Tree of Heaven
Càng hom cao
Ailanthus
altissima - (Mill.)Swingle.
Simaroubaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Ailanthus.
glandulosa.
Toxicodendron altissimum.
Danh pháp thông thường Ailante glanduleux, Ailante hoặc
Faux vernis của Nhật Bản hoặc Vernis de
Chine (Ailanthus altissima)
là một loài của cây có lá rụng mùa đông thuộc họ Simaroubaceae.
Cây mọc
nhanh và có khả năng đạt đến độ cao 15 m trong 25 năm. Tuy nhiên loài này cũng
có một đời sống ngắn và sống rất hiếm hơn 50 năm..
Loài
này có nguồn gốc cho cả hai miền đông bắc và miền trung nước Tàu và Đài Loan,
một số vùng của Tàu và đã du nhập vào Âu Châu ở cuối thế kỷ XVIIIe.
Nó cũng hiện diện trong những rừng ôn đới và những rừng cận nhiệt đới ở viễn
đông Extrême Orient.
Nó được
đề cập trong những tự điển Tàu cổ xưa nhất và được liệt kê trong rất nhiều văn
bản y học Tàu cho khả năng suy đoán để chữa trị những bệnh khác nhau từ bệnh
hói đầu đến bệnh tâm thần.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, trung hay to. Vỏ của
thân lâu năm, láng mịn với những đường nứt theo tuổi, tán lá lan rộng, cành
nhánh nhiều, màu nâu, cao khoảng 20 m. Cây đơn phái biệt chu, hoa đực và hoa
cái ở trên 2 cây khác nhau.
Lá, lá rụng, mọc cách,
thường thì lá phụ lẽ impéripennées,
tức lá kép hình lông chim, có một lá ở đầu, to, dài đến 40-60 cm, mang 11 đến
23 lá phụ hình xoan nhọn, dài 5-8 cm, có lông mịn, ở bìa đáy lá có 2 đến 4 răng
và có 3-4 tuyến to ở răng, gân phụ 7 – 9 cập.
Phát hoa, chùm tụ tán to, hoa
nhỏ, hoa và lá có mùi hôi. Gồm có hoa đực và hoa cái. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, nở
thành chùm vào cuối mùa xuân, thời điểm này có mùi hôi mạnh.
- lá đài 5,
- cánh hoa 5, cao 2,5 mm,
- tiểu nhụy 10,
- có đĩa mật ,
- hoa cái có bầu noãn 5 cạnh, vòi
nhụy 5 nướm.
Trái, dực quả 1-5, có cánh ở
2 đầu, dài 4-6 cm, có thể tồn tại một thời gian lâu dài, màu nâu-đỏ nhạt khi
trưởng thành. Cây có thể sản xuất khoảng
325.000 hạt mỗi năm.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ thân, lá, hoa, rễ, vỏ rễ, hạt
▪ Vỏ được thu hoạch vào mùa xuân và sấy
khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần Cây Càng hom cao Ailanthus altissima,
gồm có :
- chất mộc lignine,
- diệp lục tố chlorophylle,
- một chất màu vàng colorante
jaune,
- một chất keo nhờn gélatineuse
(pectine),
- quassine,
- một nhựa thơm résine
odorante,
- những vết của tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- một chất đạm nitơ azoté,
- chất béo grasse,
- và nhiều nguyên tố muối khoáng sels.
▪ Một
phân tích Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima sau đó, tìm thấy :
- tinh bột amidon,
- tanin,
- albumine,
- gomme,
- đường sucre,
- oléorésine,
- và một vết tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- potassium K,
- acide phosphorique H3PO4,
- acide sulfurique H2SO4
- sắt Fe,
- vôi chaux,
- và magnésium Mg
Tất cả
những đặc tính của vỏ Cây Càng hom cao Ailanthus altissima :
- hoặc tươi, hoặc sấy khô thật kỹ,
có thể
bị cạn kiệt bởi alcool, trong đó một màu xanh lục đậm sẽ báo hiện ra, chuyễn
sang màu nâu vàng nhạt với độ tuổi của Cây và nhanh chóng hơn nếu được phơi bày
tiếp xúc với không khí.
▪ Thành
phần cho 100 g, hạt , được báo cáo
có chứa :
- chất đạm protéine từ 27,5 đến 27,6 g,
- và chất béo grasses
55,5 đến 59,1 g, ( Duc và Atchley, 1983 ).
▪ Vỏ Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima chứa :
- oléorésine,
- résine,
- một số chất nhày mucilage,
- alcool cérylique,
- ailanthus,
- "quassiin,"
tinh thể oxalate de calcium,
- và isoquercétine (quercétine 3-glucoside),
- tanin,
- phlobaphene,
- cérylique palmitate,
- saponine,
- quassia,
- và néoquassia
(Perry
1980 ; Liste và Horhammer, 1969-1979). Manuel (Liste và Horhammer de Hager (1969-1979
).
cho
biết thêm rằng những lá Cây Càng hom
cao Ailanthus
altissima có chứa :
- 12% chất tanin,
- quercétine,
cũng
như isoquercétine,
- và linuthine alcaloïde.
▪ Những hạt Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima chứa :
- quassiin.
▪ Cây Càng hom cao Ailanthus altissima có
chứa :
- chất quinone kích ứng irritante,
- 2,6-diméthoxybenzoquinone,
cũng
như :
- những quassinoïdes ( như ailanthone )
Đặc tính trị liệu :
Cây Càng hom cao Ailanthus altissima, không
thường sử dụng trong thảo dược trị liệu ở phương Tây, mặc dù nó rất được phổ
biến ở phương Đông .
Nhiều bộ phận của Cây được sử dụng,
vỏ là phần được sử dụng phổ biến
nhất, tuy nhiên, nó có chứa một glucoside, không có nhiều tài liệu đầy đủ và
nên phải sử dụng với tất cả sự cẫn thận.
▪ Một thảo dược gây ói mữa đắng,
Cây Càng hom cao Ailanthus
altissima được sử dụng bên trong cơ thể, để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sốt fièvres,
cũng làm chậm :
- nhịp đập tim rythme cardiaque,
- và làm thư giản những
co thắt spasmes.
▪ Cây Càng hom cao Ailanthus altissima được
sử dụng trong những dược điển khác nhau của Á Châu, cho :
- một số vấn đề của mắt nhất định ophtalmiques,
- chữa trị bệnh suyễn asthme (
vỏ bọc rễ racinaire),
- ung thư vú cancer du sein,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie ( trái ),
- vấn đề ruột intestinaux,
- dạ dày gastriques ( vỏ bọc rễ );
để chữa trị :
- bệnh sốt rét malaria, :
- bệnh lậu gonorrhées,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nó có những đặc tính :
- chất khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringente,
- diệt khuẩn bactéricide,
- bệnh tim cardiaque,
- thuốc xổ cathartique,
- trừ ho béchique (toux),
- buồn nôn émétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- giảm đau analgésique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống co thắt antispasmodique,
- trầm cảm tim mạch dépresseur
cardiaque,
- làm se thắt astringentes.
- và diệt sán móc tenia taenifuge.
▪ Hiệu
quả tạo ra bởi Hetet khi làm thí nghiệm trên những con chó :
- phân thải ra dồi dào,
- và trục những con trùng giun.
▪ Rễ và vỏ thân Cây Càng
hom cao Ailanthus
altissima là :
- chống co thắt antispasmodique,
- làm se thắt astringent,
- chất đắng amer,
- trầm cảm tim dépresseur
cardiaque,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn émétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chất ngứa, làm nổi đỏ da rubéfiant,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Những
đặc tính diệt giun sán vermifuge không
đóng vai trò trên :
- những giun tròn vers
ronds,
- hoặc những trùng đất vers
de terre.
▪ Vỏ thân Cây
Càng hom cao Ailanthus
altissima này được coi là có đặc tính :
- thuốc hạ sốt antipyrétiques,
- và làm se thắt astringentes,
- dịu đau trấn thống emménagogue.
và phải được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenteries,,
- xuất huyết trực tràng rectorragies,
- rong kinh ménorragies,
- và xuất tinh tự phát éjaculation
spontanée.
▪ Sản phẩm được dự trù chỉ sử dụng với những số lượng bao
gồm từ 4 và 10 grammes, để không phải ngộ độc đối với những bệnh nhân.
▪ Những
lá, vỏ thân, và những rễ Cây
Càng hom cao Ailanthus
altissima được rữa sạch để chữa trị :
- những bệnh loét ký sinh trùng ulcères parasitaires,
- bệnh ngứa démangeaisons,
- và nổi chẫn phun mủ éruptions.
(Perry, 1980)
▪ Những lá Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima là :
- diệt giun sán vermifuge,
- làm se thắt astringent,
- và thông tắc những tắc
nghẽn désobstruant.
▪ Vỏ khô Cây Càng hom cao Ailanthus altissima vẫn còn được xem như một
thuốc và được liệt kê trong dược điển của Tàu hiện đại dưới tên “ chun bai pi ” ( trong tiếng Tàu : 白皮 椿; pinyin: chūnbáipí), có nghĩa là :
- « vỏ trắng của mùa
xuân ».
▪ Một
dung dịch trong alcool teinture của vỏ rễ Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima được sử dụng với sự thành công trong chữa
trị :
- những trống đập ( hồi
hộp ) của tim palpitations cardiaques,
- bệnh suyễn asthme,
- và chứng động kinh épilepsie.
▪ Trái Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima được sử dụng trong chữa trị :
- máu trong phân sang
dans les selles,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
cũng đã
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh của mắt ophtalmiques.
▪ Những
trái khô không khai của Cây Càng hom
cao Ailanthus
altissima cũng được dùng trong y học hiện đại Tàu dưới tên feng yan cao (
tiếng Tàu đơn giản : 草 凤眼; trong tiếng Tàu truyền thống : 凤眼 草; trong pinyin : fèngyǎncǎo), có nghĩa là « mắt con Phượng
hoàng œil de Phoenix ».
Nó được
sử dụng như yếu tố :
- cầm máu hémostatique,
trong :
- xuất tinh tự phát éjaculation
spontanée,
và để
chữa trị :
- xuất huyết trực tràng
rectorragies,
- và tiểu máu hématuries.
Người
ta đã chứng minh lâm sàng clinique,
nó đã có thể chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng đơn bào động vật protozoa trichomonase,
- nhiễm trùng âm đạo infection
vaginale,
do bởi đơn bào động vật protozoaire
Trichomonase vaginalis.
▪ Trích xuất của Cây Càng hom cao Ailanthus altissima là
:
- thuốc diệt khuẩn bactéricides.
▪ Những hơi
nước của trích xuất bốc hơi có một tác dụng của :
- tình trạng mê mệt suy nhược prostration,
trong khi hành động trên những bệnh nhân của bột
hoặc trích xuất là khó chịu và gây nôn mữa mặc dù nó đã sử dụng với sự
thành công trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh huyết trắng leucorrhées,
- sa hậu môn prolapsus anus , ..v…v..
và cũng như :
- thuốc diệt loài sán móc tenia taenifuge.
▪ Một chất nhựa résine của những rễ và những lá Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima là có tính :
- không thấm révulsif,
- hoặc làm phồng da vesicant.
● Theo
Hartwell (1967-1971), Cây được sử dụng trong phương thuốc vi lượng đồng
căn homéopathiques cho bệnh :
- ung thư cancer.
được ghi nhận như :
- khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringent,
- diệt khuẩn bactéricide,
- tim mạch cardiaque,
- thuốc tẩy cathartique,
- thông tắc những tắc nghẽn désobstruant,
- trầm cảm dépresseur,
- lo âu émétique,
- diệt loài động vật đơn bào protisticidal,
- diệt loài sán móc tenia taenifuge,
- và diệt giun sán vermifuge,
● Cơ
chế hóa học :
▪ Những công trình hiện nay xử lý một cách chi tiết của vấn
đề này, thảo luận về thành phần hóa học, xác định những sản phẩm và sự sử dụng
dược phẩm của nó pharmaceutiques.
▪ Những nhà hóa học Á Châu và Âu Châu đã tìm thấy một lý
giải cho sự sử dụng y học, vỏ Cây này chứa nhiều loại khác nhau những chất hóa
học hoạt động như :
- quassine,
- và những saponines,
cũng như :
- ailanthone,
sản phẩm hóa học tương tác sinh hóa trực tiếp hay gián tiếp,
tích cực hay tiêu cực bao gồm cả những vi sinh vật allélopathique
của Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima này, là chất :
- chống bệnh sốt rét antipaludéen.
Kinh nghiệm dân gian :
- bệnh suyễn asthme,
- ung thư cancer,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- tiểu khó dysurie,
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- bệnh động kinh épilepsie,
- nổi chẩn, phun
phụt mủ éruption,
- sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- máu trong phân hématochézie,
- bệnh huyết trắng
leucorrhées,
- bệnh sốt rét paludisme,
- xuất huyết tử
cung métrorragies,
- những vết thương
loét plaies,
- những co thắt spasmes,
- di tinh spermatorrhée,
- thuộc bao tử stomachique,
- và những rối loạn đường ruột khác intestinaux.
- những ung bướu
vú tumeurs du sein (Tàu),
- và mộng tinh rêves humides, mơ mộng thấy cực khoái
xuất tinh ở đàn ông và ướt ẫm âm đạo ở phụ nữ. (duc và Wain, 1981).
▪ Ở Phương Tây
Occident, một trích xuất của vỏ Cây Càng
hom cao Ailanthus
altissima được bán dưới tên đồng nghĩa Ailanthus glandulosa đôi khi được
sử dụng trong dược thảo trị liệu phytothérapie
để chữa trị những bệnh khác nhau bao gồm :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Trong Đại Hàn Corée, vỏ của rễ được sử dụng
cho :
- ho toux,
- dạ dày gastrique,
- rối loạn đường ruột
troubles intestinaux.
▪ Những rễ, những
lá, và vỏ Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima còn được sử dụng ngày nay trong y học
truyền thống Tàu, chủ yếu như :
- làm se thắt astringent.
▪ Từ
Mản Châu Mandchourie đến bán đảo malaise, những bộ phận khác nhau của
Cây Càng hom cao Ailanthus
altissima được xem như một dược phẩm.
Những trái được sử dụng cho :
- những bệnh mắt maladies
ophtalmiques.
▪ Trong
Mãn Châu Mandchourie, trái Cây Càng
hom cao Ailanthus
altissima là một phương thuốc chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Tàu, Cây là :
- trừ ho bechique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
và được
sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Những
bằng chứng có vẻ giai thoại cho thấy rằng Cây Càng hom cao Ailanthus altissima có
thể là độc hại nhẹ toxique.
Những
mùi hôi đã kết hợp với :
- buồn nôn nausées,
- và đau đầu maux de
tête,
cũng
như viêm da khi tiếp xúc, được ghi nhận cho cả hai người và cừu, nó cũng phát
triển làm :
- yếu faible,
- và tê liệt paralyse.
▪ Trong
khi, một thí nghiệm y học, một dung dịch trong alcool với căn bản là hoa và lá
Cây Càng hom cao Ailanthus
altissima đã gây ra :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và một sự nới lỏng bắp cơ relachement musculaire.
▪
Cảnh báo, Cây Càng hom cao Ailanthus altissima đây là một cây độc hại cho những động vật và nó cũng ghi nhận cho người.
- những phản ứng dị ứng réactions allergiques,
- hoặc kích ứng irritations
tiếp xúc, có tác dụng làm :
- viêm da dermite,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- đau đầu maux de tête,
và phấn hoa có thể là gây :
- dị ứng allergisant.
▪ Những
là độc hại toxiques cho những động
vật nuôi (Perry, 1980).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một
trong những phương thuốc cổ xưa nhất, được ghi lại trong văn bản sách đề ngày
732 sau J.-C., được dùng trong chữa
trị :
- bệnh tâm thần maladie
mentale.
Rễ Cây Càng
hom cao Ailanthus
altissima được pha trộn với nước tiểu urine
của bé trai nhỏ và đậu đen lên men haricots
noirs fermentés.
Sau khi
để lắng trong 1 ngày, dung dịch được lọc, sau đó cho bệnh nhân uống trong nhiều
ngày.
▪ Một
nguồn khác đề thời gian 684 sau J.-C., vào thời kỳ triều đại nhà Đường dynastie Tang và ghi lại trong Compendium de Médecine của Li Shizhen,
quy định rằng sự hấp thu của lá Cây Càng
hom cao Ailanthus
altissima gây ra :
- sự mâu thuẩn incohérence,
- và lơ mơ somnolence,
trong
khi sử dụng bên ngoài cơ thể cho
phép chữa trị có hiệu quả cho :
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- nhọt ung mũ abcès,
- và ngứa prurit.
▪ Một
phương thuốc khác ghi lại bởi Li sử dụng lá
để chữa trị :
- chứng rụng tóc, hói đầu calvitie.
▪ Một
công thức khác được đề nghị, xay nhuyễn chung :
- những lá non Cây Càng hom cao Ailanthus altissima,
- Cây Catalpa Catalpa
bignonioides,
- và Pêcher Prunus
persica L
áp dụng
dung dịch thu được trên da đầu cuir
chevelu để kích thích sự tăng trưởng của những chân tóc cheveux..
● Liều dùng :
▪ Những
hạt : từ 7 đến 20 hạt.
▪ Dung
dịch trong alcool teinture, từ 5 đến 60
giọt, 2 đến 4 lần / ngày.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion, 1 muỗng
cà phê, buổi sáng và tối, dùng lạnh.
( 50
grammes vỏ của rễ ngâm trong nước đun sôi trong một thời gian ngắn trong 75 gr
nước nóng, sau đó lọc ).
● Những ứng dụng khác :
▪ Một
thuốc nhuộm màu vàng thu được từ lá .
▪ Những
lá chứa :
- 12% tanin
- quercétine,
cũng
như :
- isoquercétine,
- và linuthine alcaloïde.
▪ Những
lá và gỗ, giàu :
- chất cellulose,
và được
sử dụng trong chế tạo giấy .
▪ Những
lá và những hoa nghiền nát, là :
- thuốc xua đuổi côn trùng insectifuge.
▪ Những
bộ phận của Cây Càng hom cao
Ailanthus altissima, khi ngâm vào trong nước, người ta nói
rằng để mang lại một dung dịch :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Trích
xuất trong nước của lá chứa một
thành phần độc hại toxique cho những
cây khác.
▪ Khi
những Cây được cho vào những vùng đầm lầy, nó làm thoát thoáng đất và cũng như
loại bỏ những nơi mà có sự sinh sản của những con muỗi moustiques.
▪ Những
Cây Càng hom cao Ailanthus
altissima có một hệ thống rễ mở rộng và hút nước và muối khoáng thoải mái, nó
được sử dụng trong những chương trình ổn định đất đay.
▪ Những
Cây có thể trồng như những hàng rào lớn .
▪ Gỗ, khá cứng, nặng, khó khăn để cắt xẻ,
không bền, hạt thô. Mặc dù ít được sử dụng, trừ những nước quá nghèo, gỗ có thể
phù hợp để chế tạo những bàn ghế tủ …vật dụng nội thất, giấy….
Nó khó
khăn để cắt xẻ nhưng dễ đánh bóng.
▪ Gỗ
cũng được sử dụng tại địa phương để sản xuất than củi.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ
phận dùng để ăn : Lá .
Sự sử
dụng ăn được .
• Lá,
dùng nấu chín .
• Sử
dụng như giúp dùng làm lương thực khẩn cấp trong thời khang hiếm disette,
Một số
thận trọng cần phải có khi sử dụng ăn.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire