Butterfly Weed - Pleurésie root
Rễ sưng màng phổi
Ngô thi hoa ống
Asclepias tuberosa
L.
Asclepiadaceae
Đại cương :
Giống Asclepias gồm có khoảng 80
loài hầu hết có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique
du Nord, một số ít là bản địa trong Nam Mỹ và Châu Phi và được tìm thấy ở Ontario,
Canada đến Minnesota và đi xuyên qua lục địa Hoa Kỳ , ngoại trừ vùng Tây Bắc Thái Bình dương Pacifique Nord-Ouest.
Nó được tìm thấy chủ yếu trong vùng
Tây Nam và miền Trung Tây
của Hoa Kỳ États-Unis.
Nó thích nắng mặt trời đầy đủ và những
đất lẫn đá sỏi và cát của những cánh đồng mở, khô, hai bên đường và những khu
vực có cây cỏ.
Những người làm vườn thích Cây này
để cho những hoa đẹp đủ màu từ màu cam vàng đến màu đỏ nhạt rất quyến rủ cho những
loài ong bướm.
Cũng là
nguồn thực phẩm cho những ấu trùng của những loài bướm.
Cây
được phổ biến và biết đến nhiều nhất là do đặc tính của rễ dùng làm dược liệu để chữa bệnh xưng màng phổi Pleurésie mà do đó có tên là « rễ viêm
màng phổi Pleurésie root »
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân mọc hướng lên, đôi khi
gần như phủ xuống, phát triển mạnh, thẳng, tròn và những thân có lông, cao
khoảng từ 1 đến 3 pieds ( 1 pied =30,48 cm ), với những nhánh tỏa rộng bên
trên, có lông ( phân nhánh duy nhất trong cụm hoa ).
Vỏ cây ngắn và mỏng manh để vỡ. Gỗ màu vàng với những tia tủy trắng lớn.
Những rễ của Cây sưng màng phổi pleurésie, lớn, nạt thịt, màu trắng bên
trong và màu nâu nhạt ở mặt ngoài, có dạng con thoi và phân nhánh với 1 vòng
vành nút thắt.
Lá, có
lông, bìa lá trơn và hình mũi mác, mọc xen dần dần theo vòng xoắn trên tất cả
thân cây, không cuống hoặc cuống ngắn khoảng 1 – 2 mm, tù ở gốc thuôn dài từ 2
đến 4 pouces ( 1 pouce = 2,54 cm ), có lông đặc biệt ở dưới những gân lá, ít
lông ở mặt trên.
Không
giống với những thành viên khác của họ Asclépiadaceae, Asclepias tuberosa có ít
hoặc không có nhựa sữa trắng latex.
Phát hoa,
tán, những nhánh
xưất phát từ đầu ngọn có hình tán phẳng với một số lớn hoa màu vàng đậm hoặc
màu đỏ cam sậm.
Hoa lưỡng phái, có cả 2 cơ quan
sinh dục đực và cái trong 1 hoa và thụ phấn bởi những con ong, những côn trùng
và những con bướm.
- Đài hoa, 5 rời nhau, có thùy dài khoảng 2 đến 3 mm,
- Vành hoa, 5 cánh, màu cam tươi hoặc ít hơn thường màu
vàng, những thùy từ 6-8 mm dài, mũ vàng, hàn dính ở đáy hinh mũi dáo thuôn dài
hình muỗng, cong hướng về phía dưới.
- Nhụy đực, hợp với vòi nhụy trong gynostemium là cột hợp bởi cơ quan sinh dục đực và cái, bao phấn 5
cạnh, trong số lượng 5 đôi rời nhau, cuộn lại có dạng cái mui xe trên có sừng
nhọn đính ở đáy mui xe.
- Bầu noãn 2 tâm bì rời, mỗi tâm bì chứa nhiều hạt.
Trái, 2 nang, khai ở lưng, nhiều
hạt hình bầu dục kết thúc ở đầu nhiều chất sợi lông mượt theo gió phát tán đi
xa..
Bộ phận sử dụng :
Rễ.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và có thể được sử dụng tươi hoặc klhô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây sưng màng phổi pleurésie Asclépiade tubéreuse có chứa
nhiều nguyên chất hoạt động :
- œstrogènes,
- và ocytociques,
với
những hétérosides trong đó có :
- asclépiadine,
- và hétérosides cardiotoniques dẫn xuất của cardénolide
bao gồm
những génine chính là :
- coroglaucigénine ( như trong Coronille)
và những thành phần :
- coroglaucigénine,
một nguyên chất đắng amer
là :
- asclépione,
Những thành phần khác như :
- résine,
- và những dầu thiết yếu huiles essentielles,
- tinh bột amidon,
- và chất nhầy mucilage,
- chất tanins,
- và những flavonoïdes.
● Những
rễ của Cây sưng màng phổi Pleurésie
Asclépiade tubéreuse đã được tìm thấy có chứa :
những glucosides :
- ikemagenin,
- lineolon,
- pleurogenin,
- ascandroside,
- cardénolide,
- uzarigénine,
- coroglaucigénine
- và corotoxigenin.1,2,3
Đặc tính trị liệu :
Rễ của Cây
sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse này có thể là một trong những Cây
đáng tin cậy và giúp :
- thư giản toát mồ hôi diaphorétiques,
- và có thể sử dụng trong tất cả dược liệu.
▪ Nó
nhanh chóng lan rộng vừa phải với chính nó, nhưng duy trì ảnh hưởng với sự bền
bỉ đáng kể.
Hành
động chủ yếu của nó trên :
- những tuyến mồ hôi glandes
sudoripares,
đồng
thời nó làm thư giản :
- những mao mạch capillaires,
- và làm dịu tim cœur,
- và những động mạch artères.
▪ Nó
cũng gây một cảm tưởng tác dụng trên :
- những mô huyết thanh tissus
séreux,
trong
đặc biệt :
- màng phổi plèvre,
- và phúc mạc péritoine;
- màng nhày của phổi muqueuses
des poumons,
- và ruột intestins
cũng
ảnh hưởng và hành động chung của nó cho một sự giảm nhẹ đặc biệt và có giá trị
cho :
- động mạch cấp tính artérielle
aiguë,
- và một sự phấn khích thần kinh excitations nerveuses.
▪ Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie
Asclépiade tubéreuse có vị đắng amère,
thảo dược bổ tonique được hấp dẫn bởi
những hương vị, làm gia tăng :
- đổ mồ hôi transpiration,
- giảm những co thắt spasmes,
- và hành động như long
đờm expectorant.
▪ Rễ là :
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc tẩy nhẹ légèrement
cathartique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- thuốc bổ tonique
- và giãn mạch vasodilatateur.
▪ Rễ rất được phổ biến như một thảo dược
để chữa trị một loạt :
- những bệnh phổi maladies
pulmonaires,
nó được
cho là đặc biệt có lợi ích như là :
- long đờm expectorant.
▪ Nó
chưa bao giờ được nghiên cứu bởi khoa học và biện minh bởi một cuộc điều tra
thâm cứu hơn .
▪ Nó
cũng được sử dụng bên trong cơ thể
với một lợi ích lớn trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
…v…v..
Sử dụng với tất
cả thận trọng lý do tính độc toxicité của nó.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse được sử dụng rộng rãi trong những
Tiểu bang miền nam Hoa Kỳ
États du Sud trong những trường hợp,
cũng trong sự tiêu thụ, với liều dùng 20 hạt, với 1 drachme (đơn vị đo lường cổ
Hy lạp ) tương đương với 4,36 gr trong một bột hay dưới dạng nước nấu sắc décoction.
▪ Nó cũng được sử dụng với một lợi
ích lớn trong :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và bệnh thấp khớp rhumatisme cấp tính và mãn tính.
- trong những tình trạng
thương hàn thấp typhoïde,
- và trong chứng chóc lở
eczéma.
▪ Nó đã được sử dụng nhiều bởi
những thổ dân bản địa của Bắc Mỹ Indiens
d'Amérique du Nord và dành được một sự nổi tiếng của sự chữa lành bệnh tất
cả giữa những người định cư da trắng trước đó .
▪ Sự sử dụng chánh của nó trong
những nhà thảo dược hiện nay herboristerie
là để gjiảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm sưng màng phổi inflammation de la pleurésie.
▪ Người
ta nghĩ rằng, thuốc này có thể được sử dụng trong những hồ sơ bệnh như :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- đầy hơi flatulente
- và khó tiêu indigestion,
nhưng
trong những điều kiện này, nó hiếm khi được sử dụng .
▪ Với
liều mạnh, nó hành động như :
- làm nôn émétique,
- và xổ purgatif.
▪ Từ
những ngày đầu tiên Asclepias được xem như một thảo dược có giá trị. Nó là một
trong những phương thuốc bản địa mỹ, và cho đến ngày nay đã chính thức trong dược
điển Hoa Kỳ pharmacopée américaine.
▪ Nó có
một hành động cụ thể trên :
- những phổi poumons,
- giúp long đờm expectoration,
- làm dịu bớt viêm inflammation
và
trong thực hành một hiệu quả bổ nhẹ, chung trên những hệ thống, điều này đưa
đến cho nó có một giá trị trong tất cả :
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires.
Nó được
sử dụng rất lớn trong :
- chứng sưng màng phổi pleurésie,
- giảm nhẹ cơn đau douleur,
- và giảm khó khăn hít thở respirer,
và
cũng được đề nghị trong :
- chứng viêm nước phổi catarrhe
pulmonaire.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Bộ phận
độc hại toxiques
Mặc dù
không có những báo cáo cụ thể đã được nhìn thấy cho loài này, nếu không phải
tất cả những thành viên trong giống Asclepias này có chứa :
- một trích xuất nhựa khô résinoïdes độc hại toxiques,
- những alcaloïdes,
- và những glucosides
cardiotoniques.
Nó
thường được tránh xa bởi những động vật ăn cỏ.
● Cây
sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse là độc hại toxique nếu nó được tiêu thụ với một số lượng lớn.
Một
liều rất mạnh có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- và ói mữa vomissements.
● Tiềm năng tác dụng phụ của rễ Cây sưng màng
phổi pleurésie
racine :
Tầm
quan trọng là luôn luôn phải thông báo với những người chuyên gia chăm sóc sức
khỏe của tất cả những thuốc, những vitamies hoặc những thảo dược mà bệnh nhân
đang dùng.
▪ Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie
Asclépiade tubéreuse có một lịch sử dài của sự sử dụng như :
- một chất dinh dưởng nourriture,
- những thuốc médicaments,
- và những quần áo vêtements;
Sử dụng
trong những liều quy định, rễ Cây
sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse nói chung thường không có phản
ứng phụ effets indésirables.
Sự tiêu
dùng quá mức có thể gây ra :
- những chuột rút đường ruột crampes intestinales,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie
Asclépiade tubéreuse phải tránh dùng đối với những phụ nữ mang thai bỡi vì nó
có thể làm :
- co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Nó chống chỉ định trong thời gian
cho con bú hoặc ở những trẻ sơ sinh do :
- số lượng nhỏ của glycosides
tim cardiaques.
- nhựa sữa trắng latex rất độc hại toxique.
- và kích ứng da irritation custanées đã được nhận thấy.
▪ Nó phải được sử dụng với tất cả
sự thận trọng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tim mạch cardio-vasculaires,
- hoặc đang dùng những glycosides
tim cardiaques.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của những rễ
Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse sấy khô và nghiền thành bột được sử dụng trong chữa trị :
- sưng phồng gonflements,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- và không vững vàng què
quặt boiterie …v..v...
● Phương
cách chế biến :
▪ Một tách nước trà thé, ngâm trong nước nóng infusion (1 đến 30) uống trong mỗi giờ,
sẽ :
- thúc đẩy mạnh toát ra mồ hôi transpiration libre,
- và ức chế khạc ra đờm expectoration
supprimé.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion có thể
chế biến bằng cách lấy 1 muỗng cà phê bột
trong 1 tách nước sôi.
▪ Nước
nấu sắc décoction được uống với những
liều từ 2 đến 3 onces dung dịch. ( 1 once = 56,7 gr )
▪ Liều
của trích xuất lỏng là 1/2 đến 1 drachm; của hạt Asclepin, 1 đến 4 hạt .
▪ Nó
được sử dụng kết hợp với Đương quy Angelica và Sassafras để chữa trị làm :
- xuất mồ hôi trong khi sốt transpiration dans la fièvre,
- và viêm màng phổi pleurésie,
và cũng
để cho :
- sự lưu thông máu circulation
du sang.
▪ Hơn
chục loài khác có những đặc tính tương tự.
● Những sử dụng khác :
▪ Một
sơ fibre có phẩm chất tốt thu được từ
vỏ Cây sưng màng phổi Pleurésie
Asclépiade tubéreuse và được sử dụng trong chế tạo ra những sợi dây, vải …v…v..
▪ Nó
được dễ dàng thu hoạch vào cuối mùa thu sau khi Cây đã chết bằng cách đơn giảm
kéo những sợi ra phơi khô.
▪ Những
tơ to xấu soie của hạt được sử dụng
để làm những nguyên liệu nhồi làm gối ….hoặc pha trộn với những nguyên liệu sợi
khác để làm vải.
▪ Nó
được thay thế bông gòn, được sử dụng trong những áo phao cấp cứu gilet de sauvetage hoặc như một vật liệu
nhồi bourrage.
▪ Rất
không thấm nước. Những tơ xấu cũng được sử dụng để làm sạch hết những chất thải
dầu trên biển. Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse là một nguồn
có tiềm năng chất nhựa sữa trắng latex,
được sử dụng để chế tạo ra cao su.
▪ Loài
này là một thành viên duy nhất của giống Asclépias không có nhựa sữa trắng
latex trong nhựa của nó.
▪ Những
vỏ của hạt có chứa một dầu và một
sáp cire, là một tiềm năng quan trọng.
Đèn cầy
được chế tạo từ tơ thô của hạt. Hạt có chứa đến 21% loại dầu bán khô semi-séchage.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire