False staghorn - Uluhe
Ráng Tây sơn thẳng
Dicranopteris
linearis (Burm.f.) Underw.
Gleicheniaceae
Đại cương :
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis, còn gọi là uluhe trong Hawaï,
là một loài dương xỉ của giống Dicranopteris thuộc họ Gleicheniaceae..
Dương xỉ này thường gặp trong những
vùng nhiệt đới phía Tây Nam của Ấn Độ Dương cũng như trong Polynésie.
Dicranopteris linearis (Burm. f.)
Underw., một dương xỉ có nguồn gốc ở Phi Châu : Miền Bắc Phi nhiệt đới,
Đông Phi nhiệt đới, miền trung Tây Phi nhiệt đới,
Tây Phi nhiệt đới, Nam Phi nhiệt đới, Tây Ấn Độ Dương (Madagascar, quần
đảo Comores, Mascareignes) ….., Châu
Á : Châu Á ôn đới, Châu Á nhiệt đới của Úc Châu và Thái Bình Dương, và Tây
Nam Thái Bình dương.
Ráng Tây sơn được phổ biến trong
những khu rừng thứ cấp, cũng như càng ngày càng phát triển trên những đất sét
nghèo. Ráng Tây sơn là một trong những dương
sỉ phân nhánh và phát triển thành những bụi rậm đến 2 m cao, che bóng râm tất
cả những thực vật khác. Leo trên những cây khác có thể đạt đến 7 m. Những chiếc
lá cứng đan lại với nhau và làm cho nó hầu như không thể di chuyễn qua.
● Sinh thái :
Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis xuất hiện ở
mực nước biển lên đến 2800 m độ cao trên những dốc mở và bóng râm, bên cạnh
đường, trong những khu rừng núi ẫm, mọc thành bụi và khu rừng có lá không rụng
thứ cấp.
Nó có
thể hợp thành những tập đoàn của những nơi và ở lại chiếm ưu thế trong một thời
gian dài với khả năng hình thành một thảm thực vật và những lá có thể bị sự phân
hủy thấp.
Nó giúp
nhanh chóng thiết lập để ngăn ngừa những đất lỡ trên những triền dốc bị khai
phá, nhưng cùng lúc nó có thể làm cho nó trở thành một loại cỏ dại độc hại. Cây
Ráng Tây sơn thích ứng với những đất nghèo phosphore P.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis có nguồn gốc là một
dương xỉ lớn, mọc trườn trên đất. Thân có đặc tính phân nhánh lưỡng phân, mọc
nằm ngang với mặt đất với những cuống đan vào nhau.
Căn hành mảnh, lớn dần dần đến
nhiều m, khoảng 5 mm đường kính, nhẵn và có vài sợi lông rải rác.
Lá, với tàn lá rất lớn, có
dạng hình thận hay nửa mặt trăng dài khoảng 60 đến 200 cm, nhiều lần chẻ hai,
lưỡng phân với những chồi lá non có dạng đặc trưng của ngành dương xỉ cuộn tròn
như nằm ngủ gục, phủ đầy lông, hiện diện trong nhánh lưỡng phân .
Cuống lá được dựng đứng lên, láng,
không lông, đạt đến chiều dài khoảng 1 m, cuống chánh chia làm 2 nhánh, lưỡng
phân, cuống này cũng chia ra lưỡng phân khác 3 hoặc 4 lần. Cuối cùng trở nên
phát triển mạnh, xuất hiện 2 nhánh có dạng lá với 2 chi nhánh kích thước bằng
nhau ( khoảng 9-12 cm ), lá xẻ thùy sâu
hình lông chim và dạng cái lược, những thùy giống nhau hẹp hay hình mũi dáo,
gân lá rời.
Tử nang sore ít
ở mặt dưới không màng bao indusium,
nhỏ khoảng 1 mm, tròn, đính 2 bên đường
giữa mỗi bên của gân chính.
Những
túi bào tử sporanges, nơi đây những
bào tử spores được sản xuất ra và
được tồn trử, được tìm thấy ở mặt dưới lá ở những thùy của 2 nhánh cuối cùng.
Bào từ nang sporanges thiếu màng induisium trong khi những bào tử spores là tứ bào tử trilet, tứ diện, hơi có nếp nhăn.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, lá, lá non, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nghiên cứu chứng minh rằng, những lá Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis là
một nguồn tốt cho vi dinh dưởng micronutriments.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho được :
- những flavonoïdes,
- triterpènes,
- tanins,
- saponines,
- và những stéroïdes.
▪ Những
lá Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis chứa những
thành phần :
- tanins (3,8%),
- tinh dầu thiết yếu (0,03%),
- và những saponines.
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis
cũng chứa :
- những glycosides clérodane.
▪ Những
flavonoïdes được giới hạn với flavonol 3-O-glycosides, như :
- afzelin,
- quercitrine,
- isoquercitrine,
- astragarin,
- rutine,
- và kaempférol.
▪ 13 loại
variétés của Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis
khác nhau về thành phần hóa học, mỗi loại variété chứa ít nhất :
- một flavone,
- hoặc flavonol khác nhau.
▪ Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis tập trung mức độ tương đối cao của những thành nguyên tố
kim loại đất hiếm, đặc biệt trong :
- những rễ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis :
- Eu europium,
- Gd
gadolinium,
- Ho
holmium,
- Pr
Praseodymium,
- Sm
Samarium,
- Y
yttrium.
- và trong những lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis
- Ce
Cerium,
- Dy
Dysprosium ,
- La
lanthane,
- Nd
Neodymium,
- Tb
terbium.
Nguyên
tố lanthanum thay thế vị trí của magnésium trong diệp lục tố chlorophylle và phối hợp với vòng porphyrine.
“ La ” lanthanum đã được quan sát có một
cấu trúc của sự phối hợp tương tự với một lanthanide phức tạp của mẫu sandwich
( « sandwich đôi với tầng cấu trúc La thay thế chất chlorophylle a ), với La
bao chung quanh bởi 8 nguyên tử azote từ 2 vòng porphyrine với trung bình La-N của
cầu nối dài 2,65 Angstrom.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis được sử dụng trong chữa trị :
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Dương xỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cũng được sử dụng để chăm sóc những
bệnh đường hô hấp respiratoires như
là :
- bệnh suyễn asthme,
- và ho toux,
và để chữa lành :
- những vết bầm tím ecchymoses,
-
phỏng cháy brûlures,
- và
bong gân entorses.
▪ Cây Ráng Tây sơn dùng cho :
- bệnh tiêu chảy ra máu diarrhée
sanglante.
▪ Những
lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis là thuốc:
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và là thuốc đắp (
thuốc dán cao ) cataplasme.
▪ Những lá non cuộn vòng ( đặc điểm của giống dương sỉ ) của Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis, được pha trộn với sữa bò,
tiếp theo sau được sử dụng trong thời gian 7 ngày liên tục để :
- loại trừ chứng vô sinh ở người phụ nữ..( Ấn Độ )
▪ Những
lá non Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis dùng như thuốc dáng cao cataplasme, nước nấu sắc décoction
hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion,
cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Những
lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng
như một thuốc dán cao ( thuốc đắp ) khi chửa trị :
- những vết thương blessure,
- vết cắt coupures,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết loét ulcères,
- và lở loét plaies.
▪ Với lá Cây
Shorea giống cây Cà chắc ( không xác định loài ), những lá Ráng Tây son được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh ngứa démangeaisons
có nguyên nhân bởi lông tuyến của Cây Nàng hai Ortie poils urticants của họ Urticaceae.
▪ Rễ Cây Ráng Sơn tây là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis ( bộ phận không xác
định ) được đun sôi với những rễ của
Cây pulasan Nephelim mutabile, ( cùng giống với cây lôm chôm Nephelum lappaceum
nhưng lông gai ở trái ngắn hơn nhiều )
tiếp theo sau dùng để :
- tắm cho những bệnh nhân bị sốt baignade
patients fébriles.
▪ Một
dung dịch trích xuất từ lá Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Những vấn đề khác được chữa trị :
- đau bệnh ở ngực plaintes de la poitrine,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và vô sinh infertilité.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
miền Đông Nouvelle-Bretagne, Futscher (1959) báo cáo Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis được băng buộc bên
ngoài trên :
- những vết thương plaies,
- những mụn nhọt đầu
đinh furoncles,
- và những vết loét ulcères,
▪ Ở Đông Dương, Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng để loại
trừ :
- những giun sán đường ruột vers intestinaux (Indochine);
▪ Trong
Nouvelle-Guinée, Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis, dùng để chữa
trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Trong
Malaisie, lá Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis nghiền nát sử dụng như thuốc dán cao cataplasme để :
- kiểm soát bệnh sốt fièvre.
▪ Những người Hawaïens ngâm những Cây Dương sỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis trong nước và uống dung
dịch này như một phương thuốc cho :
- bệnh táo bón constipation
▪ Những
mẫu vật trong ống nghiệm của những cây Dương sỉ đã :
- giết chết những vi khuẩn bactéries..
▪ Trong Papouasie-Nouvelle-Guinée,
những lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được dán trên :
- những vết thương loét plaies.
▪ Trong miền Bắc Thái
Lan, nước nấu sắc décoctions được
uống chống lại :
- bệnh mất ngủ insomnie
và dùng để tắm những trẻ em mắc phải :
- phát nổi mụn mủ xấu ở da éruption cutanée,
- và những người bị gẫy chân jambe cassée.
Nghiên cứu :
● Thử
nghiệm ở Philippines cho thấy rằng những trích xuất trong nước của Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis, cho thấy một hoạt động
kháng khuẩn antimicrobienne tích cực
chống lại :
- Micrococcus luteus,
- và Escherichia coli.
● Trong
Malaisie trích xuất của lá Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis cho thấy có những hoạt
động :
- chống dẫn truyền cảm giác đau ( giảm độ nhạy cảm đối với
những kích thích đau anti-nociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- hạ sốt antipyrétiques,
- và chống tụ cầu khuẩn anti-staphylococciques
với
những trích xuất méthanoliques là mạnh hơn trong số những trích xuất.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Gây
độc tế bào cytotoxiques :
Gây độc
tế bào trong ống nghiệm cytotoxique
in vitro và những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
của những chất trích xuất trong nước, chloroforme và methanol từ lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis được nghiên cứu.
Nghiên
cứu những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
đã được xác định đối với tế bào bình thường (3T3) và những dòng tế bào ung thư cancéreuses (MCF-7, HeLa, HT-29, HL-60,
K-562 và MDA-MB-231) bằng cách sử dụng :
- 3,(4,5- diméthylthiazol-2-yl) -2,5-diphényltétrazolium)
(MTT),
trong
khi hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante
đã được đánh giá trong sử dụng những thử nghiệm của DPPH làm sạch gốc tự do và
superoxyde.
Dựa
trên những kết quả thu được trích xuất trong nước không có hiệu quả chống tất
cả các loại tế bào ung thư cancéreuses
nghiên cứu, trích xuất chloroforme có hiệu quả chỉ chống những dòng tế bào
MCF-7 và HeLa; và trích xuất methanol có hiệu quả chống lại tất cả những dòng
tế bào ung thư cancéreuses sử dụng.
Điều
thú vị là tất cả những trích xuất không tạo ra những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đối với những tế bào 3T3 (
tế bào bình thường ) cho thấy có một sự an toàn.
Tất cả
những trích xuất (20, 100 và 500 μ g / ml) đã được tìm
thấy để phát huy những hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong khi những thử nghiệm bằng cách sử dụng những xét
nghiệm làm sạch gốc DPPH và gốc superoxydes với những trích xuất methanol, tiếp
theo sau những trích xuất trong nước và chloroforme thể hiện hoạt động chống
oxy hóa antioxydante cao nhất trong 2
thử nghiệm.
Tổng số
hàm lượng hợp chất phénolique chứa
trong những trích xuất trong nước, méthanol và
cloroforme là 3112,1 ± 6,7, 3417,3 ± 4,7 và 1012,7 ± 5,3 mg / 100 g
acide gallique, tương ứng.
Trong
kết luận, những lá của Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis có một hoạt động gây
độc tế bào tiềm năng chống lại những loại khác nhau của những dòng tế bào ung
thư cancéreuses, tùy theo những loại
trích xuất được sử dụng và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante, cần phải
được tìm hiểu thêm.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive /
Chống viêm anti-inflammatoire / Hạ
sốt antipyrétique :
Nghiên
cứu này được thực hiện với mục đích xác định những đặc tính chống dẫn truyền
cảm giác kích thích đau antinociceptives,
chống viêm anti-inflammatoires, hạ
sốt antipyrétiques của những trích
xuất trong nước từ lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis trên những động vật trong phòng thí nghiệm.
▪ Hoạt
động antinociceptive đã được đo lường
bằng cách sử dụng sự siết thắt bụng, tấm vỉ nóng và thử nghiệm của formol.
▪ Những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và hạ sốt antipyrétiques đã được đo lường bằng
cách sử dụng phù thủng œdème của chân
gây ra bởi chất carragénine và những
thử nghiệm của pyrexie gây ra bởi men rượu bia levure de brasserie, tương ứng.
Trích xuất thu được sau 72 giờ ngâm
những lá phơi khô ngoài không khí
trong nước cất và tiếp theo sau bào chế những liều 13,2, 66,0, 132,0 và 660,0
mg / kg, đã được tiêm dưới da 30 phút trước khi con vật phải chịu những hình
thức xét nghiệm nêu trên.
Nói chung, những trích xuất, tất cả
những liều dùng, cho thấy có ý nghĩa (P <0,05) độc lập với nồng độ, chống
dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive,
chống viêm anti-inflammatoire và một
hoạt động hạ sốt anti-pyrétique.
Trong kết luận, trích xuất trong
nước của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis có một hoạt động antinociceptive, anti-inflammatoire, và antipyrétique,
đã hỗ trợ cho những tuyên bố trước đây của sự sử dụng truyền thống bởi những
nguời dân Mả Lai để chữa trị những bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh sốt fièvre.
● Chống
oxy hóa antioxydante / Kháng khuẩn antibactérien :
Trong một nghiên cứu trích xuất từ
lá của 5 loại cây thuốc Dương xỉ, Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cho thấy có một tiềm
năng chống oxy hóa antioxydant và
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
biện minh cho sự sử dụng trong y học truyền thống.
● Hấp thu
kim loại dẫn đến loại bỏ ions plomb :
Chì plomb là một nguyên tố kim loại nặng
trong nước thải công nghệ. Sự sử dụng sinh lượng biomasse
thực vật như là những Cây Dương xỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis như chất hấp
thu nguyên tố kim loại phục vụ cho một tiềm năng chữa trị và loại bỏ thay thế.
Nghiên
cứu chứng minh loại bỏ ion chì Plomb cao ở nồng độ 5 mg / L, pH 5 và với một
kích thước nhỏ hơn chất hấp thu, <500 um.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Rõ ràng, với những liều cao :
- có hại nuisibles,
và nước nấu sắc décoctions
được áp dụng bên ngoài cơ thể như một dung dịch dưởng da làm mát thay vì uống,
trừ khi chúng được chế biến từ những lá
non hoặc với một liều thấp trong kết hợp với những thành phần khác.
▪ Nguy cơ được biết :
Trong
những nơi mà môi trường sống của cây bị đốt cháy, cứng, tạo dựng một vài cm
trên mặt đất, và thường là nguyên nhân của những thương tích ở chân của những
người bản địa, thậm chí cả khi được bảo vệ bởi những dép da.
Mặc dù
người ta không tìm thấy những báo cáo nào về độc tính của loài này, một số
những dương xỉ có chứa những chất gây ra ung thư cancérigènes, như vậy một số thận trọng cần được khuyến khích.
Nhiều
dương xỉ cũng chứa một chất :
- thiaminase, một
phân hóa tố enzyme, cướp giữ lấy
vitamine B phức tạp của cơ thể .
Trong
một liều nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho một người ăn một chế độ ăn uống
đầy đủ giàu vitamine B, nhưng với một lượng lớn có thể là nguyên nhân của những
vấn đề cho sức khỏe nghiêm trọng.
Phân
hóa tố này bị tiêu hủy bởi nhiệt lượng hoặc sấy khô hoàn toàn, nên nấu chín cây
khi dùng sẽ loại bỏ những phân hóa tố thiaminase.
Ứng dụng :
▪ Những
thân Ráng
Tây sơn Dicranopteris linearis có nhiều chức năng. Được sử dụng rộng rãi để làm những cây
viết ( bán trên thị trường ); dệt thành chiếu, sử dụng để tạo thành những
phân vùng trong nhà, như ghế, túi, mũ
nón ….
▪ Những
cuống lá dài và lá được sử dụng tạo dựng những túp lều tranh .
▪ Lõi
bên trong của thân, sau khi lột bỏ lớp vỏ bên ngoài, theo truyền thống gắn chặt
vào ngực để bảo vệ chống lại những mũi tên bắn.
▪ Gỗ và
sản phẩm
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis ( thân
có thể sử dụng để chế biến thành những nón mũ, lưới đánh cá hoặc những chiếc
chiếu ).
▪ Trong
RD Congo, những trục của lá được sử
dụng chế tạo những bẩy cá như loại giỏ và được kết thành những bím để chế tạo
thành những giường ở địa phương.
▪ Ở Gabon, thân rỗng Cây Ráng Tây sơn
Dicranopteris linearis được sử dụng như ống
hút nước uống, những trẻ em dùng nó như một ống thụt.
▪ Trong
Châu Á, trục của lá được thắt thành những giỏ đựng bánh kẹo, rá đậy nồi, vòng
tay hoặc những sợi dây thắt lưng.
Thực phẩm và biến chế :
Những rễ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris
linearis là một nguồn tinh bột cho những thổ dân bản địa ở Úc Châu
Aborigènes Australie.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire