Common flax
Lin
Linum usitatissimum L.
Linaceae
Đại cương :
Cây Lin Linum usitatissimum, là một
thành viên của giống Linum trong họ Linaceae.
Đây là một Cây lương thực và cho
chất sợi được trồng trong những vùng lạnh của thế giới.
Những hàng dệt được chế tạo từ Cây
Lin được biết đến ở phương Tây, theo truyền thống dùng để may mặc, quần áo …..Dầu được biết như
dầu Lin. Những loài của Cây được biết đến như những Cây trồng, dường như nó đã
được thuần hóa chỉ một lần ở loài hoang Linum de Bienne, được gọi là Lin nhạt
màu pâle.
Cây phát triển cần thiết có một
vùng ôn đới hoặc cận nhiệt đới lạnh nơi đây nhiệt độ thuận lợi cho việc sản
xuất những hạt giống nhỏ của mùa xuân.
Độ ẩm
tương đối vào buổi trưa phải khoảng 60-70%. Cây đòi hỏi 15-20 cm lượng nước mưa
rải đều trên mùa tăng trưởng, với 2,5 cm trước và sau khi trồng.
Cần một
thời gian tương đối dài giữa trổ hoa và thu hoạch.
Cần độ
ẩm đầy đủ nếu khô, cây sẽ ngắn và hóa cứng. Ngập nước bất lợi cho Cây.
Những
vùng thường hay bảo Cây không thích ứng. Thoát nước là tốt, đất mùn phủ trên
mặt là tốt nhất .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, cao khoảng 1
m, với những nhánh mảnh không lông.
Lá, có phiến hẹp dài, thon, mọc
cách, khoảng 20-40 mm dài, 3 mm rộng, màu lục xanh, không lông, gân phụ không rõ, mũi nhọn, thu
hẹp dần ở gốc.
Hoa, ở nách lá, trắng, xanh nhạt,
đường kính 15 x 25 mm, cọng dài thẳng 2-4 cm dài, hoa mọc treo ở đầu nhánh, mỗi
hoa gồm có :
- lá đài 5, đỉnh nhọn.
- cánh hoa 5, dài nhọn, hình bầu dục thuôn dài, 5-7 mm
dài, nguyên, không tuyến, 3 gân, bìa có răng cưa nhỏ. Khoảng 1 nửa cánh hoa có màu xanh, trắng hoặc hồng nhạt,
- tiểu
nhụy 5
- Bầu
noãn, thượng, 5 buồng, vòi nhụy 5, nuốm thẳng kéo dài bên trong vòi nhụy.
Trái, nang hủy ngăn, hình trứng
cao 7-10 mm cao, khoảng 7 mm đường kính, và chung
quanh có 10 phòng, mỗi phòng chứa 1 hạt là một noãn hình thành. Bao chung quanh
bên dưới bởi những đài không rụng
Hạt, bóng sáng thường có màu
nâu.
Bộ phận sử dụng :
Cây, vỏ
thân, lá, hoa, hạt và dầu hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cho
100 g, hạt Cây Lin Linum usitatissimum
chứa :
- năng lượng 498 calories,
- nước 06.03 đến 06.06 %,
- chất đạm protéines
18,0 - 20,3%,
- chất béo 34,0 - 37,1%,
- tổng số đường glucides
33,6 - 37,2,
- chất xơ thực phẩm fibres
04.08 - 08.08 %,
- tro 02.04 - 04.05 %,
- calcium Ca 170-271 mg ,
- phosphore P 370-462 mg ,
- sắt Fe 2,7 - 43,8 mg,
- β-carotène tương đương 0-30 µg,
- thiamine 0,17 mg ,
- riboflavine 0,16 mg,
- và niacine 1,4 mg.
● Cỏ khô foin (ZMB) chứa :
- chất đạm protéines 7,8%,
- chất béo 3,3%,
- tổng số đường glucides
81,7%,
- chất xơ thực phẩm fibres
46,2%,
- tro 7,2% ,
- oalcium Ca 0,72%,
- và phosphore P 0,11% .
● Dầu thô Cây Lin Linum
usitatissimum chứa :
- 0,25% phosphatides,
● Thành phần của những acides béo
là :
- acide palmitique 11%,
- stéarique 11%,
- hexadécénoïque 4%,
- acide oléique 34%,
- linoléique 20%,
- linolénique 171,
- và 3% C20-22 không bảo hòa insaturé.
● Có
một ít chất sáp cire trong dầu thô
Cây Lin Linum usitatissimum chứa :
- acide stéarique 18,7%,
- acide cérotique 32,5%,
- alcool cétylique
43,1 %,
- và những
hydrocarbures 7,0 %..
● Những
acides aminés thiết yếu như sau :
- (G / 16 g N), 8,4
g arginine,
- 1,5 histidine,
- 2,5 lysine,
- 1,5 tryptophane,
- 5,6 phénylalanine,
- 2,3 méthionine,
- 5,1 thréonine,
- 7,0 leucine,
- 4,0 isoleucine,
- và 7,0 valine.
● Tro của hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa :
- 30,6% K2O,
- 2,1% Na2O,
- 8,1% CaO,
- 14,3% MgO,
- 1,1% Fe2O3,
- 41,5% P2O5,
- 2,3% SO3,
- 0,2% Cl,
● Vitamines
- thiamine (B1) (143%) 1.644 mg
- riboflavine (B2) (13%) 0.161 mg
- niacine (B3) (21%) 3.08 mg
- acide pantothénique (B5) (20%) 0.985 mg
- vitamine B6 (36%) 0.473 mg
- acide folique (B9) (0%) 0
μg
- vitamine C (1%)
0.6 mg
● Nếu vỏ cứng của Cây Lin Linum usitatissimum chứa :
- 7,9% độ ẩm humidité,
- 3,2% N,
- dầu 1,8%,
- và tro 3,0% .
● Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum cũng
chứa :
- 15% chất nhầy mucilage,
- cùng với sáp cire
và nhựa résine.
- đường sucre,
- phosphates,
- acide acétique,
- và một lượng nhỏ HCN-glucoside,
- linamarine.
● Hoa với những hạt Cây Lin Linum
usitatissimum chưa chín chứa :
- 0.69% HCN;
- 0,22 kg (demi-livre)
Hoa là
nguyên nhân gây chết cho những con bò mộng taureau.
Les pourcentages sont à peu près estimés à
l'aide des États-Unis recommandations pour les adultes.
Source: USDA Nutrient Database
● Dinh dưởng Nutriments
Dầu lin huile
de lin
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa
những hàm lượng cao của :
- chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires
cũng
như :
- chất lignanes,
- phong phú những thành phần dinh dưỡng vi lượng micronutriments,
- và acides béo oméga-3.
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa
:
- 23% 18 : 3 Oméga-3 acides béo ( chủ yếu ALA),
- và 6%. 18: 2 Oméga-6 acides béo.
▪ Dầu Cây Lin Linum usitatissimum chứa :
- 53% 18: 3 Oméga-3 acides béo ( chủ yếu ALA),
- và 13%. 18: 2 Oméga-6 acides béo
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính :
▪ Hạt Cây Lin Linum usitatissimum có một
lịch sử dài của sự sử dụng y học, những hiệu quả chánh của nó, như là :
- nhận truờng laxatif,
- và long đờm expectorant,
giúp làm dịu những mô bị kích ứng tissus
irrités,
- kiểm soát ho toux,
- và giảm đau nhức douleur.
Hạt Cây
Lin Linum usitatissimum, hoặc dầu của hạt
thường được sử dụng.
▪ Hạt Cây
Lin Linum usitatissimum là :
- giảm đau analgésique,
- làm dịu adoucissant,
- chất làm mềm émollient,
- nhuận trường laxatif,
- long đờm pectoraux,
- và là thuốc làm tiêu độc résolutive.
▪ Nếu những
hạt thâm tím và ăn liền lập tức sau
đó, nó sẽ trương nở đáng kể trong ống tiêu hóa tube digestif và kích thích nhu động péristaltisme
và vì
vậy nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh táo bón mãn tính constipation
chronique.
▪ Dầu hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa :
- 4% acide
L-glutamique,
được sử
dụng để chữa trị :
- những suy giảm chức năng tinh thần déficiences mentales ở những người lớn.
▪ Nó
cũng có những đặc tính :
- làm dịu apaisantes,
- và là chất bôi trơn lubrifiantes,
và được
sử dụng trong những thuốc để làm giảm :
- viêm tuyến 2 bên cổ họng amidan amygdalites,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- táo bón constipation,
- những kết thạch gravier và những sỏi sạn pierres.
▪ Vỏ và những lá Cây Lin
Linum usitatissimum được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những
hoa Cây lin là :
- thuốc bổ tim mạch cardiotonique,
- và hưng phấn thần kinh
nervin.
▪ Cây Lin Linum usitatissimum có
một lịch sử của sự sử dụng truyền thống trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Nó đã
được tìm thấy có chứa những yếu tố khác nhau :
- chống ung thư anticancéreux.
▪ Ủy
Ban E Đức chuyên khảo, hhướng dẫn chữa trị với thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Lin Linum
usitatissimum cho :
- táo bón constipation,
- viêm da inflammation
de la peau.
► Hoạt động dược lý pharmacologie của
Lin
Những hạt Lin có thể giúp :
● Giảm cholestérol, bảo vệ chống lại những
bệnh tim mạch maladies cardiaques và kiểm soát huyết áp động mạch cao hypertension
artérielle :
Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng dầu Lin, cũng như bột nghiền nát hạt Lin, có thể làm
giảm cholestérol, do đó làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tim mạch cardiaque.
Dùng
dầu Lin cũng có thể bảo vệ chống lại :
- đau thắt ngực angine
de poitrine (đau ngực douleurs de
poitrine),
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Ngoài
ra, một nghiên cứu trong 5 năm thực hiện gần đây ở trường cao đẳng Simmons
Boston cho thấy rằng dầu lin có thể lợi ích trong sự ngăn ngừa :
- một cơn đau tim mạch thứ hai cardiaque.
- một cơn đau tim mạch thứ hai cardiaque.
Nó cũng
có thể ngăn ngừa huyết áp động mạch cao hypertension
artérielle bằng cách ức chế những phản ứng viêm inflammatoires do những mãng bám vào thành động mạch cứng artère durcissement và một sự lưu thông kém.
● Chống viêm inflammation kết hợp với bệnh
thống phong goutte, lang sang lupus và những u
nang ở vú seins fibrokystiques :
Omega-3,
acides gras xuất hiện để giới hạn những phản ứng viêm inflammatoire kết hợp với những điều kiện này.
Trong
trường hợp của bệnh lang sang lupus,
dầu Lin không chỉ giảm viêm inflammation
trong những khớp xương articulations,
trong da peau và những thận reins, nhưng cũng giảm những mức độ
cholestérol có thể là tăng cao bởi căn bệnh này.
Dùng
dầu Lin cho bệnh thống phong goutte
có thể giảm :
- những đau nhức khớp xương articulaires
thường
đột ngột hoặc sưng phồng, là một triệu chứng của bệnh này.
Ngoài
ra, khả năng của những acides béo oméga-3
để gia tăng sự hấp thu của nguyên tố khoáng iode ( một nguyên tố khoáng minéral thường tìm thấy trong những nồng
độ thấp ở những người phụ nữ mắc phải một nốt sần hay u nang trong vú fibrokystiques, nó thật sự không phải là
một bệnh mà là một tình trạng lành tính ảnh hưởng đến những phụ nữ có tuổi từ
30 đến 50 ), làm cho dầu Lin có tiềm
năng giá trị để chữa trị những bệnh thường xuyên đau nhức douloureuse.
● Kiểm soát táo bón constipation, những
bệnh trĩ hémorroïdes, rối loạn chi
nang diverticulaires và sạn mật calculs
biliaires :
Bởi vì
nó giàu chất xơ thực phẩm, hạt Lin
nghiền nát có thể giúp :
- dễ dàng chuyễn vận những phân,
- và cũng làm giảm táo bón constipation,
- những bệnh trĩ hémorroïdes
- và những bệnh chi nang, khế phòng hay cuống phụ diverticulaire.
Trong
những người với bệnh chi nang diverticulaire,
những hạt Lin cũng có thể giữ túi ruột phóng thích của những chất thải và do đó
khả năng giữ một bệnh nhiễm trùng vào đường cùng.
Dùng
cho bệnh viêm ruột inflammatoire de
l'intestin, dầu Lin có thể :
- giúp làm dịu viêm inflammation,
- và sửa chữa bất kỳ thiệt hại đường ruột tractus intestinal.
Ngoài
ra, dầu Lin có thể ngăn ngừa những
sạn mật calculs biliaires đau đớn của
sự phát triển và thậm chí làm tan những sạn mật calculs hiện có.
● Chữa trị mụn cám acné, chóc lỡ eczéma, vảy nến psoriasis, những phỏng nắng coups de soleil và mụn đỏ rosacée:
Những
acides béo thiết yếu trong dầu Lin là trách nhiệm rộng rãi của năng lực chữa
lành bệnh của da peau.
Đỏ, của
những mảng ngứa của chóc lỡ prurigineuses
de l'eczéma, của bệnh vảy nến psoriasis
và chứng mụn đỏ rosacée, thường phản ứng với những hành động chống viêm anti-inflammatoires và của những đặc
tính tổng quát là làm dịu da peau.
Da
phỏng cháy bởi nắng mặt trời có thể chữa lành rất nhanh khi được chữa trị tốt
với dầu Lin.
Trong
trường hợp mụn cám acné, những acide
béo thiết yếu AGE khích lệ làm mỏng đi của lớp bã nhờn sébum huileux làm bít kín những lỗ chân lông.
● Thúc đẩy những tóc cheveux và những
móng tay khỏe mạnh ongles sains :
Người
ta đã chứng minh rằng những acides béo oméga-3
phong phú trong dầu Lin, góp phần vào sự tăng trưởng của những tóc khỏe mạnh (
thật vậy, mức độ thấp của những acides này có thể là nguyên nhân của tóc khô và
mờ nhạt ).
Vấn đề
tóc trầm trọng hơn bởi bệnh vảy nến psoriasis
hoặc chóc lở eczéma của da đầu có thể :
- đáp ứng với da sống lại revitalisant,
- và hành động chống viêm anti-inflammatoires của dầu Lin là tốt.
Tương
tự như vậy, những acides béo thiết yếu làm việc để nuôi dưởng :
- những móng tay khô ongles
secs,
- hoặc dễ gãy cassants,
- ngăn cản chúng nứt hoặc tách ra.
● Giảm thiểu những tổn thương thần kinh dommages du nerf,
gây ra tê engourdissement và ngứa ran picotements cũng như những rối loạn khác :
Acides béo
thiết yếu AGE trong dầu Lin giúp dẫn truyền những xung thần kinh influx nerveux, mang lại cho dầu một tiềm năng lợi ích trong chữa trị
những bệnh :
- tê engourdissement,
- và ngứa rang picotements.
Những
hành động nuôi dưởng thần kinh nerveuses
nourrissant của dầu cũng có thể giúp trong chữa trị bệnh Parkinson, một
bệnh thoái hóa của hệ thần kinh système
nerveux, và bảo vệ chống lại những tổn thương thần kinh lésions nerveuses kết hợp với :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và đa xơ cứng sclérose
en plaques.
● Giảm nguy cơ ung thư cancer và ngăn ngừa
chống lại những hiệu quả của sự lão hóa vieillissement :
Những
chất lignanes trong những hạt Lin
dường như đóng một vai trò trong sự bảo vệ chống lại vú sein, đại tràng côlon,
tuyến tiền liệt prostate, và có thể là
ung thư của da cancer de la peau.
Mặc dù
nghiên cứu khác là cần thiết, nghiên cứu thực hiện tại Đại học Toronto chỉ ra
rằng những người đàn bà mắc bệnh ung thư vú cancer
du sein, không phụ thuộc vào mức độ lây lan của ung thư envahissement du cancer, có thể được
điều trị bằng những hạt Lin.
Thật là
thú vị, những chất lignanes có thể
bảo vệ chống lại những hiệu quả khác nhau của sự lão hóa vieillissement.
● Chữa trị những triệu chứng thời mãn kinh ménopause, đau bụng
kinh crampes menstruelles, vô sinh phụ nữ infertilité féminine và bệnh nội mạc tử cung endométriose:
Bởi vì
kích thích tố cân bằng lignanes và những oestrogènes của thực vật ( phytoestrogènes
) giúp những bột hạt ổn định tỹ lệ của kích thích tố œstrogène-progestérone của một phụ nữ, nó có thể có những hiệu quả
lợi ích trên chu kỳ kinh nguyệt cycle
menstruel và giảm những trạng thái nóng bừng ờ mặt, lỗ tai và thân thể bouffées de chaleur của giai đoạn tiền
mãn kinh périménopause và mãn kinh ménopause.
Những
hạt Lin cũng có thể cải thiện chức năng của tử cung utérus và cũng chữa trị những vấn đề của khả năng sinh sản fertilité.
Ngoài ra, những acides béo của hạt
Lin đã chứng minh để ngăn chận sự sản xuất chất prostaglandines, những chất giống như kích thích tố hormone, khi được phóng thích với số
lượng dư thừa trong khi hành kinh menstruations,
có thể là nguyên nhân của chảy máu nặng kết hợp với bệnh nội mạc tử cung endométriose.
● Tranh
đấu chống lại những vấn đề của tiền liệt tuyến
prostate, vô sinh nam infertilité masculine và bất lực impuissance :
Những acides béo thiết yếu trong
dầu Lin có thể giúp ngăn chận những sưng phồng gonflement và viêm tuyến tiền liệt inflammation de la prostate, tuyến nhỏ nằm dưới bàng quang vessie ở nam giới có xu hướng mở rộng
theo tuổi.
Những triệu chứng của chứng phì đại
này, như là cấp bách đi tiểu urgence
d'uriner, có thể làm giảm bớt những hậu quả .
Acides béo thiết yếu AGE cũng đóng
vai trò trong sự duy trì của những tinh trùng
spermatozoïdes khỏe mạnh, có
thể là có giá trị trong chữa trị chứng vô sinh ở nam giới, và nó có thể cải
thiện lưu lượng máu đến dương vật pénis,
mang lại lợi ích cho những người mang bệnh liệt dương impuissance.
► Những
vấn đề khác của sức khỏe có thể làm giảm với sự hỗ trợ của Cây Lin này :
● Rối loạn hô hấp respiratoires :
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum là hữu ích để làm giảm :
- Những vấn đề hô hấp respiratoires.
Nó được
quy định để sử dụng cho những bệnh nhân :
- bệnh ho toux,
- đau ngực maux de
poitrine
- và cổ họng gorge,
- lạnh froid
cũng
như :
- những bệnh phổi affections
pulmonaires.
● Bệnh niếu –sinh dục génito-urinaires :
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum được
sử dụng để làm giảm :
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm thận néphrite,
- viêm bàng quang cystite
cũng
như tất cả những loại kích ứng irritation
trong :
- cơ quan niếu-sinh dục génito-urinaires.
● Táo bón Constipation :
khoảng 2
muỗng cà phê hạt lin, cho vào nước có thể làm giảm những vấn để :
- táo bón constipation.
● Bệnh thuộc về ngực maladies de poitrine:
▪ Một
thuốc dán cataplasme lỏng của lin có
thể được áp dụng vào bên ngoài để có được một kết quả tuyệt hảo, làm giảm những
vấn đề của ngực problèmes de la poitrine,
như :
- bệnh viêm phổi pneumonie,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm màng phổi pleurésie
- và viêm phổi-phế quản broncho-pneumonie.
Những
hiệu quả phản kích ứng counter irritant
có thể được tăng cường bởi phun bột saupoudrage
moutarde vào những vấn đề bên trên.
● Rối loạn da peau:
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme nóng được chế biến
từ những hạt Cây Lin Linum
usitatissimum là một phương thuốc gia đình dân gian để làm giảm :
- những nhọt furoncles,
- nhọt quần đinh, thư
đinh anthrax
- và nhọt ung mủ abcès.
Nó được sử dụng để giảm :
- những phỏng cháy brûlures
cũng như
những bệnh ngoài da như :
- chóc lỡ eczéma,
- và mụn phỏng ghẻ phỏng herpès.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Lin Linum usitatissimum phát hiện con đường của nó trong những phương thuốc dân
gian sử dụng cho :
- những
nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm phế quản bronchite,
- phỏng cháy brûlures,
- ung thư cancer,
- nhọt quần đinh, thư đinh anthrax,
- lạnh froid,
- viêm
kết mạc conjonctivite,
- chai
sừng cứng ở da cors,
- ho toux,
- tiêu
chảy diarrhée,
- bệnh
lậu gonorrhée ,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh viêm inflammation,
- giải độc intoxication,
- bệnh
thấp khớp rhumatismes,
- bỏng
nước échaudures
- xơ
cứng sclérose,
- vết
thương loét plaies,
- co
thắt spasmes,
- sưng
phồng gonflements,
- ung
bướu, khối u tumeur.
▪ Hạt Cây Lin Linum usitatissimum đã được
sử dụng trong y học truyền thống autrichienne :
Bên
trong cơ thể ( ngâm trực tiếp hoặc dưới dạng một trà thé), và bên ngoài cơ
thể ( như một băng gạt hoặc một trích xuất dầu extraits d'huile) để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp tractus respiratoire,
- những mắt yeux,
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- thấp khớp rhumatisme,
- một nhuận trường laxatif.
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum được
xem như :
- chất làm mềm émollient,
- làm dịu adoucissant,
- bệnh thuộc ngực pectoral,
- lợi tiểu diurétique
- và làm se thắt astringent.
▪ Trong
thú y, dầu Cây Lin Linum usitatissimum được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
cho những con cừu, ngựa,
và một chất như keo thạch được hình
thành bởi những hạt khi được đun sôi
thường được dùng cho những con bò con ( con bê ).
▪ Hartwell lưu ý rằng Cây Lin Linum usitatissimum là một phương thuốc
dân gian cho những bệnh :
Ung thư cancer như là :
- khối u mưng mủ bên
ngoài apostemes,
- ung thư vú cancer
du sein,
- và miệng bouche;
- bướu sủi, bướu da sủi condylomes,
Sự
ngạnh kết, hóa cứng của :
- vú induration du
sein,
- của cổ tử cung col
de l'utérus,
- những chi membres,
- gan foie,
- lá lách rate,
- của dạ dày estomac,
- của những dịch hoàn testicules,
- tử cung utérus,
- và nội tạng viscères;
- chứng sưng chưn râu sycose;
Ung bướu khối u tumeurs :
- dạ dày abdomen,
- họng gorge,
- những chân pieds,
- những tuyến glandes,
- ruột intestins,
- cổ cou,
- tuyến mang tai parotides,
- những dịch hoàn testicules,
- tử cung utérus,
- và lưỡi gà luette;
- mụn cóc verrues,
- và nhọt mọc ở đầu ngón tay panaris.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận trọng :
▪ Một
sự tiêu thụ quá mức của hạt Cây Lin Linum usitatissimum với nước không đủ có
thể gây ra một sự tắc nghẽn ruột occlusion
intestinale.
● Độc tính toxicité
Hạt Lin
và dầu của nó có nhiều lần được chứng minh là không độc tính và được công nhận
như là an toàn cho sự tiêu thụ cho người.
Hiện
diện trong nhiều thực phẩm thông dụng và có một hàm lượng thấp của Lin, những glycosides
cyanogéniques là không độc hại khi được tiêu dùng trong một lượng chỉ định,
nhưng có thể là độc hại nếu tiêu dùng với một liều lớn.
Lin có
nồng độ thấp của glycosides cyanogènes (0,48% trong mẫu vật đã loại bỏ chất béo
và bóc vỏ của bánh dầu Lin ), nhưng chúng có thể loại bỏ bởi một xử lý đặc biệt.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dầu
Cây Lin Linum usitatissimum được pha trộn với một lượng tương đương nước vôi
nước vôi eau de chaux, được gọi là «
dầu Carron », được áp dụng
trên :
- những nơi phỏng cháy brûlures.
▪ Một
trà thé thực hiện của nước ngâm
trong nước đun sôi infusion của Cây
Lin Linum usitatissimum pha trộn với mật ong miel hoặc nước ép chanh lime
có thể :
- được cho thấy một kỳ diệu miraculeuse.
▪ Một trà thé Cây Lin Linum usitatissimum có
thể được thực hiện bởi đun sôi một muỗng cà phê bột hạt Lin trong 360 ml nước.
Dung
dịch này được sắc cạn xuống và có thể làm ngọt với đường.
Những
trẻ em mắc phải bệnh thở khò khè respiration
sifflante hoặc bệnh suyễn asthme
có thể sử dụng nước nấu sắc décoction này là tốt.
▪ Trà Cây Lin Linum usitatissimum cũng
được sử dụng cho :
- cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- một kích thích của đường tiểu voies urinaires ( nước chanh và mật ong miel có thể được thêm vào ).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa
một lượng chất nhày mucilage tốt và
là một phương thuốc trong nước quý giá cho :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và viêm đường tiểu inflammation
des voies urinaires.
▪ Hỗn
hợp dầu với mật ong miel được sử dụng như một mỹ phẩm
để :
- loại bỏ những vết trên mặt taches de la face.
▪ Hạt nghiền nhuyễn làm thành một thuốc
dán đắp cataplasme rất hữu ích trong
chữa trị :
- những loét ulcères,
- những nhọt ung mủ abcès,
- và những bệnh viêm ăn sâu inflammations profondes.
▪ Những
hạt Cây Lin Linum usitatissimum
nghiền nát làm thành một thuốc dán đắp cataplasme
tốt, hoặc riêng, hoặc chung với moutarde; hạt Lobelia thêm vào trong thuốc dán
đắp cataplasme cho :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
Đôi khi
hạt Cây Lin Linum usitatissimum được
rang lên và được sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasme. Đôi khi cũng được sử dụng như một bổ sung cho :
- thuốc ho tousser
médicaments.
● Ứng dụng khác :
▪ Chất
xơ có phẩm chất thập được sử dụng để chế tạo những khăn lau, thảm, dây nhợ, mái
nhà, giỏ sắc và cho những loại giấy có phẩm chất tốt để in những giấy bạc ngân
hàng.
▪ Màu
sơn và dầu bóng công nghiệp được tiêu thụ khoảng 4 phần 5 dầu Lin sản xuất.
▪ Trong
một số nước, dầu Lin được sử dụng như một dầu ăn được và trong chế tạo savon.
▪ Dầu
Lin cũng được sử dụng trong mực in, để làm những dạng cát để đúc kim loại và
được phun trên những đường bê tông đóng băng và tuyết dính. Dầu Lin cũng bảo
tồn những vết nứt ở bề mặt và hao mòn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ 100
gr bột hạt Lin cung cấp khoảng 534 calories, 41 grammes chất béo, 28 grammes chất
xơ thực phẩm fibres và 20 grammes chất
đạm protéines.
▪ Mầm
của hạt Cây Lin Linum usitatissimum ăn
được, với một hương vị cay nhẹ.
▪ Trong
miền Bắc Ấn Độ, những hạt Cây Lin Linum usitatissimum, được gọi là tisi hoặc alsi,
được rang theo truyền thống, nghiền thành bột và ăn với gạo nấu ( cơm ),
và một ít muối.
▪ Hạt nguyên Cây Lin Linum usitatissimum,
hóa học đã ỗn định, nhưng hạt Lin nghiền nhuyễn có thể bị ôi đi có mùi với
nhiệt độ bình thường trong phòng, trong ít nhất 1 tuần, mặc dù có những bằng
chứng ngược lại.
Nhiệt
độ lạnh và bảo quản trong hộp kín, giữ bột Lin có thể trong một thời gian dài
hơn, trong những điều kiện tương tự người ta tìm thấy trong những tiệm bánh mì
thương mại boulangeries commerciales,
đào tạo những chuyên gia cảm giác không thể phát hiện những khác biệt giữa bánh
mì làm với bột Lin tươi với bánh mì là với bột Lin được bảo quản trong thời
gian 4 tháng với nhiệt độ trong phòng.
▪ Bột Cây Lin Linum usitatissimum ổn định
với sự oxy hóa khi được bảo quản trong thời gian 9 tháng với nhiệt độ trong
phòng nếu được bao bì liền tức khắc không phơi ngoài ánh sáng và không khí và
trong thời gian 20 tháng với nhiệt độ trong phòng trong điều kiện lưu trử trong
kho.
▪ Ba
(3) glucosides phénoliques tự nhiên :
- sécoisolaricirésinol diglucoside,
- glucoside de l'acide p-coumarique,
- và glucoside de l'acide férulique,
có thể
được tìm thấy trong những bánh mì thương mại có chứa những hạt Lin.
▪ Hạt được dùng sống hay chín.
▪ Hạt Cây Lin Linum usitatissimum chứa từ 30 - 40% dầu, trong đó bao gồm chủ yếu :
- những acides linoléique,
- và linolénique.
▪ Hạt Cây Lin Linum usitatissimum cũng
chứa những glycosides cyanogènes (acide prussique).
Trong
một số lượng nhỏ những glycosides này kích thích sự hô hấp respiration và cải thiện tiêu hóa digestion, nhưng vượt quá mức có thể gây ra một suy hô hấp respiratoire và tử vong .
▪ Những
giống trồng nồng độ thấp những glycosides này đã được phát triển và với một số
lượng lớn hạt tiêu thụ mới đạt đến một liều độc hại.
Hạt Cây
Lin Linum usitatissimum được sử dụng trong những bánh mì và ngủ cốc, nó cũng có
thể được sử dụng trong salade.
Hạt Cây
Lin Linum usitatissimum khó khăn để tiêu hóa và gây ra đầy hơi flatulences .
Một
phân tích dinh dưởng đã sẵn có.
▪ Hạt
Lin rang được cho là để thay thế cho cà phê .
▪ Một trà Cây Lin Linum usitatissimum có thể được ủ từ những hạt .
▪ Một
dầu ăn được được thu từ những hạt,
nó cần phải được tinh chế trước khi tiêu dùng.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire