo dược ( ngâm dầm macération từ 15 đến 20 grễ của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  trong 1 lit alcool ở 50°).
● Công thức và liều dùng :
▪ Những rễ của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea   được sử dụng bằng cách ngâm dầm macération với từ 10 đến 15 g bởi 1 litre nước.
▪ 50 g rễ được ngâm trfong 1 lít alcool ở 45°, trong vòng 15 ngày để thu được một dung dịch trong alcool teinture.
- 30 g đủ để pha trộn trgong 1 lít rượu vang trắng vin blanc, trong vòng 10 ngày để thu hoạch được một rượu gentiane.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sự sử dụng ăn được comestibles : Gia vị.
Rễ và căn hành là những bộ phận ngầm dưới đất được sử dụng trong y học, sấy khô để bào chế ra trà dược thảo tisane.
Rễ đôi khi được sử dụng trong chế tạgo những vị đắng của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea  .
Rễ chứa chất đường sucre và chất nhầy mucilage (đây có thể là liên quan đến đặc tính của những thuốc ).
Rễ đôi khi được sử dụng như là một hương vị trong bia bière trước khi sử dụng houblon (Humulus lupulus) trở nên phổ biến rộng rãi.

Nguyễn thanh Vân

lundi 25 décembre 2017

Cựa ri rỗng - Corydale creuse

Corydale creuse
Cựa ri rỗng
Corydalis cava - (L.)Schweigg.&Körte.
Fumariaceae - Papaveraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Corydalis cava.
Nguồn gốc của tên : xuất phát từ hình dạng của nó trong cái nón bảo hiểm casque như
- Corydalis ( korys = cái nó bảo hiểm casque trong tiếng Hy lạp grec),
- và tên loài cava theo tiếng latin ( cava creux = rỗng ) bởi vì củ của Cây bên trong rỗng creux. Tên thông thường của nó là « rễ rỗng creuse», tương ứng với nghĩa của tiếng latin.
Một tên thông thường khác, « lảo đảo những cỏ dại stagger weed » (đề cập đến chăn nuôi gia súc ) gợi ý cho những sử dụng dược lý pharmacologiques; nó chứa một số nhất định những thành phần alcaloïdes như : bulbocapnine, corydaline, corycavine và corydine.
Tên Việt Nam giống Corydalis = Cựa ri ( GS Phạm hoàng Hộ ) và loài cava = rỗng, nên gọi Cây Cựa ri rỗng. 
Corydalis cava (L.) Schweigg. & Körte (đồng nghĩa Corydalis bulbosa Pers.) là một thực vật gỗ cứng có nguồn gốc của Châu Âu Europe và Tây Á Asie occidentale.
▪ Cây Corydale creuse (Corydalis cava), cũng được gọi Corydale à tubercule creux hoặc Fumeterre creuse, là một thực vật thân thảo thuộc họ Fumariaceae theo bản phân loại cổ điển, và họ Papaveraceae theo hệ thống phân loại phát sinh học ( hoặc tiến hóa luận  phylogénétique (APGIII).
Một loại thân thảo sống lâu năm hiện diện bởi 2 dưới loài sous-espèces (cavamarschalliana). Một thực vật bóng râm, ưa thích những nơi ẩm ướt, nặng và khói, nơi dất giàu chất hữu cơ và nguyên tố khoáng chất, thường xuyên mọc trong những cánh đồng cỏ, rừng và ở những bìa rừng có ánh sáng, vườn cây ăn trái, trong những đồng bằng vùng núi;
Hình dạng của Cây tạo thành như một tấm thảm đẹp che phủ cho những hàng rào trong con đường mòn của Alsace Bossue, nhưng đây chỉ trong một thời gian ngắn.
Nó được phổ biến lan sang Châu Âu Europe, Tiểu Châu Á Asie Mineure, Caucase.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bản địa sống lâu năm, thẳng, láng không lông, ít lá thường thì 2 lá, không vảy bên dưới lá, chiều cao thay đổi từ 10 đến 35 cm, gồm một thân có rễ mang nhiều củ tubercule tròn ở dưới đất, phình ra, khoảng 1,5-4 cm, màu vàng đậm, rỗng bên trong, cũng có những Cây có nhựa sữa trắng.
Trong mùa bất lợi, không có những bộ phận trên không, để quang tổng hợp, những của sống ngầm dưới đất chứa chất dinh dưởng nẩy mầm cho một Cây mới cho mùa sau, với những lá và hoa.
Lớp bên ngoài của củ tubercule, khi được sấy khô, có một màu vàng xám nhạt sáng, khoảng ¼ của lớp dày, bên trong chứa một chất vàng sáng, thường màu đậm ở bên ngoài và bên trong, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, nó có một mùi nhẹ đặc biệt và một hương vị đắng nhẹ.
, kép, theo cách cấp ba, với những cuống thứ cấp, phiến lá có răng cưa thành những đoạn thẳng hoặc hình mũi dáo và màu lục lam ở bên dưới.
Tất cả những lá có màu mục lam ( màu xanh lá cây thật đậm gần như xanh dương nhạt ) và nhiều lần xẻ sâu đến gân giữa với những phần đoạn hình nêm cunéiformes ở bên dưới đáy.
▪ Lá cơ bản, những lá của gốc rễ 3 đến 4 lần chia bởi những phần đoạn hay những thùy thuôn dài với những răng to thô ở mỗi cạnh, đỉnh tù và đột nhiên kết thúc bằng 1 điểm.
▪ Lá ôm thân : thường có 2 vị trí mọc cách và gần như mọc đối, phiến 3 lần xẻ tới tận gân chính. Những lá không lá chét.
Kích thước của những thùy những lá gốc từ 8 - 16 mm rộng, 22 - 35 mm dài.
Phát hoa, kép của một chùm ở đầu nhánh, hơi cuộn lại, với nhiều hoa ( từ 5 đến 20 hoa) gồm những hoa màu hồng tím nhẹ rose-violet (nhưng cũng màu trắng).
Nó cũng có những lá hoa bao bọc những hoa, lá hoa nguyên và hình bầu dục thuôn dài.
Phát hoa 2 lần dài hơn lá từ thân caulinaires. Kích thước của những lá hoa ( gần thấp nhất ) : rộng 7 mm và 20 mm dài.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodites, không đều đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes,
Những hoa chủ yến xếp theo chiều ngang, gồm :
- đài hoa, gồm 2, nhỏ.
- vành hoa có móc éperon, móc dài, cong và tròn ở đỉnh, 2 môi bilabiata, gồm 4 cánh hoa hàn dính ở đáy, môi trên lớn nhất, kéo dài về phía sau giống hình dạng như một cáp móc sắt (đỉnh cong về phía sau ). Móc chứa những mật hoa, có kích thước từ 8 đến 15 mm ( tổng vành hoa đo được 20-25 mm dài ). Hướng cong của móc từ 40° đến 90 °. Cuống hoa 3 lần ngắn hơn những nang capsule.
- Tiểu nhụy, những tiểu nhụy loại 6 kết thành vòng, phấn hoa có tính đặc thù nó tự động thụ tinh ( tự thụ phấn bị ức chế ). 
- Nhụy cái, bầu noãn rời, 1 buồng,  vòi nhụy duy nhất có dạng hình sợi, bầu noãn rời, 1 buồng, với 1 vòi nhụy duy nhất và cuối cùng bởi một nuốm đôi.
Trái, là 1 viên nang, thẳng, hình thoi bên trong chứa nhiều hạt, có kích thước rộng 3 - 4 mm, dài 15 - 20 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, củ tubercule.
▪ Nguyên liệu, được thu hoạch vào mùa xuân trước khi trổ hoa và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh của Cây :
▪ Từ những củ tubercules của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava (L.) SCHW. et KOERTE những alcaloïdes như sau đã được phân lập :
- Tétrahydropalmatine ( một tétrahydroprotoberbérine),
- (+) - bulbocapnine,
- (+) - corydaline,
- (+) - và (±) -tétrahydropalmatine,
- (+) - và (±) -thalictricavine,
- (+) - corybulbine,
- corycavine,
- protopine,
- (+) - corypalmine,
- (±) - và (+) - isocorypalmine,
- (+) - corytuberine,
- (+) - corydine,
- (+) - và (±) - corycavidine,
- (+) - canadine,
- (+ ) -stylopine,
- (-) - scoulérine,
- capnoïdine,
- déshydrocorydaline,
- corysamine,
- coptisine.
▪ Alcaloïdes khác chưa được mô tả như thành phần của Cây này :
- (+) - tétrahydrocorysamine, allocryptopine, palmatine, berbérine, déshydrocorybulbine, déshydrothalictricavine, (+) - α-stylopine méthohydroxyde, và alcaloïde CC2,
cũng như những alcaloïdes mới trung tính :
- déhydroapocavidine ,
- (+) - méthohydroxyde de bulbocapnine,
- và méthohydroxyde d'α-tétrahydrocorysamine.
Ngoài ra có sự hiện diện của :
- apocavidine, columbamine, jatrorrhizine,
- và magnoflorine cũng đã được chứng minh.
▪ Trong những bộ phận trên không :
- (+) - bulbocapnine,
- stylopine (+),
- protopine,
- capnoidine,
- glaucine,
- alcaloïde CC1 (probablement déshydrodomestic),
- predicentrine,
- isoboldine corydine,
- coptisine,
- corysamine,
- và vết của méthylhydroxyde de bulbocapnine.
▪ Alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava (L.) Schw. và Koerte.
▪ Một alcaloïde mới :
- benzyldihydroisoquinoline (1)
đã được phân lập từ những củ tubercules của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava và được gọi tên là :
- corylucinine.
Thêm nữa ,
- 8-trichlorométhyl-7,8-dihydropalmatine (2),
một vật thể tạo ra của sự phân lập của tétrahydropalmatine, đã thu được.
▪ Những cấu trúc đã được thiết lập bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques ( bao gồm RMN 2D và quang học xoay trục rotation optique) và HR-ESI-MS.
▪ Hai hợp chất đã được thử nghiệm cho hoạt động ức chế của :
- phân hóa tố acétylcholinestérase của máu người sang humain (HuAChE),
- và của phân hóa tố butyrylcholinestérase huyết tương ngưởi plasmatique humaine (HuBuChE).
Trfong so sánh với những tiêu chuẩn được sử dụng, những hai thành phần hnợp chất cho thấy một sự ức chế vừa phải, chống lại :
HuAChE
- IC50, HuAChE = 127,6 +/- 5,2 microM cho (1),
- và IC50, HuAChE = 82,9 +/- 3,9 microM cho (2),
và không có sự ức chế nào đối với HuBuChE.
Alcaloïde corydaline tìm thấy ở nhiều loài của giống Corydalis, phát hiện vào năm 1826, bởi Wackenroder, trong rễ của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, Schwgg. (Corydalis tuberosa, De Candolle).
Nó kết tinh  thành tinh thể hình lăng trụ trắng hoặc hình kim mịn, độ nóng chảy ở 135 ° C (275 ° F).
Nó là một chất không mùi, không vị nhưng trong dung dịch alcoolique hoặc những dung dịch muối, nó có vị đắng.
Nó không tan trong nước, hòa tan khó khăn trong alcool, tan trong éther, chloroforme, alcool amylique, sulfure de carbone, benzol và térébenthine.
Dung dịch trong alcool của nó có một phản ứng kiềm mạnh alcaline.
▪ Công thức của  thành phần corydaline đã được nhiều tác giả mô tả khác nhau như :
- C18H19NO4 (Wicke),
- và C22H29NO4 (Dobbie và Lauder, Jour, Chem Soc., 1892).
▪ Corydaline của Adermann (Amer, Jour, Pharm., 1890, p 396) (C22H21NO4) có lẽ không giống với chất (corps) được biết từ lâu dưới tên này.
▪ Những alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava đã được nghiên cứu gần đây hơn những tác giả khác. E. Merck (Archiv der der Pharm., 1893, p.131) báo cáo sự xuất hiện của những điều như sau :
- Bulbocapnine, kết tinh được cristallisable, đã hiện diện với số lượng lớn , độ nóng cvhảy ở 199 ° C (390,2 ° F);
- Corydine, một alcaloïde vô định hình amorphe;
- Corydaline, alcaloïde của Dobbie và Lauder, độ nóng chảy ở 185 ° C (275 ° F), và căn bản độ tan chảy ở 218 ° C (424 ° F).
Đặc tính trị liệu :
▪ Củ tubercule Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- ảo giác hallucinogène,
- và cũng làm chậm nhịp đập tim ( xung ) pouls.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava chỉ được sử dụng dưới sự hướng dẩn của một nhà thảo dược được đào tạo, nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh Parkinson,
- và rối loạn thần kinh khác troubles neurologiques.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được trồng để sử dụng cho y học trong Thụy Điển Suède, nhưng không cho biết chi tiết.
▪ Những báo cáo tiếp theo sau dành cho Cây Corydalis yanhusuo, theo giới thẩm quyền, là tên chính xác cho loài này. Nó được xem như là một loài riêng biệt ở đây. 
Củ tubercule Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- giảm đau antalgique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và an thần sédatif.
Rễ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được sử dụng theo truyền thống để :
- giảm đau nhức douleur,
- và tăng cường sự lưu thông renforcer la circulation.
Nó cũng có những đặc tính :
- an thần sédatives
và được sử dụng trong chữa trị một phạm vi rộng của những bệnh.
▪ Những trích xuất khác nhau của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava cho thấy những hoạt động :
- chống ho antitussive,
- bổ tim cardiotonique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- và chống ung thư anticancéreuse.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, yanhusuo ( căn hành Cây Cựa ri rỗng ), được sử dụng trong y học truyền thống tàu như :
- giảm đau analgésique,
và theo nghiên cứu tàu, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava có một hiệu quả giảm đau  analgésique khoảng 1% sức mạnh của thuốc phiện opium. (Mabey, Richard).
Công thức của Yuanhu Zhi Tong, một kết hợp của Đương quy Angelica và rễ Cây Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là một công thức truyền thống trong Y học truyền thống Tàu TCM để :
- giảm năng lượng énergie khí Qi,
- và ngăn ngừa sự đình trệ ứ động  của máu stagnation du sang trong thời gian đau nhức douleur.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là một thành viên của họ Cây mỹ nhân coquelicots, và như nhiều Cây của họ Papaverceae, Corydalis Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là :
- làm bớt đau,
- chỉ thống anodyne,
- một trầm cảm ( một thuốc uống giảm đau ) dépresseur của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- bổ tim cardiotonique,
- và an thần sédatif.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được sử dụng và nghiên cứu chủ yếu ở phương đông Est, và đã được sử dụng trong Y học truyền thống Tàu MTC từ nhiều thế kỷ.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava hiện nay được nghiên cứu cho :
- ung thư cancer,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- tăng huyết áp hypertension,
- và những co giật convulsions,
nhưng trọng tâm trên sự sử dụng của những thảo dược như :
- thuốc giảm đau tự nhiên analgésique naturel.
Gần đây, một nghiên được đăng trên trên tạp chí Current Biology đã xác định được hợp chất :
- dehydrocorybulbine (DHCB).
đặc biệt hứa hẹn cho những người mắc phải đau nhức mạn tính douleurs chroniques dai dẳng ở mức độ thấp.
Điều này có nghĩa là nó có tiềm năng giúp giảm :
- đau nhức mạn tính douleur chronique,
- và làm đau đau đớn agonisante của viêm khớp arthrite đến đau lưng mal de dos.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava chứa :
- alcaloïde bulbocapnine,
đôi khi được sử dụng trong y học để chữa trị :
- những co giật convulsions,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh ù tai, đìếc từng cơn Ménière.
Nó đã được sử dụng trong chữa trị :
- những run cơ tremblements musculaires,
- và nhãn chấn tiền đình nystagmus vestibulaire.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ :
▪ Corydalis luôn luôn phải được sử dụng dưới sự giám sát của nhà chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Không dùng cho :
- những trẻ em,
- những người phụ nữ mang thai hoặc cho con bú,
- những bệnh gan maladies du foie hoặc bệnh thận reins.
Ứng dụng :
● Cơ chế hành động, sử dụng thuốc :
▪ Tác nhân này là đặc biệt cho những nhà thực hành chiết trung praticiens éclectiques và trước đây nhiều công việc làm bởi những người này.
Nó là :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và thay thế altératif.
Trong tất cả :
- những bệnh giang mai affections syphilitiques,
đây là thuốc bổ tuyệt hảo và thay thế, và cũng sẽ được tìm thấy gíá trị trong :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
và trong nhiều trường hợp, nơi đây những thuốc bổ toniques được chỉ định.
▪ Như là một thuốc bổ tonique, nó có những đặc tính giống như Cây giống Long đởm  gentiane, cây calumba (Jateorhiza palmata) hoặc những loại đắng tinh khiết khác amers purs, đặc tính thay thế của nó altératives, tuy nhiên, nó có nhiều giá trị .
▪ Trong bệnh giang mai syphilis, đặc biệt dưới dạng cấu tạo ( thể chất ) constitutionnelle, khi nó được sản xuất trong những cấu tạo ( thể chất ) suy yếu hoặc phân hủy décomposées, hiệu quả của nó không bằng bất kỳ của những yếu tố nào khác như :
- thuốc bổ thay thế tonique altératif;
nhưng sau một kinh nghiệm đáng kể với nó, người ta không hài lòng rằng nó gây một ảnh hưởng thực sự như chống bệnh giang mai antisyphilitique đúng như người ta đã nói, như người ta nghĩ cho đến ngày nay.
Mặt khác, Webster và người khác, xem như một phương thuốc rất có giá trị trong những rối loạn phụ thuộc vào :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh tràng nhạc scrofules,
trong trường hợp đầu, so sánh hành động của nó với Cây Hoàng liên lá gai Berberis aquifolium.
▪ Người ta cho rằng, nó hành động của một phương thuốc chống lại :
- những hạch bệnh giang mai ganglions syphilitiques,
đặc biệt khi chúng được sử dụng gần đây.
▪ Xương ống chân tibia và những xương sọ os du crâne dường như là một ấn tượng chủ yếu bởi điều này.
Người ta  nói rằng những đau nhức lớp bên ngoài bao xương ống chân periosteal shin pains douleurs tibiales périostées  của những bệnh giang mai syphilitiques được cho là nhanh chóng giảm bớt bởi Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava,
Trong những tình trạng :
- loét ulcérations của bệnh giang mai syphilitiques,
thuốc phải quản lý dùng bên trong cơ thể và một nước ngâm trong nước đun sôi infusion phải được sử dụng tại chổ bên ngoài.
Giáo sư Locke đề nghị trong những trường hợp :
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- và bệnh bạch đới khí hư ( huyết trắng ) leucorrhée
trong những trường hợp thoát lực vô lực atoniques với :
- triệu chứng phát bệnh chứng tràng nhạc diathèse scrofuleuse,
- hoặc bệnh giang mai syphilitique.
Cũng như một thuốc bổ tonique cho những cơ quan tiêu hóa digestifs với sự phì rộng của bụng abdomen do tình trạng suy nhược atonie, và công bố là tuyệt hảo trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée
với :
- lưỡi tráng ( phủ một lớp trên lưỡi ) langue enduite,
- sự hơi thở hôi respiration fétide,
- và sự tiêu hóa kém xấu mauvaise digestion.
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava cũng có giá trị trong tình trạng bệnh lý gầy yếu do sự suy dinh dưởng hay bệnh tật kéo dài cachexie sau :
- những bệnh sốt fièvres với chướng khí độc khí ( do những chất hữu cơ trong dạ dày phân rả ) miasmatiques.
▪ Hàm lượng cao của thành phần alcaloïdes làm cho Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava trở thành một phương thuốc có hiệu quả, khi người ta sử dụng đúng cách, cho :
- chứng bệnh liệt paralysie,
- những bàn tay run rẩy mains tremblantes,
- và sự phấn khích nió chung excitation générale.
Một trong những alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava, hành động trên :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
và được sử dụng như thành phần trong những thuốc chữa trị :
- bệnh Parkinson.
Trong thời cổ đại Antiquité, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava đã được sử dụng để :
- trục xuất những trùng giun expulser les vers.
● Sản phẩm :
- Trích xuất Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava
- Trích xuất lỏng của Corydalis
- Dung dịch trong alcool của Corydalis,
● Liều dùng :
- Trong ngâm trong nước đun sôi infusion, từ 1 đến 4 onces liquides = 29,5 ml đến 118,3 ml  3 hoặc 4 lần / ngày.
- Dung dịch trong alcool bảo hòa teinture saturée, từ ½ đến 2 drachmes dung dịch lỏng của corydaline, từ ½ đến 1 hạt, 3 hoặc 4 lần / ngày.

Nguyễn thanh Vân