Asperge
Măng tây
Asparagus
officinalis L.
Liliaceae
Đại cương :
Cây Măng tây Asparagus officinalis là
một cây thuộc họ Liliaceae.
Loài này có nguồn gốc ở khu vực ôn
đới của Eurasie : Trung Âu,
Nam Âu, Bắc Phi, Trung Á và Tây Á.
Cây Măng tây Asparagus officinalis
mọc trong những thế đất cát, thoát nước tốt, ở
tình trạng hoang dả. Được trồng từ thời cổ đại nhưng điều chỉnh những loại variété từ thế kỷ XVIIIe. Từ năm 1805, Măng
tây đã nổi tiếng ở Argenteuil, nơi mà không còn canh tác nữa.
Ngày
nay Măng tây được trồng rộng rãi trong một số nước trên khắp các Châu lục, nhà
xuất khẩu Măng tây đóng hộp lớn nhất trên thế giới là nước Tàu. Chili và Pérou vẫn
là nhà sản xuất quan trọng.
Ở trạng
thái hoang, Măng tây còn lại khoảng 12 loài trong Âu Châu, trong đó 5 ở Pháp
theo tài liệu của Tela Botanica : Asparagus officinalis, Asparagus acutifolius rất
phổ biến miền nam, Asparagus maritimus, Asparagus albus và Asparagus
tenuifolius. Tất cả đều ăn được , nhưng Măng tây vùng biển rất đắng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây sống lâu năm, kích thước khoảng
50 đến 100 cm cao, thân tròn, thẳng phân nhánh ngang.
Măng trắng hay xanh, to bằng ngón
tay
Lá, tiết-thể, mọc chụm 3-8 như kim dẹp, dài đến 2 cm, láng, xếp
thành tầng, mọc cách dọc theo thân chánh.
Phát hoa, những hoa hợp thành
nhóm 2 đến 4 dọc theo thân, mọc ở nách tiết-thể.
Hoa, đơn phái, biệt chu dioique có nghĩa là hoa đực và hoa cái ở
2 cây khác nhau, hoa màu vàng xanh, hay trắng nhạt, nhỏ 6,5 cm dài, có dạng
hình chuông, thành phần xuất hiện là vành hoa, có dạng hình ống với 6 thùy, 3
đài và 3 cánh giống nhau không phân biệt, nên người ta gọi là tépales. Hoa được mang bởi 1 cuống dài và láng.
Tiểu
nhụy 6 dính trên vành hoa. Nhụy cái vượt cao, một vòi nhụy, 1 nuốm 3 thùy.
Hoa
cái, có tiểu nhụy lép.
Trái,
phì quả đỏ, bên trong chứa 1 đến 9 hạt.
Rễ, dạng những căn hành.
Bộ phận sử dụng :
Căn
hành, rễ, măng non.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Rễ Asperges Măng tây Asparagus
officinalis
chứa, những
chất :
- inuline,
- và nhiều fructo-oligosaccharides.
Hai (2)
nguyên chất đắng glycosidiques :
- officinalisins I và II,
đã được
phân lập từ rễ Măng tây Asparagus
officinalis sấy khô với những sãn lượng của 0,12%
và 0,075%.
Những
thành phần của rễ Măng tây Asparagus officinalis khác
là :
- β-sitostérol,
- glycosides stéroïdiens (asparagosides A đến I, theo thứ
tự tăng dần của phân cực ).
- và những chất saponines stéroïdiens.
▪ Những
chồi ngọn non có :
- nhiều acides chứa lưu huỳnh S như là :
( asparagusic,
dihydroasparagusic và S-acetyldihydroasparagusic ),
-
alpha-amino-diméthyl-gamma-butyrothetin,
- một glycoside nguyên
chất đắng khác nhau với nguyên chất đắng trong những rễ.
- flavonoïdes ( rutine, quercétine, và kaempférol );
cũng
như :
- asparagine,
- arginine,
- tyrosine,
- sarsasapogénine,
- β-sitostérol,
- acide succinique,
- và những đường sucres.
- Asparagusic acide,
đã được tìm thấy trong rễ.
và những dẫn xuất của nó được cho
là những chất ức chế sự tăng trưởng của những cây và có những đặc tính diệt
loài sán mảng Nématode nématicides.
▪ Một kích thích tố sinh dục nữ
thực vật phytoestrogènes, bao gồm :
- isoflavones daidzéine,
- và lignine, đã được mô tả,
cũng
như :
- phénols p-hydroxybenzoïque,
- p-coumarique,
- gentisique,
- và những acides férulique.
▪ Hạt Măng tây Asparagus officinalis chứa một số lượng lớn của :
- polysaccharides d'hydroxyde de sodium hòa tan,
gồm những chuổi thẳng của :
- β-glucose,
- và β-mannose trong tĩ lệ 1: 1, từ 1 đến 4, nối với α-galactose
như môt nhóm cuối groupe terminal.
▪ Những
hạt cũng chứa 3 chất ribosomes protéines
bất hoạt, với nồng độ từ 8 đến 400 mg cho 100 g của nguyên liệu ban đầu.
▪ Hạt
Măng tây cung cấp :
- một dầu cố định
- chất nhựa thơm résine
aromatique,
- chất đường sucre,
và một nguyên chất đắng :
- spargin.
▪ Những acides aminés và những hàm
lượng những nguyên tố khoáng vô cơ inorganiques
đã tìm thấy cao nhất trong lá và măng non.
▪ Thân Măng tây asperges chứa :
- ít năng lượng, chất
béo hoặc cholestérol
và là một nguồn tốt của những :
- chất xơ thực phẩm fibres,
- potassium,
- rutine,
và
lượng quan trọng của :
- folate.
Hợp
chất folate, phân hóa tố asparagusate dehydrogenase I và II, cũng như phân hóa
tố xúc tác lipoyle déshydrogénase cũng đã được mô tả
▪ Thân có thể chứa những dư lượng của
những chất thuốc trừ sâu insecticides :
- perméthrine,
- và những thuốc diệt cỏ khác herbicides.
▪ Vitamines :
A, B,
l'acide folique, C, E
▪ Thành phần nguyên tố khoáng minéraux :
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- phosphore P,
- potassium K,
- sodium Na
- kẽm
Zn,
- sélénium
Se,
- iode
I,
- magnésium
Mg,
- manganèse
Mn,
- llưu
huỳnh soufre S,
-
silicium Si,
-
florine
Đặc tính trị liệu :
Thảo dược này đã được
đánh giá cao và quy định cho :
- kích thích stimuler,
- và tăng cường chức năng thận fonction
rénale.
▪ Cả hai, những rễ và chồi ( măng ) non có thể được sử dụng trong y học, nó có những hiệu
quả :
- phục hồi fortifiant,
- và làm sạch trên
những ruột intestins, thân reins và gan foie.
▪ Măng tây Asparagus officinalis có nhiều đặc tính y học.
Nó được xem như một thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- kích thích khẩu vị apéritive,
- tim cardiaque,
- làm bớt đau demulcent,
- làm mềm dịu adoucissant,
- và là một thuốc bổ tonique.
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm chảy mồ hôi diaphorétique,
- và an thần sédative.
- điều hòa tính miễn
nhiễm immunomodulateurs,
- lọc máu dépurative,
- và lợi sữa galactagogue.
▪ Hàm lượng chất xơ thực phẩm trong Măng tây Asparagus
officinalis, làm cho :
- nhuận trường tốt bon laxatif.
▪ Măng tây Asparagus officinalis, là tuyệt hảo cho những
người mắc bệnh giữ nước. Nó kích thích và tăng cường :
- chức năng của thận fonction rénale,
và cung cấp một hành
động rất tốt cho :
- lợi tiểu diurétique.
phục hồi chức năng của :
- bàng quang vessie,
giúp trong trường hợp :
- bệnh phù thủng œdème,
- và sưng những khớp
xương gonflement des articulations,
và bảo vệ những mạch
máu nhỏ vaisseaux sanguins khỏi bị
vở.
▪ Cây Măng tây Asparagus officinalis đã từ lâu được xem
như :
- một chất kích thích
tình dục aphrodisiaque trong nhiều
quốc gia khác nhau.
và có một số nhất định sự thật mà khoa học đứng phía sau
niềm tin này, những Măng asperge có chứa một thành phần hợp chất, được biết
để :
- kích thích sự sản
xuất những kích thích tố sinh dục hormones
sexuelles.
▪ Nước ép jus từ Măng tây Asparagus
officinalis tươi, cũng đã được sử
dụng .
▪ Rễ Cây Măng
tây Asparagus officinalis, là thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifique,
- chất lợi tiểu mạnh fortement diurétique,
- và là thuốc nhuận
trường laxatif.
Ngâm trong nước đun sôi infusion
Măng tây Asparagus officinalis được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh vàng da ictère,
- và trì trệ ứ huyết
gan congestive torpeur du foie.
Hành động lợi tiểu mạnh của những rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis mang lợi ích trong chữa trị
cũa những rối loạn đường tiểu troubles
urinaires khác nhau, bao gồm :
- viêm bàng quang cystite.
Nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Những rễ Cây
Măng tây Asparagus officinalis được cho là có thể giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
Những rễ Cây
Măng tây Asparagus officinalis được thu hoạch vào cuối mùa xuân, sau khi những
chồi non ( măng ) đã được cắt như một cây lương thực, và được sấy khô để sử
dụng về sau .
▪ Những rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis, ít
được sử dụng trong những nhà dược thảo. Những ngọn măng non, chứa :
- một số lớn vitamines
(A và C),
- acides aminés,
- và thành phần vi
lượng oligo-éléments.
▪ Những hạt Cây
Măng tây Asparagus officinalis có một hoạt tính :
- kháng sinh antibiotique.
Một báo cáo khác chỉ ra rằng Măng tây Asparagus officinalis
chứa :
- acide asparagusique,
là một chất diệt loài tuyến trùng nématode nématicide,
và sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nhiễm loài sán
máng do loài schitosomia schistosomiase
▪ Thân Cây Măng tây Asparagus officinalis giàu chất :
- chống oxcy hóa antioxydantsNhững nghiên cứu khác nhau cũng cho thấy rằng những asperges Măng tây có thể được sử dụng trong chữa trị và phòng ngừa những loại khác nhau :
- ung bướu khối u tumeurs.
Măng
cũng có thể cân bằng :
- những mức độ kích tố sinh dục nữ hormonaux féminins,
- thúc đẩy khả năng sinh
sản fertilité,
và giúp đở những phụ nữ mang thai
chống lại :
- những khuyết tật của
ống thần kinh défauts du tube neural trong
những trẻ sơ sinh.
▪ Trái Cây Măng tây Asparagus officinalis được xem như :
- chất độc hại cho người.
► Hành động dược lý pharmacologiques
hiện đại của căn hành Măng tây :
▪ Chất
asparagine có một số hiệu quả nhất định trên sự giảm :
- bệnh suyễn asthme,
- ức chế ho toux,
- khạc ra đờm expectoration,
▪ Chất Asparagine truyền đạt một mùi hôi nồng đặc trưng của nước tiểu và
tin rằng để kích thích thận stimuler les
reins.
Chất asparagine có thể gây ra :
- giản mạch ngoại vi
quan trọng vasodilatation périphérique,
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- tăng cường co thắt tim contractilité cardiaque accrue,
- giảm nhịp tim rythme
cardiaque,
- và tăng trử lượng nước tiểu urinaire
accrue;
▪ Nước
nấu sắc décoction của những thử
nghiệm trong ống nghiệm in vitro thể hiện những mức độ khác nhau của sự ức
chế :
- α- hémolytique Streptococcus,
- β-hémolytique Streptococcus,
- Corynebacterium diphtheriae,
- Streptococcus pneumoniae,
- Staphylococcus aureus, ……
▪ Chất Résine màu xanh được dự kiến là :
- làm dịu cho tim cœur.
▪ Măng
tây có thể gia tăng :
- số lượng tế bào bạch huyết cầu globules blancs trong mạch ngoại vi,
- tăng cường khả năng
thực bào phagocytose của hệ thống
mạng lưới nội mô réticulo-endothélial,
- và kích thích hệ miễn
nhiễm dịch thể immunité humorale;
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Măng tây Asparagus
officinalis và trích xuất alcool có
thể :
- thúc đẩy sự sản xuất
kháng thễ anticorps,
- và kéo dài thời gian
tồn tại của kháng thể anticorps;
- tránh những sự đột
biến mutations trong những tế bào
động vật thử nghiệm .
- gia tăng những mức độ
của AMPc trong những tế bào ung bướu tumorales,
- và ức chế sư tăng sinh
prolifération của những tế bào ung
bướu tumorales.
▪ Cùng họ với Cây tỏi và hành,, Cây
Cây Măng
tây Asparagus officinalis có những thành phần hợp chất chung với 2 cây trên : giàu những
chất :
- vitamines A,
- vita B9 và PP
- phosphore P,
- và manganèse Mn.
Cây Măng tây Asparagus officinalis cũng chứa chất :
- asparagine,
- và acide
asparagusique,
▪ Một thành phần bao gồm một số
nhất định dẫn xuất của lưu huynh S, cho ra một mùi hôi đặc biệt của nước tiểu urine.
Cụ thể hơn, 2 thành phần hợp
chất :
- S-méthylméthionine,
- và acide asparagusique,
được
giả định là chất chuyển hóa biến dưởng métabolisés
có ít nhất 6 hợp chất lưu huỳnh S, mùi hôi bao gồm chất méthanethiol ( hoặc méthyl-mercaptan)
với nguồn gốc của mùi hôi đặc trưng của nước tiểu xuất hiện trong 15 phút sau
khi tiêu dùng Măng tây Asparagus officinalis.
Hiệu
quả của hành động này có thể có :
- một mùi hôi mạnh forte
odeur,
- và màu sắc của nước tiểu couleur de l'urine,
là do
sự trao đổi biến dưởng métabolisme
của cơ thể, thúc đẩy bài tiết của những chất thải .
▪ Một
phần dân số không chuyễn hóa biến dưởng métabolise
2 tiền chất này trong thành phần hợp chất cho mùi hôi, một phần dân số khác
không có những điểm tận cùng của khứu giác terminaisons
olfactives cho phép phát hiện những mùi hôi.
Điều
này giải thích cho một số người không cảm nhận được mùi hôi đặc biệt.
► Lợi ích của sự sử dụng :
▪ Măng tây cũng cho thấy lợi ích cho
những người với những bệnh :
- đau nhức douloureuses,
- sưng khớp xương gonflement
des articulations,
- và bệnh thống phong goutte,
như là
thảo dược giúp :
- loại bỏ những lắng đọng của acide urique,
- và sự tích tụ cholestérol trong những mạch máu vaisseaux sanguins.
▪ Măng non
ăn tươi ngon, hoặc nước ép jus của
măng non tươi, cung cấp một hành động mạnh :
- lợi tiểu diurétique.
điều
này giúp để giúp :
- loại bỏ nước dư thừa ra khỏi cơ thể.
- rửa sạnh nettoyer,
- và phục hồi sức sống của thận revitaliser
reins, của bàng quang vessie,
- tăng cường hoạt động của những tế bào trong những thận reins,
- thúc đẩy tốc độ sản xuất nước tìểu urine,
- và giảm phù thủng oedème,
- và một cảm giác sưng phù sensation de ballonnement.
▪ Măng tây được xem như một thuốc bổ tonique để rửa sạch và mở những thận reins và bàng quang vessie, cho phép :
- loại bỏ những trầm hiện từ bàng quang vessie,
- và ngăn ngừa những bệnh sạn thận calculs rénaux.
▪ Măng
tây cững có thể giúp giảm :
- những lắng đọng của acide urique trong những chi ( chân
tay ).
▪ Được
xem như một chất chống viêm anti-inflammatoire với căn bản của Cây, hoạt
động lợi tiểu diurétique của Măng tây được biết dùng để :
- giảm viêm inflammation,
- và đau nhức douleur,
- và sưng enflure
của những khớp xương articulations do
bệnh thấp khớp rhumatismes hoặc viêm
khớp arthrite bằng cách thúc đẩy dòng
chảy của nước tiểu urine,
- và xả những tạp chất ra khỏi hệ thống.
▪ Măng tây Asparagus
officinalis được cho là có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques.
▪ Với
những hoạt động của lợi tiểu diurétique
tuyệt hảo, hành động này được cho là :
- cải thiện chức năng của những đường tiểu voies urinaires,
- giảm sự nhiễm trùng của bàng quang infections de la vessie,
- và những sự nhiễm trùng khác của những đường tiểu voies urinaires,
bao
gồm :
- viêm bàng quang cystite.
▪ Măng tây Asparagus officinalis giàu acide folique, cần thiết để :
- sản suất những hồng
huyết cầu mới globules rouges,
và do đó có thể là lợi ích trong sự
ức chế sự xuất hiện :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Măng tây như một thuốc bổ tonique
cho :
- hệ thống sinh dục nữ reproducteur
féminin,
glycosides
stéroïdiens trong Măng tây ảnh hưởng đến :
- sự sản xuất kích thích tố hormone
cũng
được sử dụng để :
- thúc đẩy khả năng sinh
sản fertilité,
- giảm chuột rút thời
gian hành kinh crampes menstruelles,
- và gia tăng sự sản
xuất sữa ở những bà mẹ cho con bú allaitantes.
▪ Măng tây Asparagus officinalis, từ lâu đã được sử dụng
để :
- giảm buồn nôn nausées,
trong khi đồng thời cũng làm giảm
dịu dạ dày estomac.
Hàm lượng chất xơ thực phẩm probiotiques
(inuline) được cho là giúp kích hoạt những vi khuẩn của dạ dày khỏe mạnh, thúc
đẩy một hệ thống tiêu hóa digestif khỏe mạnh.
▪ Rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis được xem như :
- một thuốc nhuận trường
nhẹ laxatif doux,
kích thích những sự bài tiết đường
ruột intestinales bằng cách gia tăng
số lượng lớn của phân với những chất xơ thực phẩm không tiêu hóa.
▪ Chất
acide asparagusique trong rễ Măng tây được cho là :
- thuốc diệt loài ký sinh tuyến trùng nématode nématicide,
- một chất tiêu diệt loài giun đủa ascaris.
Ngoài
ra, những acide được sử dụng để chữa trị :
- bệnh nhiễm loài sán máng schistosomiase ( sốt ốc fièvre escargot),
là một
bệnh vùng nhiệt đới có nguyên nhân nhiễm bởi loài sán máng schistosomes trong
nước bị ô nhiễm contaminée, và đặc
trưng hóa bởi bệnh nhiễm những thân reins,
gan foie và những cơ quan khác.
▪ Một
số nghiên cứu báo cáo rằng những rễ Cây Măng tây Asparagus
officinalis có thể giúp :
- giảm áp suất động mạch pression artérielle.
Rễ Măng
tây đặc biệt lợi ích trong những trường hợp :
- huyếp áp cao hypertension
khi mà số lượng muối sodium Na trong máu vượt quá xa hiện có của lượng
potassium K.
▪ Như
một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
người ta cho rằng những thành phần hợp chất, gọi là :
- glycosides stéroïdiens
chứa
trong rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis ảnh hưởng và kích thích trực tiếp :
- sự sản xuất chất kích thích tố hormones,
- và rất có thể ảnh hưởng đến những xúc cảm émotions.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chất
nhựa xanh résine sử dụng cho :
- đầy hơi flatulences,
- bệnh kết thạch (sạn) affections
calculeuses,
- chứng phù thủng đau tim hydropisie cardiaque,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong mãn tính goutte chronique.
▪ Người
ta thấy rằng, những liều từ 1-2 hạt,
kết hợp với bromure de potassium KBr, hóa chất này trong dược lý là một chất an
thần sédatif và chống co giật anticonvulsivant, được dùng cho :
- bệnh phù thủng đau tim mãn tính hydropique cardiaque chronique,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Nước
trong đó, người ta đun sôi nấu chín những asperges, mặc dù có mùi hôi khó chịu
(đối với một số người ), nhưng nó rất tốt cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở Brésil, rễ được xem như :
- chất lợi tiểu mạnh puissant
diurétique.
▪ Rễ cũng được sử dụng cho :
- viêm nước phế quản catarrhe
bronchique,
- và lao phổi tuberculose
pulmonaire.
▪ Ở Téhéran, những rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis
được đốt cháy và nung khói để :
- giảm đau răng maux
de dents.
▪ Căn
hành Rhizome Cây Măng tây Asparagus officinalis được sử dụng
như :
- thuốc an thần ( giảm
đau ) tim sédatif cardiaque,
- làm giảm nhẹ palliatifs,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
Nghiên cứu :
● Chống
oxy hóa Antioxydant / Ung thư Cancer :
Những thành phần phần hóa học của Măng
tây asperges, như là những saponines stéroïdiques, đã được đánh giá trong ống
nghiệm in vitro cho hoạt động :
- chống những dòng tế
bào ung thư của người và động vật,
- chống oxy hóa antioxydant làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux libres là do hàm
lượng hợp chất phénoliques của Măng asperge đã được mô tả.
● Hiệu quả lợi tiểu Diurétique / Hạ
huyết áp Hypotensive :
Rễ Cây Măng tây Asparagus
officinalis đã được sử dụng truyền thống để hỗ trợ chức năng thận rénale và được liệt kê trong Complete
German Commission E Monographs để chữa trị :
- bệnh đường tiểu voies urinaires,
- và những kết thạch ( sạn ) thận calculs rénaux.
Tuy
nhiên, thiếu những thử nghiệm lâm sàng cliniques
để chứng minh cho những hiệu quả này.
Hiệu
quả tim mạch cardio-vasculaire của
chế phẩm kết hợp của Cây Măng tây Asparagus officinalis và persil đã được đánh
giá trong một nghiên cứu ảnh hưởng trên những phản ứng phụ của một liều tối đa
của sản phẩm.
Một xu
hướng dẫn đến một hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur
đã được quan sát trong một số những người tham gia, nhưng nghiên cứu đã không
được được thiết kế để đánh giá hiệu quả này, những kết luận không thể rút ra
của những kết quả.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Cảm
giác nôn nao với rượu Gueule de bois (Hangovers) :
Nghiên cứu đã chứng minh chữa trị của những tế bào ung thư
gan người hépatome HepG2 với một
trích xuất từ lá Cây Măng tây ức chế hơn 70% của một dấu hiệu marqueur từ một loài phản ứng oxygène (ROS). Độc tính tế bào gây
ra bởi H2.2, éthanol hoặc CCl4 đã giảm bớt đáng kể với những lá và rút ra từ những trích xuất.
Những
phân hóa tố chuyển hóa métabolisent rượu.
- alcool déshydrogénase,
- và aldéhyde déshydrogénase, đã điều chỉnh với 2 lần cao
hơn.
Những
kết quả cho thấy những cơ chế :
- chống lại gueule de
bois của alcool,
- và bảo về gan hépatoprotection
chống lại những độc hại toxique đã làm
xấu đi.
( Hangover là một cảm giác khó chịu xảy ra như một kết quả của sự tiêu
dùng quá nhiều thức uống có rượu alcool. Nó xảy ra khoảng 6 đến 8 giờ sau khi
uống uống rượu, khi nồng độ rượu giảm và đạt đến mức tối đa khi mà nồng độ rượu
ở mức đạt mức 0 ).
● Trích
xuất Măng tây có thể làm giảm gueule de
bois, theo một nghiên cứu gần đây (2009) của Đại Hàn. Những nhà nghiên cứu
của Đại Học quốc gia Jeju đã nhân thấy rằng những trích xuất của Cây Măng tây
Asparagus officinalis có thể :
- gia tăng chức năng của
những men gan enzymes hépatiques,
- và kích thích trao đổi
chất biến dưởng métabolisme của
alcool,
do đó cũng giảm cảm giác nôn nao
với rượu gueule de bois,
- và bảo vệ những tế bào
gan chống lại với độc tính toxicité.
• Chống
oxy hóa Antioxydant / Làm sạch gốc tự do tự nhiên Natural
Free Radical Scavenger / Oligosaccharides :
Nghiên cứu phân lập những thành
phần oligosaccharides, như :
- 1,2,3,4,6-pentakis-O-α-D-Glucopyranose、
- 1,2,3,4,6-pentakis-O-Galacto-pyranose、
- 2,3,4.5,6-pentakis-pentakis-O-D-Glucose、
- pentakis-O-Glucopyra-nose,
- và 2,3,4,5,6-pentakis-O-mannosend.
Những
kết quả cho thấy rằng những oligosaccharides của Cây Măng tây Asparagus officinalis, như :
- một chất một làm sạch gốc tự do tự nhiên piégeur de radicaux libres naturelle,
- và chống oxy hóa antioxydant.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● An toàn :
Cơ quan
quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa
Kỳ Drug Administration des Etats-Unis, không quy định chặt
chẻ dược thảo và chất bổ sung.
Nó
không có một bảo đảm về hiệu lực, độ tinh khiết hoặc an toàn của sản phẩm và
những hiệu quả có thể thay đổi không đồng nhất và tùy thuộc từng cá nhân.
Do đó
một người nếu có vấn đề về tình trạng y tế, dùng những thuốc khác, những thảo
dược hoặc chất bổ sung, điều cần thiết nên tham khảo với những người chuyên môn
lo về sức khỏe có tay nghề thật sự trước
khi sử dụng để tránh những đáng tiết có thể xảy ra có hại cho sức khỏe.
● Dị ứng Allergies :
• Dị
ứng được biết Allergie / Tính mẩn cảm
hypersensibilité với măng tây asperges
hoặc cùng họ với măng tây Liliaceae.
Những
phản ứng dị ứng allergiques đã được
ghi nhận cho Măng tây, bao gồm :
- ngứa kết mạc conjonctivite
démangeaisons (viêm mắt inflammation
de l'œil ),
- chảy nước mũi nez
qui coule,
- đau thặt cổ họng étanchéité
de la gorge,
- ho toux,
- nổi mề đay cấp tính urticaire
aiguë (« nổi mề đay ruches »),
- viêm da inflammation
de la peau,
- nghiêm trọng hơn của những triệu chứng bệnh suyễn aggravation des symptômes de l'asthme,
- và bệnh suyễn nghề nghiệp asthme professionnel có nguyên nhân bởi hít phải những Măng tây asperges
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Cây Măng tây Asparagus
officinalis là có thể an toàn khi tiêu dùng như một thực phẩm. Những tác dụng phụ chính
của Măng tây là :
- da dermatologiques ( phản ứng da réactions cutanées),
- và phổi pulmonaire ( phổi poumon ) của những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
▪ Tắc nghẽn ruột do ức chế nhu động
ruột motilité intestinale ( iléus )
của ruột non intestin grêle gây ra bởi nguyên nhân trong thực
phẩm quá nhiều chất xơ, bao gồm cả Măng tây đóng hộp.
▪ Những
bệnh nhân không nên dùng những Măng tây Asparagus officinalis trong trường hợp :
- dị ứng với Măng tây
asperges.
Những bệnh nhân mắc bệnh phù thủng
do :
- chức năng thận suy giảm altération de la fonction rénale,
- hoặc tim mạch cardiaque,
phải sử
dụng cẫn thận và phải tham vấn ý kiến của những người chuyên môn lo về sức khỏe
có tay nghề thật sự, bao gồm dược sĩ, trước khi bắt đầu với bất cứ phương pháp
điều trị mới nào.
● Phản ứng phụ của rễ Măng tây và chống chỉ
định :
▪ Chất
nhày mucilage chứa trong rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis hoang có
thể :
- thúc đẩy bài tiết của những tuyến nước bọt glandes salivaires,
- của dạ dày estomac,
- và những tuyến đường ruột glandes intestinales.
cũng
như cải thiện :
- khô miệng bouche
sèche,
- và phân khô selles
sèches bằng cách nuôi dưởng âm Yin
bằng cách bài tiết nước bọt salive và
làm ẫm cơ thể.
▪ Đúng
những nguyên nhân trên, Măng tây Asparagus officinalis
không thích ứng cho những nguời với những
trường hợp :
- sự trì trệ ẫm ướt do sự thiếu hụt của la lách rate,
- mất khẩu vi bữa ăn perte
appétit,
- phân lỏng selles
liquides,
- và lưỡi phủ bởi chất nhờn.
● Chống chỉ định :
▪ Không dùng bổ sung rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis trong khi :
- thận bị viêm reins sont enflammés,
bởi vì Măng tây gia tăng tốc độ sản
xuất nước tiểu urinaire.
▪ Không
sử dụng rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis nếu một người mắc bệnh phù thủng œdème ( sưng gonflement ) lý do :
- chức năng thận suy giảm altération de la fonction rénale,
- hoặc tim mạch cardiaque.
▪ Sự
tiêu hóa của Măng
tây Asparagus officinalis có thể :
- nghiêm trọng thêm bệnh thống phong goutte ở một số cá nhân, lý do hàm lượng bỡi chất purine.
● Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
• Không
đủ những bằng chứng an toàn khoa học để đề xuất Măng tây Asparagus officinalis cho những
người phụ nữ mang thai và cho con bú .
Ứng dụng :
● Nghiên
cứu lâm sàng trên củ Măng tây :
Theo những báo cáo, Măng tây Asparagus
officinalis
này được
thường xuyên sử dụng để chữa trị :
- tăng sinh quá độ của tiểu thùy vú hyperplasie du sein lobulaire,
- ung thư vú cancer
du sein,
- xuất huyết tử cung bất thường saignements utérins anormaux,
- bệnh ho gà coqueluche,
- loạn nhịp tim arythmie,
- viêm gan hépatite,
- ung bướu khối u tumeurs,
và tiếp …...
▪▪▪ Tăng
sinh quá độ tiểu thùy vú hyperplasie
lobulaire du sein và ung thư vú cancer du sein đã được chữa trị với nước
nấu sắc décoction, thuốc viên comprimés, sirops, và tương tợ….
Trong một số liều và phương pháp khác được đề nghị như sau,
tùy sự đánh giá của những người sử dụng và những người chuyên môn lo về sức
khỏe.
● Trong thuật ngữ nước nấu sắc décoctions, những giai đoạn cắt những vỏ rễ Cây Măng tây Asparagus officinalis và đun sôi trong nước
trong vòng 30 đến 60 phút, uống 3 lần trong ngày, mỗi lần dùng khoảng 63 g mỗi
ngày.
▪ Theo tài liệu ghi nhận thì : Trong 42 trường hợp
tăng sinh quá đô tiểu thùy vú, 16 trường hợp đã lành bệnh, 8 trường hợp có hiệu
quả rõ rệt, và 11 trường hợp có hiệu quả và những trường hợp ung thư vú đã quan
sát thấy giảm khối u tại chỗ và những hạch bạch huyết di căn cổ tử cung ganglions cervicaux métastatiques;
▪▪▪ Trong
một số trường hợp xuất huyết tử cung bất thường có thể chữa trị bởi nước nấu
sắc décoction với liều từ 15-30 g, uống
với đường thẻ màu nâu cassonade, 1
lần / ngày.
● Để
chữa trị, những Măng tây asperges phải nấu chín trước khi sử dụng, và những Măng tây Asparagus
officinalis trong bảo quản cũng phải như tươi, không chất bảo quản
không thuốc trừ sâu.
Để Măng
tây đã nấu chín vào trong máy xay sinh tố, xay nhuyễn và thành dung dịch lỏng
như súp đặc purée, và giữ bảo quản
trong tủ lạnh.
Cho
bệnh nhân uống ( ăn ) 4 muỗng canh đầy, 2 lần trong ngày, vào sáng và tối.
Những
bệnh nhân thường thể hiện thấy có sự tiến triển cải thiện trong vòng từ 2 đến 4
tuần.
Có thể
pha loãng với nước và sử dụng như một thức uống lạnh hay nóng.
Liều
này được đưa ra trên kinh nghiệm thực tế, nhưng số lượng nhất định có thể lớn
hơn cũng không có hại và có thể nếu cần thiết trong một số trường hợp nhất
định.
● Hiện
nay chưa có một thông tin khoa học nào cung cấp cho liều dùng trong chữa trị
thuốc cho Cây Măng tây.
Người
lớn (18 tuổi hay hơn )
Liều
dùng truyền thống được sử dụng :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, dung dịch lỏng trích xuất và
trích xuất trong rượu, để chữa trị :
- bệnh viêm dường tiểu inflammation
des voies urinaires,
- và sạn thận calculs
rénaux.
▪ Một
liều điển hình của ngâm trong nước đun sôi infusion,
sử dụng 45-60 grammes Măng tây cắt nhỏ cho vào trong 150
ml nước và dùng uống mỗi ngày.
▪
Khoảng 45-60 ml dung dịch trích xuất, được dùng uống mỗi ngày .
Trẻ
em ( dưới 18 tuổi ) :
• Hiện
nay chưa có một thông tin nào cung cấp cho liều dùng ở những trẻ em .
● Liều
mẫu của Măng
tây Asparagus officinalis được sử dụng hằng ngày như :
▪ Trà,
chuẩn bị ngâm khoảng từ 40 đến 60 grammes căn hành rhizome hoặc rễ cắt nhỏ trong 150 ml nước nấu sôi trong vòng 5 đến
10 phút, tiếp theo sau lọc. Bảo đảm dung dịch nước đủ đề sử dụng như một « liệu
pháp thủy lợi thérapie d'irrigation ».
Thực phẩm và biến chế :
● Măng tây trong nấu ăn :
Trong
nấu ăn, người ta sử dụng chồi non xanh hoặc trắng hay đỏ :
Những
thân phải luôn phải cứng fermes và
giòn cassantes, cùng một độ dày, với
những gai vảy thắt chặt nhau vào thân măng, để giữ cho nấu ăn được đồng nhất
với nhau. Hương vị của nó gợi giống như artichat.
( Khi
mua, chọn Măng tây phải có mùi thơm dể chịu, của một gié bắp chín, chạm vào
phải cứng ferme và mềm dưới ngón tay và chống gẩy vở, chân măng không phải quá
khô, chứng tỏ là mới thu hoạch ).
▪ Măng tây trắng mọc hoàn toàn ở dưới
đất, không tiếp xúc với ánh sáng, cho một hương vị tinh tế và tốt.
▪ Măng tây tím rất có mùi trái cây très fruitée. Đây là một Măng tây trắng,
chóp có màu tím dưới ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời. Có vị đắng nhẹ.
▪ Măng tây xanh mọc hoàn toàn ở ngoài trời
và màu sắc bình thường của hiện tượng quang tổng hợp diệp lục tố, phát triển
dưới ánh sáng mặt trời.
Nó cung
cấp một hương vị mạnh mẽ và chồi non gần như ngọt. Đây là một Măng tãy duy nhất
không cần phải lột vỏ.
▪ Trong
mọi trường hợp, phải loại bỏ chân cứng ( ngấm chất lignin cứng hoặc cắt bỏ, sau
đó bóc phần trắng, đến 4 cm dưới chồi ngọn.
Để bảo
quản những màu sắc và cấu trúc, phải nấu càng ít thời gian càng tốt. Nấu Măng
tây tốt nhất được hiện bằng nồi hấp hơi nước để giữ tất cả những hương vị được tinh
tế.
● Làm thế nào sử dụng Măng tây asperges :
Để đạt
đến một đỉnh cao của hương vị, tốt nhất sử dụng Măng tây tại thời điểm mua
hàng. Những
măng non bắt đầu mất hương vị và độ ẫm ngay sau khi thu hoạch.
Để chuẩn bị như rau xanh, bắt đầu
rửa với dòng nước chảy lạnh và cắt từng khúc.
▪ Những Măng tây có thể tiêu dùng
sống, nấu chín hơi nước, nướng, xào, trong ragoûts và salades.
▪ Chìa khóa để nấu nướng toàn hảo
Măng tây là “ Nấu trong một thời gian ngắn ”. Phương pháp nấu không nước là tốt
nhất cho việc bảo quản giá trị dinh dưởng và sức mạnh chống oxy hóa antioxydant của rau xanh.
▪ Trong salades, tốt nhất là giữ nguyên
Măng tây cho đến khi tiêu dùng và sau đó mới thêm gia vị vào phút cuối cùng.
Thêm
vào quá sớm, dẫn đến trong hàm lượng độ acide gia tăng của vinaigrettes trở nên vàng khó coi.
Hành
tươi, thym, estragon, sarriette và tăng thêm cho Măng tây một hương vị mặn mà.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire