Tâm sự

Tâm sự

samedi 31 août 2019

Nấm Ngọc cẩu - Maltese mushroom

Maltese mushroom
Nấm Ngọc cẩu
Cynomorium coccineum L.
Balanophoraceae
Đại cương :
Đồng nghĩa .
Cynomorium songaricum Rupr. (1869).
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý .
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum (phát âm tar-thooth) là một tên tiếng Á Rập arabe được phổ biến cho loài Cây ký sinh parasite Cynomorium coccineum.
Những người Châu Âu, thời Trung cổ Moyen Age gọi nó là "champignon melitensis-" "champignon maltais" hoặc "champignon de Malte", những tên mà ngày nay vẫn còn được dùng đến. Đôi khi nó còn được gọi là "ngón tay sa mạc pouce du désert" hoặc “ ngón tay đỏ pouce rouge.
Đây là một loại thực vật ký sinh, không có diệp lục tố chlorophylle trong tự nhiên holoparasite, do đó không có hiện tượng quang tổng hợp photosynthèse, nó lấy nước và muối khoáng hoàn toàn từ cây vật chủ ; những thân hoặc những gié épis có màu đỏ rouges charnus có những hoa nhỏ màu đỏ tươi.
Cây được tìm thấy trên những rễ của một phạm vi rộng rãi của những bụi, tiểu mộc bao gồm Atriplex, Cistus, Frankenia, Halimione, Inula, Limonium, Medicago, Melilotus, Myrtus, Parapholis, Pistacia, Salsola và Tamarix trong Phi Châu Afrique. Trong Á Châu nó được phổ biến trên Cây Nitraria sibirica Pallas.
Những thân và những phát hoa của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được thu hoạch trong thời gian hoặc ngay sau mùa mưa. Những bộ phận trên không được sấy khô và khô héo cũng được thu hoạch.
▪ Những nghiên cứu di truyền ADN cho thấy rằng giống Cynomorium không phải là thành viên của những họ Balanophoraceae, như người ta nghĩ trước đây, nhưng có thể thuộc loài Saxifragales, có thể gần với họ Crassulaceae (họ của những loài stonecropes). hoặc Rosales.
● Hệ sinh thái Ecologie .
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được tìm thấy trong những vùng mặn salines, trên những đầm cát, những bãi cát ven biển và những cồn cát, và những bờ đường, của mức độ của biển đến 200 m cao.
Trong vùng Địa Trung Hải méditerranéenne, Cynomorium là một loài ký sinh parasite của những thực vật chịu mặn của những loài Cistaceae (họ của những cây cistus) hoặc họ Amaranthaceae (họ của những cây rau dền amaranthe); ở những nơi khác, nó ký sinh trên họ Amaranthaceae, Tamaricaceae (tamarisques) và trong tàu, những họ Nitrariaceae, đặc biệt ở cây Nitraria sibirica.
Những nhà thẩm quyền khác cho thấy rằng những cây ký chủ là thực vật chịu mặn salines (loài Atriplex, họ Amaranthaceae).
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum gặp được từ những quần đảo Canaries đến Mông cổ Mongolie và trong Tàu thông qua vùng Địa Trung Hải méditerranéenne. Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, nó hiện diện trong Mauritanie, ở Soudan và trong Somalie.
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum thậm chí còn đánh vào bên trên những đụn cát ở xa sa mạc Sahara. Những nhà thực vật học cũng đã xác định  ở tận phía nam như dảy Hoggar trung tâm phía nam của Algérie.
Nó bám vào những bụi Cây háo mặn trên những đảo Địa trung Hải như Ibiza, Sicile và dĩ nhiên, ở Malte.
▪ Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum hầu hết thời gian nằm dưới đất cát, chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn mỗi năm, sau khi trời mưa vào mùa Đông.
Những người dân trong sa mạc thu hoạch Cây tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum từ nhiều năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đây là một địa thực vật géophyte phần lớn thời gian tăng trường của cuộc sống nằm chôn dưới đất, dưới dạng của một căn hành rhizome, nó gắn vào những rễ của thực vật ký chủ.
◦ Cây không có màu xanh lá cây bởi vì đây là một thực vật ký sinh và do đó không cần diệp lục tố để nuôi dưởng.
Một thực vật ký sinh không diệp lục tố trong thiên nhiên, không có khả năng quang tổng hợp photosynthèse, sống hoàn toàn phụ thuộc vào vật chủ của nó holoparasite, nạt thịt, màu đỏ đậm, giống như một nấm (do đó nó được gọi tên là Nấm champignon do có những đặc tính tương tự như một nấm ), thân đạt tới 80 cm dài tính dưới mặt đất, đến 10 cm bên trên mặt đất.
◦ Những thân hoặc những gié épis màu đỏ không lá, hoàn toàn phát triển, đo được khoảng từ 15 đến 30 cm ( trung bình 6 đến 12 cm).
Phát hoa, hình trụ, bao trong một lớp vỏ mo spadice, đạt đến 12 cm × 4 cm, hoa nhiều, có những vảy trên những phát hoa.
Phát hoa, tăng trưởng mọc nổi lên thấp ( vào mùa xuân, sau những cơn mưa mùa đông ), trên một thân nạt thịt và không phân nhánh ( hầu hết nằm dưới đất ) với những màng mỏng có dạng hình vảy, đính theo hình xoắn óc. Màu đỏ đậm hoặc màu tím.
- Phát hoa gồm một khối dầy đặc, thẳng, cứng, khoảng từ 15 đến 30 cm dài, nhiều hoa nhỏ đỏ tươi, có thể là hoa đực, hoa cái hoặc hoa lưỡng phái.
▪ Những gié épis có nhiều hoa nhỏ màu đỏ, nhỏ đến mức độ người ta khó có thể nhìn thấy mỗi hoa riêng lẻ.
Hoa, hoa đực, cái hoặc lưỡng phái, không đều, tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau) (1–)4–6(–8), thẳng, khoảng 1 mm dài.
- hoa đực với 1 tiểu nhụy.
- hoa cái, bầu noãn hạ, hình bầu dục hình trứng, khoảng 1 mm dài, 1 buồng, vòi nhụy rất mỏng mịn, khoảng 2 mm dài, với 1 hạt.
◦ Sự thụ phần bởi những loài ruồi thu hút bởi mùi thơm ngọt của Cây, những hoa mờ dần dần và gié hoa épi trở nên màu đỏ sậm đen.
Trái, rất nhỏ, màu đen, trưởng thành không khai.
Bộ phận sử dụng :
Phần trắng nạt thịt bên trong.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hoạt động của nó chưa được phân tích hoàn toàn, nhưng người ta biết rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum chứa :
- những glycosides anthocyaniques,
- những saponines triterpéniques,
- và những lignanes.
▪ Một số hợp chất hoạt động dược lý pharmacologiquement đã được phân lập từ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum.
Phần lớn những nghiên cứu gần đây được thực hiện trên nguyên liệu từ Châu Á Asie.
▪ Từ những thân Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, người ta đã phân lập được :
- catéchine,
- những oligomères của flavan-3-ol,
- và những tanins,
cũng như :
- những triterpènes
(acide ursolique, acide acétyl ursolique và hémi-ester của acide malonyl ursolique).
- acide palmitique,
- và đường saccharose,
cũng như :
- palmitate de β-sitostérol,
- β-sitostérol,
- và glucoside β-sitostérol (= daucostérol)
đã được phân lập từ những bộ phận trên không.
▪ Người ta chứng minh rằng những oligomères của thành phần flavan-3-ol ức chế hoạt động phân hóa tố α-glucosidase.
Hémi-ester của acide malonyl ursolique đã được tìm thấy một cách đáng kể :
- hoạt tính của phân hóa tố protéase VIH-1.
▪ Những trích xuất nước Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydantes đáng kể trong ống nghiệm in vitro.
Phần đoạn éthyl acétate của trích xuất nước làm giãm một cách đáng kể sự chết của những tế bào lập trình tự hũy cellules apoptotiques gây ra bởi chất staurosporine ở những tế bào của u nguyên bào thần kinh neuroblastome.
▪ Trong một thử nghiệm sơ bộ, nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum tươi, cho những chó, cho thấy làm giãm đáng kể :
- huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Trích xuất nước của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy một hiệu quả sinh tinh trùng spermatogène trực tiếp lên trên những ống dẫn tinh tubules séminifères của chuột chứa trưởng thành.
Những chuột con nhỏ đã nhận một trích xuất của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum trong một thời gian dài đã cho thấy những sự gia tăng đáng kể trong :
- việc đếm số lưọng tinh trùng mào tinh hoàn sperme épididymal,
- và trong trọng lượng tuyệt đối của những dịch hoàn testicules bởi so với nhóm đối chứng.
▪ Trong một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm trên những chuột, nó đã được chứng minh rằng trích xuất của những bộ phận trên không, mang lại cho những chuột trong một thời kỳ của kiểm tra độ bền mạnh hơn, do một sự gia tăng :
- của những chất dự trử của glycogène gan hépatique,
- và của urée máu sanguine,
và ít tích lũy của acide lactique.
▪ Quản lý phần đoạn tinh khiết của polysaccharides ở những chuột bệnh tiểu đường diabète gây ra bởi streptozotocine đã giãm một cách đáng kể :
- những mức độ của glucose máu sanguin,
- đạm azote của urée máu sanguine,
- créatinine,
- hoạt động của transaminase oxaloacétique glutamique,
- và của transaminase pyruvique glutamique.
Nó đã gia tăng một cách có hìệu quả :
- những nồng độ của kích thích tố nội tiết insuline trong huyết thanh sérum,
- và glycogène ở gan hépatique.
Những trích xuất nước và alcool của những bộ phận trên không của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể trong ống nghiệm in vitro,
nhưng không có hoạt động chống nấm antifongique nào.
Đặc tính trị liệu - Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những thí nghiệm dược lý pharmacologiques ở giai đoạn đầu, với những nỗ lực để chứng minh một hiệu quả kích thích tố nội tiết hormonal sẽ giải thích sự sử dụng của nó trong :
- chứng bất lực impuissance (sự ứng dụng chánh của nó hiện nay trong những sản phẩm thương mại).
cũng như của những phát hiện theo đó những trích xuất thảo dược :
- ức chế VIH,
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và cải thiện lưu thông máu circulation sanguine,
tiến hành những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Ngài David Attenborough đã gợi ý rằng, tiếp theo sau lý luận của "Học thuyết chữ ký Doctrine des signatures", hình dạng dương vật phallique của phát hoa đã gợi ý cho những nhà thảo dược rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được sử dụng như phương thuốc điều trị :
- những rối loạn cương dương vật dysfonctionnement érectile,
- và những vấn đề khác về tình dục problèmes sexuels.
Màu sắc cho thấy rằng nó sẽ chữa lành được những bệnh :
- thiếu máu anémie,
- và những bệnh khác về máu sang.
Nó được sử dụng với những mục đích tương tự trong những vùng phía Đông est và Tây ouest của phạm vi phân phối của chúng : những thập tự chinh mang những nhánh gai nhỏ khô để giúp phục hồi vết thương của họ.
▪ Trong số những sự sử dụng truyền thống khác; được kể bao gồm những chữa trị chống lại :
- cãm nắng apoplexie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
- tăng huyết áp hypertension,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Trong vùng sa mạc Sahara, nó được biết từ lâu như một thực phẩm cứu đói.
Những con cừu moutons, những con dê chèvres và những cơn lạc đà dromadaires gặm những loài cây nấm này.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được sấy khô và được nghiền nát được sử dụng lài gia vị hoặc đồ gia vị đi kèm với những món ăn của thịt.
▪ Vào thời Trung CMoyen Âge, những y sĩ Á Rập arabes gọi là "tarthuth" và "kho báo của thuốc drogue". Anaqrabadhin hoặc công thức thuốc y học được biên soạn bởi Al-Kindi vào thế kỹ 9 ème đề cập đến tarthuth như thành phần trong một thuốc mở onguent để :
- giãm những kích ứng da irritations de la peau;
Sau đó, Rhazes (Al-Razi) đã đề nghị để điều trị :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- những chảy máu cam saignements de nez,
- và rối loạn chức năng chảy máu tử cung saignements utérins anormaux.
▪ Trong lục địa Châu Á Asie continentale, Nấm Ngọc cẩu Cynomorium coccineum thường được sử dụng như thuốc chống lại :
- lão hóa vieillissement,
- bệnh động kinh épilepsie,
- và căng thẳng stress.
Trong một số công thức thực vật dược phẩm phytopharmaceutiques, nó được sử dụng để chữa trị một loạt những bệnh khác nhau, bao gồm :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Ở Soudan và trong Bắc Phi Afrique du Nord, nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
cũng như trên :
- những chảy máu cam saignements nasaux,
- và tử cung utérins.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của nguyên Cây Nấm đưọc dùng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord và trong Bán đảo Á Rập péninsule Arabique, ngâm tronng nước đun sôi infusion của những phát hoa đen củ  inflorescences noircies được uống để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những loét dạ dày ulcères de l’estomac.
Nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những loét ulcères.
Pha trộn với bơ beurre, thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được tiêu thụ để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles hépatiques,
- và thận rénaux,
cũng như :
- chứng bất lực impuissance,
- và vô sinh, hiếm muộn stérilité.
▪ Trong Arabie saoudite, nơi đây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được gọi là "tarthuth", ngoài những sự sử dụng mô tả bên trên, ngâm trong nước sôi infusion từ Nấm nghiền nát, một nhánh gié nấm trưởng thành sấy khô đã được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và  những loét dạ dày ulcères d'estomac.
Nó được ăn trong những chuyến đi đường dài bởi những người Bédouins, những người này rửa sạch và lột vỏ épluchaient những nhánh vỏ gai tươi và ăn phần bên trong màu trắng giòn, được cho là mọng nước và ngọt, với một hương vị của quả pomme và có một hiệu quả làm se thắt dễ chịu agréablement astringent.
Nó cũng là thức ăn ưa chuộng cho loài lạc đà chameaux.
▪ Nó thướng được sử dụng như "thực phẩm cứu đói" (ghi nhận cuối cùng vào thế kỹ 19 ème ở những đảo Canaries).
Trong số nhiều sử dụng khác, nó được sử dụng như thuốc :
- ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và là thuốc nhuộm vải màu đỏ tím pourpre không phai màu sans décoloration.
▪ Nhà thực vật học James Duke nói rằng sự sử dụng truyền thống của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như :
- trà thuốc thé médicinal ở Qatar.
▪ Nhà thực vật học Loutfi Boulos tuyên bố rằng y học truyền thống Bắc Phi xem toàn bộ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như một thuốc :
- "kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tinh trùng spermatozoïde,
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent".
▪ Trong y học truyền thống, nó được pha trộn với bơ beurre và được tiêu dùng để chữa trị :
- những tắc nghẽn của những đường mật voies biliaires.
Nấm Ngọc Cẩu Champignon maltais có họ hàng gần trong Đông Á Asie de l'Est, với Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium songaricum hoặc suoyang, có những gié épis màu nâu nhạt brunâtres từ lâu đã được xem như một yếu tố thuốc có hiệu quả trong y học Tàu để chữa trị :
- những vấn đề của thận rein,
- những đau đường ruột maux intestinaux,
- và bất lực impuissance.
▪ Những nghiên cứu gần đây trong Tàu cho thấy rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, như :
- một trà xanh thé vert,
có một hiệu quả rất mạnh « chống oxy hóa antioxydants».
▪ Gần đây trong những năm 1920, những dân làng của ốc đảo oasis ven bờ biển côtière saoudienne de Qatif đã trực tiếp đi vào trong sa mạc vào đầu mùa xuân và đã trở về trên lưng những con lừa của họ với những túi tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum để bán trong những thị trường  Á Rập souks hoặc những chợ địa phương.
▪ Những Cây vẫn luôn là một điều trị cho những người dân Bédouins và những du khách vùng sa mạc khác, theo những kiểm tra viên Saudi Aramco và những người chuyên gia sa mạc, Geraiyan M. Al-Hajri.
Họ nói rằng tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được tìm thấy vào mùa xuân trong những thị trường trong những nước Á rập souks của Al-Hasa trong tỉnh miền đông vương quốc.
Nghiên cứu :
● Nấm maltais (Cynomorium coccineum L.) như một nguồn dầu có tiềm năng chống ung thư anticancéreuse.
Rosa A1, Nieddu M2, Piras A3, Atzeri A4, Putzu D5, Rescigno A6.
Sự hiện diện nghiên cứu nhắm vào khảo sát những đặc tính chống ung thư anticancéreuses tiềm năng của dầu cố định huile fixe thu được từ Nấm maltais (Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum L.), một thực vật ăn được không quang tổng hợp non photosynthétique, được sử dụng trong y học truyền thống của những nước ở Địa Trung Hải méditerranéens để chữa trị những bệnh khác nhau và như thực phẩm khẩn cấp cứu đói famine.
Người đã nghiên cứu hiệu quả của dầu huile thu được từ thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô bởi trích xuất phần đoạn cực điểm tới hạn supercritique với CO2 trên khối u ác tính mélanome B16F10 và ung thư ruột già cancer du colon, khả năng tồn tại của những tế bào Caco-2 và hồ sơ chất béo lipidique.
Dầu huile, giàu chất acides béo thiết yếu (18: 3n-3 và 18: 2n-6), cho thấy một hiệu quả ức chế sự tăng trưởng quan trọng trên những tế bào khối u ác tính mélanome và ung thư ruột già cancer du côlon.
Việc ủ incubation (24 giờ ) với những nồng độ dầu không độc hại non toxiques (25 và 50 µg / mL) gây ra trong cả hai dòng tế bào ung thư cancéreuses một sự tích tụ quan trọng của những acids béo 18: 3n-3 và 18: 2n-6 và một sự gia tăng mức độ tế bào của acide eicosapentaénoïque (20: 5n-3) với một hoạt động chống ung thư anticancéreuse.
Ngoài ra, dầu thể hiện khả năng tiềm năng hiệu quả ức chế của sự tăng trưởng của thuốc chống khối u antitumoral 5-fluorouracile trong những tế bào Caco-2 và ảnh hưởng đến hàm lượng chất sắc tố mélanine trong những tế bào B16F10.
Những kết quả định tính Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum của nguồn dầu tiềm năng lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer, cho những ứng dụng thực phẩm dinh dưởng nutraceutiques và dược phẩm pharmaceutiques.
● Hoạt động chống nấm antifongique của trích xuất Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum ở trạng thái hoang dại trong  đảo Sardaigne (Italie).
Gonçalves MJ1, Piras A2, Porcedda S2, Marongiu B2, Falconieri D3, Cavaleiro C1, Rescigno A4, Rosa A4, Salgueiro L1.
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum L. là một thực vật không quang tổng hợp non photosynthétique, được trải rộng trong những nước vùng Địa Trung Hải méditerranéens và được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống.
Mục đích của nghiên cứu nầy là để đánh giá lần đầu tiên cho hoạt động chống nấm antifongique của những trích xuất của nó.
Hoạt động chống nấm antifongique được đánh giá bằng phương pháp pha loãng vĩ mô macrodilution chống lại nấm Candida spp., Cryptococcus neoformans và những chủng nấm gây bệnh ngoài da dermatophytes.
Trích xuất méthanolique là rất tích cực chống lại Nấm Candida neoformans, Candida guilliermondii và Candida krusei,  với những giá trị tối thiểu của nống độ chất ức chế (CMI) 0,025 mg / mL.
Trích xuất nầy là hoạt động mạnh hơn thuốc fluconazole  chống lại với Candida krusei H9.
Ảnh hưởng của trích xuất méthanolique trên sự biến đổi lưỡng hình transition dimorphique ở Nấm Candida albicans cũng đã được nghiên cứu bởi thông qua thử nghiệm ức chế của ống nẩy mầm tube germinatif. Hơn 60% sợi nấm filamentation đã bị ức chế ở nồng độ 1/4 CMI.
Những kết quả nầy là sơ bộ và nghiên cứu mới là cần thiết cho một sự sử dụng tiềm năng của trích xuất méthanolique của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum trong chữa trị bệnh nhiễm nấm candida candidose và cryptococcose.
● Tác nhân hạ huyết áp hypotenseur của Nấm Ngọc cẩu Cynomorium coccineum.
Ikram M, Dar MS, Fakouhi T.
Thực vật iranienne Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum đã được nghiên cứu và phát hiện có một hoạt động làm giãm huyết áp động mạch tension artériellechó. Một sự phân lập hóa học và một sự phân vùng rộng rãi cho thấy rằng những thành phần trầm cảm dépresseurs chủ yếu có mặt trong nước ép jus của trái Cây tươi của Cây.
Những phần đoạn của những dung môi hữu cơ khác nhau, Cây được nghiền nát thành bột sấy khô thiếu mất một hoạt động trầm cảm dépressive đáng kể.
Tuy nhiên, nước ép jus tươi của Cây cũng như những phần đoạn hoà tan trong nước hydrosolubles của nước ép tươi đã thể hiện một hoạt động mạnh trầm cảm dépressive.
Phân tích quang phổ của những kim loại spectroscopique des métaux và những quang phổ hồng ngoại spectres infrarouge và khối lượng của những phần đoạn hoạt động dường như cho thấy bản chất vô cơ nature inorganique của những phần đoạn nầy sự hiện diện hàm lượng carbone và hydogène H rất thấp, có lẽ, có một sự sắp xếp phân tử đặc biệt bị xáo trộn do sự nhạy cảm với những phương pháp phân tích được sử dụng.
● Những nhà nghiên cứu saoudiens cũng đã được làm việc trên một số đặc tính của sức khỏe nổi tiếng của Cây Nấm.
Dựa trên những kết luận ban đầu, những xác định truyền thống những Nấm theo đó những Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum:
- cải thiện khả năng sinh sản fertilité,
- và sinh lực của sự sinh sản reproduction cũng có thể được thành lập.
Ba nghiên cứu gần đây thực hiện tại Đại học Université King Saud cho thấy ràng những trích xuất của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, được quản lý bởi đường uống, có những hiệu quả tích cực quan trọng trên :
- sự phát triển của sự sinh sản reproduction ,
- và những mức độ thụ tinh fertilité của những chuột đực mâles và chuột cái femelles.
Những kết quả đã được công bố trong những tạp chí quốc tế Nghiên cứu Thực vật trị liệu  Phytotherapy Research (1999 và 2000) và Dân tộc Dược học Ethnopharmacology (2001).
Ứng dụng :
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, có một hương vị dễ chịu và ngọt ở trạng thái thô, được biết từ lâu như một « thực phẩm cứu đói famine», có nghĩa là, một thức ăn ít tiêu dùng nhưng đủ chất dinh dưởng để giúp đỏ những người sống sót một khi thức ăn tiêu chuẩn không đủ hoặc thiếu.
Thật vậy, một thành phố ở Tàu được mang tên Cynomorium do lợi ích nầy.
Thành phố được tìm thấy gần Anxi (thuộc tỉnh Cam Túc Gansu), nằm ở trung tâm con đường tơ lụa thời cổ đại. Vào thời nhà Đường, Anxi được thành lập như một căn cứ quân sự dể giành quyền kiển soát Trung Á Asie centrale.
▪ Nấm Ngọc Cẩu champignon maltais được đặt dưới sự kiểm soát cá nhân của Ông chủ lớn bệnh viện. Những người hiệp sĩ của Ông thu hoạch Cây quý mỗi năm và cất giữ bảo quản trong một tháp canh trên đất liền.
Cấu trúc này, tháp Dwejra, được xây đựng vào năm 1651 để bảo vệ Fungus Rock và bảo vệ đảo île de Gozo khỏi những cuộc tấn công của cướp biẻn pirates.
Sau khi thu hoạch, những gié épis của Nấm maltais được sấy khô, phun thành bột nhuyển pulvérisés và bảo quản trong những dung dịch lỏng khác nhau.
▪ Những Bác sĩ bệnh viện sử dụng để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những loét ulcères,
- để làm ngăn chận những xuất huyết hémorragies,
- và ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng infections.
Cây Nấm là một chữa trị được chọn lựa cho :
- cãm nắng apoplexie,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
Nó được sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và thuốc nhuộm colorant, để nhuộm màu vải colorer les textiles.
▪ Trong những Tiểu vương Á Rập Emirats arabes thống nhất, những người phụ nữ sử dụng sắc tố đỏ của Nấm để nhuộm vải màu đỏ tươi.
▪ Nó cũng được cho toa thuốc ở Malte để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
Cũng được đánh giá cao, Ông chủ lớn đã gởi như một món quà đặc biệt thích hợp cho những vì vua rois, những Bà Hoàng hậu reines và những nhà quý tộc noblesse của những nước ở Châu Âu pays européens.
▪ Những nhà Y học arabes thừ thời Trung CMoyen Âge xem Nấm Ngọc Cẩu tarthuth như  một « kho tàng của thuốc trésor de la drogue », bởi vì nó có một số sự sử dụng điều trị truyền thống thérapeutiques traditionnelles, bao gồm như một phương thuốc chống lại :
- những rối loạn máu troubles sanguins,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những vấn đề của sự sinh sản reproduction,
bao gồm :
- bất lực impuissance,
- và vô sinh infertilité.
▪ Nhà triết học vĩ đại của Á Rập Arabes, nhà bác học Al-Kindi (800-870), đã biên soạn một công thức y học, hoặc aqrabadhin, đề cập đến Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như một thành phần chánh của thuốc nhựa thơm baume được sử dụng để làm giãm :
- những ngứa cấp tính démangeaisons aiguës
 do bởi sự hiện diện của một vật lạ bên dưới da sous la peau.
▪ Al-Razi (865-925), được biết do người dân Châu Âu Européens dưới tên là Rhazes và là một trong những y sĩ ảnh hưởng nhất của tất cả những y sĩ người Hồi giáo islamiques, cho đơn thuốc tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho cả hai để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh chảy máu cam saignements nasaux,
- và tử cung utérins.
▪ Những sắc tố đỏ hiện diện trong những Nấm cung cấp một số lợi ích khác : nó được sử dụng như một thuốc nhuộm teinture có hiệu quả trên vải bởi những người phụ nữ của ít nhất một bộ lạc á rập, Những người Manasir, nhiều người đang sống hhiện nay trong những Tiểu Vương quốc Á Rập thống nhất Émirats arabes unis.
Thnuốc nhuộm tạo ra một màu sắc đỏ thẩm và phong phú, được biết dưới tên dami hoặc « đỏ máu rouge sang».
▪ Những người dân Bédouins lau sạch những Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum vừa thu hoạch, lột bỏ lớp da bao bên ngoài và ăn phần thơm ngon màu trắng bên trong.
▪ Những gié épis trưởng thành và trở nên sậm đen đôi khi được nghiền nát và biến thành một dung dịch ngâm trong nước đun sôì infusion ngọt được sử dụng nóng hoặc lạnh để chữa trị :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những loét dạ dày ulcères d'estomac.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận bên trong màu trắng và mềm của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, còn lại sau khi loại bỏ lớp vỏ da bên ngoài, có một hương vị ngọt và giòn khi nó được tiêu dùng sống.
◦ Nạt thịt như quả pomme, với một phẩm chất qualité làm se thắt astringente làm tươi mát miệng. Chỉ  cần chọn, tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể rất ngọt dịu, khi để trong một vài ngày, có có thể có một hương vị đầu tiên hơi đắng, nhưng dư vị vẫn tươi mát.
▪ Theo truyền thống, nó được biết có nhiều đặc tính y học và những đặc tính lợi ích hiện nay đang được nghiên cứu một cách nghiêm túc bởi những nhà nghiên cứu ở Trung Đông Moyen-Orient.
Khi những cơn mưa vào tháng giêng và tháng hai phong phú, những chồi thân non nạt thịt của tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể có “ vị ngọt và ăn sống được, với một cấu trúc giòn và mọng nước ”, theo báo cáo của nhà thực vật học và cựu chuyên viên Aramco, James P. Mandaville, trong thảo tập thực vật flore Arabie saoudite của Ông.
▪ Ở Maghreb, trong Bắc Phi Á Rập Afrique du Nord arabe, Cây Nấm được sấy khô và nghiền nát phun thành bột pulvérisée được sử dụng như một hương liệu épice hoặc gia vị condiment với những món ăn với cơ bản thịt.
▪ Một thành phố ở Tàu, gần Anxi ngày nay là tỉnh Cam Túc Gansu, được đặt tên là Suoyang (tên tàu của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum) sau khi Tướng Xue Rengui vào thế kỹ VII ème và quân đội của Ông sống sót sau một cuộc vây hãm, bằng cách ăn loại thực vật nấm này.
Rất lâu sau, nó được giới thiệu (hoặc nhập ?).

Nguyễn thanh Vân


lundi 19 août 2019

Nấm Hương - Shiitake - Champignon parfumé

Shiitake
Champignon parfumé
Nấm hương
Lentinula edodes (Berk.) Pegler
Omphalotaceae
Đại cương :
● Tên khoa học đồng nghĩa :
Những đồng nghĩa chánh là :
Armillaria edodes (Berk.) Sacc., Syll. fung. (Abellini) 5: 79 (1887) ;
Collybia shiitake J.Schröt., Gartenflora 35: 105 (1886) ;
Cortinellus shiitake (J.Schröt.) Henn., Notizblatt des Königl. bot. Gartens u. Museum zu Berlin 2: 385 (1899) ;
Lentinus edodes (Berk.) Singer, Mycologia 33(4): 451 (1941) ;
Lentinus mellianus Lohwag, : no. 698 (1918) ;
Lentinus tonkinensis Pat., J. Bot. Morot 4: 14 (1890) ;
Lepiota shiitake (J.Schröt.) Tanaka, Bot. Mag., Tokyo 3: 159 (1889) ;
Mastoleucomyces edodes (Berk.) Kuntze, Revis. gen. pl. (Leipzig) 2: 861 (1891) ;
Tricholoma shiitake (J.Schröt.) Lloyd, Mycol. Writ. 5 (Letter 67): 11 (1918).
● Tên gọi địa phương :
Loài nầy có nhiều tên gọi thông thường ở địa phương, những tên gọi nầy có thể chỉ những loài khác.
Nó bắt nguồn từ tên tiếng Nhật Bản của Cây shii (?, Castanopsis cuspidata, đồng nghĩa : Pasania c.Shiia sieboldi), là vật chủ lịch sử của nó, và take, có nghĩa là " thúc đẩy, phát triển pousser".
Trong tiếng Pháp, ngoài những tên được đề nghị hoặc điển hình là lentin ăn được và sồi chêne và cũng gọi là shiitake (tiếng Nhật japonais shiitake (椎茸?))2, người ta cũng tìm thấy những hình thức shiitaké, shitaké, shii-ta-ke, những danh pháp thường gọi có thể nói lên loài là nấm có mùi thơm champignon parfumé (tiếng tàu : 香菇 ; pinyin : xiānggū), nấm đen không nên lần lẫn với nấm mèo oreille de Judas (Auricularia auricula-judae), cũng được gọi theo cách nầy) hoặc còn gọi pyogo (tiếng hàn coréen 표고).
Việt Nam tên gọi là Nấm Hương Lentinula edodes.
Những nhà thực vật học tàu gọi là « Nữ hoàng của những cây Impératrice des plantes » (tàu : 植物皇后 ; pinyin : zhíwù huánghòu).
● Hệ sinh thái Écologie và môi trường environnement.
Từ 15 năm qua, những nhà nghiên cứu và những diễn viên xã hội dân sự đã thực hiện những dự án nuôi cấy nấm trong những nước trên đường phát triển bằng cách sử dụng dư lượng từ ngành công nghiệp thực phẩm nông nghiệp hoặc từ gỗ xẻ.
Một số nhất định những sáng kiến nầy dưới sự hướng dẫn của tổ chức ZERI (Zero Emissions Research and Initiatives), bao gồm những nguyên tắc chỉ đạo là : « Cái gì được coi là một chất thải của một số người có thể trở nên một nguồn tài nguyên của người khác ».
Như vậy, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được trồng ở Colombie trên những dư lượng của những đồn điền cà phê (lá chết, vỏ trái, bột nạt, mạc cưa gỗ ) hoặc trên những mùn cưa của Cây bạch đàn eucalyptus.
Kết quả : người ta đã thu nhập hấp dẫn và một thực phẩm được chọn lựa với những nhà sản xuất nhỏ tại địa phương và gia đình của họ.
Ngoài ra, người ta giãm một cách hợp lý sự ô nhiễm không khí hoặc nước do bởi những phế liệu đó là bình thường có sẵn bằng cách chôn hoặc đốt chúng.
Nhờ sự hiện diện trong những Nấm có một phân hóa tố enzyme có khả năng phân hủy những chất cellolose, những chất thải nầy được chuyển thành những phân ủ hữu cơ có phẩm chất.
Điều nầy có thể được sử dụng làm phân bón, đặc biệt trên những đồng cỏ có hiệu xuất kém vì chúng quá chua acide.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
◦ Mũ nấm.
Mũ nấm có đường kính từ 5 đến 10 cm, nó lồi ra màu nâu rĩ sét và nạt thịt, sau đó tõa rộng ra, trên đó người ta có thể quan sát thấy những nổi bật cấu trúc len trắng và những sợi tơ.
Nó có một lớp biểu bì trên mặt mũ nấm khô có màu nâu sẫm đến màu beige nhạt, nhiều hay ít có những đốm màu kem, bao phủ bởi những vảy màu trắng, đồng tâm, dồi dào hơn và nhiều hơn về phía bìa của mũ nấm.bìa nấm về lâu dài sẽ cuộn lên, đều đặn và đồng màu.
◦ Lổ sinh bào tử .
Rộng trung bình, chặt chẽ, màu trắng đến trắng nhạt sau đó đậm màu, những vết nâu khi tiếp xúc.
◦ Chân nấm.
Chân nấm có cấu trúc sợi-len fibrilleux-laineux, có lông mịn, dai, thông thường ở trung tâm thường cong lên, hình trụ hẹp hơn bên dưới, rắn, màu trắng nhạt hơn ở mũ nấm, và có thể gồm với một khu vực hình khuyên cấu trúc len.
Do đó, đề nghị loại bỏ những bộ phận nhất quán nhất để bảo tồn tất cả sự mềm dịu và hương vị đặc trưng của nấm.
◦ Nạt thịt nấm.
Dầy, màu trắng nhạt, và nạt thịt trừ trong chân nấm, nó tỏa ra một mùi thơm, một hương vị nấm và hơi cay dễ chịu, điều này tượng trưng cho tên shiitaké có nghĩa là «Nấm hương champignon parfumé ».
◦ Phiến nấm.
Những phiến nấm nhiều hay ít chặt chẽ với nhau và nằm đối diện nhau, thường phân rã, chúng có thể xuống thấp dài trên chân nấm, có màu trắng và trở nên đậm màu theo tuổi, những vết nâu khi tiếp xúc.
◦ Bào tử Spores :
Bào tử màu trắng, không có amyloïde ; trơn láng, hình ellip khoảng 6 x 3 µm ;
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên chất hoạt động và đặc tính.
Nhiều nghiên cứu tiềm năng và dịch tể học épidémiologiques đã chứng minh rằng một sự tiêu dùng cao những trái và những rau quả légumes làm giãm nguy cơ của những bệnh :
- tim mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và bệnh mãn tính khác chroniques.
Vài cơ chế hành động đã được đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy. Sự hiện diện của chất chống oxy hóa antioxydants trong những trái và những rau quả légumes có thể đóng vai trò :
Chất Lentinane.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes chứa chất lentinane, một loại đường phức tạp (polysaccharide) có một hoạt động chống khối u antitumorale theo những nghiên cứu được thực hiện trong ống nghiệm in vitro và ở động vật, đặc biệt trong trường hợp của bệnh ung thư ruột già cancer du côlon.
Thật vậy, thành phần hợp chất nầy hiện nay được sử dụng như liệu pháp bổ trợ adjuvante cho những phương pháp điều trị cổ điển chống lại :
- bệnh ung thư cancer
(hóa trị liệu pháp chimiothérapie, xạ trị radiothérapie, phẫu thuật chirurgie), đặc biệt ở Nhật Những cơ chế phức tạp chủ yếu liên quan đến :
- sự kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
điều nầy có thể giúp ngăn ngừa :
- sự hình thành của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Tuy nhiên, điều quan trọng là phải phân biệt giữa những hiệu quả của chất lentinane - như là một hợp chất chánh và những đặc tính chống ung thư anticancer của những thực phẩm có chứa nó (ở đây shiitake Nấm Hương Lentinula edodes).
Thật vậy, sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes và những hậu quả của nó trên sức khỏe con người đã ít được nghiên cứu.
◦ Những nấm nguyên chứa nhiều thành phần rất có thể tương tác với nhau để mà ngăn ngừa sự xuất hiện ung thu cancer.
Đây là lý do tại sao nghiên cứu không chỉ tập trung trên những hiệu quả của chỉ một thành phần đơn độc, nhưng cũng cũng trên hiệu quả mà có thể cung cấp sự tiêu của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nguyên hoặc dưới dạng của trích xuất. Hiện nay, rất ít những nghiên cứu về chủ đề nầy.
Một nghiên cứu dịch tể học épidémiologique được thực hiện ở Nhật Bản Japon không thể chứng minh sự kết hợp đáng kể giữa :
- sự tiêu thụ Nấm shiitake,
- và giãm nguy cơ bệnh ung thư dạ dầy ruột cancer gastro-intestinal.
Những kết quả được thực hiện ở những người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate đã không có kết luận sau khi điều trị với trích xuất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes.
Với ánh sáng của những kết quả hiện nay, nó không thể cho biết nếu sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes là lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer và nếu có, số lượng nào của Nấm shiitake phải được tiêu thụ để mang lại những hiệu quả bảo vệ.
Những nghiên cứu đang tiếp tục để biết rõ hơn về cơ chế hành động.
▪ Sự đóng góp dinh dưởng.
◦ Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula edodes là một nguồn chất xơ thực phẩm fibres và đặc biệt ở đường phức tạp sucres complexes polysaccharides của loại β-glucan.
◦ Nó hiện diện với những hàm lượng đáng chú ý trong vitamine B5 (22 mg cho 100 g), cũng như trong vitamine B2 và trong vitamine PP (33 % lượng đề nghị cho 100 g).
◦ Nó cũng giàu thành phần nguyên tố khoáng sélénium Se và đồng Cu.
▪ Chất dinh dưởng quan trọng nhất.
Đồng Cu.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nấu chín và Nấm shiitake sấy khô là một nguốn tuyệt diệu của nguyên tố khoáng đồng.
Như thành phần của nhiều phân tố enzymes, đồng Cu là cần thiết cho việc hình thành của những :
- huyết sắc tố hémoglobine,
- và một chất keo collagène (chất đạm protéine phục vụ vào cấu trúc và sửa chữa của những mô tế bào tissus) trong cơ thể.
Nhiều phân hóa tố enzymes có chứa đồng Cu cũng góp phần vào sự phòng thủ bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do radicaux libres.
◦ Sélénium Se.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nấu chín và Nấm shiitake sấy khô là một nguồn tuyệt diệu của sélénium Se.
Nguyên tố khoáng nầy hoạt động với một trong những phân hóa tố chánh enzymes chống oxy hóa antioxydants, cũng ngăn ngừa sự hình thành của những gốc tự do radicaux libres trong cơ thể.
Nó cũng góp phần giúp chuyển đổi :
- những kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng thyroïdes hormones thyroïdiennes thành dạng hoạt động.
Acide pantothénique.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nấu chín và Nấm sấy khô là một nguồn tuyệt diệu của acide pantothénique.
Cũng được gọi là vitamine B5, acide pantothénique là một phần của một đồng-phân hóa tố coenzyme chánh cho phép chúng ta sử dụng một cách đầy đủ năng lượng rút ra từ những thực phẩm mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng tham gia vào nhiều giai đoạn trong việc chế tạo ra :
- những kích thích tố hormones stéroïdiennes,
- của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs (tính hiệu trong các xung thần kinh influx nerveux),
- và huyết sắc tố hémoglobine.
Vitamine D.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nấu chín và Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn tuyệt diệu của vitamine D.
Vitamine D hoạt động chặt chẻ với sứ khỏe của xương santé des os và của những răng dents bằng cách cung cấp nguyên tố khoáng calcium Ca và phosphore P trong máu sang, bao gồm cả cho việc tăng trường của cấu trúc xương structure osseuse.
Vitamine D cũng đóng một vai trò trong sự trường thành của những tế bào, bao gồm cả những tế bào trong hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Kẽm Zn.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn tốt của nguyên tố khoáng kẽm Zn, trong khi Nấm shiitake nấu chín là một nguồn.
Nguyên tố khoáng kẽm Zn tham gia bao gồm vào :
- những phản ứng miễn nhiễm réactions immunitaires,
- sự chế tạo vật liệu di truyền matériel génétique,
- sự nhận thức hương vị perception du goût,
- sự hóa sẹo chữa lành những vết thương loét cicatrisation des plaies,
- và phát triển của phôi thai nhi foetus.
Nó cũng tương tác với :
- những kích thích thích tố sinh dục hormones sexuelles,
- và kích thích tố tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong tuyến tụy pancréas, nó tham gia vào sự chế tạo, lưu trữ và phóng thích kích thích tố insuline.
Vitamine B2.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn tốt của vitamine B2, trong khi Nấm shiitake nấu chí là một nguồn. Vitamine B2 cũng được biết dưới tên riboflavine.
Tất cả giống như vitamine B1, nó đóng vai trò trong chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của năng lượng énergie của tất cả những tế bào.
Hơn nữa, nó góp phần vào :
- sự tăng trưởng và sửa chữa của những mô tế bào tissus.
- sự sản xuất kích thích tố nội tiết hormones,
- và sự hình thành của những hồng huyết cầu globules rouges.
Vitamine B3.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là  một nguồn tốt của vitamine B3, trong khi những Nấm shiitake nấu chín là một nguồn.
Cũng gọi là niacine, vitamine B3 tham gia vào nhiều phản ứng chuyển hóa chất biến dưởng métaboliques. Nó đóng góp cụ thể hơn vào việc sản xuất năng lượng từ những đường glucides, của những chất béo lipides, những chất đạm protéines và alcool mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng tham gia vào quá trình của sự hình thành nhiễm thể di truyền ADN, cho phép tăng trưởng và phát triển bình thường.
Phosphore P.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn của phosphore P. Thành phần phosphore P là nguồn nguyên tố khoáng thứ hai  phong phú nhất của cơ thể sau calcium Ca. Nó đóng vai trò thiết yếu trong :
-  sự hình thành và duy trì sức khỏe của những xương santé des os và của những răng dents.
Hơn nữa, nó tham gia vào những thứ khác trong sự tăng trưởng và tái tạo régénérescence của những mô tissus và giúp duy trì mức bình thường của độ pH của máu.
Cuối cùng, phosphore P là một trong những thành phần của những màng tế bào membranes cellulaires.
Magnésium Mg.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn của nguyên tố khoáng magnésium. Magnésium Mg tham gia vào :
- sự phát triển xương osseux,
- với những xây dụng của những chất đạm protéines,
- với những hành động phân hóa tố enzymatiques,
- với sự co thắt cơ contraction musculaire,
- với sức khỏe răng santé dentaire,
- và với chức năng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nó cũng đóng vai trò trong :
- chuyển hóa chất biến dưởng năng lượng métabolisme de l’énergie,
- và trong sự dẫn truyền những xung thần kinh influx nerveux.
Potassium K.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn potassium. Tronng cơ thể , nó phục vụ để :
- cân bằng độ pH của máu sang,
- cà để kích thích sự sản xuất acide chlorhydrique bởi dạ dày estomac, do đó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion.
Hơn nữa, nó tạo điều kiện dễ dàng co thắt nhưng cơ muscles, bao gồm tim coeur, và tham gia vào việc dẫn truyền những xung thần kinh influx nerveux.
Đặc tính trị liệu :
Nấm Hương Lentinula edodes là một tên khoa học của nấm ăn được nầy, được biết ở Nhật Bản dưới tên Shitake. Sự phần bố địa lý trong thiên nhiên là là bao quanh trong Đông Bắc Châu Á , trong những nước như Nhật Bản Japon và Tàu.
Đây là một loại Nấm ăn được quan trọng thứ hai trong số những loài nấm trồng công nghệp.
Lợi ích cho loài nấm dược liệu nầy ngày càng gia tăng, chủ yếu là do giá trị dinh dưởng cao và những đặc tính dược liệu của nó, được biết đến từ lâu trong nền văn hóa phương Đông.
Nó chủ yếu được sử dụng cho những bệnh liên quan đến:
- sự trầm cảm dépression của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire (như bệnh sida),
- ung thư cancer,
- những bệnh dị ứng allergies,
- những bệnh nhiễm nấm infections fongiques,
- bệnh cúm grippe,
- và những bệnh cảm lạnh tái phát rhumes récurrents,
- mỡ máu cao hyperlipidémie,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
 những bệnh khác.
Những thành phần chánh của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes, trách nhiệm của những hành động của nó , bao gồm :
- lentinane,
- polysaccharide hoà tan trong nước hydrosoluble,
thành phần của vách màng tế bào paroi cellulaire của nấm.
▪ Nguyên hoạt chất và đặc tính.
Nhiều nghiên cứu tiềm năng và dịch tể đã được chứng minh rằng một sự tiêu thụ cao của trái và rau quả légumes sẽ làm giãm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- một số nhất định bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh mãn tính khác maladies chroniques.
Một số cơ chế hành động đã được đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy.
Sự hiện diện của chất chống oxy hóa antioxydants trong trái và những rau quả légumes có thể đóng một vai trò.
▪ Chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants là những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những tổn thương do bởi những gốc tự do radicaux libres.
Những chất cuối cùng này là những phân tử rất có khả năng phản ứng sẽ có liên quan trong sự phát triển :
- những bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires,
- một số nhất định bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh khác liên quan đến lão hóa vieillissement.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes chứng minh một số nhất định khả năng chống oxy hóa antioxydante liên kết, trong những số khác, với hàm lượng hợp chất phénoliques.
Những hợp chất phénoliques là những hợp chất chống oxy hóa antioxydantes mà người ta tìm thấy trong thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Nó đóng góp một phần vào màu sắc của những trái cây và những rau quả.
Theo một nghiên cứu  gần đây, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes từ ở Đài Loan Taiwan được xếp vào hàng thứ 5 trong số những hoạt động chống oxy hóa antioxydante, trong số 25 loại rau quả légumes của vùng nầy.
Dường như hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có liên quan trực tiếp đến hàm lượng của nó trong hợp chất phénoliques.
Chính xác rằng trong nghiên cứu nầy, những rau quả được phân tích dưới dạng trích xuất.
Một nghiên cứu khác báo cáo rằng hàm lượng hợp chất phénoliques của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes tươi, giống như nh'ưng nấm thường được trồng ở Finlande, là thấp.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants của những nấm, như là mức độ trưởng thành và những điều kiện trong đó chúng được nuôi trồng.
Cuối cùng, nhiệt độ sẽ làm tăng một cách đáng kể hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes, bởi sự hình thành những hợp chất mới.
● Chứa những hợp chất có hoạt động tiềm năng chống ung thư anticancéreuse potentielle
▪ Những polysaccharides trong những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng có thể có một hiệu quả :
- chống ung thư anticancéreux (Nguồn 13Trusted, Nguồn 14Trusted).
Thí dụ, chất lentinane polysaccharidique giúp chống lại khối u tumeurs bằng cách kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système immunitaire (Nguồn 15, 16Trusted).
Nó đã được chứng minh rằng chất lentinan ức chế :
- sự tăng trưởng và lan rộng của những tế bào ung thư bạch cầu leucémiques (Nguồn 17Trusted).
▪ Trong Tàu và Nhật Bản Japon, một dạng tiêm lentinane được sử dụng bằng cách kết hợp chung với hóa trị liệu chimiothérapie và chữa trị khác chống ung thư anticancéreux đa số để cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire và phẩm chất qualité đời sống của những người mắc phải bệnh ung thư dạ dày cancer gastrique (Nguồn 18Trusted, Nguồn 19Trusted).
Tuy nhiên những bằng chứng không đủ để xác định nếu sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có một hiệu quả trên bệnh ung thư cancer.
● Lợi ích cho sức khỏe của những Nấm Hương shiitake
Một số nhất định của những lợi ích được cung cấp bởi những nấm mang đến từ hồ dinh dưởng của chúng, trong khi kết quả khác của những thành phần hóa học mà những nấm chứa.
Dưới đây một cái nhìn tổng quan của những lợi ích tiềm năng :
▪ Kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
Sự tiêu thụ những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có thể tăng cường hệ thống miễn nhiễm ?
Theo một thử nghiệm gần đây, câu trả lời cho câu hỏi trên là : .
Trong khuôn khổ của một sự can thiệp thực phẩm ăn kiêng ngẫu nhiên, 52 người có sức khỏe tốt được tiêu thụ mỗi ngày 5 hoặc 10 gr Nấm shiitake sấy khô trong thời gian 4 tuần lễ.
Trước và sau khi thử nghiệm, những nhà nghiên cứu đã lấy những mẫu thử nghiệm máu.
Những kết quả cho thấy rằng một sự tiêu thụ thường xuyên Nấm Hương sẽ làm giãm :
- những nồng độ của CRP (dấu hiệu của viêm inflammation).
Hơn nữa, những dấu hiệu của miễn nhiễm đường ruột immunité intestinale và của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire sẽ được cải thiện trong thời kỳ thử nghiệm 4 tuần lễ.
▪ Những Nấm Hương shiitake chứa những hợp chất chống ung thư anticancéreux.
Thứ nhất, không có thực phẩm đặc biệt nào là « phương thuốc chữa bệnh » chống lại bệnh ung thư cancer. Điều đó nói rằng, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có chứa những thành phần khác nhau, theo nghiên cứu, có những hiệu quả chống ung thư anticancéreux.
Trong số những hợp chất này, chất lentinane, một loại đường đa polysaccharide β-glucane, thể hiện một hoạt động :
- chống khối u antitumorale.
Nghiên cứu trên hợp chất nầy đã chỉ ra rằng những trích xuất với liều cao có thể « giãm một cách đáng kể » sự tăng sinh prolifération (lây lan) loại đặc biệt của :
- tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Hợp chất chống khối u antitumoraux nầy cũng cho thấy những hiệu quả lợi ích khi nghiên cứu trên động vật.
▪ Nguồn đồng Cu phong phú .
Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cung cấp một số lượng quan trọng nguyên tố khoáng đồng Cu thiết yếu.
Cho 100 grammes, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô chứa 258% của RDA cho nguyên tố khoáng thiết yếu nầy.
Cho 100 grammes của Nấm tươi và nấu chín, được đóng góp 45% của RDA.
Đồng Cu đóng một vai trò trong những chức năng sinh học fonctions biologiques khác nhau và nó được biết là rất cần thiết để phát triển và duy trì của một hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cho sức khỏe..
Ngoài ra, sự thiếu hụt đồng Cu là có liên quan chặc chẽ đến những bệnh tim mạch cardiovasculaires trong những nghiên cứu trên những động vật.
Tuy nhiên, những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định nếu điều nầy cũng đúng với con người.
▪ Cung cấp một nguồn vitamine D.
Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được trồng tự nhiên dưới nắng mặt trời có chứa một nguồn phong phú vitamine D.
Tuy nhiên, điều nầy sẽ không xảy ra nếu những nấm được trồng bên trông nhà bằng cách sử dụng một thiết bị trồng và một đèn cung cấp ánh sáng.
Nhiều nguồn nói rằng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes chỉ chứa vitamine D2 (kém hơn), nhưng điều nầu không đúng về mặt kỹ thuật.
Thật vậy, khi những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes tiếp xúc với tia UV, những nghiên cứu cho thấy rằng nó cũng sản xuất ra vitamine D3, đây là dạng khả dụng sinh học biodisponible nhất của vitamine.
Ngoài ra, trái ngược với lời tuyên bố liên quan đến những dạng bổ sung của vitamine D2, thu được vitamine từ nấm dường như có hiệu quả để gia tăng những nồng độ vitamine D huyết tương plasmatiques de vitamine D.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên được thực hiện trên 30 người trưởng thành, một liều hằng ngày 2 000 UI của vitamine D2 của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có hiệu quả gia tăng vitamine D huyết tương plasmatique.
Nói chung, những mức độ đã gia tăng một cách đáng kể (hơn 50%) trên khoảng thời gian 12 tuần.
▪ Số lượng vitamine D nào trong những Nấm shiitake?
Thật không may, nó không thể ước tính một số lượng chắc chắn của vitamine D chứa trong những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes, điều nầy có thể thay đổi theo chức năng của mức độ phơi ngoài nắng mặt trời ( nếu có).
Tuy nhiên, những nồng độ của vitamine D đôi khi có thể cực kỳ cao.
Ví dụ, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô được trồng với nắng mặt trời đầy đủ có thể cung cấp những số lượng lên đến 46 000 UI cho 100 grammes.
▪ Sự xuất hiện để giúp những kết quả giãm cân perte de poids
Người ta thường có thể nghe những lời tuyên bố phóng đại theo đó gần như tất cả những thực phẩm có một ảnh hưởng trên việc giãm cân perte de poids.
Tuy nhiên, với những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes, nó dường như có một cái gì thực sự đàng sau những lời tuyên bố.
Thí dụ, trong những nghiên cứu trên những chuột, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes gia tăng sự loại bỏ những chất béo graisses trong những phân thải và giúp ngăn ngừa những lắng đọng chất béo.
▪ Giãm cân cũng dường như xảy ra ở người.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của 1 năm, những người tham gia được chia thành 2 nhóm:
- 1 nhóm theo một chế độ ăn uống tiêu chuẩn bao gồm thịt đỏ viande rouge,
- và nhóm thứ 2, thay thế thịt đỏ bởi những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes.
Sau thời gian thử nghiệm 1 năm, những người tham gia chế độ ăn uống với những nấm cân nặng 3,17 kg thấp hơn so với mức cơ bản.
Ngoài ra, thành phần cơ thể của họ, hồ sơ chất béo lipidique và mức độ đánh dấu viêm inflammatoires đã được cải thiện bởi so với nhóm ăn thịt đỏ viande rouge.
Lưu ý: điều nầy không có nghĩa là chúng ta cắt loại bỏ thịt đỏ ra khỏi chế độ thực phầm ăn kiêng; đây là một thực phẩm dầy đặc chất dinh dưởng và lành mạnh. Tuy nhiên, nó cho thấy những Nấm shiitake Nấm Hương có những lợi ích đáng thú vị.
▪ Hương vị nạt thịt charnu (và ngon tuyệt délicieux)
Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có một hương vị không thể tin được.
Những Nấm nầy có một hương vị không thể tin được và nó có một hương vị và kết cấu nạt thịt và xốp.
Vì thế, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes đôi khi đóng một vai trò trong việc thay thế thịt chay viande végétarienne và ăn thuần chay végétalienne ( không ăn những nguyên liệu liên quan đến động vật )..
Điều thú vị, thậm chí nó cung cấp một nguồn hiếm của vitamine B12 không động vật (mặc dù ở trạng thái vết).
● Tiềm năng lợi ích khác.
◦ Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng có thể giúp chống lại những bệnh nhiễm trùng infections và tăng cường sức khỏe của những xương os.
◦ Hứa hẹn hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và kháng siêu vi khuẩn antiviraux.
Nhiều hợp chất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens, kháng siêu vi khuẩn antiviraux và chống nấm antifongiques (Nguồn 18Trusted, 20).
Khi sự đề kháng với những thuốc kháng sinh antibiotiques gia tăng, một số nhà khoa học cho rằng nó là quan trọng để khám phá tiềm năng kháng vi khuẩn antimicrobien của Nấm shiitaké (Nguồn 21Trusted).
Điều đó nói rằng, thậm chí nếu những hợp chất  được phân lập thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne trong những ống nghiệm, tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes khó có thể có một hiệu quả nào trên những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn infections virales, vi khuẩn bactériennes hoặc nấm fongiques ở những co người.
◦ Có thể tăng cường xương os
Những Nấm Hương Lentinula edodes là nguồn vitamine D tự nhiên duy nhất có nguồn gốc thực vật.
Cơ thể con người cần vitamine D để tăng cường xương os của nó, nhưng rất ít thực phẩm có chứa nguyên tố dinh dưởng quan trọng nầy.
Những mức độ vitamine D của những nấm thay đổi chức năng tùy theo cách mà chúng được nuôi trồng. Trong khi nó được tiếp xúc với tia UV, nó phát triển của những mức độ cao nhất của hợp chất nầy.
Trong một nghiên cứu, những chuột được cho ăn với một chế độ thực phẩm nghèo nguyên tố khoáng calcium Ca và vitamine D đã phát triển của những triệu chứng loãng xương ostéoporose.
Trong so sánh, những người đã nhận Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes giàu nguyên tố calcium Ca và tia  UV có một mật độ xương osseuse cao nhất (Nguồn 22Trusted).
Tuy nhiên, ghi nhớ rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cung cấp vitamine D2. Đây là một dạng kém hơn so với vitamine D3, tìm thấy trong những cá béo và một số nhất định thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer.
Ở Nhật Bản Japon, người ta tiến hành nhiều thử nghiệm lâm sàng với chất lentinane, trong mục đích chữa trị những bệnh ung thư dạ dày cancers de l’estomac không thể dùng phương pháp giải phẫu.
Những kết quả chỉ ra rằng nó góp phần vào việc cải thiện phẩm chất đời sống qualité de vie, kích thích những hệ thống phòng thủ miễn nhiễm immunitaires và kéo dài cuộc sống ở một số bệnh nhân nếu nó được quản lý dùng tiêm vào đường tĩnh mạch intraveineuse và kết hợp với hóa trị liệu chimiothérapie.
Gần đây những nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phát triển ra một chế phẩm dùng uống của chất lentinane.
Theo những nghiên cứu mang lại cho những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư ruột già cancer colorectal, ung thư gan cancer du foie và ung thư tuyến tụy cancer du pancréas, nó có những hiệu quả có thể so sánh với dạng tiêm.
Những đặc tính chống ung thư anticancéreuses của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng khiến cho một nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ quan tâm đã thử nghiệm một trích xuất của khuẩn ty mycélium (SME®) với 61 người tình nguyện mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Kết thúc chữa trị (8 g mỗi ngày trong thời gian 6 tháng), những nhà nghiên cứu đã đo lường nồng độ máu taux sanguin của kháng nguyên đặc biệt tuyến tiền liệt antigène prostatique spécifique (một chỉ số của bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate).
Nó không tìm thấy một sự giãm nào ở những người tham gia và đã quan sát một sự tiến triển của bệnh ở 23 bệnh nhân trong số đó; điều nầy khiến cho những nhà nghiên cứu kết luận rằng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes không có hiệu quả trong chữa trị loại bệnh ung thư cancer này
● Đặc tính kháng khuẩn anti-bactériennes.
Cho đến ngày nay, người ta thấy rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có thể có những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires và chống ung thư anticancéreux.
Để thêm một tên nữa vào danh sách, những Nấm nầy cũng có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques.
Trong một nghiên cứu, một trích xuất của Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cho thấy một hoạt động mạnh kháng vi khuẩn antimicrobienne chống lại 85% của những vi khuẩn bactéries thử nghiệm.
Nghiên cứu khác chứng minh rằng những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có hiệu quả chống lại một phạm vi rộng của nấm mốc moisissures, nấm men levures và nấm champignons.
Nó khó khăn để xác định những gì, nếu có, có thể chứng minh điều nầy có hiệu quả tích cực đối với con người.
Tuy nhiên, điều nầy chỉ là một điểm lợi ích khác liên quan loại nấm nầy và thêm vào những lợi ích tập thể.
Điều nầy cũng có thể góp phần vào thời gian sử dụng và với sự bảo quản tốt hơn của những thực phẩm dinh dưởng và của những hợp chất hóa học trong những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô.
● Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Những nghiên cứu khác cho thấy rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có chứa những hợp chất có đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Những nhà nghiên cứu cho rằng những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires nầy là do những hợp chất như là ergothioneine và những polysaccharides.
Tuy nhiên, có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và được chứng minh cho thấy một sự giãm viêm inflammation ở con người là do 2 điều riêng biệt.
Mặc dù một số nhất định nghiên cứu (trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro) cho thấy rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes giãm vừa phải viêm inflammation ở người, những bằng chứng bổ sung là  cần thiết.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Nói chung, những nấm chứa những hợp chất kháng khuẩn antibactériens và chống nấm antifongiques thiết yếu cho sự sống còn trong môi trường tự nhiên của chúng.
Cũng như, một số nhất định phân tử thể hiện những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes được phân lập của những Nấm khác nhau và được nghiên cứu cho những hiệu quả tiềm năng của chúng trên sức khỏe.
Nấm shiitake Lentinula edodes chứa một số chất ( như là lentinane, lenthionineacide oxalique) cho thấy những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và chống nấm antifongiques trong ống nghiệm in-vitro.
Những trích xuất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng có thể lợi ích trong sự ngăn ngừa của những sâu răng caries dentaires và viêm nha chu périodontites, chẳng hạn.
Trái lại, người ta không biết nếu tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nguyên có thể được kết hợp với hiệu quả như vậy hay không, thậm chí cả những số lượng sẽ là cần thiết.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Độc tính Toxicité.
◦ Nấm nầy không được xem là có độc tính toxicité bên trong, nhưng mà những dữ liệu gần đây cho thấy đã đánh giá thấp có độc tính tự nhiên hoặc có ở một số loài nhất định bao gồm cả loài nầy.
◦ Mặc dù, được tiêu thụ rộng rãi trong Á Châu Asie, Nấm shiitake có thể gây ra một «nhiễm độc da toxiderme » (nổi chẩn phát ban da éruptions cutanées) trước đây chỉ được biết ở Nhật Bản và bây giờ được mô tả trong Châu Âu (Anh Royaume-Uni, Pháp France).
◦ Sự hiện diện của formaldéhyde trong Nấm nầy có thể gây ra vấn đề trong trường hợp tiêu thụ thường xuyên.
Tính không đồng nhất hétérogénéité của những hàm lượng trong formaldéhyde làm cho nó trở nên khó khăn hơn, sự đánh giá chính xác của sự ngộ độc intoxication gây ra bởi sự tiêu thụ Nấm nầy.
Những liều lượng/trọng lượng/ ngày đã được xác định bởi O.M.S và những tổ chức nhà nước khác nhau như FSA hoặc AFSSA, với sự thay đổi tùy theo mỗi nước.
Thành phần formaldéhyde được biết như chất gây ra ung thư cancérigène cho con người.
Tất cả những đề nghị về sức khỏe đều nhất trí để giới hạn  tiếp xúc với chất ô nhiễm nầy và khuyến khích giãm tiếp xúc càng nhiều càng tốt.
● Những phản ứng phụ có thể .
◦ Hấu hết mọi người đều có thể tiêu dùng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes trong tất cả sự an toàn, mặc dù có một số nhất định tác dụng phụ có thể xảy ra.
◦ Trong trường hợp rất hiếm, những người có thể bị nổi chẩn phát ban ở da do ăn hoặc xử lý thao tác Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sống cru (Nguồn 23Trusted).
Người ta nghĩ rằng ảnh hưởng nầy, gọi là viêm da dermatite với Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula edodes, là do bởi chất lentinane (Nguồn Source 24).
◦ Ngoài ra, sự sử dụng trích xuất của bột Nấm trong một thời gian dài có thể dẫn đến một phản ứng phụ khác, bao gồm những đau dạ dày maux d'estomac và một nhạy cảm với ánh sáng mặt trời (Nguồn 25Trusted, Nguồn 26Trusted).
◦ Một số người cũng cho rằng những mức độ cao của purine C5H4N4 ( phân tử đạm nitơ dị vòng ) của Nấm có thể gây ra những triệu chứng ở những người mắc phại bệnnh :
- thống phong goutte.
Tuy nhiên, những nghiên cứu cho thấy rằng sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có liên quan đến nguy cơ bệnh thống phong goutte thấp hơn (Nguồn 27 contrôlée).
● Thận trọng của sự sử dụng .
Ở một số người, Nấm lentin du chêne ( Lentinula ) dùng sống thô hoặc nấu không chín kỹ gây ra một bệnh da liễu dermatose loại chiên mao flagellé (loài flagellate dermatitis), 24 đến 48 giờ sau khi ăn vào ingestion.
Nó được đặc trưng bởi sự xuất hiện của những sần nhỏ màu đỏ petites papules rouges thẳng ngứa  prurigineuses, tìm thấy trên thân cũng như trên những đầu ngọn (đầu ngón tay hhoặc chân).
Phản ứng nầy không có nghĩa nào của trường hợp vần đề dị ứng allergie nhưng là một phản ứng độc hại toxique liên quan đến thành phần lentinane, polysaccharide đặc biệt của Nấm nầy.
Một sinh thiết biopsie của một sần nhỏ ( khu chẩn ) papules nầy có thể làm nổi bật sự hiện diện của một sự thâm nhập viêm nhiễm infiltrat inflammatoire bao gồm :
- tế bào lympho ( tân bào ) lymphocytes,
- bạch cầu trung tính neutrophiles,
- và bạch cầu ái toan éosinophiles.
◦ Nấm shiitaké có thể là nguyên nhân bởi những rối loạn khác của bản chất dị ứng allergique bởi bên ngoài cơ thể.
Nó là hầu hết thời gian để tìm thấy ở những người lao động thao tác bằng tay nhiều với loại nấm nầy, đơn giản là do sự tiếp xúc qua da.
◦ Ngoài ra, ở những người dễ bị tiêu chảy diarrhées, sự tiêu dùng Nấm lentin du chêne ( Lentinula ) không được đề nghị, vì sự hiện diện của một số lớn thành phần polysaccharides tạo điều kiện  cho sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
◦ Như hầu hết những nấm, sự phông phú của chất purines C5H4N4 tạo ra acide urique, chống chỉ định, trong một số lượng lớn, ở những người mắc phải bệnh thống phong goutte hoặc bệnh thấp khớp rhumatismes hoặc viêm xương khớp arthrose
◦ Cuối cùng, một hoạt động chống đông máu anti-coagulante sẽ được quy cho Nấm shiitaké.
Sự tiêu thụ cũng không được đề nghị bởi ngăn ngừa đơn giản (bởi vì hoạt động này không được chứng minh ), ở những người mắc phải rối loạn của sự đông máu coagulation, như là :
- máu khó đông ( dễ băng huyết ) hémophilie,
- hoặc chữa trị loãng máu fluidifiant.
Sự tiêu thụ lentin du chêne cũng không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai enceinte và cho con bú allaitante.
Trong tất cả những trường hợp, sự tiêu thụ Nấm khô flétris, nhăn teo ratatinés, dính poisseux hoặc gầy ốm maigrelets là cấm không được dùng proscrire.
Thật vậy, Nấm bị hư hỏng, thậm chí có thể còn ăn được, có thể chứng minh là khó tiêu.
Một Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes tươi phải có nạt thịt, chân nấm dầy.
Ứng dụng :
● Sử dụng trị liệu - Hình thức thuốc.
Dưới dạng đậm đặc, nó cũng có thể được mang lại dưới dạng trích xuất khô trong viên nang gélules như Shiitaker Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được chế tạo với những nấm mọc trong môi trường tự nhiên hoang dại ở Nhật Bản và bảo đảm nồng độ chất lentinan (en), KS2 và AC2P.
Những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng 3 polysaccharides nầy, tham gia hoạt động để hỗ trợ cho những phòng thủ tự nhiên.
▪ Quan điểm trị liệu thérapeutiques .
Ngoài những thành công trong thương trường và nấu ăn, Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula edodes chứng minh là một chất cường kiện nói chung và có một hành động lợi ích trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central, cũng như một hành động chống ung thư anti-cancer.
Rất giàu đường glucides, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có chứa ngoài một chất chống khối u anti-tumorale, lentinane, một polysaccharide sẽ có thêm một hành động giãm trên cholestérol.
Cho đến nay, không có một sự cho phép nào trên thị trường như một sản phẩm thuốc (AMM) vẫn chưa được báo cáo cho Cộng đồng Châu Âu Communauté Européenne.
Do tình trạng thực phẩm của nó, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được thương mại hóa dưới dạng trích xuất khô trong viên nang gélules như thực phẩm bổ sung trong đó chứa một số nhất định những chất như lentinan, KS2, AC2P và polysaccharides β-glucan.
Thực phẩm và biến chế :
Thực phẩm Alimentation.
Đây là một thành phần được sử dụng trong một số món ăn của Đông Á Asie de l'Est, Nhật Bản japonais, Tàu hoặc còn ở trong Đại Hàn..
▪ Ở Nhật Bản Japon, người ta sử dụng trong nhiều công thức nấu ăn, thí dụ như trong tenpura, trong những dashi, của những nước dùng hoặc trong nồi thịt hầm pot-au-feu.
▪ Người ta cũng tìm thấy trong những công thức nấu ăn rau cải ở Đại Hàn Corée, như  japchae.
▪ Trong Tàu, nó có thể được xào ở wok  và là một thành phần của những món ăn thịt và gà , hoặc được sử dụnng trong nhiều công thức nấu ăn tan chảy fondues, súp soupes, món ăn rau cải xào légumes sautés, gà volailles, bò hầm bœuf mijoté, v…v…..

Nguyễn thanh Vân