Tâm sự

Tâm sự

dimanche 30 avril 2017

Đường núi - Mountain Rue

Mountain Rue - Wilde Raute
Đường núi – Kim cương hoang
Peganum harmala L.
Zygophyllaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thường dùng theo truyền thống những nước như :
Aspand (Kurde), Besasa ( Egypte, 'plante de Bes'), Churma, Epnubu (Egypte), Gandaku, Haoma (Persan), Harmal, Kisankur, Moly, Rue de la Montagne, Việt Nam tên gọi Cây Đường núi Peganum harmala, Pegano, Sipand (Persan), Đường Syria Syrien Rue, Techepak (Ladakhi), Tukhm-i-isfand, Uzarih (turc), Kim cương hoang Wilde Raute
Đường Syrie hay Đường núi được mọc phát triển trong những điều kiện bán khô hạn.
Cây có nguồn gốc ở Trung Á Asie centrale và được xem như rất quan trọng trong Tiểu Á Asie Mineure đến Bắc Phi và Nam Âu, Địa trung hải, sau đó lan sang Úc và Tây Á, như một Cây thuốc, kích thích tình dục aphrodisiaque và thuốc nhuộm colorante.
Cây thường mọc trên những đất trống không trồng trọt và đất cát.
Nó không có một bằng chứng lịch sử nào chắc chắn cho sự sử dụng nghi thức rituel hoặc tôn giáo religieux.
Đôi khi người ta gọi là « Cỏ dại của sự đổ nát » bởi vì nó được phát triển,  theo lời kể lại, trên những tàn tích của những thành phố đổ nát cổ đại của Cận Đông Proche-Orient.
Ngày nay nó phát triển trong Âu-Á Eurasie và gần đây, năm 1920, Cây được du nhập vào trong Hoa Kỳ, nơi đây nó được xem như một thực vật có hại, được phân phối lan sang Texas, Nevada, Nouveau-Mexique và miền nam Californie (Ratsch 1998, 425).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi, sống lâu năm, thân cứng, thẳng, phân nhánh nhiều, rậm, khoảng từ 30 đến 60 cm cao. Cây biến mất vào mùa đông.
Căn hành dầy, lớn, cứng, có mùi rất mạnh, khó chịu, gợi cho ta nhớ đến đường phố.
, mọc cách, hẹp, màu xanh lục và cắt xẻ thành những dải dài thẳng và hẹp phân nhánh, láng đính vào thân cây cứng nạt. Lá phát ra một mùi khó chịu khi bị nghiền nát.
Hoa, cô độc và khá lớn, thấy rỏ, từ 25 đến 30 mm, màu trắng ( hoặc màu vàng nhạt ) gồm có :
- đài hoa, 5 đài màu xanh lá cây, không rụng, vượt qua khỏi vành hoa. 
- cánh hoa, 5 cánh, hình ellip.
- tiểu nhụy, từ 10 đến 15 tiểu nhụy với chỉ rất mở rộng trong bộ phận bên dưới của nó.
- bầu noãn, thượng, hình cầu, nằm trên một đĩa nạt thịt. 
Trái, viên nang, hình cầu, 3 hay 4 buồng, khoảng từ 6 đến 10 mm rộng, cùn ở đỉnh, bao chung quanh bởi những đài hoa không rụng và có màu xanh khi trưởng thành và trở thành màu vàng nâu khi chín, mở ra bởi 3 hoặc 4 mảnh để phóng thích những hạt.
 Hạt, bên trong trái có chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh, dạng hình tam giác màu nâu đen. Lớp vỏ bên ngoài có hình mạng lưới ngang, có vị đắng.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rễ, trái và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Tất cả những bộ phận dinh dưởng thực vật trên không được sử dụng, mặc dù những rễ và những hạt của Cây Đường núi Peganum harmala chứa nhiều những chất alcaloïdes hoạt động hơn những thân và những .
Những alcaloïdes β-carboline là những thành phần nghiên cứu nhiều nhất và những thành phần hoạt động dược tính nhiều nhất pharmacologiquement actifs.
▪ Nó bao gồm :
- harmine, C13H12N2O
- isoharmine, C13H12N2O
- và harmaline C13 H14 N2O
là những chất ức chế đảo ngược của phân hóa tố monoamine oxydase MAO-A,
- harmalol, C12 H12 N2O (= Harmol) (Budavari, 1989),
- Harmane: C12 H10 N2
- harmalidine C16H18N2O
- và tétrahydroharmine.
▪ Những độc tố toxines có cùng  cấu trúc indolique nguồn gốc của tryptophane, kết hợp một nhân indole với một nhân pyridine.
▪ Thành phần harmaline là một méthoxy-harmalol và một dihydroharmine, nó tạo thành những 2/3 của tổng số những alcaloïdes của hạt, nó gắp hai lần độc hại toxiques hơn chất harmine (Paris & Moyse, 1981; Dorvault, 1982).
▪ Người ta cũng tìm thấy những alcaloïdes như :
- quinazolidine vasicine (peganine),
- vasicinone,
- vascinol,
- peganol,
- peganidine,
- và désoxypeganine.
Những flavonoïdes và những hợp chất stéroïdiens cũng đã được mô tả, cũng như :
- những acides béo gras,
- những acides aminés,
- đường glucides,
- những chất béo lipides,
- chất đạm protéines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux.
Phương pháp :
- sắc ký lỏng chromatographie liquide hiệu năng cao,
- sắc ký lớp mỏng chromatographie en couche mince,
- sắc ký khí lỏng chromatographie gaz-liquide,
- cộng hưởng từ trường hạt nhân résonance magnétique nucléaire,
- và những phương pháp tia cực tím ultraviolettes
để phân tích những thành phần hóa học khác nhau đã được mô tả.
Những nghiên cứu được tiến hành trên thành phần hợp chất hóa học của những trích xuất, cho thấy rằng :
- những alcaloïdes β-carboline,
- và quinazoline
là những hợp chất quan trọng của thảo dược này.
▪ Trong một nghiên cứu, nồng độ của harmaline trong những bộ phận khác nhau của Cây, bao gồm những hạt, những trái và những vách ngăn của những viên nang capsules Cây Đường núi Peganum harmala, đã được xác định bởi phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao chromatographie liquide haute performance với giai đoạn đảo ngược (RP-HPLC) như là 56,0 mg / g, 4,55 mg / g và 0,54 mg / G, tương ứng.
▪ Mặc dù thành phần harmalineharmine là những alcaloïdes quan trọng nhất thường là trách nhiệm của những hiệu quả lợi ích của chúng, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những alcaloïdes khác hiện diện trong Cây Đường núi Peganum harmala cũng đóng những vai trò trong những hiệu quả dược lý pharmacologiques của Cây.
▪ Thành phần Harmaline C13 H14 N2O, lần đầu tiên đã được phân lập bởi Göbel từ những hạt và những rễ của Cây Đường núi Peganum harmala và là một alcaloïde chánh của Cây này.
Ngoài ra, Cây Đường núi Peganum harmala (Harmal), những alcaloïdes của β-carboline đã hiện diện trong nhiều thực vật khác như là Banisteriopsis caapi ( họ Malpighiaceae).
Nó cũng là thành phần của thuốc bản địa Amazone Ayahuasca ( Cây Banisteriopsis caapi (Spruce ex Griseb.) C.V.Morton ), một thức uống gây ảo giác hallucinogène được ăn vào trong những buổi nghi lễ bởi những bộ lạc amazone tribus amazoniennes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Người ta cho rằng tất cả những bộ phận của Cây Đường núi Peganum harmala là thuốc :
- làm sẩy thai abortive,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- dịu đau trấn thống điều kinh eménagogue,
- và lợi sữa galactogogue.
▪ Như một thuốc, Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng chủ yếu để :
- tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình sanh đẻ processus d'accouchement ở những phụ nữ,
- và để gíúp đở những khó khăn kinh nguyệt difficultés menstruelles.
nó thường được quản lý dùng dưới hình thức một loại nhang encens.
Hút thuốc cũng được hít vào để chữa lành bệnh tất cả những loại bệnh trạng khác afflictions.
▪ Thảo dược Cây Đường núi Peganum harmala đôi khi cũng được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn da troubles de la peau,
▪ Cây Đường núi Peganum harmala đã được chứng minh như :
- một thuốc kháng sinh antibiotique,
và những thân và những Cây Đường núi Peganum harmala là :
- thuốc phá thai abortives (Ratsch 1998, 427).
▪ Những trái và những hạt Cây Đường núi Peganum harmala là :
- thuốc tiêu hóa digestifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây ảo giác hallucinogènes,
- gây mê ( thuốc phiện ) narcotiques
- và kích thích tử cung stimulants utérins.
▪ Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những rối loạn đau bệnh dạ dày troubles de l'estomac,
- rối loạn đường tiểu troubles urinaires
- và tình dục sexuels,
- động kinh épilepsie,
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những bệnh tâm thần maladies mentales
- và thần kinh nerveuses.
Hạt giống Cây Đường núi Peganum harmala được sử dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chứng rụng tóc calvitie.
Hạt giống cũng được sử dụng như :
- thuốc diệt trừ trùng giun anthelminthétique
để loại ra khỏi cơ thể :
- những loài sán dây ténias.
▪ Sự tiêu thụ của hạt giống Cây Đường núi Peganum harmala trong một lượng lớn, gây ra :
- một cảm giác hưng phấn euphorie,
- và phát sinh ra những sự ức chế libère des inhibitions.
▪ Người ta cho rằng một dầu thu được từ những hạt của Cây Đường núi Peganum harmala là một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Người ta cũng cho rằng dầu này có những đặc tính :
- lợi sữa galactogogue,
- thuộc về mắt ophtalmique,
- làm cho ngủ soporifique,
- và diệt giun sán vermifuge.
Rễ Cây Đường núi Peganum harmala được sử dụng như thuốc diệt loài ký sinh trùng parasiticide để :
- giết chết những loài chí rận trong cơ thể.
▪ Nó cũng được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh thần kinh affections nerveuses.
Kinh nghiệm dân gian :
● Những hiệu quả theo truyền thống dân gian :
▪ Những hạt và những rễ Cây Đường núi Peganum harmala chứa một hỗn hợp alcaloïdes của harmala, harmineharmaline.
Những alcaloïdes không bình thường này là chất dẫn xuất của thuốc tâm thần hoạt động psychoactifs của β-carboline. Khi nó được quản lý dùng cho người, những alcaloïdes của harmala hành động như :
- những chất đối kháng antagonistes của chất sérotonine,
- những kích thích hệ thống thần kinh trung ương stimulants du SNC,
- gây ra những ảo giác hallucinogènes,
- và chất ức chế của phân hóa tố monoamine oxydase MAO, trong ngắn hạn cực kỳ mạnh (Roth và al. 1994 trích dẫn trong Ratsch 1998, 427) .
▪ Người ta cho rằng những hạt của Cây Đường núi Peganum harmala có một hiệu quả :
-  chống trầm cảm antidépressif
và cũng được ghi nhận để :
- kích thích trí tưởng tượng stimuler l'imagination.
Những trạng thái mơ mộng dường như xảy ra khi một số lượng lớn được tiêu thụ.
▪ Những alcaloïdes trong những hạt hành động như chất ức chế của phân hóa tố Monoamine oxidase MAO.
Nói cách khác, nó ức chế phân hóa tố monoamine oxydase (MAO), chất chuyển hóa biến dưởng métabolise những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs được tìm thấy trong cơ thể nhưng bên ngoài não bộ cerveau. (Ratsch 1998, 427).
▪ Thảo dược được biết đến với Dioscorides ( khoảng 40 đến 90 sau JC), Galen ( khoảng 129 đến 217 trước J.-C.) và Avicenne ( khoảng 980 đến 1037 sau JC) như một thuốc :
- kích hoạt tinh thần psychoactif,
và những người Hy lạp cổ xưa Grecs sử dụng những hạt nghiền thành bột để chữa trị :
- những triệu chứng định kỳ những bệnh sốt récurrents les fièvres,
- và sán dây ténia.
▪ Chống khối u tân sinh ác tính Antineoplasme, Chống tăng sinh antiprolifératif và hiệu quả chống oxy hóa antioxydants :
Từ thời cổ đại, Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng bởi những nhà thầy thuốc truyền thống để chuẩn bị cho những chế phẩm khác nhau trong chữa trị :
- những bệnh ung thư cancers,
- và những ung bướu khối u tumeurs
trong một số vùng trên thế giới.
Thí dụ : nó đã được phổ biến trong y học truyền thống Maroc, đã sử dụng những hạt nghiền nát thành bột của Cây Đường núi Peganum harmala để chữa trị :
- bệnh của da peau,
- và những ung bướu khối u dưới da tumeurs sous-cutanées.
Trích xuất của hạt giống Cây Đường núi Peganum harmala là thành phần chủ yếu trong việc bào chế thảo dược dân gian ethnobotanique rất phổ biến để sử dụng chống lại :
- những bệnh ung thư cancers khác nhau,
- và khối u néoplasmes trong Iran, được biết là Spinal-Z.
▪ Gây ra trấn thống điều kinh emmenagogue và phá thai aboration :
Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng theo truyến thống như có hiệu quả :
- làm dịu đau, điều kinh éménagogue,
và là một yếu tố phá thai abortifTrung Đông Moyen-Orient, trong Ấn Độ Inde và trong Bắc Phi Afrique du Nord.
Nó cũng đã được chứng minh rằng sẩy thai avortement xảy ra thường xuyên ở những động vật ăn những Cây này trong những năm có tình trạng khô hạn.
 Những alcaloïdes quinazoline ( thí dụ như Vasicinevasicinone) trong Cây Đường núi Peganum harmala đã được cho là gây ra những hiệu quả sẩy thai abortif của thực vật này.
▪ Trong Turquie, những viên nang khô đã được sử dụng như « bùa phù hộ talisman » chống lại « những mắt ác mauvais yeux», và hút thuốc lá từ những hạt sấy khô , đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh tâm thần maladies mentales.
▪ Trong Iran, Irak, Tadjikistan, Afghanistan, Pakistan và trong Ấn Độ Inde, Cây được sử dụng như :
- gây ảo giác hallucinogène
trong những buổi lễ hội cérémonies,
và ngày nay được sử dụng trong giải trí.
Nó được sử dụng như để :
- phá thai abortif.
▪ Trong Tiểu Á Asie Mineure, những hạt Cây Đường núi Peganum harmala được sử dụng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và chất thanh lọc purificateurs.
▪ Trong y học truyền thống algériennemaghrébine mà người ta tìm thấy trong sử dụng Cây Đường núi Peganum harmala, nó được dùng như :
- kích thích hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
để điều trị :
- những vấn đề phụ khoa problèmes gynécologiques.
▪ Nó có giá trị trong dược điển này pharmacopée để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
như :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và để ngăn chận :
- những rối loạn da troubles cutanés với chứng chóc lỡ sang thấp eczéma,
- những bệnh da liễu dermatoses,
- và những phỏng cháy brulures
cũng như bệnh :
- viêm kết mạc sinh mũ conjonctivite purulente.
▪ Nó có lợi ích trong :
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes,
và để ổn định khôi phục lại của sự ngộ độc empoisonnement với :
- những nọc độc rắn venin de serpent.
▪ Cây Đường núi Peganum harmala là một trong những Cây được đề nghị là Cây « haoma » là một phát họa cho sự bất tử mà vị thần đã có ngay từ lúc đầu nhờ đó mà người đàn ông xứng đáng ở lại thiên đàng khi chết, có nguồn gốc ở Persia.
Nó có thể được sử dụng như một chất hướng tâm thần gây ra một trạng thái thay đổi ý thức sử dụng cho tôn giáo hay tâm linh entheogène bởi một huyền bí bao chung quanh thần Mithras.
▪ Trong Iran, những quả cầu của nhang làm từ hạt của Cây Đường núi Peganum harmala được đốt lên với một số lượng lớn như cúng trong những lễ hội Nouruz.
Người ta nói rằng khói bay ra để làm tránh xa :
- những điều bất hạnh,
- và những cặp mắt kẻ ác,
và người ta cũng nghĩ để xua tan những đợt bùng phát của :
- những dịch bệnh épidémies de maladie.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng như :
- một công cụ ma thuật magique,
- và một thuốc từ ngàn năm.
Những hạt Cây Đường núi Peganum harmala sử dụng làm nhang để :
- xua đuổi cặp mắt ác xấu,
- và xua tan những bệnh tật,
và một kết hợp của hạt Cây Đường núi Peganum harmala với phèn chua alun và olibanum nhựa résine của Cây Nhang hương Boswellia sacra họ Burseraceae, được đốt cháy trong đêm kết hôn  để :
- gia tăng sự ham muồn (1985, được kể trong Ratsch 1998, 427).
▪ Ở dãy Himalaya, những người Pháp sư sử dụng những hạt Cây Đường núi Peganum harmala như :
- một nhang ma thuật encens magique,
hít phải khói nhang để đi vào trạng thái lo lắng transe trong đó họ có thể tham gia trong những giao hợp tình dục relations sexuelles với những vị nữ thần bói toán déesses divinatoires, người được cho là cung cấp những thông tin và có quyền lực lớn để để chữa lành bệnh guérison (Ratsch 1998, 426- 427).
Nghiên cứu :
● Hiệu quả Tim Mạch Cardiovasculaires :
Cây Đường núi Peganum harmala là một trong những thảo dược được sử dụng thường nhất để chữa trị tăng huyết áp hypertension và những bệnh tim mạch maladies cardiaques trong toàn thế giới.
Nó đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu dược lý pharmacologiques khác nhau mà trích xuất Cây Đường núi Peganum harmala hoặc những alcaloïdes hoạt động chánh của nó, harmine, harmaline, harman, và harmalol, có những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires khác nhau như là :
- tim đập chậm bradycardie,
- giảm huyết áp động mạch hệ thống pression artérielle systémique,
- và sức đề kháng toàn bộ mạch máu ngoại vi vasculaire périphérique totale,
- gia tăng áp xuất của nhịp đập tim ( xung ) pression de pouls,
- lưu lượng máu động mạch chủ aortique tối đa,
- và lực co bóp tim contractile cardiaque,
- thư giản mạch vasorelaxant,
- và những hiệu quả ức chế sự hình thành mạch angiogéniques.
▪ Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro chủ yếu tập trung trên những hiệu quả giản mạch vasorelaxants ( giảm trương lực của cơ thành động mạch ) của những alcaloïdes của β-carboline trên động mạch chủ aorte được phân lập của chuột rat.
Hoạt động trên nội mạc endothélial và mô cơ trơn tissu musculaire lisse mạch máu vasculaire đã được chứng minh và cho thấy như liên quan đến hoạt động của kênh calcique là một kênh ion trong màng tế bào cho phép vận chuyển ion Calcium qua màng, ức chế phân hóa tố phosphodiesterase và làm sạch những gốc tự do radicaux libres.
Tương tự, một hoạt động thư giản mạch vasorelaxante trong ống nghiệm in vitro đã được chứng minh cho alcaloïde vasicinone quinazolidine.
Hoạt động chống tiểu cầu antiplaquettaire đã được chứng minh trong ống nghiệm in vitro bởi sự ức chế chọn  lọc của sự kết tập agrégation, không hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique trên những tế bào tiểu cầu plaquettaires.
Không có dữ liệu lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của Cây Đường núi Peganum harmala cho một sự sử dụng tim mạch cardiovasculaire. Tuy nhiên, những phản ứng phụ được ghi nhận bao gồm :
- nhịp tim đập chậm bradycardie,
- và hạ huyết áp hypotension.
● Hiệu quả tiêu hóa dạ dày-ruột Gastrointestinaux :
Trích xuất Cây Đường núi Peganum harmala và những hạt nghiền thành bột nhuyễn được sử dụng trong y học dân gian folklorique của những vùng khác nhau trên thế giới để chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques, ở những người và những động vật.
Tính hiệu quả của Cây này trong chữa trị những đau bụng coliques là do tác dụng chống co thắt antispasmodique của nó, có thể là do kết quả của sự ngăn chận của những loại khác nhau của kênh calcium đường ruột calcium intestinal bởi hàm lượng alcaloïdes của Cây, đặc biệt là chất harmaline.
Cây Đường núi Peganum harmala cũng có những hiệu quả đáng kể :
- làm buồn nôn nauséants,
- và nôn mữa émétique.
● Hiệu quả của hệ thống miễn nhiễm Système immunitaire :
▪ Những alcaloïdes β-carbolines của Cây Đường núi Peganum harmala cho thấy có những hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunodulseurs trong nhiều nghiên cứu.
Những trích xuất của Cây này có một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire đáng kể bởi sự ức chế một số chất trung gian gây viêm inflammatoires bao gồm :
- prostaglandine E2 (PGE2) (100 Μg / mg),
- và yếu tố hoại tử ung bướu alpha nécrose tumorale alpha (TNF-α) (10 μg / mg).
▪ Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro một số nhất định hoạt động ức chế bởi những trích xuất của những hạt Cây Đường núi Peganum harmala chống lại :
- bạch cầu trung tính neutrophiles,
- những tế bào đơn nhân cellules mononucléaires,
- và yếu tố phiên mã transcription NF-kappaB.
Tuy nhiên, hoạt động thấp hơn so với những Cây khác đã được nghiên cứu.
● Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale :
Hoạt động chống khối u antitumorale của Cây Đường núi Peganum harmala và những alcaloïdes hoạt động của nó ( chủ yếu là những β-carbolines) cũng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới dẫn đến những nghiên cứu dược lý pharmacologiques khác nhau liên quan đến hiệu quả quan trọng này của Cây Đường núi Peganum harmala. 
Những tác giả khác nhau đã ghi nhận tính gây độc tế bào cytotoxicité của Cây Đường núi Peganum harmala trên những dòng tế bào ung bướu khối u cellules tumorales thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Trong một nghiên cứu, trích xuất méthanolique của Cây Đường núi Peganum harmala giảm một cách đáng kể sự tăng sinh prolifération của 3 dòng tế bào ung bướu khối u cellules tumorales thử nghiệm :
- UCP-Med một dòng tế bào khối u cellulaire tumorale,
- Med-mek ung thư biểu mô carcinome,
- và UCP-Med khối u ác tính sarcome, với tất cả những nồng độ.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Một trong những tính năng quan trọng khác của những alcaloïdes của Cây Đường núi Peganum harmala là hoạt động diệt khuẩn bactéricide của nó so với những thuốc kháng sinh antibiotiques thông thường, thể hiện nhiều tác dụng phụ có hại néfastes.
Những loài vi khuẩn khác nhau đã cho thấy là nhạy cảm với những alcaloïdes này.
Thí dụ, Vi khuẩn Proteus vulgaris và Bacillus subtilis hình như là nhạy cảm với chất harmine.
Hoạt động của những alcaloïdes này phụ thuộc vào những vi sinh vật microorganisme và những phương pháp ứng dụng.
Thí dụ, trích xuất méthanolique cho thấy khả năng kháng khuẩn antibactérienne cao hơn tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm ( Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Proteus vulgaris) so với những trích xuất của chloroforme và trích xuất dầu hỏa trong nghiên cứu.
Người ta kết luận rằng Cây Đường núi Peganum harmala và những alcaloïdes của nó có thể có lẽ được sử dụng để kiểm soát sức đề kháng với thuốc kháng sinh antibiotique của những vi khuẩn phân lập.
● Hiệu quả ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire :
Những alcaloïdes của Cây Đường núi Peganum harmala cũng cho thấy có những hiệu quả chống kết tập thiểu cầu agrégation antiplaquettaire. Tuy nhiên, chưa có nhiều bằng chứng trên hiệu quả này, cho đến nay.
● Hiệu quả trên tim cœur :
Đã có một số nghiên cứu tiến hành liên quan hiệu quả trực tiếp của trích xuất Cây Đường núi Peganum harmala và những alcaloïdes của nó trên cơ tim muscle cardiaque.
Thí dụ, trong một nghiên cứu, nó đã cho thấy rằng 3 alcaloïdes được phân lập từ Cây Đường núi Peganum harmala (Harmine, Harmaline và Harmalol) có một hiệu quả mở ra kênh ion ionotropique và cũng giảm nhịp đập của tim ở những con chó bình thường được gây mê anesthésiés.
Kể từ khi không cắt dây thần kinh phế vị vagotomie cũng không xảy ra tác động vật lý gây ra bởi atropine ( như nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, khô miệng….) sự hóa atropine atropinisation cũng không gây ảnh hưởng đến tim đập chậm bradycardie gây ra bởi Cây Đường núi Peganum harmala, nó trở nên rõ ràng rằng một sự giảm tần số nhịp tim fréquence cardiaque không phải do một hiệu quả sự thay đổi nhịp tim tiêu cực chronotrope négatif của những alcaloïdes.
Trong một nghiên cứu khác trên cơ thể sinh vật sống in vivo, thành phần Harmane một sản xuất của liều phụ thuộc gây ra một hạ huyết áp hypotension tạm thời và một nhịp đập chậm của tim bradycardie kéo dài thời gian ở những chuột đã gây mê anesthésiés.
Thành phần harmaline ức chế cho cả hai sự hấp thụ của 45Ca2 + và dòng chảy vào trong túi màng sợi cơ tim cardiac sarcolemmal vesicles của một cách phụ thuộc liều.
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường Antidiabétiques :
Cây Đường núi Peganum harmala theo truyền thống đã được sử dụng để chữa trị bệnh tiểu đường trong y học dân gian folklorique của một số vùng trên thế giới.
Hiệu quả này của Cây Đường núi Peganum harmala đã được xác định về mặt dược lý pharmacologiquement trong nhiều nghiên cứu như vậy cho thấy rằng Cây mất đi hoạt tính hạ đường máu hypoglycémiante của nó ở liều cao thay vì gia tăng nó.
Harmine là một alcaloïde chánh của Cây Đường núi Peganum harmala là có tham gia trong  hiệu quả chống bệnh tiểu đường của nó anti-diabétique.
Một nghiên cứu cho thấy rằng harmine điều chỉnh sự biểu hiện của thụ thể kích hoạt bởi  liên quan đến sự gia tăng proliférateur của peroxysome (PPARγ), chất điều hòa chính của quá trình biệt hóa tế bào trong đó tiền tế bào mỡ sẽ thành tế bào mỡ adipogénèse và mục tiêu phân tử cible moléculaire của những thuốc thiazolidinedione chống bệnh tiểu đường  antidiabétiques, bởi sự ức chế con đường tín hiệu Wnt.
Do đó nó sao chép những hiệu quả của những ligands PPARg trên sự biểu hiện của những di truyền gènes tế bào tồn trữ những chất béo adipocytaires và nhạy cảm với kích thích tố nội tiết insuline không cho thấy những tác dụng phụ của những thuốc thiazolidinedione như là tăng cân.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm đã tìm thấy những trích xuất hạt của Cây Đường núi Peganum harmala cho có một hoạt động khiêm tốn chống lại nhiều vi khuẩn bactéries, bao gồm :
- Staphylococcus aureus, Salmonella spp., Proteus vulgaris, và Bacillus subtilis, cũng như chống lại VIH,
những chủng nấm fongiques, bao gồm :
- Candida albicans,
- những đơn bào động vật protozoaires,
- và những ấu trùng của côn trùng larves d'insectes.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo trên những gia cầm volailles cho thấy một hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries và những đơn bào động vật protozoaires có liên quan.
● Hiệu quả của hệ thần kinh trung ương SNC :
Người ta thấy rằng hoạt tính của những alcaloïdes trích xuất từ những hạt Cây Đường núi Peganum harmala thực hiện một hoạt động ức chế của phân hóa tố acétylcholinestérase và phân hóa tố MAO Monoamine oxidase cũng như những hiệu quả trên những thụ thể :
- dopaminergiques,
- 5-hydroxytryptophanes,
- nicotiniques,
- opioïdes,
- và muscariniques
trong những nghiên cứu trên loài gậm nhấm rongeurs và trong ống nghiệm in vitro.
Những β carbolines được tìm thấy trong mô tế bào não bộ tissu cérébral của những bệnh nhân mắc phải bệnh Parkinson và được cho là có một vai trò trong sinh lý bệnh học pathophysiologie của những bệnh hệ thống trung tâm thần kinh SNC.
Những nghiên cứu giới hạn đã được thực hiện.
Một sự giảm của sự dẫn truyền cảm giác đau nociception đã được chứng minh ở những chuột nhắt souris và những chuột cống rats.
Harmane đã sản xuất ra một trạng thái giống như hay quên mất trí nhớ amnésie ở chuột mà không ảnh hưởng trên sự lo lắng anxiété hoặc hành vi vận động comportement locomoteur.
Tổng số trích xuất alcaloïde của hạt, cũng như harmaline phân lập và harmine, đã sản xuất một hiệu quả hạ nhiệt hypothermique qua trung gian trực thuộc trung ương médiation centrale ở những chuột.
Không có những dữ liệu lâm sàng trên sự sử dụng của Cây Đường núi Peganum harmala cho sự sử dụng trong chữa trị những bệnh của hệ thống trung tâm thần kinh SNC, mặc dầu vài ứng dụng đã được đề xuất.
Những cơ chế đã được làm sáng tỏ trong những nghiên cứu trên những động vật cung cấp cơ bản cho sự sử dụng truyền thống của Cây Đường núi Peganum harmala như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và cho sự sử dụng của nó trong lãnh vực vui chơi giải trí récréative.
● Nghiên cứu khác :
▪ Những hạt Cây Đường núi Peganum harmala có chứa chất « harmine » được sử dụng trong nghiên cứu trên :
- những bệnh tâm thần maladies mentales,
- bệnh viêm não encéphalite,
- và viêm não bộ inflammation du cerveau.
Với một lượng nhỏ, kích thích :
- não bộ cerveau
và người ta cho rằng nó là một trị liệu thérapeutiques, nhưng vượt quá liều, nó làm giảm :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Một chế phẩm thô của hạt Cây Đường núi Peganum harmala là hiệu quả nhiều hơn là trích xuất do sự hiện diện của indoles liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tố học Toxicologie :
Những nghiên cứu mô học histologiques ở những chuột cho thấy :
- một sự thoái hóa gan dégénérescence hépatique,
- và những thay đổi dạng xốp spongiformes trong hệ thống thần kinh trung ương SNC.
Những thử nghiệm trên chức năng tăng cao của  thận rénale và gan hépatique đã được báo cáo trong trường hợp ngộ độc intoxication của trà được chế biến từ những hạt của Cây Đường núi Peganum harmala.
Những liều uống với 0,15% của trọng lượng cơ thể của một động vật được ước tính là tử vong.
▪ Những Con gà nuôi với những trích xuất của hạt Cây Đường núi Peganum harmala trong 6 tuần co thấy :
- một sự gia tăng trọng lượng của gan foie,
- cũng như giảm phân hóa tố phosphatase alcaline huyết thanh,
- chất đạm protéine,
- chất lòng trắng trứng albumine,
- và huyết cầu tố globuline.
Những sự giảm những tỹ lệ sinh sản ở những chuột trong phòng thí nghiệm được cho ăn với những trích xuất  méthanol của Cây đã được chứng minh.
▪ Những trường hợp của độc tính toxicité bao gồm những triệu chứng :
- buồn nôn nausées và ói mữa vomissements,
- những ảo giác thị giác hallucinations visuelles,
- và thính giác auditives,
- sự nhầm lẫn confusion,
- sự kích động agitation,
- mất sự điều hòa vận động ataxie locomotrice,
- những run rẩy tremblements,
- và những co giật convulsions,
và trong một báo cáo, một sự suy nhược đường hô hấp dépression respiratoire đưa đến sự  đe dọa tính mạng và hôn mê coma.
Một trầm cảm của đường tiêu hóa dạ dày-ruột GI nghiêm trọng, của :
- những ói mữa ra máu  vomissements de sang,
- loét dạ dày ulcération gastrique,
- và co giật convulsions
cũng đã được ghi nhận tiếp theo sau sự tiêu thụ của một nước nấu sắc décoction làm từ những hạt 150 g.
Những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires, bao gồm :
- tim đập chậm bradycardie,
- huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse,
cũng đã được báo cáo trong trường hợp báo cáo về độc tính toxicité.
Những triệu chứng thường kéo dài vài giờ, và sự hỗ trợ một chữa trị được đề nghị.
▪ Bộ phận độc hại toxique của Cây :
Toàn bộ Cây là  độc hại toxique nhưng nồng độ alcaloïdes là cao nhiều nhất trong những hạt (3 đến 4 %) hơn trong những rễ và những thân (0,36 %) và (0,52 %).
Hàm lượng alcaloïdes gia tăng đột ngột trong mùa hè, thời gian ở giai đoạn trưởng thành chín của những trái, ở thời gian thu hoạch những hạt (Ben Salah và al., 1986).
● Phòng ngừa - Thận trọng với liều dùng  :
Cây Đường núi Peganum harmala được xem như một thực vật độc hại toxique, những hiệu quả này có thể là rất nguy hiễm cho cơ thể. Nó có thể dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, những trối loạn tim mạch troubles cardiaques và thần kinh neurologiques bị tê liệt paralysie.
Phương thuốc này phải được sử dụng với tất cả sự cẫn thận và tốt hơn dưới sự theo dỏi của một người chuyên  môn  chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự, bởi vì khi vượt quá liều chỉ định, gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và những ảo giác hallucinations.
Những hiệu quả liều lượng có thể thay đổi .
▪ Với những liều nhỏ của hạt ( từ 25 đến 50 mg) là kích thích nhẹ và có thể gây ra một sự kích động hoặc một hành động như :
- một trầm cảm dépresseur.
▪ Những liều quan trọng hơn ( từ 300 đến 750 mg) có những hiệu quả :
- gây ảo giác hallucinogènes.
▪ Tiêu dùng một nước nấu sắc décoctions thực hiện từ 100 đến 150 g hạt, gây ra :
- những hiệu quả độc hại toxiques.
● Phản ứng phụ :
▪ Theo y học truyền thống ayurvédique Ấn độ, có thể gia tăng Pitta Dosha, nên những người có cơ thể loại Pitta nên dùng thảo dược này để phòng ngừa.
▪ Trong vài cá nhân nhạy cảm, có thể gây ra :
- chóng mặt étourdissements,
- một cảm giác nóng cháy sensation de brûlure, …..
● Mang thai và cho con bú :
Những phản ứng bất lợi đã được ghi lại.
▪ Cây Đường núi Peganum harmala đã được sử dụng theo truyền thống như :
- dịu đau, điều kinh emmenagogue,
- và làm xảy thai abortif.
▪ Bởi vì nó làm co thắt tử cung utérus, tốt nhất nên tránh sử dụng ở những người phụ nữ mang thai và cho con bú để giữ an toàn cho thai nhi.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những alcalaloïdes của harmaline và của harmine được chuyễn hóa chất biến dưởng trong gan foie và trong những mô ngoài gan tissus extra-hépatiques đến những chất chuyễn hóa ít mạnh hơn của harmalol và của harmol.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Một nước nấu sắc décoction rất đậm cũng hành động như một thuốc :
- làm êm dịu tranquillisant.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những hạt được dùng uống cho :
- những rối loạn dạ dày troubles de l'estomac,
- rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
- và dây thần kinh tọa sciatique.
▪ Những hạt Cây Đường núi Peganum harmala được pha trộn với mật ong miel, đã phục vụ để chà xát trên những vùng đau nhức douloureuses do :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
▪ Một trà thé chế tạo từ 5-10 grammes của hạt Cây Đường núi Peganum harmala được dùng sau bữa ăn để giúp đở cho sự tiêu hóa digestion (Goodman & Ghafoor 1992).
● Những chế phẩm truyền thống dân gian :
Theo báo cáo một hỗn hợp của thuốc lá tabac có hiệu quả đặc biệt làm từ 15 grammes của hạt và nước ép của chanh citron.
▪ Những hạt Cây Đường núi Peganum harmala đã được nghiền nát với một cái cối và cái chày, sau đó để chúng vào trong một nồi đun sôi trên lữa với nước ép jus của một chanh.
Hỗn hợp này tiếp tục đun cho đến khi sắc xuống còn lại một chất nhựa đặc.
Sau đó nó được pha trộn với thuốc lá để hút thuốc, hiệu quả cho cả hai :
- say mê, chếnh choáng inebriante,
- và một kích thích tình dục mạnh aphrodisiaque (Ratsch 1998, 426).
● Những ứng dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm màu đỏ đã thu được từ những hạt.
Nó được sử dụng rộng rãi trong Tây Á Asie occidentale, trong đặc biệt như một thuốc nhuộm cho những tấm thảm.
▪ Ở Trung Đông Moyen-Orient, thuốc nhuộm màu đỏ được sản xuất từ những hạt đã được dùng để nhuộm những tấm thảm tapis.
▪ Những hạt trưởng thành chín của Cây Đường núi Peganum harmala chứa từ 3,8 đến 5,8% những alcaloïdes, harmine, harmalol và peganine.
Hạt Cây Đường núi Peganum harmala được sử dụng như một nhang đốt encens.
▪ Không hiệu quả như tiếp xúc với chất độc, nó hoạt động dưới dạng hơi nơi đây nó thực hiện chống lại những rong tảo algues, trong nồng độ cao của nước nó làm chế những động vật, nấm mốc, vi khuẩn và những ký sinh trùng đường ruột.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, được sử dụng như một gia vị và yếu tố thanh lọc làm sạch.
▪ Một số thận trọng được đề nghị bởi vì những hạt có đặc tính gây mê narcotiques, gây ra :
- một cảm giác hưng phấn euphorie,
- và phóng thích ra những ức chế.
▪ Một dầu ăn được, đã thu được từ những hạt.

Nguyễn thanh Vân

jeudi 27 avril 2017

Ô rô đất - Pipsissewa - Ground Holly

Pipsissewa - Ground Holly
Ô rô đất
Chimaphila umbellata - (L.)W.P.C.Barton.
Éricaceae - ( Pyrolaceae )
Đại cương :
Danh pháp thường gặp, theo những nước mà nó hiện sống như :
Bitter Winter, Wintergreen amer, Chimaphila, Chimaphila corymbosa, Chimaphila umbellata, Chimaphile à Ombelles, Holly terrestre, Herbe d'Hiver, Herbe à Peigne, Holly, Cure du roi, Cureall du roi, Amour en hiver, Pin du prince, Pyrole en Ombelle,.
Ở Việt Nam do hình dạng của có răng cưa giống như những lá của Cây Ô rô và môi trường sống ở trên đất nên được gọi là Cây Ô rô đất. 
Tên giống Chimaphila của Cây Ô rô đất phát nguồn từ 2 chữ Hy lạp có nghĩa là « mùa đông hiver » và « yêu thương aimer ». 
Là một thực vật sống lâu năm có hoa thuộc họ Éricaceae hoặc họ Pyrolaceae.
Cây có nguồn gốc ở Mỹ Amérique và đặc biệt ở miền Bắc, cũng như ở Châu Âu Europe và Châu Á Asie, ngày nay người ta tìm thấy trong tất cả những vùng ôn đới của Bắc bán cầu hémisphère nord.
Nó thích sống trong vùng đất cát và những vùng bóng râm cũng như những nơi có nhiều cây rừng và khô.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là một Cây bụi lùn từ 10 đến 25 cm cao với một thân thẳng đứng với không rụng và hơi cứng, không hoặc gần như không lông. Xuất phát mọc lay lan từ những căn hành màu vàng mọc ra nhiều thân thẳng, vuông gốc, có những dấu vfết sẹo của những đã rụng trước và bên dưới thân.
, những lá thường xanh không rụng, cứng, hẹp, có hình bầu dục hình mũi dáo, kích thước từ 3 đến 7 cm dài x 0,5 đến 2,5 cm rộng, với bìa lá có răng cưa lớn sắc nhọn cao, mọc vòng xoắn trên thân, đính như dạng hoa hồng ở đáy, dai, bền có dạng đầu nhọn hơn đáy đến bầu dục, hình tháp với những đáy hẹp nhọn, màu xanh lá cây đậm và sáng bóng ở mặt trên và màu nhạt ở mặt dưới, cuống từ 3 đến 7 mm. 
Phát hoa, tản phòng, thân phát hoa ( cuống phát hoa ) từ 5 đến 10 cm cao, phát ra từ bên trên giữa những cụm lá, thường có lông mịn, ít khi có tuyến, gồm khoảng từ 3 đến 10 hoa, màu trắng hoặc hồng, có dạng cái chén, đầu gục cúi xuống, lớp phủ như sáp, tập hợp với nhau trong một màn.
Hoa, thơm, có một đường kính từ 7 đến 12 mm và gắn trên một cuống hoa cong khoảng 1-2 cm dài, gồm những thành phần như :
- đài hoa, rời gần như tới đáy đài hoa, những răng cưa nhỏ hoặc bìa đài hơi không đều nhau.
- cánh hoa, 5, từ 5 đến 7 mm dài, tròn, lõm, tõa ra hoặc hơi cong.
- tiểu nhụy, 10, bên dưới chỉ phồng lớn, có lông xung quanh trên những cạnh, phần khác thì không. Những tiểu nhụy bao chung quanh đều nhau ở đáy bầu noãn.
- Bầu noãn, thượng, 5 buồng, nuốm không vòi nhụy. 
Trái, viên nang, mang trên một cuống thẳng, tròn, 5-7 mm rộng, 5 phần của viên nang khoảng 0,63 cm ( 5 van ), giống nhau, do những nuốm mở ra ở đỉnh và dọc theo thân của viên nang, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ thẳng.
Những viên nang khô tồn tại trong suốt mùa đông.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận trên không và được thu hoạch trong lúc trổ hoa,
▪ Những thu hoạch khi Cây trổ hoa hoặc trong thời kỳ tăng trưởng và sấy khô bảo quản để sử dụng về sau trong trà và trong những trích xuất lỏng.
▪ Chỉ những Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata xem như chánh thức để sử dụng, mặc dù nguyên Cây Ô rô đất Chilaphila umbellata cũng thường được dùng.
▪ Những lá tươi có thể được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme.
Thành phần hóa học và dược chất :
- những chất quinones (hydroquinones), flavonoïdes, triterpènes, phénols, salicylate de méthyle, và những tanins.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata chứa :
- những glycosides,
và một tinh dầu thiết yếu, được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata được dung nạp với những thành phần hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs :
- arbutin,
- sitostérol,
- và acide ursolique.
▪ Thành phần arbutine thủy giải hydrolyse thành hydroquinone, chất khử trùng đường tiểu độc hại antiseptique urinaire toxique.
▪ Những Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có chứa những thành phần tinh thể cristallins khác nhau như :
- chimaphiline, …v…v…
cũng có chứa :
- chất cao su gomme arbutine,
- nhựa résine,
- tinh bột amidon,
- acide pectique,
- chất béo matière grasse của trích xuất,
- acide tannique của diệp lục tố chlorophylle,
- đường sucre,
- potassium K,
- chất chanh xanh citron vert,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- muối chlorure de sodium NaCl,
- những acides sulfurique,
- phosphorique,
- và silicique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata chứa :
- những hydroquinones
có một hiệu quả khử trùng désinfectant hiệu quả trong :
- những đường tiểu voies urinaires,
và những nhà thảo dược hiện đại, sử dụng chủ yếu Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata để chữa trị :
- những vấn đề tiểu tiện urinaires,
như là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite.
Toàn Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là :
- chất thay thế alteratif,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chất làm se thắt astringent,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nổi đỏ da rubefacient,
- chất kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Thảo dược Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata, giúp cơ thể loại bỏ :
- những chất lỏng dư thừa excès de liquides,
- và những chất thải dư thừa déchets
bằng cách :
- gia tăng lưu lượng nước tiểu débit urinaire,
- và cải thiện chức năng gan hépatique.
▪ Những lá tươi Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata, bị thâm tím và được áp dụng trên da peau, hành động như :
- cho những nốt phồng rộp vésicants,
- và nổi đỏ da rubefacients,
một sử dụng to lớn trong :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và thận rénales,
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và bệnh tràng nhạt scrofule.
▪ Người ta nói rằng nó giảm :
- acide lithique trong nước tiểu urine;
▪ Đối với bệnh thủng nước hydropisie, Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là lợi ích trong kết hợp với những thuốc khác; nó là một thay thế cho Cây Nho gấu Arctostaphylos uva-ursi - (L.) Spreng và ít khó chịu hơn, và được cho là lợi ích trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
nhưng điều này vẫn chưa được xác định.
và rất có hiệu quả cho :
- những bệnh của da maladies de la peau.
Nhưng người ta chứng minh rằng, những chất quinones, có một hiệu quả :
- khử trùng trên những đường tiểu voies urinaires.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata  có cùng hiệu quả trên hệ thống đường tiểu système urinaire với Cây bearberry (Arctostaphylos uva-ursi).
Cả hai Cây đều có hydroquinone như một thành phần hoạt động chánh.
Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có :
- một hàm lượng thấp chất tannis hơn Cây bearberry,
và có đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques hơn làm cho nó thích ứng với sự sử dụng lâu dài.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations của hệ thống đường tiểu système urinaire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thảo dược cũng được phổ biến trong số những người định cư ở Âu Châu colons européens.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata đã được sử dụng bởi nhiều bộ lạc bản địa ở Bắc Mỹ Amérique du Nord :
-  gia tăng đổ mồ hôi transpiration,
và chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
bao gồm :
- bệnh sốt rét typhoïde.
và một yếu tố để giảm sốt fièvres.
Nó cững được sử dụng cho :
- những kinh nguyệt đau đớn  (đau bụng kinh ) menstruations douloureuses,
- và bệnh lao hạch tuberculose của những hạch bạch huyết ở cổ ganglions lymphatiques du cou.
▪ Nó cũng được sử dụng rộng rãi và được xem bởi những nhà thực hành y học trên cơ sở thảo dược trong Bắc Mỹ Amérique du Nord như một yếu tố :
- khử trùng antiseptique,
- và kháng khuẩn antibactérien an toàn và đáng tin cậy.
để chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- đi tiểu tiện đau urination douloureuse,
- bàng quang vessie,
- và những sạn thận calculs rénaux,
- viêm thận inflammation des reins,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh khác.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là một thảo dược quan trọng trong số những người bản địa Mỹ Américains autochtones trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, và nó được sử dụng dưới hình thức một trà tisanes cho tất cả những vấn đề khác nhau của sức khỏe, đặc biệt như một thuốc :
- thuốc bổ tonique,
- và lợi tiểu diurétique
cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- những rối loạn thận rein,
- và bàng quang vessie.
▪ Uống trà thé làm từ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có thể có hiệu quả cho phương thuốc :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu khoa học hiện đại đã khẳng định rằng Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có thể có lợi ích như :
- một lợi tiểu diurétique,
- và khử trùng désinfectant của những đường tiểu voies urinaires.
● Những nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng những trích xuất của Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata cũng có khả năng làm giảm :
- những giá trị cao của đường máu glycémie.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tiềm năng tác dụng phụ và tương tác của Pipsissewa
Chất hydroquinone tìm thấy trong Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là độc hại với liều lớn và sự sử dụng kéo dài của thảo dược có thể có hại nocive.
Với liều lớn có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhées,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có thể làm cho :
- nước tiểu một màu xanh lá cây, nhưng không nguy hiểm.
▪ Do hàm lượng của những chất tanins, nó có thể giảm sự hấp thu của một số thuốc nhất định trong ruột intestin và do đó, thảo dược phải dùng vài giờ trước hoặc sau tất cả những loại thuốc nào.
▪ Những người có thiếu chất sắt Fe và một sự hấp thu kém của những thành phần dinh dưởng phải tránh sử dụng thảo dược này.
▪ Hiệu quả của thảo dược này ở những phụ nữ trong thời gian mang thai và cho con bú còn chưa biết, trong khi một nhà thảo dược được đào tạo hoặc một người chuyên môn chăm lo sức khỏe phải tham vấn trước khi sử dụng Cây Ô rô Chimaphila umbellata như một thảo dược.
▪ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có thể gây ra :
-  những dị ứng allergies,
- và nổi chẩn phun mũ éruptions
khi tiếp xúc ở một số người nhất định.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Bên trong cơ thể, Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là một sử dụng to lớn trong :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và thận rénales,
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và bệnh tràng nhạt scrofula.
là một thảo dược đắng, Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata, được sử dụng như một trà thé để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires.
như :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Ngoài ra, Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- chứng mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit,
- và tiêu hóa không tốt mauvaise digestion.
Bên ngoài cơ thể, một trích xuất Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata đã được sử dụng như một nước rửa làm se mắt astringent oculaire cho :
- những mắt đau nhức yeux douloureux.
▪ Những trích xuất của những lá tươi Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata có thể được sử dụng như một nước rửa lavage hoặc của những băng gạt compresse ẩm trên :
- những mụn nước cloques,
- ung bướu khối u tumeurs,
- những loét ulcères,
- và sưng gonflement.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những lá tươi Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata là rất hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau.
được sử dụng bên ngoài cơ thể để làm :
- làm nổi đỏ da rubefacient
▪ Nước nấu sắc décoction có lợi ích cho :
- bệnh lậu mãn tính gonorrhée chronique,
- chứng tiểu đái từng giọt strangury,
- chứng viêm nước của bàng quang catarrhe de la vessie
và một chữa bệnh tốt cho :
- bệnh cổ trướng ascite.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị những vấn đề khác nhau liên quan với :
- hệ thống đường tiểu système urinaire,
và cũng ghi toa cho những điều kiện nghiêm trọng hơn, như là :
- những sạn thận calculs rénaux,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Nguyên liệu thực vật Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata tươi có thể đặt trực tiếp trên da peau như để :
- giảm đau analgésique
cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes, trong những khớp xương articulations và những cơ bắp muscles.
▪ Những Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata cũng được sử dụng như :
- thay thế thuốc lá tabac.
● Liều lượng dosage và quản lý sử dụng :
▪ Một trà thé trên cơ sở thảo dược Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata, được chuẩn bị bằng cách ngâm 1 muỗng cà phê lá khônghiền nhuyễn trong một tách nước đun sôi, chờ cho nguội, sau đó lọc. Dùng uống từ 1 đến 2 tách trong ngày, nước trà lạnh và có thể uống tất cả mọi ngày.
▪ Những trích xuất có cùng độ mạnh cũng có thể được sử dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết thương nhiễm trùng plaies infectées.
▪ Ngoài ra, dung dịch trong cồn teinture trong thuơng mại của Cây Ô rô đất pipsissewa có thể được sử dụng, trường hợp này phải tuân theo lời chỉ dẫn của nhà sản xuất bào chế .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata được gậm nhấp grignotées, pha trong trà thé hoặc được sử dụng như một hương liệu arôme trong bia bière.
▪ Nó có một mùi thơm ngon và một hương vị.
Một trích xuất của những được dùng tạo hương thơm cho kẹo và những thức uống có hơi gaz.
▪ Ở Mexique, thảo dược được sử dụng trong chế biến “ navaitai ”, một thức uống có alcool được sản xuất từ bắp nẩy mầm.
▪ Một trà thé có thể chế tạo từ nước ngâm trong nước đun sôi infusion của thânrễ Cây Ô rô đất Chimaphila umbellata.

Nguyễn thanh Vân