Ortie
Nàng hai – cây ngứa
Urtica dioïca L
Urticaceae
Đại cương :
Cây
Nàng hai hay cây ngứa Urtica dioica L, có nguồn gốc Âu Á eurasiatique trong đó
Nàng hai có mặt trên khắp toàn thế giới.
Là một
cây thân thảo, sống nhiều năm ở những vùng khí hậu nóng ấm, ở những nơi khí hậu
ôn đới Nàng hai sẽ tàn rụi vào mùa đông. Thuộc họ Urticaceae.
Nói
chung, người ta ghét cây nàng hai hay người ta nhận định được chính xác đó là cây
nàng hai hay cây ngứa ở lý do là cây đã gây ra những vết phỏng đỏ nỗi mận, đau
khi chạm vào chúng, chính vì vậy mà những vẻ đẹp ở màu sắc dịu dàng của Nàng
hai bị tước bỏ và người ta trở nên không thích chúng và sợ chúng. Tuy nhiên không
vì thế mà không quan tâm đến chúng. Ngoài mục đích sử dụng trong lãnh vực thực
phẩm, kỹ nghệ, y học, dược liệu, cây Nàng hai còn có những đặc tính về phái tính
cho những nhà khoa học di truyền phải chú ý trong vấn đề phân chia phái tính.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Chung
quanh dân cư sống, bất cứ nơi nào từ đống gạch vụn đến hố sâu ( cây sống nơi
giàu đạm chất )
Mô tả thực vật :
Cây
thân thảo sống lâu năm cao khoảng 60 đến 150 cm, lan rộng tạo thành vùng riêng
của chúng nhờ hệ thống rể dài và phát triển rộng. Tất cả các cơ quan của cây đều
được bao phủ bởi một hệ thống lông tuyến.
Có hai loại lông ngứa :
- một
loại lông dài, có chất độc làm đau nhức.
- một
loại lông ngắn, mềm.
Thân thẳng
đứng không phân nhánh, vuông.
Lá, màu
xanh đậm hay nhạt, mọc đối, hình trứng, nhỏ, ở đầu ngọn giáo, các tế bào biểu bì
có chứa những tiểu thể hóa calci được gọi là cystolithes. Hình dáng của
cystolithes kéo dài nhiều hay ít, đây là đặc tính của riêng họ Urticaceae.
Hoa, màu
trắng hay trắng ngà, đơn phái, trong
chùm gié nhỏ, biệt chu, hoa đực và hoa cái ở riêng biệt 2 cây khác nhau đây là
trường hợp dioecy, có những trường hợp 2 hoa đực và cái cùng một chân cây trường
hợp monoecy, nhưng rất hiếm.
- Hoa cái gồm 4 cánh hoa, trong đó 2 rất lớn
bao lấy một bầu noãn 1 tâm bì, và 2 cánh hoa bên ngoài nhỏ .
- Hoa đực, gồm 4 cánh hoa nhỏ, 4 nhụy đực,
cong lại trong nút và thẳng ra đàn hồi tại bao phấn, phóng thích đám bụi phấn
hoa rất nhỏ.
- Thụ
phấn nhờ gió gọi là phong môi.
Quà là bế
quả akène hình trứng, được bao bởi 2 cánh hoa lớn.
Bộ phận sử dụng :
- Lá -
rễ - trái
Thảnh phần hóa học và dược chất :
Lá :
- Nhiều diệp lục tố ( Chlorophylle )
- Vitamines (A, B, C, E)
- Nitrate de potassium,
- calcium,
- Histamine,
- Sérotonine,
- Tanin
- Stérols - Glucoprotéine
- Fer, Magnésium, Soufre,
Acides-alcools :
- acide glycolique
- và glycérique
Phosphore Poils urticants :
- Acide formique
- Acide acétique
- Choline
- Acéthylcholine
Rễ :
- Lectine
- Polysaccharides
- Stérols
- Lignanes
Những
hợp chất phénoliques chuổi C6-C3 :
- acides phénols,
- scopolétol,
- aldéhydes,
- alcools phénylpropanique.
Những
hợp chất phénoliques chuổi C6-C2 :
- alcool homovanilique tự do
- và glucosyle.
Quả :
- Đạm Protéines
- Chất nhầy Mucilage
- Dầu béo,
- Caroténoïde
Đặc tính trị liệu :
Từ những bộ phận trên không Ortie chữa trị :
- viêm sưng đường tiểu,
- sạn thận,
- đau viêm khớp hay phong thấp,
- viêm mũi dị ứng .
Lọc máu và tái tạo như vậy rất
thường dùng để chống lại :
- những chứng bệnh ngoài da
- và chứng lỡ chóc sang thấp.
Ortie làm sạch máu và đặc biệt
chữa mụn trứng cá …..
Lá :
- Lợi tiểu (nitrates de potassium, calcium, acides. Alcools)
- Chống viêm sưng
(anti-rhumatismales), trường hợp bị phong thấp
- Chống suy nhược (Anti-asthénique
)
- Đường máu cao
- Lợi mật, tống đàm
- Giảm co thắc
- tạo sẹo .
Rễ :
- Chữa trị tuyến tiền liệt lành tính ( giai đoạn I và II ) Prostate
- Chống viêm sưng
- Chống viêm sưng
- Tăng lượng nước tiểu,
- Tăng sức mạnh lưu lượng nước tiểu và giảm lượng nước tiểu
còn lại trong bàng quang .
Quả :
- thuốc bổ
- điều chế chất sinh sữa ( Galactogène )
Ứng dụng :
Bởi đường nội
tạng :
Rễ - Tuyến tiền
liệt prostate phù to lành tính ( giai đoạn I và II )
Rễ khô : sửa soạn nấu sắc : Để 1, 5 gr rễ trong 150 ml nước
lạnh. Đun sôi, đun trong 1 phút tắt lửa, ngâm trong 10 phút. Uống một tách (
150 ml ), 3 hay 4 lấn / ngày .
Rễ : Rối loạn thoát tiểu do những bướu tuyến tiền liệt.
- Rễ dùng lợi
tiểu : Nấu sắc 30 gr – 60 gr trong 1
lít nước, để sôi trong 10 phút, uống 2 ngày.
- Nàng hai trị
phong thấp : 50 gr/lít, đun sôi trong
10 phút dùng trong 48 giờ giữa bửa ăn
Lá và hoa phơi
khô : Ngâm 2 gr–5 gr thời gian 10–15 phút, trong 150 ml nước
sôi. Uống 3 lần / ngày .
- Lá : Trong phương pháp trị liệu thêm cho tình trạng phong thấp,
bệnh viêm sưng đường tiểu, phòng ngừa chứng mất nước và chữa trị chứng sạn
thận :
- Đun ngâm
lá : Ngâm 10 gr / 500 ml, trong nước
đun sôi 10 phút uống 1 tách buổi sáng chưa ăn uống gì cả ( à jeun ), 1 tách 30
phút trước bửa ăn chánh và 1 tách buổi chiều.
- Trà lá Nàng hai
và rễ : dùng 50 gr / lít, đun sôi 2 – 3 pjút, ngâm
trong 20 phút, uống tùy ý ( chống phong thấp, lọc máu… ).
- Thông thường
Nàng hai tác dụng bổ khỏe : Cũng
như rau dền épinard nhưng Nàng hai không chứa oxalate rất quý đối với bệnh thấp
khớp dùng dưới dạng :
Đun ngâm : dùng
2 muổng cà phê lá khô / tách, ngâm trong nước sôi trong 10 phút, uóng 2 lần /
ngày.
Dùng ngoài
da :
Tất cả bộ phận
cây chứa những chất :
- cầm máu,
- lợi tiểu
- và lọc máu.
Ngoài ra cây giàu :
- đạm chất,
- sinh tố vitamine
- và những muối
khoáng .
Phần cây lộ trên
không :
- Trị đau viêm
khớp và phong thấp
Lá tươi : Đắp lá tươi trong khoảng 30 giây trên phần đau có thể giãm
đau viêm khớp ( Ortie có thể dể tìm khắp mọi nơi hay trồng trong chậu để xữ
dụng )
- Dùng 100 gr nước cốt từ Ortie ( nghiền nát lá và thân ) 3 lần / ngày : dùng bông gòn thấm nước
ortie nhét vào trong lổ mũi sẽ hết chảy máu cam.
- Thuốc trị
bệnh : chống đau bệnh thấp khớp (
rhumatismale ) và thúc đẩy phát lộ những mụt đới chẫn ( zona ) bằng cách đập
ortie vào chổ đau ( flagellation )
Trái : dùng ngoài da, trị những bệnh ngoài da, do phong thấp .
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Độc chất : Những lông urticants chứa một dung dịch làm đau ( acide
formique ) chất này truyền dưới da tiếp xúc đơn giản và 1/ 10000 mg đủ để nổi
lên những mụn đỏ ( khu chẩn ).
Phải làm gì khi bị ortie chích nổi mụn đỏ
đau ?
- Chà
nơi bị chích với những lá marguerite
- Xức,
thoa bằng dầu olive, hay nước chua
oseille, hoặc lấy lấy lá mả đề mủi
giáo plantago lancéolata hay mả đề
lá tròn plantago major nhai nát chà nơi bị ortie chích.
Nếu
trong trường hợp bị chích nơi không có những cây, những chất nêu trên ta tìm
chung quanh nơi mọc ortie những cây cỏ sống chung nhai đấp vào gọi là antidote
chống lại những chất độc của cây khác ( luật sinh tồn )
- Không dùng hạt rất nguy hiễm .
Lá tươi ortie nguyên nhân là da con người nhạy cảm đối với
chất ngứa do sự chích của lông tuyến. Nhưng thông thường, nó chỉ đau thoáng qua
và không hậu quả gì quan trọng. Nếu ta vì sợ uống thuốc đau nhức như acide
acétylsalicylique, mục đích hạ cơn đau thì trái lại hậu quả sẽ nặng hơn .
Giai thoại :
Ẫm thực :
dùng dọt và những lá non
Khi nấu
sôi, nhiệt độ tiêu hủy tính độc ( tức khắc ) của chất urticant, sau khi sôi 1
dạo, dùng như rau xanh, hoặc luộc hoặc nấu canh……
Trong
thời kỳ đói, người ta dùng thêm với cháo súp.
Nàng
hai là một rau xanh tốt rất giàu chất sắt Fe và sinh tố C.
Nguyễn
thanh Vân