Blumea
Cải trời – Kim đầu tuyến
Blumea lacera
(Burn.f.) DC.
Asteraceae
Đại cương :
Giống Blumea bao gồm khoảng
30 loài, người ta tìm thấy trên khắp nơi trong vùng Á Châu nhiệt đới và cận
nhiệt đới, một vài loài tìm gặp ở Úc Châu và Phi Châu.
Blumea lacera đã được mô tả và đặt
tên bởi Nicolaas Laurens Burman nhưng đã được phân loại lại trong bảng phân
loại có giá trị ngày nay bởi Augustin Pyramus de Candolle vào năm 1834.
Cây Cải trời Blumea lacera đã được
thu thập mẫu vật vào năm 1880 trong miền đông bắc Nouvelle-Galles du Sud tại Uralba
( gần Ballina ) và trên dòng sông Richmond.
Trong Australia, Cây Cải trời Blumea
lacera cũng được ghi nhận trong Queensland, Tây Úc và Bắc Territory và cũng lan
rộng trong Phi Châu, Á Châu và Malaisia ….
Ở Việt
Nam rất phổ biến ở dựa lộ, những đất hoang, trong vườn thôn quê. Được tìm thấy
ở miền nam, Huế, Nha Trang, Sài Gòn, lục tỉnh. Cai Lậy, Mỷ tho, Bến tre…..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, một năm hoặc 2 năm,
cao 0,4 – 1 m, thân thẳng, đơn giản hơặc phân nhánh, xuất phát chủ yếu ở thân
hình trụ, có lông dày, hơi mịn, hay lông tuyến đa bào, có mùi thơm mạnh của
chất nhựa térébenthine.
Lá, có phiến xoan bầu dục,
dài 8-10 cm và 2 đến 6 cm rộng, mũi nhọn và thu hẹp bên dưới gốc, có lông dày
sát như nhung, xám, những lá trên nhỏ đi, bìa lá nguyên chia thành nhiều thùy,
có răng đôi thô mịn, lông mượt bên trên, lông mịn bên dưới, không cuống hoặc
cuống ngắn, gân lá từ 5 đến 8 cặp.
Hoa, gắn thành chùm dài, mọc
ở nách lá và ở ngọn nhánh, dày đặc bởi những hoa đầu, kích thước khoảng 5-6,5
mm đường kính, cuống hoa khoảng 2-10 mm dài, tổng bao mang 3-4 hàng lá hoa dài
2-7 mm, lá hoa ngoài có dạng như mũi dáo ngược, những là bắc bên trong thẳng
hình mũi dáo, tất cả đếu dày rậm với những lông tuyến đa bào, hoa ngoại biên
3-4 mm dài, có 2-5 thùy, hoa đĩa trung tâm 6-7 mm, với 5 thùy hình tam giác, hoa
vàng hay hơi đỏ.
Bế quả cao 1 mm, có 10 cạnh, có
lông mào, trắng, dễ rụng, dài 4 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những bộ phận khác nhau
của
Cây Cải trời Blumea lacera mang lại một tinh dầu thiết yếu,
chứa :
- fenchone,
- blumea camphre,
- 66 cinéole,
- fenchone d-10,
- và khoảng 6% citral.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Cải trời Blumea lacera chứa :
- những dẫn xuất của alcool
coniférylique,
- campestérol,
- stigmastérol,
- và flavones
▪ Trích xuất éthanol của những bộ phận trên không
chứa :
- hentriacontane,
- hentriacontanol,
- α-amyrine,
- lupéol những acétates của nó,
- và ß-sitostérol.
▪ Rễ và vỏ rễ Cây Cải trời Blumea lacera chứa :
- triterpènes,
- lupéol,
- lupéol acétate,
- alpha-amyrine,
- stigmastérol,
- campestérol,
- β-sitostérol.
▪ Ngoài ra Cây Cải trời Blumea lacera. cho thấy sự
hiện diện của :
- camphre,
- cinéole 66,
- D-10,
- và fenchone D-10,
- citral,
- diester alcool coniférylique,
- những hợp chất acétyléniques,
- một dẫn xuất của thiophène;
- hentriacontane,
- hentriacontanol,
- alpha-amyrine và acétate của nó,
- lupéol và acétate của nó,
▪ Những
lá Cây Cải trời Blumea lacera, trong
chưng cất hơi nước cho một dầu thiết yếu 0,5%, từ đây chất camphre đã được phân
lập.
▪ Những phần không xác định, bộ phận trên không Cây Cải trời Blumea lacera, những dầu
thiết yếu, terpénoïdes :
- Tinh dầu màu nâu sẫm (0,034%) đã thu
được từ phương pháp chưng cất hơi nước của cây Cây Cải trời Blumea lacera có hoa tươi trong Ấn Độ.
▪ 40% trên tổng số dầu đã được chứng minh là :
- chrysanthenone.
▪ 60 % tinh dầu còn lại chứa :
- hydrocarbures aliphatiques với chuổi
công thức dài.
▪ Campestrol được phân lập từ những bộ phận trên không,
▪ Những
thành phần ghi nhận bao gồm :
- β-caryophyllène,
- thymol hydroquinone,
- éther diméthylique,
- oxyde de caryophyllène,
- alpha-humulène,
- E-bêta - farnésène,
- 19 α - hydroxy-12-ène-24,28-dioate-3-O-β-D-xylopyrinoside ,
- 2-isoprényl-5-isopropylphenol- 4 - O - β - D-xylopyrinoside,
- và dẫn xuất alcool coniférylique.
và
những hợp chất :
- 5-hydroxy-3, 6, 7, 3 ', 4'-pentaméthoxy flavone,
- 5,3', 4 'flavone trihydroxy,
và một
flavone không xác định đã được phân lập từ lá Cây Cải trời Blumea lacera
(Rastogi và Mehrotra 1991 ).
▪ Những thành phần đã được phân lập từ tinh dầu thiết yếu bởi những phương pháp sắc
ký chromatographiques như :
- n-alcanes,
- và n-triacontane hentriacontane,
- và những terpénoïdes
dimenthoxy-2,3-p-cymène,
- chrysanthanone,
- 2,4,5-trimethoxallylbenzene,
- méthyl
5-isopropyl-2-methylcyclopenetenecarboxylate,
- và oxyde caryophyllène,
▪ Một cuộc điều tra trên những bộ phận trên không mang
lại :
- limonène,
- và α và β-famesene,
- và
eugénol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cải trời Blumea lacera có
những đặc tính :
- chất chát âcre,
- làm se thắt astringent,
- thuốc kiện vị, thuộc
dạ dày stomachique,
- chống co thắt antispasmodique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và lợi tiểu diurétique;
- chữa lành viêm phế quản guérit la bronchite,
- bệnh sốt fièvres,
- và cảm giác cháy phỏng sensation de brûlure.
- chất sinh nhiệt thermogénique,
- cầm máu hémostatique,
- thuốc chữa trị mắt ophtalmique,
- tiêu hóa digestif,
- bổ gan foie tonique,
- long đờm expectorant,
- thuốc thúc đẩy hắc hơi và gia tăng chất thải Errhine,
- loại bỏ tắc nghẽn, làm thông thoáng désobstruant,
▪ Lá Cây Cải trời Blumea lacera là
thuốc làm :
- se thắt astringente,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- làm thông thoáng, loại tắc nghẽn désobstruant,
- diệt trừ giun sán vermifuge
( nhất là trường hợp giun chỉ ver fil ).
▪ Nước
ép Jus của lá Cây Cải trời Blumea lacera là :
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- làm se thắt astringente,
- giải nhiệt fébrifuge,
- chất kích thích stimulant,
- và lợi tiểu diurétique;
▪ Trộn
với tiêu poivre, được đưa ra sử dụng
trong :
- những bệnh trĩ chảy máu piles de saignement.
▪ Rễ Cây Cải trời Blumea lacera trộn với
tiêu poivre được đưa ra dùng
trong :
- bệnh tả choléra,
và với
căn hành cây cỏ cú ( hương phụ ) Cyperus rotundus dùng trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trích
xuất alcoolique của Cây Cải trời Blumea lacera thể hiện đánh dấu một hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire chống
lại :
- bệnh viêm inflammation,
gây ra bởi chất carrageenan
và chất bradykinine ở chuột.
▪ Tinh
dầu thiết yếu của lá Cây Cải trời
Blumea lacera là thuốc :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- và xua đẩy những côn trùng insectifuge (Asolkar và al., 1992).
- và là thuốc an thần tranquillisants
(Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Tinh
dầu thiết yếu của Cây Cải trời Blumea lacera đã chứng minh :
- giảm đau analgésiques,
- giảm nhiệt hypothermie,
- và những hoạt động an thần tranquillisants (Anonyme, 1972).
- kháng khuẩn antibactérien,
- và kháng nấm antifongique.
▪ Cây
Cải trời Blumea lacera được mô tả bởi những chuyên gia trong y học truyền thống
Ấn Độ Ayurveda, như là :
- tính nhiệt chaude,
- vị cay piquante,
- và đắng amère;
- hạ sốt antipyrétique;
sử dụng
tốt cho :
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh về máu maladies
du sang,
- những bệnh sốt fièvres,
- khát soif ,
- và những cảm giác nóng phỏng sensations de brûlure.
▪ Rễ Cây Cải trời Blumea lacera giữ trong
miệng, được cho là để chữa lành :
- những bệnh của miệng maladies
de la bouche.
▪ Cây
Cải trời Blumea lacera được xem như một thuốc vi lượng đồng căn homéopathique có giá trị (Oudhia và al.,
1998a) lợi ích trong những trường hợp :
- chứng đái dầm énurésie,
- đau thần kinh névralgies,
- đau đầu maux de
tête,
- và ho toux Borne
froid. ???
▪ Dung
dịch ngâm trong alcool teinture là lợi ích trong trường hợp :
- bệnh trĩ chảy máu saignements
pieux (Ghosh 1988).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một
nghiên cứu quan trọng về thực vật học dân tộc ethnobotanique ( mối liên hệ giữa con người và cây cối ) và tiềm
năng kháng khuẩn antimicrobien của
những trích xuất khác nhau của Cây Cải trời Blumea lacera.
▪ Cây
Cải trời Blumea lacera đã tìm thấy để được sử dụng
trong nhiều chế phẩm dân gian.
Tiềm năng kháng khuẩn antimicrobienne của cây đã được đánh giá
bởi những báo cáo với :
- ba (3) vi khuẩn bactérienne,
- và một loài nấm champignons.
▪ Hai
(2) dung môi khác nhau :
- nước eau,
- và methanol đã được sử dụng với mục đích khai thác.
Trong
số những trích xuất khác nhau của một nghiên cứu, trích xuất trong nước của Cây
Cải trời Blumea lacera đã cho thấy có một phổ rộng của những hoạt động kháng
khuẩn antimicrobienne chống lại những
chủng vi khuẩn bactériennes nghiên
cứu.
Đối với
hoạt động kháng nấm antifongique, 2
trích xuất của Cây Cải trời Blumea lacera đã cho thấy những kết quả đầy hứa
hẹn.
▪ Dân
bản địa của Chhattisgarh sử dụng Cây Cải trời Blumea lacera để chữa trị những
vấn đề cho sức khỏe ( Oudhia và al., 1998b).
▪ Trong
Ấn Độ, người ta dùng lá để chữa trị :
- bệnh đau bụng đau bụng colique,
▪ Ở
Malaisia, người ta dùng cây Cải trời Blumea lacera để xua đuổi sâu bọ nhờ tinh
dầu thơm.
Nghiên cứu :
● Hành
động chống muỗi Anti-moustique của Cây Cải trời
Blumea lacera (Asteraceae) chống lại loài muỗi Anopheles stephensi và loài Culex
quinquefasciatus
S.P. Singh và P.K. Mittal
Trích xuất éther pétrole của Cây
Cải trời Blumea lacera đã được trình chiếu trong những điều kiện của phòng thí
nghiệm cho hoạt động xua đẩy chống lại những loài:
- muỗi vecteurs Anopheles stephensi Liston,
- và loài Culex quinquefasciatus Say (Diptera : Culicidae).
Hoạt
động xua đẩy của trích xuất Cây Cải trời Blumea lacera đã được thử nghiệm chống
lại những loài muỗi bằng cách so sánh với DEET, ( N,N-diéthyl-3-méthylbenzamide,
một thuốc chống những loài côn trùng, nhện, ve ) đã được sử dụng như một bằng
chứng tích cực.
Những
kết quả thu được từ những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng những
trích xuất có hiệu quả chống những loài muỗi “vecteur” moustiques vecteurs, thậm chí với liều thấp.
Một sự
liên quan trực tiếp đã được quan sát với nồng độ của trích xuất Cây Cải trời
Blumea lacera và hoạt động xua đuổi répulsive.
Phần trăm thu được của sự xua đuổi
lánh xa với một nồng độ 6 % của trích xuất chống lại muỗi Anopheles stephensi và
muỗi Culex quinquefasciatus là 97 % và 98 % ở 0 giờ và 78,8 % và 76,2% sau 6
giờ.
Tuy nhiên, DEET 2% đã cho thấy 100%
xua đuổi chống lại muỗi Anopheles stephensi và chống lại muỗi Culex.quinquefasciatus
đến 4 giở và 1 giờ, tương ứng.
Kết quả này cho thấy trích xuất của
Cây Cải trời Blumea lacera có một tiềm năng như một xua đuổi làm lánh xa có
hiệu quả chống lại những loài muỗi.
Ứng dụng :
▪ Nước ép jus của lá Cây Cải trời Blumea lacera được sử dụng :
- diệt trừ giun sán vermifuge, đặc biệt chống lại những loài
giun tròn nématodes.
▪ Cây Cải trời được sử dụng
như :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- và chống bệnh hoại huyết anti-scorbutique
▪ Trong
vùng Konkan Ấn Độ, Cây Cải trời Blumea lacera được sử dụng để xua duổi :
- những loài bọ chét puces,
- và những loài côn trùng khác insectes.
Thực phẩm và biến chế :
- Cải
trời có thể sử dụng để ăn sống, lá cải trời non có thể dùng để ăn sống với các
loại rau khác, hoặc chung với những món mặn như thịt kho, cá kho …..
- Cải
trời có thể luộc riêng hoặc luộc chung với các loại rau khác.
- Cải
trời được xào với thịt bò, heo …..
- Cải
trời được nấu canh rau riêng hoặc nấu chung với những loại thịt tùy khẩu vị cá
nhân.
- Và
một món ăn đặc thù của dân miền với rau vườn cỏ dại, Cây Cải trời nấu chung với
những loại rau vườn rau trồng ăn được thành một món canh rau luộc với một hương
thơm tổng hợp được gọi là món canh « tập tàng ».
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire