Goatweed - Herbe de bouc
Cỏ cứt heo
Ageratum
conyzoides L.
Asteraceae
Đại cương :
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides,
danh pháp đồng nghĩa :
- Ageratum obtusifolium Lam.,
- Cacalia mentrasto Vell.
là một cây có nguồn gốc ở Châu Mỹ
nhiệt đới, đặc biệt ở Brazil.
Trong Việt Nam, cây được gọi tên là
“ Cỏ cứt heo ” lý do cây thường sống và tăng trưởng trong những vùng dơ bẩn.
Sinh thái
.
Cây xảy ra như một phần lớn là
những cỏ dại, trung gian giữa những vùng thường hay bị xáo trộn, như những rau
cải và những cây trồng khác, những đồng cỏ đặc biệt là nơi chăn thả ăn cỏ quá
mức, những đồn điền, những vườn cây ăn trái và ven đường suốt trong vùng.
Cây
phát triển tốt trong những vùng giàu màu mỡ, ẫm, những đất nhiều nguyên tố
khoáng với độ ẫm cao của không khí và chịu được bóng râm.
Những
điều kiện khô hơn và ít mầu mỡ của những đảo san hô không thích hợp với cây,
cây chỉ là một loài thiểu số có khi vắng mặt.
Cây
thường là cỏ dại trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở độ cao tối thiểu 1300
m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất
niên, là một cây nhỏ, thẳng mềm, có lông đa bào mềm, nhiều hay ít phân nhánh,
có mùi thơm, nhuộm màu đỏ nhất là ở bên dưới, cao khoảng 30 đến 60 cm, mang một
cụm hoa ở ngọn..
Lá, đơn,
mọc cách trên một thân, hình bầu dục, cuống lá dài khoảng từ 1 đến 3 cm, phiến
lá mềm như nhung, bao phủ bởi một lớp lông mịn cho cả 2 mặt, đáy tà hay tròn,
đỉnh nhọn, bìa lá có răng đều, kích thước khoảng 2 đến 10 cm dài và 1,56 đến 7
cm rộng, gân lá rõ.
Phát hoa,
hoa hợp thành nhóm với những hoa nhỏ khoảng 8 đến 15 hoa đầu, đường kính khoảng
3-4 mm, họp lại như bó hoa ở chót thân, hoa đầu màu hơi tím, tổng bao gồm 3
hàng lá bắc thuôn dài nhọn, với những lông ngắn gần bìa, 3 gân rõ rệt, không
đĩa, cuống hoa ngắn 0,5 -2 cm, vành hoa hình ống cao, lúc đầu có màu xanh hơi tím tím sau đó màu trắng,
nuốm 2 rất dài.
Trái, bế
quả không lông, mang ở đầu 5 vảy thon nhọn, màu trắng kem, khoảng 2 mm dài, bìa
có răng, màu đen khi trưởng thành.
Nhân
giống bằng hạt, phát tán nhờ gió và nước, hạt có thể nảy mầm liền sau khi phát
tán.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
Lá, Hoa, Hoa đầu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần hóa học và dinh dưởng :
▪ Lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides cho ra một loại dầu dễ
bay hơi, 0,00054 %, chứa hợp chất sesquiterpène.
▪ Cây Cỏ cứt heo cho được một nguyên
chất chánh gần như của rau cải gọi là « coumarine », cũng được tìm thấy trong
giống lân cận Cây Cỏ hôi Eupatorium.
▪ Những
sản lượng như :
- mono và sesquiterpènes,
- chromène,
- chromone benzofuran,
- và coumarine,
- flavonoïdes,
- triterpène,
- và stérols,
- và những alcaloïdes.
▪ Dầu
thiết yếu của lá và hoa Cỏ
cứt heo cho được :
- ageratochromene (précocène II, 25,89%),
- β-caryophyllène sesquiterpène (23,79%),
- demethoxyageratochromene (précocène I, 14,76%),
- và một số nhất định hydrocarbures monoterpéniques (2 đến
5,5%) .
▪ Phân
tích thành phần hóa học của lá, thân, rễ và hoa, mang lại
những hóa chất thực vật như phytochimiques:
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- tanins,
- glucosides,
- résines,
- phénols.
Những
thành phần dinh dưởng là :
- chất đạm protéines,
- chất đường hydrates
de carbone,
- và những dạng đường giảm réducteurs.,
- những acides aminés thiết yếu,
- và không thiết yếu.
• Đánh
giá của những lá, thân, rễ và những hoa Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides cho thành phần hóa học mang
lại :
- flavonoïdes,
và một
số thành phần :
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines,
- glycosides,
- résines,
- phénols,
trong khi những chất đạm protéines, những đường glucides
và những dạng của nó hiện diện như một chất dinh dưởng nutriments.
● Hóa chất thực vật Phytochemicals
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides chứa một số thành phần hoạt chất sinh học, bao gồm :
- 6,7-diméthoxy-2,2-diméthylchromène,
-
6-demetoxyageratochromene,
- 6-vinyl-demetjoxy-ageratocchromene,
- ageratochromene,
- α-cubébène,
- α-pinène,
- α-terpinène,
- β-caryophyllène,
- β-cubébène,
- β-élémène,
- β-farnésène,
- β-myrcène,
- β-pinène,
- β-sélinène,
- β-sitostérol,
- cadinène,
- caryophyllène-oxyde,
- conyzorigin,
- coumarine,
- dotriacontene,
- endo-bornéol,
- endo-bornyle-acétate d'éthyle-eugénol,
- ethyl-vanilline,
- farnesol,
- friedeline,
- HCN,
- hexadécénoïque-acide,
- kaempférol,
-
kaempférol-3,7-diglucoside,
- kaempférol-3-o-rhamnosylglucoside,
- linoléique acide,
- quercétine,
- quercétine-3,7-diglucoside,
- quercétine-3-O-rhamnosylglucoside
Đặc tính trị liệu :
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides chứa giữa :
- 0,7 – 2,0 % dầu thiết yếu,
- thêm những chất alcaloïdes,
- và chất saponines.
▪ Cây nguyên Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoir,
- và chống dị ứng antiallergique.
▪ Những lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides có đặc tính :
- cầm máu hémostatique.
được sấy khô và áp dụng dưới dạng
bột, dùng cho :
- những vết cắt coupures,
- vết thương plaie,
- và những vết lở bể gây
ra bởi bệnh phong cùi lèpre.
▪ Những lá Cây Cỏ cứt heo, cũng được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Nước ép jus của Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides tươi
hoặc trích xuất của cây khô, được sử dụng trong chữa trị :
- dị ứng viêm xoang rhinite
allergique,
- và viêm xoang sinusite.
▪ Nước
ép jus của Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides tươi cũng lợi ích trong chữa trị :
- hậu sản xuất huyết tử cung post-partum utérine hémorragie.
▪ Nước
ép jus của rễ Cây Cỏ cứt heo, là chất :
- chống kết thạch đường tiểu Antilithique.
▪ Nước
ép jus của Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides được sử dụng để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- những vết thương loét plaies,
- và vết bầm tím contusions.
▪ Nước
ép jus của những hoa đầu capitules Hoa Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides
được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale,
trong
khi bột nhão pâte của chúng được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Một
bột nhão pâte của rễ Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides, pha trộn với vỏ cây Schinus
wallichii, được áp dụng cho :
- xương bị trật khớp os
disloqués.
▪ Một
bột nhão pâte của lá được dùng như một thuốc dán cao cataplasme để nhổ gỡ :
- những gai trong da épines
de la peau .
▪ Một
bột nhão pâte được làm từ lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides pha trộn với một lượng tương đương của những cây :
- Bidens pilosa,
- Drymaria cordata,
- Galinsoga parviflora,
- và căn hành của Cây gừng rhizome de Zingiber officinale,
được sử
dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Bột Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides hấp thu độ ẫm của những bệnh và hình thành một lớp màng phủ,
được gỡ ra sau 1-2 ngày. Một đơn thuốc có hiệu quả cho phần lớn :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương plaies,
mặc dù
nó không ảnh hưởng đến sự chữa lành hoàn toàn bệnh :
- bệnh phong cùi lèpre
.
▪ Một trà làm từ hoa đầu của Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides pha
trộn với Hương nhu tía Ocimum tenuifolium được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những
đặc tính đã được ghi nhận, như là :
- chống loài giun tròn hay tuyến trùng nématode Antinematocidal,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống đông máu anti-coagulant,
- thư giản cơ trơn lisse
relaxant musculaire,
- cầm máu hémostatique,
- giảm đau analgésique,
- chống nấm antifongique,
- hoạt động kháng khuẩn antibactériennes,
- và hạ nhiệt hypothermie,
▪ Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides cũng có một hiệu quả :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique.
▪ Dầu
thiết yếu chứa trong Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides, có
những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques.
▪ Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation,
- viêm gan nhiễm trùng hépatite
infectieuse,
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh động kinh épilepsie,
- những vết thương mới lành blessures fraîches,
- chóng mặt étourdissements,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau mắt yeux
douloureux,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- những trùng giun đường ruột vers intestinaux,
- chứng nhiễm ty trùng filariose,
- ói mữa vomissements,
- và buồn nôn nausées,
- những vết thương blessures,
- và những vết cắt coupures.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines,
nước ép jus của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides tươi được sử dụng rộng rãi như chữa
lành thương tích vulnéraire, bằng
cách :
- nghiền nát écrasée
và pha trộn với muối.
▪ Thân, rễ và hoa của Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides được nấu chín, kết quả của nước nấu
sắc décoction được sử dụng cho :
- những rối loạn dạ dày troubles
d'estomac.
▪ Nguyên
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides đã được sử dụng như
nước sắc décoction, để chữa trị những
bệnh :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- sốt fièvre,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
cũng dùng cho chảy máu saignements, do :
- những vết thương bên ngoài,
- mụn nhọt đầu đinh furoncle,
- chóc lỡ eczéma,
- nhọt quầng đinh anthrax.
▪ Lá, Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides đôi khi được nấu chín trong dầu
dừa huile de noix de coco và thành phẩm dầu thuốc được áp
dụng trên :
- những vết thương loét plaies.
sử dụng
để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume;
- viêm gan hépatite,
- bệnh kiết lỵ dysenterie;
- suy nhược thần kinh neurasthénie,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và chóng mặt étourdissements.
▪ Thuốc
dán cao cataplasme của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides, áp dụng cho :
- mụt nhọt furoncles;
cũng áp
dụng trên những vết thương để ngăn ngừa :
- phong đòn gánh hay bệnh uốn ván tétanos.
Thuốc
dán cao cataplasmes cũng dùng
cho :
- những bệnh nhức đầu maux
de tête.
▪ Ở Brésil, sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc tống hơi carminatives.
Lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides ngâm trong nước đun sôi infusion được dùng cho :
- những chứng đau bụng coliques,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và co thắt spasmes.
▪ Trong
Phi Châu, sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm phổi pneumonie,
- và chữa lành những vết thương cháy phỏng cicatrisation des plaies de brûlures.
▪ Trong
Ấn Độ, được sử dụng để chống
lại :
- bệnh phong cùi lèpre,
và dầu lotion được dùng cho :
- viêm mắt có mũ ophtalmie
purulente.
▪ Ở Việt Nam, sử dụng cho :
- bệnh phụ khoa gynécologique.
▪ Ở Congo và ở Cameroun,
sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- đau đầu maux de
tête,
- và những chứng đau bụng coliques.
▪ Ở Togo, dùng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Trong
số những người hindous, phổ biến như
là một áp dụng bên ngoài cơ thể để cho :
- những bệnh sốt fièvres.
▪ Trong
Java, bột nhão pâte của rễ Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides chà
xát trên cơ thể cho :
- bệnh sốt fièvre.
nước ép
được áp dụng như một đơn thuốc để chữa trị :
- bệnh sa hậu môn prolapsus
anal.
▪ Trong
Côte d'Or Colony, nước ép jus
của lá Cây
Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides được vắt, sử
dụng như một dung dịch lotion cho :
- đôi mắt yeux.
▪ Trong
Sierra Leone, những lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides dùng như một đơn thuốc cho :
- craw-craw, biểu hiện bệnh ngứa của onchocerciasis,
cũng sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh loét mãn tính ulcères chroniques,
và
trong âm đạo intravaginale, cho :
- những rối loạn của tử cung utérus.
cũng được
nghiền nát trong nước và đưa ra như thuốc :
- buồn nôn émétique.
▪ Ở Trinité sử dụng như :
- thuốc phá thai abortif,
- lọc máu dépuratif,
- chống đông máu decoagulant;
cho :
- ho toux,
- viêm bàng quang cystite,
-bệnh cúm tiểu đường grippe
du diabète.
▪ Trong
Sibérie, trích xuất của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides chà xát trên ngực của những trẻ em bị :
- bệnh viêm phổi pneumonie.
▪ Trong
Java, bột nhão pâte của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides, trộn với bột phấn, sử dụng
cho :
- những vết thương loét plaies.
▪ Ở Nigeria nước nấu sắc décoction của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides sử
dụng cho :
- những bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục MST Maladies
Sexuellement Transmissibles.
▪ Trong
Bắc Phi Afrique du Nord, nước nấu
sắc décoction cửa rễ Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides được sử dụng cho bệnh MST như là :
- bệnh dương mai syphilis;
cũng sử
dụng để chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- đau niếu đạo douleur
urétrale,
- bệnh huyết trắng còn gọi là bạch đới khí hư leucorrhée.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn Antibactériens / Hóa
chất thực vật Phytochimiques:
Thử
nghiệm hóa chất thực vật của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides khô, mang lại :
- chất nhựa résines,
- những alcaloïdes,
- saponines,
- tanins,
- những flavonoïdes glycosides,
và
trong thân khô cho thấy những chất
như là :
- résines,
- saponines,
- tanins,
- những flavonoïdes,
- và những glycosides.
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro của trích xuất Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides có hoạt động
chống lại những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Yersinia enterocolitica,
- Salmonella Gallinarum,
- và Escherichia
coli,
cho
thấy một nguồn tiềm năng của sự phát triển của một tác nhân mới :
- kháng khuẩn antibactériens.
● Bảo vệ tia bức xạ radioprotection :
Nghiên
cứu trích xuất Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides cho thấy chứng tỏ không
độc hại ở liều dùng cao nhất và thể hiện một hoạt động bào vệ tia bức xạ radioprotection, một phần là do hành
động nhặt rác làm sạch của những loài phản ứng của oxygène gây ra bởi những tia
bức xạ ion hóa.
● Hạ đường máu hypoglycémiant / Lá :
Nghiên
cứu những trích xuất trong nước aqueux
của những lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides ở những chuột mắc bệnh tiểu đường và ổn định đường máu normoglycémiques và gây ra bởi
Streptozotocine STZ cho thấy một sự giảm đáng kể mức độ đường trong máu.
Nghiên
cứu này khẳng định những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques của những lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides.
● Chống
ung thư Anti-Cancer / Hoạt động nhặt phế liệu gốc tự do Radical
scavenging :
Những trích xuất khác nhau của Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides đã được truy tìm trong
một số nhất định dòng ung thư lignées de
cancer, bao gồm :
- tế bào ung thư phổi
người không nhỏ,
- ung thư ác tính hình
thành từ trong những tuyến tế bào biểu mô ruột kết côlon adénocarcinome của
người.
- ung thư dạ dày người cancer
gastrique,
- và ung thư vú.
và những ung thư khác….
Những kết quả cho thấy Cây Cỏ cứt heo
Ageratum conyzoides có những đặc tính:
- chống ung thư anticancéreuses,
- và chống những gốc tự do anti-radicalaires.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Lá / Cải
thiện đường máu glycémie :
Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante của
trích xuất trong nước aqueux từ lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides trong huyết
thanh của chuột đực mắc bệnh tiểu
đường đã được đánh giá. Những kết quả cho thấy giảm quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa hydroperoxydes lipidiques.
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides có một hiệu
quả tích cực trên hệ thống oxyde hóa-khử oxydation-reduction
trên những chuột bệnh tiểu đường diabète
gây ra bởi Streptozotocin STZ, cũng như một sự cải thiện đường máu glycémie.
● Chữa lành vết thương Cicatrisation / nghiên cứu so sánh / Mật ong Honey :
Nghiên
cứu ở những chuột Wistar, khảo sát những đặc tính chữa lành hóa sẹo những vết
thương cicatrisantes của trích xuất méthanoliques
Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides, trong sự so sánh với
mật ong miel. Mô học Histologique, những phần ngày 10,
Ageratum kiểm soát cho thấy tế bào viêm inflammatoire
ít hơn so với mật ong miel..
Ngoài
ra, những phần hóa sẹo của những vết thương được áo phủ với một trích xuất của
cây đã cho thấy xơ hóa hơnfibrose. Vết
thương loét được chữa lành từ nhóm Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides cho thấy sợi
nguyên bào fibroblastes, ít hơn đáng
kể.
● Hiệu quả tiết sữa cho con bú Lactation Allaitement
:
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất tứ lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides trên những cấu
trúc mô học histologiques của tuyến
vú glande mammaire không cho con bú
của những chuột bạch cái albinos Wistar.
Sau 14
ngày chữa trị tuyến vú của những chuột cho thấy một dấu hiệu hoạt động tiết sữa
chảy ra cho con bú hơn.
● Hiệu quả cầm máu hémostatiques :
Nghiên
cứu trích xuất méthanolique của lá Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides ở chuột albinos thể hiện hiệu quả cầm máu hémostatiques.
Những
kết quả cho thấy những sư giảm đáng kể phụ thuộc vào liều trong :
- thời gian chảy máu,
- thời gian của prothrombine
là tiền thân của thrombin một yếu tố biến fibrinogène thành sợi huyết fibrin,
- và thời gian của sự đông máu coagulation,
với một
sự gia tăng đáng kể của nồng độ chất fibrinogène huyết tương.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động cầm máu hémostatique
trong cả hai đường nội tại intrinsèques
và bên ngoài extrinsèques.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Độc
tính acétaminophène :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur
của trích xuất acétone và n-hexane của Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides ở những chuột Wistar
tiếp theo sau sự nhiễm độc gan hépatotoxicité
gây ra bởi acétaminophèn.
Những
kết quả cho thấy sự phục hồi của những nồng độ men gan enzymes như một dấu hiệu của sự ổn định của màng nguyên sinh chất
cũng như sự sửa chữa những tổn thương của những mô gan tissus hépatiques gây ra bởi APAP acetaminophen.
● Diệt trứng Ovicide / Diệt ấu trùng larvicide :
Nghiên
cứu cho thấy trích xuất trong nước aqueux
và éthanoliques của Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides có một hoạt động diệt
trùng giun mạnh anthelminthique.
Hoạt
động diệt chết trứng ovicide có thể
là do sự xâm nhập của những vỏ trứng, sự phân cắt của những phân liệt cầu blastomères, hoặc làm tê liệt những ấu
trùng larves bên trong của những
trứng thụ có phôi œufs embryonnés.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính :
Cũng
như Cây cỏ hôi Eupatirium odoratum, Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides ăn phải có thể có thể gây ra :
- sự tổn thương gan foie,
- và ung bướu khối u tumeurs.
Ứng dụng :
Sử dụng
khác :
Những lá và những hoa Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides cho một dầu thiết yếu 0,2% với một
mùi gây buồn nôn rất hăng.
Dầu
chứa 5% eugénol, có một mùi dễ chịu. Dầu lấy từ những cây trồng trong Châu Phi
có một mùi hôi dễ chịu, hợp chất này hoàn toàn gần như của eugénol.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của Cây Cỏ cứt heo Ageratum
conyzoides tươi được sử dụng như một nước gội đầu lavage de cheveux, để lại một mái tóc mềm mại, thơm và không gàu.
Thực phẩm và biến chế :
Có
những tài liệu cho rằng những lá tươi Cây Cỏ cứt heo Ageratum conyzoides được tiêu dùng,
ăn kèm với đậu bắp Abelmoschus esculentus.
▪ Nó
chỉ diển ra, rất hiếm, và có thể được ăn bởi những bà mẹ cho con bú để giúp gia
tăng dòng chảy của sữa.
Nguyễn thanh Vân