Tâm sự

Tâm sự

mercredi 24 avril 2019

Ráng Đa túc thường - Commun polypode

Commun polypode - Adders Fern
Ráng Đa túc thường
Dương xỉ đa túc
Polypodium vulgare - L.
Polypodiaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường khác :
Common polydody, polypod, polypody root, adder’s fern, brake root, female fern, oak fern, rock brake, rock polypod, sweet fern, golden maidenhair fern, polipodio (Spanish), polypode commun (French), Engelsüss, Tüpfelfarn (German), kallioimarre (Finnish), almindelig engelsød (Danish), sisselrot (Norwegian), stensöta, baggesöta (Swedish), köldugras (Icelandic), kou-chi (Chinese), Ráng Đa túc thường (Việt Nam)
● Ngữ nguyên học Étymologie
Danh pháp khoa học Polypodium xuất phát từ tiếng Hy lạp grec polus (« nhiều »), và podion (« chân nhỏ »), có liên quan đến căn hành rhizome của nó gồn có nhiều rễ hoặc nhiều bộ phận phụ rơi xuống của những tán lá.
● Sự phân bố địa lý géographique
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có thể là loài phụ sinh épiphyte và chịu được một ánh sáng yếu faible luminosité
Đây là một Cây Ráng Dương xỉ fougère phổ biến trong nước Pháp France, cho đến 2 200 m độ cao so với mực nước biển. Nó hiếm thấy hơn trong những vùng Địa trung hải méditerranéenne.
Nó cũng khá phổ biến trong Scandinavie và trong Carpates.
Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, nó đặc biệt phổ biến trên bờ biển phía Tây vùng ôn đới ouest tempérée, đặc biệt trong Oregon và trong tiểu bang Washington État de Washington (États-Unis) cũng như trong Colombie-Britannique (Canada).
Môi trường sống :
Loài sống ven rừng péri-forestière, nó thích những nơi có bóng râm đến bán râm. Loài hémicryptophyte ( là những loài có chồi tồn tại trong mùa xấu trong khi những bộ phận trên không chết rụi ) xảy ra trên những sườn dốc, những bức tường củ, các kẻ đá, ở những gốc thân Cây và những đường nứt anfractuosités của những đá, ở gốc những thân cây và dưới  những khu rừng đá sous-bois rocailleux.
Nó có thể phụ sinh épiphyte trên những cây rừng hoặc trên những tường rong rêu parois moussues.
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare thích những môi trường silic siliceux, nó hiếm khi gặp trên những đá vôi calcaires (liên kết với loài Asplenium trichomanes).
Ráng Đa túc rất dễ trồng trong tất cả những đất không quá vôi calcaire, ẩm hoặc thậm chí khô, Cây Ráng Đa túc fougère này không phải lo lắng là hoàn hảo trong một trang trí theo phong cách đồng quê hoặc trong một cảnh nhỏ phong cách nhật bản.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Cơ quan dinh dưởng :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare là một Ráng ( Dương xỉ ) fougère sống lâu năm từ 10 đến 50 cm cao, có thể hình thành một tập đoàn lớn. Đây là những dương xỉ trên đất hoặc sống phụ sinh épiphytes, với những căn hành bò, dầy dặc những lông hoặc từng miếng mỏng squameux và mang những lá frondes có cuống, mọc độc lập, mọc cách đều, chạy dọc theo thân căn hành rhizome bò,  kích thước khoảng 30 cm dài, khá dầy, bao phủ bởi những vảy màu đỏ đầu đột ngột nhọn.
Mỗi (fronde) dạng thuôn dài đến mũi dáo, phiến lá xẻ sâu, hình lông chim : bóng láng và có màu xanh lá cây đậm trên cả hai mặt, bao gồm từ 10 đến 25 cặp của mỗi phần đoạn hình mũi dáo nguyên hoặc hơi có răng cưa, mọc cách và hàn dính với nhau ở đáy, và một phần đoạn cuối ở đỉnh đáng chú ý. Gân lá chia 2 đến 3 lần.
Cơ quan sinh dục, chu kỳ sinh sống :
Những túi bào tử sores tròn, nằm bên dưới của những lá frondes của Ráng Đa thúc thường  polypode, hình thành bào tử nang sporanges dầy đặc cái này với cái kia và không được bảo vệ bởi một màng (indusie một màng mỏng bảo vệ những bào tử ở loài dương xỉ).
Nó thường hình thành một hàng ở phần bên nầy và phần bên kia của gân chánh và thường phổ biến hơn ở những phần đoạn bên trên của một lá.
Sự sinh bào tử sporulation xảy ra từ tháng 7 juillet đến thánh 9 septembre : khi trưởng thành, những bào tử nang sporanges phóng thích những bào tử spores, những bào tử có màu vàng đặc biệt, hình hạt đậu, với bề mặt có những nếp có nhiều mục từ 60 đến 75 µ dài, được phát tán bởi gió của sự sinh sản hoặc phân cắt vô tính anémochorie và khi nẩy mầm trên một đài vật ẩm ướt, hình thành một nguyên tản nhỏ prothalle mang lá foliacé (giao tử thực vật gamétophyte) mang một cơ quan đực (anthéridies) và một cơ quan cái (archégones) sản xuất ra những giao tử gamètes.
Những sự thụ tinh, kết quả cho ra những phôi, tái tạo ra một Cây Ráng Đa túc mới ( bào tử thực vật sporophytes).
Bắt đầu của sự phát triển, những phôi embryons ký sinh vào giao tử thực vật gamétophyte, giao tử thực vật nầy cạn kiệt và chết khi phôi hình thành một lá đầu tiên và một rễ đầu tiên, do đó trở nên tự sống.
Cây Ráng Đa túc này, sống lâu năm rất cứng, phát triển từ những căn hành rhizome nạt thịt, ngọt kỳ diệu curieusement sucré, bao phủ bởi những vảy màu đỏ, những vảy của thân hẹp hình tam giác, màu nâu đỏ, kích thước thay đổi, thường đạt đến 4 mm dài.
Khả năng lan rộng trên những đài vật rất khác nhau, sự tăng trưởng của nó khá chậm, một Cây Dương xỉ Đa túc trưởng thành sẽ tạo ra một thảm thực vật khoảng 25 cm cao, được cấy trồng trên một mặt diện tích 50 cm².
Tán lá bao gồm những lá hẹp, hình mũi dáo, rất phân chia chung quanh một sống lá rachis grêle.
Cây sản xuất ra những túi bào tử sores ( một túi nhỏ bên trong chứa những bào thử spores) trong suốt cả năm. Chúng có dạng những mụn nhỏ verrues khoảng 2 mm đường kính, màu cam, nằm ở mặt dưới lá.
Hương vị ngọt, se thắt, buồn nôn và hơi chát.
Dưới kính hiển vi, người ta thấy căn hành có cấu trúc tế bào mỏng chứa nhiều tinh bột và nguyên liệu hạt xanh lá cây, nó xuyên qua bởi những bó mạch lớn không định hướng nhất định.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành rhizome (rễ) được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những căn hành rhizomes được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa thu automne (octobre-novembre) và được tiêu dùng tươi hoặc sấy khô bảo quả để sử dụng về sau dưới dạng nước nấu sắc décoction, trích xuất lỏng và dung dịch trong alcool teintures.
Căn hành có một hương vị ngọt và như cam thảo réglisse.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt chất và những chất :
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa :
◦ những chất hữu cơ organiques như là :
- résine, tanins, stéroïdes, flavonoïdes, alcaloïdes, glycosides, chất đạm protéines, đường giãm sucre réducteur,
◦ và chất cô cơ inorganiques như :
- calcium Ca, magnésium Mg, potassium K, lưu huỳnh S, sắt Fe và chlorure Cl.
▪ Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa :
- những glycosides de saponine
với cơ bản của :
- polypodosaponine
(osladine và polypodoside A),
- échystéroïdes
(polypodine A và B, d’inocostérone, pterostérone và abutasterone ),
-  dẫn xuất của phloroglucinol,
- tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- dầu béo huiles grasse,
- và tanins.
▪ Hương vị ngọt của cam thảo réglisse là do chất osladin, rất tương tự với chất glycyrrhizine của cam thảo réglisse ( cây Glycyrrhiza glabra).
▪ Những căn hành rhizomes Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa khoảng :
- 15% đường saccharose,
- và 4% đường glucose.
● Nghiên cứu hoá chất thực vật phytochimiques :
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn.
▪ Những căn hành rhizomes chứa :
- những acides butyrique,
- hexoïque,
- laurique,
- và succinique,
- những esters của méthyle salicylate,
- butyrique,
- isovalérique,
- và α-méthylbutyrique;
▪ Một dầu béo huile grasse dùng như thuốc :
- tẩy xổ năng lượng purgatif énergétique;
▪ một chất nhựa résine,
▪ một chất résine khác chứa alcool benzylique,
▪ và những esters của nó là thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthique mạnh.
( Một glucoside của samambain, và những saponines triterpènes cyclolanostaniques-cyclolaudénol, 9 (11) -fernène, 22-hopène và 17, 21-époxyhopane ).
đã được phân lập từ những căn hành rhizomes Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
● Những thành phần như :
▪ polypodine A (ecdystérone),
▪ polypodine B (5β-hydroxy ecdystérone),
▪ acide glucocaffeique,
▪ polydine
cũng được phân lập và đã được tìm thấy một số đặc tính y học đặc trưng cho căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
Ngoài ra, những thành phần :
- osladine,
- một chất saponine khác,
- polypodosaponine,
đã được phân lập của những căn hành rhizomes Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
Người ta đã phát hiện chất saponine osladine trong căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, và là trách nhiệm của hương vị ngọt sucré.
▪ Do với sự hiện diện của :
- phytoecdysteroides,
một phương cách phòng thủ hóa học chimiques chống lại những loài ăn cỏ herbivores.
Đặc tính trị liệu :
Sự sử dụng thuốc : Từ khoảng 2000 năm, căn hành rhizomes được lấy từ tháng 9 septembre sau đó sấy khô bảo quản được sử dụng chống lại :
- ho toux,
- khàn giọng enrouement (long đờm expectorant nhờ những chất nhầy mucilages của nó).
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được dùng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- lợi mật cholagogue,
- nhuận trường laxatif.
▪ Được sử dụng như :
- hạ huyết áp hypotenseur,
người ta nghĩ rằng  số lượng máu mà bệnh nhân mất (giọt) là có liên quan với số lượng của túi bào tử sores gồm trong bộ phận của những fronde được sử dụng.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như một thuốc quan trọng cho những bệnh của :
- phổi poumon,
- và gan foie.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare kích thích sự bài tiết :
- mật bile,
và là :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux.
Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare là thuốc :
- chất thay thế altératrice,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- lợi mật cholagogue,
- chất làm mềm émolliente,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorante,
- bệnh liên quan ngực pectorale,
- thuốc tẩy xổ purgative,
- là một thuốc bổ tonique.
▪ Những Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng có thể được sử dụng nhưng ít hoạt động hơn.
● Chức năng chữa trị :
▪ Mật pile :
Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare tẩy chất mật đen bile noire không gây ra :
- đau bụng coliques,
- đờm flegme,
- và tiếng kêu của dung dịch nước carillon aqueux.
Do những đặc tính đó, thuốc có một phạm vi ứng dụng rộng trong :
- những rối loạn chức năng mật ( bài tiết mật quá mức ) troubles bilieux.
▪ Bổ tim Cardio tonic :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cải thiện chức năng của tim cœur bằng cách :
- thanh lọc những cơ tim muscles cardiaques của những hiệu quả độc hại toxiques do chất mật đen không bình thường bile noire anormale,
và cho những bệnh nhân một cảm giác khỏe mạnh bien-être.
▪ Tiêu hóa digestive :
Người ta phát hiện rằng căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare tạo điều kiện cho :
- những quá trính tiêu hóa processus digestifs,
và giúp dễ dàng cho sự tiêu hóa sữa digestion du lait bằng cách :
- gây ra đầu tiên sự kết tủa của nó, sau đó loại bỏ đi bởi sự hòa tan nó.
và do đó là hồi sinh những bệnh nhân mắc phải :
- chứng đầy hơi flatulence,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Chống co thắt Antispasmodique :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được sử dụng như tác nhân chống :
- co thắt antispasmodique
và được tìm thấy có hiệu quả trong những loại khác nhau của :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
Với một số nhất định thuốc khác như hồi hương Anis và cam thảo Réglisse, nó được chỉ định để làm giảm :
- ho toux,
- và co thắt phế quản bronchospasme.
▪ Chống động kinh Antiépileptique:
Thuốc được tìm thấy có hiệu quả trong những rối loạn :
- động kinh épileptiques
với Cây Bò cạp nước Amaltas ( Cassia fistula – Fabaceae ),
cũng được báo cáo có hiệu quả trong :
- những đường nứt fissures của những chỗ giữa hầu họng inter pharyngiens,
- móng tay main de griffes,
- mụn trứng cá acné,
- những khối u không đau tumeurs indolentes
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
khi được áp dụng tại chỗ ảnh hưởng.
Thuốc cũng được sử dụng dưới dạng bột như thuốc lá hít vào trong :
- những bướu thịt của mũi polype du nez.
▪ Chức năng khác :
Thuốc là lợi ích trong :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và u sầu mélancolie
khi được sử dụng với Cây Bò cạp nước amaltas ( Cassia fistula –Fabaceae ) dưới dạng nước nấu sắc décoction. Trong những rối loạn :
- bệnh thấp khớp rhumatismaux,
nó được đề nghị kết hợp dùng với súp gà soupe au poulet.
● Ứng dụng y học hiện đại của rễ Cây Ráng đa túc Polypody
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được cho là kích thích sự sản xuất :
- mật bile
và được xem như có những đặc tính :
- long đờm expectorantes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và nhuận trường nhẹ laxatives douces.
▪ Dựa trên hiệu quả được xác nhận có tác dụng kích thích gan foie của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, nó có thể là lợi ích như một chữa trị tự nhiên cho những bệnh như là :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và viêm gan hépatite.
▪ Ngoài ra, nó có thể là lợi ích như một phương thuốc chống lại :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bửa ăn manque d'appétit.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như một phương thuốc an toàn để chữa trị :
- chứng táo bón constipation ở những trẻ em.
Nó cũng được sử dụng trước đó để chữa trị :
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
trong đặc biệt :
- những sán dây ténias.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được nổi tiếng là có tác dụng :
- làm sạch máu nettoyage du sang
và một hành động :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale.
▪ Do những đặc tính long đờm expectorantes của nó, nó có thể được sử dụng để chữa trị ( dưới hình thức của một trà thé dược thảo tisane) :
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires
như là :
- ho khan toux sèche,
- viêm phế quản bronchite,
- những viêm nước catarrhes
và những bệnh nhiễm trùng khác của :
- hệ thống đường hô hấp système respiratoire.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare thường được sử dụng vấn đề này trong kết hợp với Cây Mãn đình thuốc guimauve (Althaea officinalis).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng trong y học truyền thống Châu Âu européenne, Hoa Kaméricaine, Tàu chinoise, unani và ayurvédique.
Những sự sử dụng y học và liệu pháp thérapeutiques của thuốc này đã được ghi nhật kỷ lưởng trong văn bản cổ điển củ.
▪ Trong lịch sử, rễ được ngâm trong sữa lait được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif ở những trẻ em.
▪ Trước đây, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được sử dụng như một phương thưốc với cơ sở dược thảo để điều trị của những bệnh như là :
- bệnh lao tuberculose,
- thống phong ( gút ) goutte,
- bệnh hoại huyết scorbut,
- những đau bụng douleurs abdominales
- và khó tiêu indigestion.
▪ Nó cũng được sử dụng để gây ra :
- chảy mồ hôi transpiration,
- và đi tiểu miction
nhưng thảo dược đã có một nổi tiếng như một phương thuốc truyền thống chống lại :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume
- và những đau cổ họng maux de gorge.
Những sử dụng này cũng được biết bỡi những người dân bản địa gốc Mỹ Amérindiens đã nhai rễ cây và mút nước ép jus của Cây như một cách điều trị.
▪ Những thân dầy trước đó được sử dụng như một phương thuốc chống lại những bệnh đường hô hấp voies respiratoires, như là :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- cục thịt dư ở cổ adénoïdes,
và nhiều nguyên do khác.
▪ Nó được sử dụng trong hệ thống y học Unani để chữa trị :
- cổ họng gorge,
- đau dạ dày maux d'estomac
- bệnh phong cùi lèpre,
- tư lự, ưu tư mélancolie,
- lá lách rate,
- tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- sưng bệnh thấp khớp gonflement rhumatismal của những khớp xương articulations, v…v….
Ngoài ra, nó còn có những hoạt động dược lý khác như ::
- hạ sốt antipyrétique,
- kháng sinh antibiotique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral, v…v….
▪ Những người bản địa Mỹ Indiens d'Amérique đã sử dụng trà thé với những rễ cho những bệnh :
- viêm màng phổi pleurésie,
- nổi mề đay urticaire,
- đau cổ họng maux de gorge,
- đau dạ dày maux d'estomac;
thuộc dán đắp cataplasme của rễ cho :
- những viêm inflammations.
▪ Trong thực vật trị liệu phytothérapie Châu Âu européenne, nó được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse
và để chữa trị :
- khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
▪ Trong Đức Allemagne, vào thời cổ đại Antiquité một truyền thuyết theo đó Cây  mọc từ sữa của nữ thần déesse Freya, và gần đây hơn, trinh nữ Marry được ghi nhận với nguồn gốc của nó.
Do vị ngọt của căn hành rhizome, nó được gọi trong một số vùng của nước Pháp France là  «cam thảo reglisse» hoặc « cam thảo liquorice».
▪ Căn hành Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được nấu với sữa lait và với đường sucre chống lại :
- cảm lạnh rhume,
và với cam thảo réglisse và đường candi như một phương thuốc chống lại :
- những viêm nước đường hô hấp catarrhes respiratoires.
Căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được sử dụng như :
- chất làm ngọt édulcorant.
▪ Trong Châu Âu Europe, thực vật liệu pháp phytothérapie được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse,
cũng như trong chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Nó cho thấy hiệu quả chống :
- bệnh vàng da jaunisse,
- chứng thủng nước hydropisie,
- và bệnh còi scorbut,
- và liên quan đến những bệnh đau mauve,
- loại bỏ những bướu thịt polypes,
- và độ cứng của lá lách dureté de la rate.
Rễ của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được mô tả như :
- một kích thích làm dịu apaisant,
- và làm mền adoucissant,
hành động trên :
- màng nhầy muqueuse của kênh alvine canal alvine ( kênh liên quan vùng bụng và ruột ),
- và những cơ quan đường hô hấp organes respiratoires.
● Sự sử dụng theo truyền thống và ứng dụng y học trong thời quá khứ :
Như là một loại thuốc cơ bản thảo dược, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng từ thời cổ đại Antiquité.
▪ Bác sĩ Hy Lạp grec Hippocrate (450 BCE đến 380 BCE) đã sử dụng thảo mộc này như một phương thuốc chống :
- những bệnh đau maux
liên quan đến sức khỏe của những phụ nữ và Pedanius Dioscorides (40 - 90 sau JC), Một Bác sĩ Hy Lạp grec, dược sĩ pharmacien và nhà thực vật học botaniste, đã mô tả như  :
- thuốc nhuận trường laxatif
và cũng viết rằng nó có thể được sử dụng để loại bỏ :
- chất nhầy từ những phổi mucus des poumons.
▪ Pline l'Ancien (Gaius Plinius Secundus) (23 AD - 79 AD), một tác giả và nhà triết học La Mã philosophe romain cũng được đề nghị Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
và được tuyên bố rằng rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare trong bột nhuyễn có thể được hít vào để chữa trị :
- những bướu thịt (đới nhục ) mũi polypes nasaux.
▪ Do hương vị ngọt của căn hành rhizome, giống như cam thảo réglisse, nó trước kia đã từng được sử dụng rộng rãi như một chất thay thế cho kẹo bòn bon bonbon, một truyền thống rất được phổ biến và được nổi tiếng của dân tộc saami ở Scandinavie.
Nghiên cứu :
Nghiên cứu mới :
● Đặc tính kháng siêu khuẩn antivirales:
Một trích xuất của căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, trong một nghiên cứu sơ bộ, đã cho thấy những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antivirales thử nghiệm trên nuôi cấy tế bào cellulaire (Buffalo Green Monkey).
● Như thuốc diệt côn trùng insecticide:
Những chất ecdysones ( một loại stéroide kích thích tố kiểm soát sự lột xác ở loài tiết túc arthropode ) hiện diện trong căn hành rhizome (0,07% đến 1% trên trọng lượng khô ) của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare hành động tại chỗ nơi ảnh hưởng trên một số lớn loài động vật chân có đốt ( tiết túc ) arthropodes và gây ra một sự lột xác và tử vong bất thường, vì vậy, những chất ecdysone tương tự có thể là lợi ích không chỉ như thuốc sát trùng insecticides, nhưng cũng như thuốc diệt trừ loài mạc, bọ ve acariens trừ  acaricides.
● Hoạt động tâm thần dược lý-thần kinh neuro-psychopharmacologique:
Trích xuất nước của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn cho thấy một hoạt động tâm thần dược lý thần kinh neuro-psychopharmacologique.
Quản lý dùng cho thấy một sự giảm của sự tỉnh táo vigilance, một tính thụ động nhẹ và một hoạt động vận động locomotrice giảm ở những chuột souris và những chuột rats.
● Hoạt động chống động kinh antiépileptique:
Nó đã được chứng minh rằng trích xuất của căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một hoạt động chống động kinh antiépileptique.
● Hoạt động chống sốt anti-pyrectique:
Trích xuất gây ra một giãm dần dần nhiệt độ của trực tràng rectale ở chuột.
Ngoài ra, quản lý sử dụng của trích với cùng một liều lượng đáng kể đã ngăn chận hoặc giãm phản ứng nhiệt độ cơ thể tăng cao bất thường pyrexiale của sự tiêm TAB ở thỏ lapin.
● Hoạt động giảm đau analgésique:
Người ta khám phá rằng trích xuất nước của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một hoạt động giãm đau analgésique bằng cách gia tăng thời gian phản ứng ở chuột, sau khi quản lý dùng thuốc.
● Hoạt động hạ huyết áp hypotensive:
Ở liều thấp, trích xuất gây ra một sụt giảm huyết áp động mạch tension artérielle ở loài chó đã bị gây mê anesthésié, nhanh chóng khởi phát và trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, một sự sụt giảm tiếp theo sau một sự gia tăng của huyết áp động mạch pression artérielle đã được quan sát với những liều cao.
Hiệu quả hạ huyết áp dường như là do một sự giãn mạch vasodilatation do bởi một sự kích thích của những thụ thể ß-adrénergiques.
Nó đã cho thấy rằng hoạt động hạ huyết áp hypotensive đã đề cập bên trên, có thể là nguyên nhân bởi những chất catéchines một hợp chất của gia đình của những flavonoïdes.
● Hoạt động kháng sinh antibiotique:
Chất polydine hiện diện trong căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare khô có một hoạt động kháng sinh antibiotique và do đó được sử dụng trong chữa trị bệnh ho toux và cảm lạnh rhume.
● Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng can hành rhizome của thuốc thử nghiệm Cây Bisfaij (Polypodium vulgare Linn.)
Chứa những thành phần hoạt động dược lý pharmacologiquement actifs khác nhau :
- polypodine A và polypodine B
có một hiệu quả bảo vệ trong :
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques khác nhau,
- và thoái hóa thần kinh neurodégénératifs.
▪ Acide calcique của Cây Bisfaij (Polypodium vulgare Linn.) có một hiệu quả kích thích trên :
- những thụ thể adrénocepteurs 
- và có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Chất polypodine A giãm hiệu quả an thần kinh neuroleptique của chất apomorphine ở những động vật trong phòng thí nghiệm.
▪ Thuốc thử nghiệm chứa :
- những chất saponines,
- flavonoïdes,
- tanins
và những thành phần khác, đã chứng minh một hoạt động chống :
- nhiều rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Nó không nên sử dụng bên ngoài cơ thể bởi vì nó có thể gây ra :
- những nổi chẩn phát ban cho da éruptions cutanées.
● Những nguy hiểm được biết :      
Mặc dù người ta không tìm thấy trường hợp về độc tính toxicité nào ở những loài này, một số nhất định của những ráng dương xỉ fougères chứa những chất gây ra ung thư cancérogènes, vì vậy nên cần phải thận trọng trườc khi sử dụng loài này.
Nhiều dương xỉ fougères cũng chứa phân hóa tố thiaminase, một phân hóa tố enzyme cướp đi cơ thể những vitamine B phức tạp của nó.
Trong một số lượng nhỏ, phân hóa tố nầy sẽ không gây hại cho những người tiêu dùng một chế độ thực phẩm đầy đủ, giàu thành phần vitamine B, mặc dù một số lượng lớn có thể gây ra cho vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Phân hóa tố enzyme bị tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc bởi sấy khô thật kỹ, nấu chín Cây sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase.
● Phản ứng phụ và sự tương tác của rễ Cây Ráng Đa túc thường polypique
▪ Dùng kéo dài thời gian và quá liều Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau bụng  douleurs abdominales.
Một số ngưòi nhất định có thể thể hiện những nổi chẩn phát ban ở da nhỏ éruptions cutanées sau một sử dụng bên ngoài cơ thể của Cây Ráng Đa túc thường.
Lý do không rỏ và nổi chẩn phát ban éruption dường như là vô hại inoffensive và nhanh chóng biến mất.
▪ Phòng ngừa :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như có hại cho thận reins và những phổi poumons. Đôi khi, nó cũng gây ra những buồn nôn nausées.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một trà thé với cơ bản căn hành - rễ  Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng trong trong chữa trị :
- những bệnh gan affections du foie,
- viêm màng phổi pleurésie,
- nổi mề đay urticaire,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và đau dạ dày maux d'estomac,
- và như thuốc  nhuận trường nhẹ laxatif doux ở trẻ em.
Nó cũng được cho là lợi ích cho :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- và gan hépatiques.
▪ Một trà thé hoặc một sirop của toàn Cây là thuốc :
- diệt trùng giun, ký sinh anthelminthique.
▪ Những rễ trong thuốc dán đắp cataplasme được áp dụng cho :
- bệnh viêm inflammations.
Bên ngoài cơ thể, những căn hành rhizomes trong bột tươi hoặc khô được nghiền nát có thể được áp dụng trên :
- những vết cắt coupures,
- vết trầy xước éraflures,
- và những vết thương loét nhỏ plaies mineures
để gia tốc sự chữa lành bệnh và giãm viêm inflammation.
▪ Ngoài ra, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
● Dược lý Pharmacologie:
▪ Theo hệ thống y học truyền thống Unani, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn. Căn hành rhizome được quản lý dùng dưới nhiều dạng khác nhau, như là : bột, nước nấu sắc décoction, v…v…Liều lượng cũng thay đổi :
- Bột poudre: 6-10 gm
- Nấu sắc décoction: 10-15gm.
● Liều lượng và quản lý dùng :
▪ Công thức cho ho toux với cơ bản dược thảo :
- Thêm 1 hoặc 2 muỗng canh của rễ khô hoặc 20 cm căn hành tươi cắt mỏng với 1 décilitre (1/2 tách) trong nước nóng (và không sôi ).
- Để ngâm infuser 15 phút trước khi lọc.
- Công thức có thể chia thành 3-4 liều hằng ngày.
▪ Công thức với cơ bản thảo dược chống lại táo bón constipation:
- Đun sôi 20 cm căn hành rhizomes tươi ( hoặc 3 muỗng canh của rễ sấy khô và thái mõng ) trong 1,5 décilitre nước (1 tách ) trong thời gian 5 phút.
- Ngâm trong thời 3 giờ trước khi lọc.
- Chia dung dịch thành vài liều hằng ngày.
▪ Hiệu quả nhuận trường laxatif là do những chất saponines hiện diện trong những căn hành rhizomes.
● Sử dụng khác :
▪ Cây có thể được trồng như một lớp phủ mặt đất trong một vị trí bóng râm.
Nó hình thành một tấm thảm trải rộng và khoảng cách nhau khỏng 30 cm trong 2 chiều.
Những tro của những lá đốt cháy rất giàu thành phần carbonate de potasse K2Co3.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ. Rất ngọt, nó chứa những đường, những chất chát tanins và những dầu huiles. Nó được sử dụng như chất làm ngọt adultère của cam thảo réglisse.
Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một mùi độc đáo, khá khó chịu và cbó một hương vị ngọt (écoeurante) ở lúc đầu, mặc dầu nó nhanh chóng trở nên buồn nôn nauséabonde.
Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa 15,5% đường saccharose và 4,2% đường glucose.
▪ Cây dương xỉ này fougère hiện diện một căn hành rhizome có thể nhai để có một vị ngọt gợi nhớ lại hương vị của rễ Cây Cam thảo réglisse (nơi đây có tên của nó là « cam thảo của người nghèo réglisse du pauvre », nhắc lại rằng dương xỉ này fougère là gần với cam thảo rắng đa túc Polypode réglisse).
▪ Trong những vùng đồng quê Châu Âu, những trẻ em mút những căn hành của nó rhizome như kẹo bonbons.
Vị ngọt này là do sự hiện diện của chất saponine ( osladine, với độ ngọt gấp 500 lần so với đường ) được phát hiện trong căn hành rhizome vào năm 1971.

Nguyễn thanh Vân


mardi 16 avril 2019

Cỏ Gút - Goutweed - Herbe aux goutteux

Goutweed-Herbe aux goutteux
Cỏ Gút
Aegopodium podagraria - L.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
● Danh pháp thông thường :
Cây Cỏ Gút (Aegopodium podagraria) là một thực vật sống lâu năm thuộc họ Apiaceae hoặc họ của Cây carottes và persil. Cũng được biết dưới tên như :
Ground Elder, Bishop's goutweed, Goutweed, Ground Elder, Bishop's Weed ….
Người ta thường tìm thấy trong những đảo Vương quốc Anh và trong hầu hết những nước Châu Âu Europe.
● Ngữ nguyên học Étymologie :
Danh pháp khoa học Aegopodium được hình thành tên Hy lạp grec aïx, aïgos, « con dê chèvre », và podion « chân pied », ám chỉ với những lá phụ bên folioles latérales thường phân chia làm hai như những móng chân podagrus của con dê đực sabots d'une chèvre.
Hình dung từ podagraria đề cập đến « bệnh thống phong (gút) podagre », ám chỉ dùng chữa lành bệnh Gút goutte, bệnh này do ảnh hưởng ở những bàn chân do sự tích tụ của acide urique trong máu dẫn đến đau nhức ở những khớp xương articulations, đặc biệt trên những khóe ngón chân cái.
Lợi tiểu diurétique, nó cho phép chống lại bệnh thống phong Gút goutte này.
● Phân phối và môi trường sống :
Đây là một thực vật của những nơi bóng râm (dưới tàn rừng mát ) đây có thể là một loại cỏ dại bền bỉ, lan rộng do bởi những căn hành rhizomes của nó.
▪ Thực vật xâm lấn envahissante
Đây là một thực vật xâm lấn bằng cách phát ra nhiều rễ và sâu. Điều nầy có thể được thực hiện trong nhiều năm, và những thực vật khác hoặc hoa không đề kháng lại với sự xâm lược của nó : thí dụ như những Cây hoa hồng rosiers, khô héo.
Thậm chí người ta xé tách ra, những rễ còn lại và cây có thể mọc trở lại.
◦ Một trong tất cả những mảnh nhỏ của rễ bị bỏ quên có thể cho trở lại một Cây mới. Cây này cũng sản xuất bởi hạt. Một gốc cây có thể cho được hàng trăm hạt giống.
Để tránh sự tăng sinh prolifération, trồng những Cây  grande capucines (Tropaeolum majus) đôi khi cho phép chiếm đất một cách thỏa đáng hơn.
▪ Nó hữu ích như một Cây thực phẫm, những của nó xuất hiện sớm nhất vào tháng 2 févier ở Anh Royaume-Uni cung cấp một rau xanh tốt rất sớm.
Nó đã du nhập vào trong Anh Quốc bởi những người La Mã Romains và đã lan rộng sang tất cả những nước Âu Châu vào thời Trung cổ bởi những tu viện nơi đây nó được trồng cho những hiệu năng dược liệu của nó.
Đây là một cỏ dại xâm lấn và là một trong những loài khó tiêu diệt nhất.
▪ Những rễ và những căn hành rhizome đi xuống và với một độ sâu lớn và những bộ phận nhỏ nhất của căn hành sẽ nhanh chóng phát triển mạnh cho một Cây mới.
▪ Hiện diện trong những thành phố département(s) sau đây :
Ain, Aisne, Alpes-de-Haute-Provence, Alpes-Maritimes, Ardennes, Aube, Aveyron, Bas-Rhin, Calvados, Cantal, Cher, Corrèze, Côte-d’Or, Côtes-d’Armor, Deux-Sèvres, Dordogne, Doubs, Drôme, Essonne, Eure, Eure-et-Loir, Finistère, Gers, Haute-Loire, Haute-Marne, Hautes-Alpes, Haute-Saône, Haute-Savoie, Haute-Vienne, Haut-Rhin, Hauts-de-Seine, Ille-et-Vilaine, Indre, Indre-et-Loire, Isère, Jura, Loire-Atlantique, Loiret, Loir-et-Cher, Lot, Lot-et-Garonne, Lozère, Maine-et-Loire, Manche, Marne, Mayenne, Meurthe-et-Moselle, Meuse, Morbihan, Moselle, Nièvre, Nord, Oise, Orne, Paris, Pas-de-Calais, Puy-de-Dôme, Saône-et-Loire, Sarthe, Seine-et-Marne, Seine-Maritime, Seine-Saint-Denis, Somme, TerritoiredeBelfort, Val-de-Marne, Val-d’Oise, Var, Vaucluse, Vendée, Vienne, Vosges, Yonne, Yvelines.
▪ Nó khó khăn phát triển trong những vùng 5 (Royaume-Uni) và không nhạy cảm với băng giá.
▪ Cây thích hợp với đất nhẹ (đất cát sablonneux), trung bình (đất mùn loameux) và nặng (đất sét argileux). pH thích hợp : đất acides, trung tính và kiềm (alcalins).
Nó có thể mọc trong bóng râm hoàn toàn (rừng sâu) bán râm ( rừng thưa ) hoặc không râm.
Nó thích những đất ẫm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là một Cây bụi sống lâu năm, có thể đạt nhanh chóng đến 100 cm cao với những căn hành rhizomes giống như củ cà rốt, dễ dàng bể ra từng mãnh, mỗi mãnh có thể phát triển cho ra một thân mới.
Thân thẳng, rỗng, láng không lông và có những đường rãnh ở bề mặt, phân nhánh ít, hướng lên trên. Những rễ của nó có mùi của Cây cà-rốt.
, những lá kép ba bên trên, rộng và có răng.
Những lá cơ bản có sự hiện diện 3 thùy, những lá nằm cao nhất trên thân được đính thành nhóm ba (3) mỗi lá phân chia thành 3 lá phụ có răng cưa không đều nhau, khoảng từ 3 đến 4 cm, hình bầu dục mũi dáo, nhọn và được mang bởi một cuống dài, đơn giản cho những lá đính dọc trên thân.
Mỗi lá hoặc phần đoạn của lá có một dạng hình lông chim đến bầu dục, với đỉnh tạo thành một góc nhọn.
Những cuống lá có một đoạn hình tam giác thay thế bằng vỏ bao lấy thân. Những lá được vò nát có một mùi của rau cần tây céleri, carotte hoặc ngò tây persil.
Phát hoa, tụ tán với 20 tia mang những hoa nhỏ màu trắng đôi khi có màu hồng, kích thước khoảng 3 mm mỗi hoa.
Hoa, nhỏ, trắng, hợp thành tán và những tán thứ cấp, với 12-20 tia gần như bằng nhau, chỉ những hoa ở trung tâm mới có khả năng thụ tinh.
Ở nút đốt của những tia không lá bắc ( lá nhỏ), cũng không trên những tán thứ cấp, không tổng bao involucre và cũng không tổng bao nhỏ involucelle;
- đài hoa không phiến;
- cánh hoa, hình bầu dục ngược, có khía, đỉnh cong.
- vòi nhụy phản chiếu styles réfléchis, 3 lần dài hơn đĩa mật hoa hình nón stylopode conique;
Trái, , quả khô, nhỏ, cho ra những bế quả từ 3 đến 5 mm dài và có vòi nhụy cong, hình bầu dục, màu nâu nhiều hay ít đậm màu khi trưởng thành và được bao phủ bởi những rãnh.
Khi trưởng thành, bế quả gồm có 5 cạnh trên những sườn, phát triển rất mịn nhỏ có dạng sợ chỉ dọc theo bế quả.
▪ Những hoa được thăm viếng bởi nhiều loại côn trùng, đây là đặc trưng bởi hệ thống thụ phấn tổng quát.
Loài này lưỡng phái hermaphrodite ( cho cả hai hoa đực và cái ) và được thụ phấn bởi những loài côn trùng bướm và những ruồi. Cây có khả năng tự thụ tinh autofertile.
Bộ phận sử dụng :
▪ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được trổ hoa vào cuối mùa xuân và giữa mùa hè và có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của cây :
    - Polyacétylène : falcarindiol
    - Lectines.
▪ Thành phần hóa học của những nguyên liệu trị liệu :
Trong chỉ trích của y học khoa học, nó nó cần lưu ý rằng không có nghiên cứu thâm cứu nào cho thành phần hóa học truy tìm được thực hiện. Theo những báo cáo, những của Cây này rất giàu :
- acide ascorbique,
nó được tìm thấy một số lớn :
- caroténoïdes.
Những flavonoïdes :
- (quercétine, kaempférol),
cũng như những thành phần của nhóm :
- coumarine,
được tổng hợp trong thảo mộc ( lá, thân và hoa ), mặc dù nồng độ cao nhất của :
- furanocoumarines
được quan sát trong những rễ của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria.
Trong số những acides hữu cơ, phần đoạn khối lượng quan trọng nhất rơi vào :
- những acides citrique,
- và malique.
▪ Trong liên quan với thành phần nguyên tố khoáng minérale, nó cần thiết ghi lại ở đây hàm lượng cao của :
- muối potassium K sels de potassium.
Thực vậy, việc loại bỏ muối potassium K ra khỏi dung dịch đất là một trong những lý do chánh, tại sao Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria đã rơi vào trong loại cỏ dại có hại.
Trong đó liên quan đến khả năng hấp thu nguyên tố khoáng potassium K, nó không thua kém so với Cây hoa hướng dương tournesol. .
Tuy nhiên, khi những chất dư thừa thực vật bị phân hủy, những nguyên tố hóa học này sẽ trở lại trong đất dưới dạng của hợp chất hữu cơ composés organiques dễ dàng tiêu hóa như vậy tỹ lệ của vườn rau với Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria sẽ tốt hơn là có hại.
Người ta cũng tìm thấy những chất tanins trong khối lượng thực vật của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, sự hiện diện của nó trong một số nhất định đo lường những đặc tính chữa bệnh của Cây.
Đặc tính trị liệu :
Cây này ít sử dụng trong những nhà thuốc thảo dược hiện đại herboristerie moderne.
▪ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được áp dụng bên ngoài cơ thể dưới dạng một thuốc dán đắp cataplasme với cơ bản của lá sấy khô Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria để chữa trị :
- những vết chích piqûres,
- đau nhức khớp xương articulations douloureuses, …v…v….
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thống phong Gút goutte,
- những phỏng cháy brûlures,
- vết thương loét plaies,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
- đau dây thần kinh tọa sciatique có một lịch sử lâu dài.
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
Bên trong cơ thể, nó đã được sử dụng như :
- thuốc an thần nhẹ sédatif  léger,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
cũng như cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- những rối loạn thận troubles du rein,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- và ruột intestin.
▪ Mặt khác, trong chữa trị bệnh Gút goutte và những bệnh khác liên quan đến :
- sự tích tụ muối sels,
những chế phẩm của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được quy định dùng không chỉ bên trong cơ thể, nhưng cũng được dùng cho bên ngoài cơ thể, dưới hình thức băng gạc compresses và thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những Cây có hoa plante à fleurs, được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
nó hành động cho những loại bệnh, bao gồm :
- những bệnh tự miễn nhiễm maladies auto-immunes,
- và những bệnh ảnh hưởng đến những khớp xương articulations,
- và những mô mềm tissus mous.
◦ Bệnh thống phong goutte và viêm khớp arthrite là những thí dụ của bệnh thấp khớp maladies rhumatismales.
● Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có những đặc tính tính lợi ích sau đây :
▪ Hành động lợi tiểu diurétique, Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria bao gồm chất phénolique với một số lượng lớn. Hiệu quả này được quy định là bởi Cây có những đặc tính chống oxy hóa antioxydant và chống tiết chất lỏng tứ mạch máu ra bề mặt mô tế bào anti-exsudative.
▪ Lợi ích chống đông máu anticoagulant, đặc biệt trong những trường hợp mắc bệnh của :
- hệ thống tim mạch système cardio-vasculaire.
Những chế phẩm cơ bản thảo dược :
- cải thiện quá trình chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme trong cơ thể,
- bình thường hóa công việc của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- góp phần tích cực vào việc làm sạch trên những chất thải dư thừa và những chất có hại khác.
▪ Với sự giúp đở của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, người ta có thể loại bỏ :
- những cảm giác đau đớn sensations douloureuses,
- những viêm inflammations,
- củng cố cơ thể affermir l'organisme.
Nó có những đặc tính :
- chống thiếu oxygène antihypoxique,
- và giải độc désintoxication.
Những chế phẩm với cơ bản của những và tăng cường thoát tiết của lưu lượng máu thận rénal flux sanguin, góp phận cải thiện công việc làm của những thận reins, loại bỏ những dung dịch lỏng.
▪ Tìm thấy chất coumarines :
- tăng cường những mao mạch capillaires,
- và cho hiệu quả chống co thắt antiespasmodique.
Nó bảo đảm sự tái hấp thu của những huyết khối thrombus trong những mạch máu, cho phép làm giảm mức độ của cholestérol, kích thích hoạt động trung tâm thần kinh CNS.
▪ Cây này cho nhiều mật ong miel, cũng có những đặc tính chữa bệnh.
● Hành động dược lý pharmacologique của những thuốc Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria
Hiệu quả dược lý pharmacologique của những thuốc médicaments ở trên mặt sau hoàn toàn chưa được nghiên cứu và Cây này chỉ mới được quan tâm bởi những nhà khoa học gần đây.
▪ Trích xuất của những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria cho phép những mô tế bào tái sinh tissus régénérer, nhờ vào hàm lượng chất :
- diệp lục tố chlorophylle,
- và caroténoïdes chứa trong chúng.
Thật vây nó dễ dàng phân lập diệp lục tố chlorophylle của những lá, cũng như của Cây nàng hai ortie, kết hợp với những thành phần caroténoïdes, có đặc tính :
- tái sinh régénératrices tuyệt vời.
◦ Trích xuất thu được từ những Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria có thể được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những phỏng cháy brûlures,
- và những tổn thương chấn thương da khác lésions cutanées traumatiques.
Thuốc ( khi sử dụng bên trong cơ thể ) góp phần ;
- chữa lành bệnh guérison,
- và sự tái sinh régénération của những mô tissus của màng nhầy niêm mạc membrane muqueuse của dạ dày estomac và những ruột intestins
◦ Hàm lượng cao của muối potassium sels de potassium và sự hiện diện của thành phần hóa học khác chimiques với hoạt tính sinh học mạnh biologique dẫn đến việc rửa sạch của những đặc tính lợi tiểu diurétiques của những thuốc.
Do đó, nó được đề nghị đặt tên chúng trong chữa trị những bệnh khác nhau liên quan đến bệnh phù nề œdème (thủng nước hydropisie).
▪ Hiệu quả chống co thắt antispasmodique và tăng cường mao mạch renforcement capillaire của những thuốc gây ra bởi sự hiện diện của chất coumarines.
Sau đây là một danh sách ngắn gọn của những đặc tính chữa trị của những chế phẫm dựa trên chương trình :
- làm cường kiện fortifiant;
- chống thiếu dưởng khí oxy antihypoxique;
- giải độc désintoxication;
- lợi tiểu diurétique;
- chống viêm anti-inflammatoire;
- chống đông máu anticoagulant;
- hạ nồng độ urê trong máu hypoazotémique;
- chống nấm antimycosique;
- giãm đau analgésique;
- chống oxy hóa antioxydant;
- chống co thắt antispasmodique;
- tăng cường mao mạch renforcement capillaire;
- tái sinh régénératif.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học và đcược trồng như cây lương thực vivrière và cây thuốc médicinale vào thời trung cổ Moyen Âge.
● Những tuyên bố thông qua sự ứng dụng Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria
Vào thời cổ đại đây là một Thảo dược được sử dụng tích cực để chữa trị :
- bệnh Gút ( thống phong ) podagre,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
Từ điều này làm chứng cho danh pháp khoa học tên latin của nó – Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, được dịch nghĩa như là « đau nhức trong những chân douleur dans les pieds».
Nhưng tiếp theo sau những đặc tính khác lợi ích, bảo đảm sự sử dụng của nó để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Theo truyền thống, Cây Cỏ Gút được sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif
và những kết quả cho thấy :
- một sự lờ đờ lớn léthargie,
- và mệt  mõi fatigue
kết hợp với một sự thiếu sự năng động motivation hoặc năng lượng énergie để làm bất cứ một điều gì.
Nó cũng có một sự vô cảm lớn grande insensibilité với môi trường environnement, được mô tả như là được bao bọc trong bông gòn laine de coton.
Nghiên cứu :
● Trong nghiên cứu, phương thuốc đã được chứng minh trong năm 1989 bởi Dr G. Mattitsch thuộc hiệp hội vi lượng đồng căn Société autrichienne de médecine homéopathique.
Những bằng chứng với sự tham gia bởi 11 ứng viên, 5 đàn ông và 6 đàn bà. Nó chỉ có hiệu lực trong Đức allemand.
Bằng chứng cung cấp một xác nhận đáng ngạc nhiên của sự sử dụng truyền thống của phương thuốc. Ba trong số những người thử nghiệm đã có đau ở khóe ngón chân cái gros orteil, nơi hay xảy ra của bệnh thống phong Gút cấp tính goutte aiguë có thể lên đến 50 %.
◦ Đau nhức trong tất cả những khớp xương articulations là được phổ biến ở những người thử nghiệm và đặc biệt đã được ghi nhận trong :
- ở những hông hanches,
- và ở vai épaules,
- và trong những đầu gối genoux.
Nó được phát hiện rõ nhất trong những chi dưới.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và an toàn :
Không có đủ thông tin để biết nếu Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là không nguy hiểm hoặc những phản ứng phụ nào có thể xảy ra.
Không có chống chỉ định rõ ràng khi người sử dụng ăn, cũng như để chữa trị và ngăn ngừa nhnữg bệnh khác nhau.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Người ta không đủ những thông tin trên sự sử dụng của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Thận trọng và tránh sử dụng những thảo mộc nầy trong những trường hợp trên.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Nguyên Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có những đặc tính :
- an thần sédatives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm giãm dịu apaisantes,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisantes.
▪ Nó được quản lý dùng dưới dạng trà thảo dược tisane để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- đau nhức bên dưới lung douleurs au bas du dos,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- những thận reins,
- và ruột intestin.
▪ Một phổ rộng của những đặc tính điều trị bảo đảm ứng dụng thành công của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria trong y học quốc gia.
▪ Sự sử dụng để làm sạch của cơ thể và để làm đầy của những nguyên tố khoáng minéraux và những vitamines, mà người thiếu hụt.
▪ Những nước hầm và những thuốc mỡ onguents được bào chế với cơ bản của thảo dược này, hành động như một phương tiện :
- thuốc diệt khuẩn  bactéricide,
- và thuốc diệt nấm fongicide.
Chúng chữa trị cho :
-  những tổn thương da lésions cutanées,
cũng được sử dụng rộng rãi cho :
- bệnh viêm inflammation của những khớp xương articulations,
cách này được sử dụng cho cả hai bên trong cơ thể và xoa xát bên ngoài trên những vết thương loét plaie.
▪ Những băng gạc compresses, rượu mùi liqueur được sử dụng để loại bỏ những đau nhức của :
- bệnh thống phong douleurs de goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Với phương pháp tắm trong bồn tắm với những rễ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria thường giúp để chữa trị :
- những chứng loạn thần kinh névroses,
- mất ngủ insomnie,
cũng như những bệnh :
- viêm cơ myosite,
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
Những chế phẩm của thảo dược lợi ích này đã cho thấy ở những người mắc  phải :
- những chứng chóng mặt vertiges,
- bệnh đường hô hấp voies respiratoires,
- bệnh viêm inflammation.
Trong chữa trị :
- bệnh gút ( thống phong ) goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
với sự trợ giúp của băng gạc compresses và dung dịch trong cồn teintures.
◦ Đau xương khớp Ostéochondrose, thống phong Gút goutte, tích tụ muối sel trong những khớp xương articulations
Tất cả điều này liên quan trực tiếp đến sự vi phạm của những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques trong cơ thể, do đó, sự tiêu dùng ăn những lá là một biện pháp ngăn ngừa đáng tin cậy của những bệnh như vậy.
● Những phương cách của sự sử dụng :
▪ Nước ép của trái Jus de fruits .
Nước ép tươi thu được bằng cách ép những thảo dược đã cắt sẵn. Nguyên liệu này lợi ích được đề nghị để :
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques.
Nước ép jus của nhựa sève giúp :
- thanh lọc  máu purifier le sang,
- kích thích sự tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine, v…v….
Một số nhất định những thầy lang đề nghị dùng nước ép jus,  bắt đầu bởi một liều lượng nhỏ (1 muỗng canh), gia tăng dần mỗi ngày.
Khi liều lượng nước ép jus đạt đến phân nửa ½ của ly tiếp nhận, nó không gia tăng tronng vòng 1 tuần và người ta bắt đầu giãm lượng thuốc mỗi ngày.
Khi liều lượng giãm đạt đến mức tối thiểu mức ban đầu, nghĩ 1 tuần, và sau đó tiềp tục dùng theo cách tương tự lúc bắt đầu.
▪ Băng gạc của những lá Compresse des feuilles Cây Cỏ  Gút :
Sự sử dụng bên ngoài cơ thể của nước ép của những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được thực hiện trong chữa trị :
- bệnh thống phong ( Gút) goutte,
- thoái hóa xương phớp ostéochondrose,
và những bệnh khác liên quan đến sự hình thành của sự lưu trữ muối dépôts de sel.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme :
thường được quy định dùng để thúc đẩy nhanh quá trình tái tạo régénération trong trường hợp tổn thương do :
- chấn thương traumatique,
- nhiệt độ thermique,
- hoặc hóa học chimique của da peau.
Những có thể được sử dụng tươi hoặc sau khi trụng bằng nước sôi ébouillantage với nước nóng đun sôi.
▪ Tắm liệu pháp Bains thérapeutiques .
Những nước tắm bains, được quy định để chữa trị :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- viêm cơ myosite,
- mất ngủ insomnie,
- thực hành với lưu giữ muối dépôt de sels, v…v….
cũng như những bệnh :
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
cấu thành một trong những phương tiện bên ngoài cơ thể.
◦ Để bào chế nước nấu sắc décoction, những rễ của nước trong bồn tắm thường là :
- 40 g nguyên liệu thô dược thảo là cần thiết cho 1 lít nước ; đun sôi trong thời gian từ 10 đến 15 phút.
Chế độ nhiệt độ đề nghị trong thời gian quá trình tắm là từ 36 - 38 ° C. Thời gian tắm có thể thay đổi giữa 15 và 30 phút (theo bản chất căn bệnh nature de la maladie, sức khỏe bệnh nhân bien-être, v…v….).
▪ Ngâm trong nước đun sôi thảo dược Infusion d'herbes .
Cho 2 tách nước đun sôi cần thiết cho 3 muỗng phát hoa thào dược (không rễ ).
Dịch truyền perfusion phải được thực hiện trong một bình thủy thermos trong thời gian 2 giờ. Dùng thuốc trong thời gian nửa giờ ½ trước bữa ăn, 100-150 ml.
Nước ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria quy định dùng trong chữa trị của :
- những bệnh của hệ thống niếu sinh dục système génito-urinaire,
- để tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
trong thời gian cảm lạnh rhumes, v…v….
Sự sử dụng của dịch truyền perfusion đã cho phép trong chữa trị :
- những bệnh của đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal,
- bệnh viêm những thận inflammations des reins, v…v….
Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion đậm đặc hơn (2 muỗng canh nguyên liệu thô thuốc bởi 250 ml nước đun sôi ) được chuẩn bị để sử dụng bên ngoài cơ thể.
Một nước ngâm đậm đặc infusion được sử dụng để :
- súc rửa rinçage khoang miệng cavité buccale
(bệnh nha chu maladie parodontale, viêm miệng stomatite, viêm nướu gingivite, chảy máu nướu răng saignement des gencives),
- hoặc cổ họng gorge
(bệnh cảm lạnh maladies du rhume, đau cổ họng maux de gorge, hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère SRAS, viêm tuyến hạch hạnh amidan inflammation des amygdales).
▪ Dung dịch trong cồn Teinture d'alcool .
Thuốc được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của ống tiêu hóa tube digestif.
Phát hiện căn hành rhizome (một số những nhà chữa bệnh truyền thống sử dụng tất cả những thảo mộc ), nghiền nát và để trong một lọ thủy tinh, đổ dung dịch vào đầy 1/3 (không nhồi trộn những nguyên liệu thuốc ), sau đó đổ rượu vodka lên trên.
Ngâm infusion được thực hiện trong một nơi tối ở nhiệt độ trong phòng.
Trong thời gian 2 tuần, trộn những hỗn hợp thuốc mỗi ngày, cuối cùng của truyền dịch, được lọc và bảo quản trong một nơi mát.
Dùng dung dịch trong rfượu teinture trước bữa ăn, từ 15 đến 20 giọt.
▪ Phương pháp thu thập diệp lục tố ở nhà chlorophylle à la maison :
Chất diệp lục tố dễ dàng được phân lập. Sau khi thu hoạch thảo dược, được cắt nhỏ và để trong một bình chứa thủy tinh, chịu nhiệt ( không nhồi nguyên liệu thô ).
Đổ nguyên liệu thô với rượu vodka, pha loãng với ½ với nước, sau đó đặt vào trong một bồn chưng cách thủy bain-marie.
Bằng cách nhấn ép mạnh để thu được một bồn chưng cách thủy, dung dịch lỏng dần dần chuyển sang màu xanh lá cây và những lá sẽ nhạt mất màu dần khi diệp lục tố chlorophylle tan trong nước.
Dung dịch diệp lục tố chlorophylle được lọc có thể được sử dụng để :
- rửa những vết thương loét laver les plaies,
- súc miệng rincer la bouche
(để loại bỏ những mùi hôi khó chịu odeurs désagréables),
- những nướu răng gencives
(chảy máu saignements, bệnh nha chu maladies parodontales),
- và cổ họng gorge (viêm họng pharyngite).
Đối với một sự sử dụng bên trong cơ thể, nó có một  phương cách để thu được diệp lục tố chlorophylle.
Những rau xanh phải được băm nhỏ thật nhuyễn, thêm vào nước ép từ 2 đến 3 trái chanh ( sự acide hóa góp phần trích xuất chất diệp lục tố chlorophylle tốt hơn ),
đổ đầy dung tích của khối lượng hỗn hợp và thêm nước đá vào eau glacée (đun sôi trước ).
Sau đó, khối lượng được trộn thật kỹ trong một máy trộn, sau đó ép nước ép xuyên qua một băng gạc compresse, gấp thành 2 đến 3 lớp.
Chất lỏng màu xanh này là một dung dịch nước của diệp lục tố chlorophylle.
Nó là cần thiết của chuẩn bị dung dịch ngay trước khi sự sử dụng, bởi vì diệp lục tố chlorophylle bị oxy hóa nhanh chóng trong không khí (cảm nhận bằng mắt perceptible visuellement bởi một thay đổi màu của chất lỏng ) và mất những đặc tính lợi ích.
Phương pháp chữa trị với diệp lục tố chlorophylle đã được mô tả chi tiết trong quyển sách "Le pouvoir guérisseur de la chlorophylle" của nhà chữa trị tự nhiên nổi tiếng célèbre naturopathe Bernard Jensen.
Những Bác sĩ ghi nhận rằng thức uống này lợi ích (chlorophylle lỏng ) góp phần kích hoạt của những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques, phóng thích khỏi cơ thể của những độc tố bên trong cơ thể endotoxines,
- và tác nhân gây hấn khác agents agressifs
(phóng xạ hạt nhân radionucléides, dư lượng thuốc résidus de médicament, v…v…).
▪ Sự sử dụng điều hòa của diệp lục tố chlorophylle trong cơ thể cho phép :
- cân đối ssự cân bằng acido-basique,
- và bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques.
Diệp lục tố lỏng chlorophylle liquide kích thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, kích hoạt làm việc của những tuyến nội tiết glandes endocrines :
- tuyến giáp trạng thyroïde,
- những tuyến thượng thận glandes surrénales,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Diệp lục tố chlorophylle có một hiệu quả tích cực trên :
- những thận reins,
- tăng cường sự giải độc của gan détoxification du foie,
- cải thiện chức năng của những phổi fonctionnement des poumons.
Cấu trúc chủa diệp lục tố chlorophylle tương ứng chính xác với một hợp chất chứa sắt Fe thuộc lớp porphyrin tạo thành phần không chất đạm protéine của huyết sắc tố máu hème sanguin, với sự khác biệt là sắt Fe có chứa trong hémoglobinemagnésium Mg trong phân tử của diệp lục tố chlorophylle.
Nó đã được chứng minh rằng diệp lục tố chlorophylle thúc đẩy sự sản xuất huyết sắc tố hémoglobine, nghĩa là một loại thức uống có lợi ích chống lại :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Sự sử dụng diệp lục tố chlorophylle là tuyệt đối không nguy hiểm, bởi vì không chống chỉ định nào đã được xác định.
Những gì liên quan đến phản ứng phụ, khi bắt đầu dùng diệp lục tố, chlorophylle, những buồn nôn nausées và những ghê tỡm muốn nôn mữa haut-le-cœur là có thể và những triệu chứng của nó biến mất sau đó .
● Liều lượng :
Liều thích hợp của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là tuổi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm này, không có đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều thích hợp của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria.
Đừng quên rằng những sản phẫm tự nhiên không nhất thiết là luôn lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể là quan trọng.
Cần tham vấn với những những người chuyên môn chăm lo sức khỏe trước khi sử dụng thuốc.
● Ứng dụng khác :
Loại này tạo thành một phủ thực vật tốt cho những tình huống bán hoang dại semi-sauvages.
Hãy bảo đảm rằng nó có đủ không gian tăng trưởng bởi vì nó có thể là rất phát triển xăm lấn và được xem là loài cỏ dại trong nhiều khu vườn.
Thực phẩm và biến chế :
– dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Để sử dụng trong thực phẩm những lá non là lợi ích cũng như những cuống lá.
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là một thực vật rất cay hăng, dùng riêng một mình có mùi và vị rất giống Cây ngò tây persil.
Những thân rất non trắng trong suốt, những lá và những chồi trên mặt đất từ thắng 2 trở đi được ăn sống.
▪ Một hương thơm khác thường, hầu hết những giống không mang lại một sự ưa thích, mặc dù một số báo cáo nói rằng nó thật sự là một loại rau rất ngon.
▪ Lá được thu hoạch tốt nhất trước khi trổ hoa. Nó có thể được sử dụng trong những salades, những súp soupes hoặc nấu chính như những loại rau légumes.
▪ Những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có thể không chỉ được sử dụng trong salades, nhưng cũng được lưu trử cho mùa đông, thí dụ, làm lên men.
▪ Và những cuống lá cho kết quả rất tốt ngâm giữ trong giấm, nó mang lại một dư vị và một hương thơm thú vị.

Nguyễn thanh Vân