Club Moss
Thạch tùng dùi
Lycopodium
clavatum L.
Lycopodiaceae
Đại cương :
Tên Lycopodium có nguồn gốc từ tiếng
Hy lạp và có nghĩa là « Chân chó sói » (Lykos
«loup» và podos «pied»).
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum là một loài « Thông đất ». Môi trường sống điển hình, phát triển trên
những đồng cỏ, những khu rừng và những đầm lầy trong những vùng Bắc Mỹ, trong
Âu Châu và những vùng khác trên thế giới, cho đến độ cao 2500 m và nó có thể
phát triển trong cả hai vùng ôn đới và trong vùng nhiệt đới miền núi.
Tại Việt Nam được tìm thấy trong những vùng núi như Đà Lạt, Sapa....
Trong Âu Châu, hai loài phổ biến
nhất là “Annoticum ” và “ clavatum ”.
Trong nước Tàu, và Ấn Độ, một loài
khác rất phổ biến là “serratum ” cũng
được biết dưới tên giống như là “ Huperzia ”, thời gian gần đây, một số phân
loại xếp như một giống ngoài giống Lycopodium.
▪ Bột phấn hoa dùng làm thuốc có
thể thu được bằng cách cắt ngang đầu của chùy mang bào tử nang ở phần bên trên
ngọn của cây và lắc cho đến khi những phấn hoa và những bào tử rơi xuống hoàn
toàn.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum, cho ra nhiều những bào tử không mùi, không thấm nước và có thể bắt
lửa nếu người xử dụng nó không cẩn thận.
Thạch tùng Lycopodium clavatum được
sử dụng trong vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie
và trong kỹ thuật làm pháo bông pyrotechnie.
▪ Bào tử spores - tốt nhất được gieo trồng ngay sau khi trưởng thành chín
trên mặt đất đã được diệt trùng giàu chất mùn humus. Giữ ủ độ ẫm, bằng cách đặt trong một túi nylon trong chậu.
Trong chậu những đám nhõ cây con ngay sau khi vừa đủ lớn và giữ độ ẫm cho đến
khi chứng được ổn định.
Không trồng bên ngoài cho đến khi
loài Thạch tùng ít nhất 2 năm tuổi và sau đó ở một nơi nhất định được che chở
thật tốt.
Những bào tử thường được sản xuất rất
phong phú nhưng khó khăn sự nẩy mầm được thành công.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, thân thảo, ở đất, bò,
mang nhánh dựng đứng cao 10-250 cm, rộng khoảng 2 mm, lưỡng phân cho ra những
nhánh thứ cấp, những nhánh ngắn tăng dần.
Lá, rất nhiều, nhỏ, không
rụng, từ 5 – 8 mm dài, hẹp, hơi ốp vào thân, đỉnh ngọn lá bật ra ngoài, không
cuống, thuôn dài, thẳng, có mũi dài như tóc.
Phát hoa nhọn, có cọng dài hẹp,
đơn lẻ hoặc từng cập, đầu ngọn dựng đứng lên và cứng thanh mảnh, khoảng 2,5 đến
6 cm dài, hình trụ, thẳng và bao gồm những lá bắc lồng vào nhau với cuống ngắn,
kết thúc bởi một điểm hình sợi dài.
Chùy, phần
thụ được xếp trong một chùy strobiles,
chùy 2-5 cm, mang trên một nhánh mảnh, mật độ lá thấp, nhánh cuống dài đến 22
cm. Bào tử diệp sporophylles khác lá
thường, bào tử nang hình thận, bầu dục rộng, bìa mịn, nở bằng 2 mảnh.
Bào từ spores màu vàng nhạt, rất nhỏ, hình tứ
diện và cấu trúc mạng lưới.
Theo
USP, bào tử Thạch tùng là một bột nhuyễn mịn, màu vàng nhạt, rất linh động,
không mùi, không vị, nổi trên nước và không bị ướt bởi nó nhưng chìm trong nước
đun sôi và đốt cháy một cách nhanh chóng khi bị ném vào lửa.
Dưới
kính hiển vi, những bào tử được xem như hình tứ diện, những bề mặt được chạm
trổ hình mắt lưới.
Bộ phận sử dụng :
Thân
cây, bào tử
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần chủ yếu là :
- một dầu cố định 47%,
được mô tả như là hương vị nhạt nhẽo và giữ trạng thái lỏng thặm chí ở nhiệt độ
thấp 5° Fahrenheit = - 15° C.
▪
Nghiên cứu mang lại 3 serratene triterpénoïdes.
▪
Nghiên cứu cho được :
- những alcaloïdes lycopodine (alcaloïde đa số ),
- và clavatine clavatoxine,
▪ acides
polyphénoliques, bao gồm :
- dihydrocaffeique.
▪ Flavonoïdes,
bao gồm :
- apigénine,
- và triterpènes.
Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là một cây thân thảo của họ Lycopodiaceae,
được người ta sử dụng những bào từ spores.
Những
bào từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum này chứa nhiều thành phần những
chất với hành động “ dược động học ” pharmacodynamique
của giống Lycopodium :
▪ Những nguyên tố khoáng minéraux :
- oxyde calcium,
- lưu huỳnh S,
- aluminium Al,
- silice,
- sắt Fe,
- và manganèse Mn.
▪ chất
đường,
▪ những
chất béo grasses :
- glycérides của acides bảo hòa saturés,
- và không bảo hòa insaturés.
▪ những alacaloïdes có cấu trúc tương tự của chất morphine
- lycopodine,
- clavatine,
- clavatoxine,
- nicotine.
▪ acides polyphenolic, bao gồm :
- hydrocaffeic,
▪ flavonoids, bao gồm :
- apigenin,
- triterpenes.
Chất lycopodine có một hoạt động :
- parasympaticotonique
Dung
dịch ngâm trong alcool teinture mère,
từ những bào tử spores được pha loãng,
trước đó đã được nghiền nát.
● Thành phần hóa thực vật phytoconstituents .
Những alcaloïdes
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có tầm quan trọng lớn do ở hoạt động
sinh học biologique và những cấu trúc
hóa học độc đáo, tuy nhiên, nhiều thành phần hợp chất vẫn còn chưa nghiên cứu
đầy đủ.
Có nhiều báo cáo Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum chứa những chất như :
- vanillique,
- coumarique,
- acides férulique,
- và acides syringique.
Ngoài
ra, Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có chứa :
- huperzine A,
- lycopodine,
- lycoflexine,
- alpha-onocerin …,
- và sporopollénine.
▪ Một polyphénol
flavonoïde gọi là :
- apigénine,
phân lập từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, có một
đặc tính chống oxy hóa antioxydante
mạnh.
Một nghiên cứu thâm cứu hơn cho được :
- alcaloïdes lycopodine, như alcaloïde chính,
- clavatine,
- và clavatoxine;
- acides polyphénoliques,
bao gồm :
- dihydrocaffeic,
- và triterpenes mô
hình [~ 208 ~ Tạp chí pharmacognosie và
hóa thực vật phytochimie ]
Đặc tính trị liệu :
● Cây Thạch tùng :
▪ Một
nước nấu sắc décoction của Cây Thạch
tùng dùi Lycopodium clavatum là thuốc :
- giảm đau analgésique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- tống hơi carminatives,
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- những rối loạn tiết niệu urinaires và thận rénaux,
- viêm khớp dạng thấp
khớp arthrite rhumatismale,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm dạ dày gastrite,
…..
▪ Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được áp dụng bên ngoài cho những bệnh :
- da peau,
- và kích ứng ngứa irritations.
Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có thể thu hoạch quanh năm và được sử dụng
tươi hoặc khô.
▪ Theo
truyền thống Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh sạn thận calculs
rénaux,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- và tiêu hóa thức ăn digestives
aliments.
Ngày
hôm nay, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được xem như :
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- và an thần sédative.
Ngoài
ra, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum còn giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- làm dễ dàng tiêu hóa digestion,
và giúp
trong chữa trị :
- những rối loạn thận mãn tính troubles rénaux chroniques.
● Bào tử spores Cây Thạch tùng :
Bộ phận
của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng hiện nay là những bào
tử rất nhỏ spores, như bột màu vàng, được lung lai trên những nang hoăc những túi
bào tử có dạng như một hạt đậu mọc bên cạnh mặt trong lá bắc gọi là bào tử diệp bao gồm những lá có mũi nhọn như sợi.
▪ Những
bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum, còn nguyên cây được sử dụng, sấy khô, bởi những Thầy thuốc
cổ đại như là thuốc cho :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique,
- chủ yếu trong những đau bệnh sạn thận rénaux calculeuses,
- và những bệnh khác .
▪ Những
bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum này là thuốc :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique
- chống ngứa antiprurigineux,
- chống xung huyết décongestionnant,
được áp
dụng bên ngoài cơ thể, dưới dạng bột để :
- phun phấn bột cho những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies.
hoặc
dùng hít vào để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez.
▪ Bào
tử spores Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum cũng có thể được sử dụng để :
- hấp thụ những chất lỏng từ những mô bị thương tissus lésés.
▪ Bào
tử spores Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum có một phạm vi ứng dụng rộng rãi, bao gồm :
- ho khang toux sèche,
- bệnh quai bị oreillons,
- và đau nhức của bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Những bào tử spores Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum, dường như không sử dụng
một mình cho đến thế kỷ XVIIe siècle, khi nó đã được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique
trong bệnh cổ chướng hydropisie,
- trong bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và ức chế nước tiểu suppression
de l'urine,
- hưng phấn thần kinh co
thắt nervine des spasmes,
- và chứng sợ nước hydrophobie,
- nhuận trường trong bệnh thống phong laxatif dans la goutte,
- bệnh còi scorbut,
- và tiếp thêm sinh lực vững chắc trong bệnh thấp khớp corroborant dans le rhumatisme,
- và cũng như áp dụng trên những vết thương plaies.
▪ Những
bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, được phun
bụi bột và áp dụng trên da, có thể :
- giảm bớt kích ứng da irritation
de la peau,
- và những bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Những
bào tử spores được thu hoạch khi
trưởng thành chín vào cuối mùa hè.
● Vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathique :
Liệu
pháp vi lượng đồng căn homéopathique
Lycopodium clavatum thường được sử dụng cho những bệnh cấp tính aigués và mãn tính chroniques khác nhau.
Những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques được chỉ định cho mỗi cá
nhân trên một cơ bản duy nhất, vì vậy mà không có một liều tìêu chuẩn hoặc tiềm
năng hiệu lực.
Một Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathe có trình độ phải tham khảo
trước khi sử dụng Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm thuốc chữa trị.
▪ Lycopodium là một phương cách
giải quyết, một đơn thuốc để :
- chữa lành bệnh gan guérir
le foie,
- và vấn đề của túi mật vésicule
biliaire,
và cho
tất cả những loại của :
- sự rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs.
Cây
cũng sử dụng để giúp đở những người mắc phải những :
- vấn đề của lòng tự trọng estime de soi ( self-esteem ).
▪ Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum thường được dung nạp với những liều lượng thích hợp và
mạnh, không có những phản ứng phụ khi mà người ta dùng đúng theo sự những chỉ
dẩn.
Tuy
nhiên, nó có thể là nguyên nhân của những phản ứng phụ nếu dùng quá liều thường
xuyên.
• Trong
vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie,
Lycopodium được chỉ định cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa nói chung troubles intestinaux,
và
trong đặc biệt, cho :
- chứng táo bón constipation,
- mạch lựu anévrismes,
sự giản nở cục bộ của những màng động mạch dẫn đến hình thành những chiếc túi
có kích thước thay đổi, có nguyên nhân do sự tích tụ những chất béo trong thành
động mạch hoặc huyết áp động mạch cao…
- bệnh phổi mãn tính pulmonaire
chronique,
- và những rối loạn phế quản troubles bronchiques,
- bệnh sốt fièvres.
cũng
như những vấn đề liên quan đến :
- trao đổi chất biến dưởng métabolisme.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường tiểu voies
urinaires.
▪ Chủ
đề Thạch tùng, thường có một sự thèm ăn cồn cào, rồi lắng xuống một cách nhanh
chóng ngay sau khi ăn được vài miếng.
Ngoài
ra,
- trong đêm, thức giấc với một cảm giác của sự yếu duối và
đói faim.
- khó tiêu indigestion,
- cảm giác no sau khi ăn plénitude après avoir mangé,
- ợ hơi éructations,
- và ợ nóng brûlures
d'estomac,
- trướng bụng với nhiều khí.
- táo bón mãn tính constipation
chronique với sự đôn đốc vô hiệu ( rặn ).
Những
người này có một cuộc sống năng động não, nhưng với một lối sống ít vận động.
- sự lão hóa xuất hiện vieillissement
apparence,
- bất lực impuissance,
- cảm giác tự ti sentiment
d'infériorité.
Chủ trị : indications
- những bệnh sốt khó
chữa fièvre,
- bệnh tiểu rát, nước tiểu có màu đỏ đậm miction,
- khó tiêu dyspepsie,
- sạn thận calculs rénaux,
- trạng thái đánh trống
ngực palpitations,
- bệnh táo bón constipation,
- tiếng ọc ọc trong bụng
borborygmes,
- duy trì sự co thắt giữ
nước tiểu ở trẻ em spasmodique rétention
d'urine,
- viêm túi mật ở người lớn catarrhe kystique, với tiểu rát đau đớn miction douloureuse;
- nước tiểu urine
có chất nhày mucus hoặc máu sang, hoặc có cả hai, hoặc có kết thạch
đỏ hay nguyên tố phosphates.
- ho khạc ra máu expectoration
sanglante,
- đau đầu sung huyết maux
de tête congestive,
- chóng mặt étourdissements,
- và có khuynh hướng ngất xỉu évanouissement.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng trong những hệ thống y học
truyền thống :
▪ Theo
truyền thống, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng trong
chữa trị những bệnh như :
- sạn thận calculs
rénaux,
- những bệnh viêm đường tiểu infections des voies urinaires,
- và sự tiêu hóa thực phẩm digestives aliments bởi
những bộ lạc khác nhau.
- chứng táo bón constipation,
- bệnh trĩ piles,
- chứng đầy hơi flatulences,
- bệnh viêm ruột entérite,
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm phổi pneumonie.
▪ Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- giúp đơn giản hóa sự tiêu hóa simplifie la digestion,
và giúp
đở trong chữa trị của :
- những rối loạn thận mãn tính rénaux chroniques.
▪ Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để chữa trị những rối loạn tâm
thần khác nhau như :
- lo âu anxiété,
- bệnh hay quên oubli,
và cũng
làm giảm :
- chứng mệt fatigue,
- và mệt mãn tính fatigue
chronique.
▪ Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng bởi nhiều bộ lạc để
cho :
- sự cương cứng dương vật không hoàn hảo érections imparfaites,
và cũng
giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến ở những người già personnes âgées.
▪ Sử
dụng để làm giảm cơn đau thắt của sự giữ nước tiểu ở những trẻ em.
▪ Bột
bào tử spores Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum được sử dụng như phun bụi bột của những vấn đề xước da, như
trong :
- viêm da do sự cọ xát của những trẻ sơ sinh intertrigo des nourrissons,
- và trong chóc lở eczéma,
- và bệnh vìêm quầng érysipèle.
▪ được sử dụng cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes.
- để kích thích khẩu vị
bữa ăn stimuler l'appétit.
▪ Những bột bào tử spores mịn của Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum được trải phủ trên :
- những vết thương mở
plaies ouvertes.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion, bào tử spores được sử dụng cho :
- bệnh xơ gan cirrhose
du foie,
- và bệnh ung thư ác tính gan malignes du foie.
▪ Những
bào tử spores được hít vào inhalées để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez;
và được
áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau.
▪ Trong
Visayas, nguyên liệu Cây Thạch tùng
dùi Lycopodium clavatum được nghiền nát hoặc cắt nhỏ, sao (đun nóng ) với muối,
dùng để áp dụng cho :
- những vết cắn của côn trùng piqûres d'insectes,
- và của những con rít mille-pattes.
▪ Trong
Tàu, nước nấu sắc décoction của Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum dùng để chữa trị :
- bệnh béribéri,
- và rối loạn thần kinh nerveux.
▪ Trong
Ấn Độ, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh liên quan với viêm inflammation.
▪ Trong
khu vực bằng phẳng Pyrénées, được sử
dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Dùng
để chữa lành bệnh những vết thương loét plaies
Nghiên cứu :
Cơ chế hành động .
● Đặc tính chống ung thư anticancéreuses :
Mandal và
al. (2010) một điều tra cho rằng chất lycopodine ly trích từ trích xuất Cây
Thạch tùng Lycopodium clavatum ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào HeLa
thông qua cảm ứng tự hủy diệt apoptose
bằng sự kích hoạt của caspase-3.
Cho thấy
rằng chất lycopodine gây ra :
- sự ngưng tụ của những nhiễm sắc thể chromatine,
- phân mảnh ADN internucléosomique,
- và tăng cường quần thể của tế bào trong vùng tiểu-G1 cùng
với sự gìa tăng phản ứng oxygène trong thế hệ những loài.
- và màng ty lạp thể mitochondrial
có tiềm năng khử cực,
sự
phóng thích tế bào sắc tố cytochrome C và sự kích hoạt của caspase-3, là
những sự kiện liên quan chặc chẻ trong lập trình tự hủy apoptose.
Những
nghiên cứu được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu khác cho thấy rằng những
biểu hiện cửa chất apigénine, tiềm
năng chống ung thư anticancéreux trong
những tế bào A375 và A549 có thể là trung gian bởi sự tương tác của nhiễm thể ADN,
những thiệt hại và những rối loạn chức năng của ty lạp thể mitochondriale là bởi hành động trực tiếp hoặc gián tiếp trên những
ty lạp thể mitochondries.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice :
Người
ta cũng nghiên cứu khả năng bảo vệ của trích xuất Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum chống lại p-diméthylaminoazobenzène gây ra bệnh ung thư gan hépato-carcinogenèse.
Cho ăn
kinh niên của chất gây ung thư cancérigènes :
- p-diméthylaminoazobenzène,
- và phénobarbital.
cho 90 và
120 ngày hoạt động tăng cao của chỉ dấu sinh học của độc tính nghĩa là :
- acide và alcaline phosphatase của oxy hóa chất béo không
bảo hòa peroxydation lipidique,
- những mức đường glucose trong máu,
- và chất cortisol và
giảm hoạt động của glutathion réductase,
- succinate
déshydrogénase,
- và nồng độ cholestérol
trong máu và hàm lượng huyết sắc tố hémoglobine,
- và mức oestradiol và testostérone
trong huyết thanh ở chuột.
Những mức độ của chỉ dấu sinh học biomarqueurs trong 2 mô của gan foie và của tì tạng rate đã được thay đổi một cách tích cực với một sự giảm đáng kể của
tĩ lệ mắc phải ung bướu khối u tumeurs
trong gan foie của chất gây ung thư ở
chuột được điều trị với trích xuất bào
tử của Cây Thạch tùng Lycopodium clavatum.
● Hiệu quả
trên những phân hóa tố enzymes :
Chất Prolyl endopeptidase là một
phân hóa tố đóng một vai trò trong sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những neuropeptides chứa
những proline, như là :
- vasopressine,
- substance P,
- và kích thích tố hormone
thyrotropine phóng thích (TRH),
đã được
đề xuất để được tham gia vào trong quá trình :
- học tập apprentissage,
- và trí nhớ mémoire.
Chứng
đã được nghiên cứu bởi Tezuka và al. 1998, trích xuất méthanolique của Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có phân hóa tố prolyl
endopeptidase, một hoạt động :
- ức chế mạnh và giảm sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- acide và alcaline
phosphatase,
- transaminases,
gia tăng trong quá trình gây ra ung thư carcinogenèse bởi p-DAB trong mô hình
chuột.
● Chống đơn bào động vật Antiprotozoaire và
hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Những phần đoạn của éther de pétrole
và chloroforme của Cây Thạch tùng
dùi Lycopodium clavatum đã được báo cáo để ức chế sự tăng trưởng của Plasmodium
falciparum.
Ngoài ra, đã được báo cáo bởi cùng
nhóm trích xuất của Cây Thạch tùnh dùi Lycopodium clavatum có nghĩa là những:
- phần đoạn éther de
pétrole,
- phần đoạn chloroformiques
hiển thị hiệu quả diệt loài đơn bào ký sinh leishmania leishmanicide có thể là do với sự hiện diện của một số lượng lớn :
- terpènes,
- những alcaloïdes,
- và những flavonoïdes.
● Chống
viêm Anti-inflammatoire :
Một nghiên cứu được tiến hành bởi
Namsa và al. 2009 cho thấy rằng những trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum có một hoạt động chống
viêm anti-inflammatoire có thể do của
những chất alcaloïdes và thường được sử
dụng trong dân gian bởi những cộng đồng Lohit Arunachal Pradesh, trong Ấn Độ..
● Hiệu quả trên hệ thống sinh sản système reproducteur :
Lycopodium
là liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathique
có hìệu quả nhất trong chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance
của những người đàn ông trẻ tuổi.
Ngoài
ra, chúng giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến nở rộng prostate ở những người già.
Ở những
người đàn bà trong trường hợp :
- khô âm đạo sécheresse
de vagin với một cảm giác nóng rát trong,
- và sau khi giao hợp, được giảm bởi sử dụng uống với Cây
Thạch tùng Lycopodium.
● Chống vi khuẩn Antimicrobienne /
Chống nấm Antifongique / Chống siêu
vi khuẩn Antiviraux :
Tất cả
những trích xuất cho thấy một hoạt động chống lại những chủng vi khuẩn thử
nghiệm của Staphylococcus aureus. Trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique. Chỉ trích xuất chloroforme
cho thấy hoạt động chống HSV Herpes
simplex virus.
Tất cả
những trích xuất cho thấy hiệu quả chống gốc tự do antiradicalaire không đáng kể trên DPPH.
Lycopodine
đã được xác định như một alcaloïde chủ yếu.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ An toàn
:
Clubmoss Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum có thể độc hại nếu dùng một liều quá cao. Luôn luôn sử dụng
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum dưới sự theo dõi của người chuyên môn lo
về sức khỏe có tay nghề thật sự.
▪ Cảm giác
no satiété và khẩu vị bữa ăn appétit :
Khi uống Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum, khẩu vị bữa ăn có thể trở nên lẫn lộn, bởi trong đó một
người có thể bị đói, nhưng cảm thấy no sau khi được tiêu dùng với một lượng rất
nhỏ thức ăn.
Hoặc đã có thể ăn một bữa ăn lớn và
sau đó có một sự rất đói thèm ăn nhiều hơn trong một thời gian ngắn sau đó.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum, trong một liều quá cao có thể gây ra :
- không thích không ưa đối với thịt,
- và rối loạn tiêu hóa đối với
những thức ăn như hào huîtres, bắp cải chou, củ hành tây oignons và sữa lait.
●Dị ứng Allergies :
- Tránh cho những người có dị ứng allergie hoặc quá mẫn cảm đã được biết
với Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, với thành phần của nó hoặc những
với những thành viên trong họ Lycopodiaceae.
- Bệnh suyễn nghề nghiệp do sự tiếp
xúc với những bào tử của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum trong cơ sở sản
xuất những bao cao su ngừa thai préservatifs
đã được báo cáo.
● Tác dụng
phụ và cảnh báo :
▪ Sử dụng với tất cả cẫn thận cho
những bệnh nhân, dùng thuốc trong đó có :
- những yếu tố chống
viêm anti-inflammatoires,
- chất đồng vận với chất cholin agonistes
cholinergiques,
- chất ức chế của phân hóa tố cholinestérase,
- hoặc đối kháng với chất cholin antagonistes
cholinergiques.
▪ Tránh
sử dụng ở những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu những bằng chứng
khoa học sẵn có .
▪ Bào
tử spores Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum được sử dụng cho những bao cao su préservatifs áo bên ngoài bảo vệ những đầu dò siêu âm sondes ultrasons đã được báo cáo can
thiệp vào kết quả kiểm tra thử nghiệm sinh thiết biopsies của tuyến tiền liệt prostate.
( biopsies là thử nghiệm lấy mẩu nhỏ của cơ quan bị bệnh để thử nghiệm ).
▪ Dạ dày - ruột Gastro-intestinal :
Những
phản ứng phụ thường gặp của sự sử dụng quá liều của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum là :
- rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs,
- ợ hơi éructations,
- nấc cụt hoquet,
- ho toux,
- trào chua reflux acide,
- đau ở bên hông phải của thân gần gan droit du torse près de la foie,
- hoặc túi mật vésicule
biliaire,
- sạn mật calculs
biliaires,
- viêm gan hépatite,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- và chứng táo bón constipation.
Ngoài
ra, trong báo cáo bởi : « Hướng dẫn mọi người trong thuốc vi lượng đồng
căn homéopathiques » là :
- một sự ham muốn của những thức uống nóng,
- và thèm đồ ngọt sucreries.
Đơn
thuốc này có thể gây ra hơi gaz trong
đường ruột, vấn đề này gây ra :
- chứng đầy hơi ballonnements,
- và áp suất này làm cảm thấy mạnh hơn sau khi ăn .
● Độc tính và dị ứng liên quan :
▪ Thành
phần chứa trong Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum :
- Chất lycopodine, có thể làm tê liệt những
dây thần kinh vận động.
- Chất clavatine là chất độc hại toxique cho một số loài động vật có vú mammifères.
Những bào tử không được biết cho là
độc hại toxiques.
• Bệnh suyễn Asthme : Báo cáo của bệnh suyễn nghề nghiệp trong 2 phụ nữ làm việc
trong phần hành sản xuất bao cao su préservatifs.
Những bào tử spores, sử dụng như
phun bụi trong bao cao su, đã được xác định như nguyên nhân của bệnh.
Ứng dụng :
▪ Những bào từ khô spores, dạng
bột nhuyễn mịn của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để :
- thúc đẩy chữa lành
bệnh bởi làm khô vết thương quả ẫm,
có thể gây ra:
- một kích ứng ở da irritation
de la peau,
- và ngứa démangeaisons
trong chóc lỡ eczéma,
giống
như bột bắp amidon de maïs hoặc chất
keo của bột yến mạch farine d'avoine.
▪ Những
bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là :
- thuốc kháng sinh antibiotiques,
không độc hại non toxiques,
Trái
ngược với những lá và những thân, có chứa 2 chất alcaloïdes độc hại
toxiques :
- lycopodine,
- và clavadine.
Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng toàn cây trong y học truyền
thống Tàu, và với số lượng trong liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques ở phương Tây.
▪ Những
nghiên cứu trong nước Tàu trên một trong những thành phần hoạt động của Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum, gọi là :
- huperzine A
(HupA.)
đã cho
thấy một số hứa hẹn trong những nghiên cứu sơ bộ, cho thấy một sự cải thiện
đáng kể của chức năng :
- nhận thức cognitive
ở những bệnh nhân với mức độ nhẹ đến trung bình sự sa sút trí tuệ mạch máu démence vasculaire, một hình thức của sự
mất trí nhớ gây ra bởi một nguồn cung cấp lưu lượng máu cho não, chẳng hạn như
có thể gây ra những cơn đột quỵ nho nhỏ.
Điều
này dẫn đến sự sử dụng thường phổ biến của nó như là một bổ sung tăng cường cho
bộ nhớ .
● Bất lực impuissance, Đàn
ông không khả năng tình dục incapacité sexuelle Masculin, Lo
âu anxiété:
Nói
chung người ta muốn tìm hiểu triệu chứng của những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques của tất cả tài liệu, sách
vở hoặc những bài viết. Nhưng những kinh nghiệm làm việc tốt hơn đọc được trong
những sách về những trường hợp :
- khuyết tật tình dục đàn ông sexuelle handicap,
- chứng bất lực impuissance,
- và lo lắng anxiété
là
những triệu chứng chủ yếu của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng như những vấn đề của dạ dày estomac.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium
clavatum hành động trực tiếp trong những cơ
quan vùng bụng abdomen và những cơ
quan sinh dục organes sexuels.
▪ Tiềm
năng trung bình của đơn thuốc rất lợi ích để :
- loại bỏ những cơn đau dạ dày douleur d'estomac.
▪ Những
tiềm năng cao, là có hiệu quả hơn để :
- chữa lành những vấn đề của nam giới.
Những
Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
ưa chuộng tối đa sử dụng đơn thuốc này để chữa trị :
- duy nhất của sự yếu kém cơ quan người đàn ông faiblesse de l'homme organes.
Để sử
dụng chữa trị những triệu chứng khác, người dùng tiềm năng thấp và trung bình
của Cây
Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những
bào tử spores không thấm nước hydrofuges và có thể được sử dụng dưới dạng bột để phun bụi phấn
vào những viên thuốc hoặc những gì để ngăn chận chúng dính lại với nhau.
▪ Bào
tử spores
cũng được sử dụng dưới dạng bột hoạt thạch talc và áo bên trong khuôn đúc trong những xưởng đúc sắt.
▪ Nó
cũng có thể được sử dụng như vật liệu nổ trong lữa đốt pháo bông feux d'artifice và tiếng sét nhân tạo foudre artificielle.
▪ Cây
có thể sử dụng như chất cầm màu nhuộm. Những thân cây dùng làm những tấm thảm.
● Chế biến :
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
được thực hiện với 1/4 lít nước nấu sôi, cho vào một muỗng cà phê Cây Thạch
tùng dùi Lycopodium clavatum.
Uống
một tách, uống từng ngụm nhỏ ngậm trong cổ họng, nửa giờ trước bữa ăn sáng .
Đối với
những :
- bệnh ác tính malignes gan foie,
- và bệnh xơ gan cirrhose, 2 tách / ngày.
• Gối nằm Cây Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum:
Thực
hiện 100 đến 300 g tùy theo kích thước của vùng ảnh hưởng bởi sự chuột rút crampe. Nhồi nguyên liệu Thạch tùng vào
trong gối và áp dụng vào những vùng đau đớn zone
douloureuse vào ban đêm. ( Gối, có
thể sử dụng trong 1 năm ).
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire