Tâm sự

Tâm sự

mardi 15 mars 2016

Rễ sưng màng phổi - Pleurésie root

Butterfly Weed - Pleurésie root
Rễ sưng màng phổi
Ngô thi hoa ống
Asclepias tuberosa L.
Asclepiadaceae
Đại cương :
Giống Asclepias gồm có khoảng 80 loài hầu hết có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord, một số ít là bản địa trong Nam Mỹ và Châu Phi và được tìm thấy ở Ontario, Canada đến Minnesota và đi xuyên qua lục địa Hoa Kỳ , ngoại trừ vùng Tây Bắc Thái Bình dương Pacifique Nord-Ouest.
Nó được tìm thấy chủ yếu trong vùng Tây Nam và miền Trung Tây của Hoa Kỳ États-Unis.
Nó thích nắng mặt trời đầy đủ và những đất lẫn đá sỏi và cát của những cánh đồng mở, khô, hai bên đường và những khu vực có cây cỏ.
Những người làm vườn thích Cây này để cho những hoa đẹp đủ màu từ màu cam vàng đến màu đỏ nhạt rất quyến rủ cho những loài ong bướm.
Cũng là nguồn thực phẩm cho những ấu trùng của những loài bướm.
Cây được phổ biến và biết đến nhiều nhất là do đặc tính của rễ dùng làm dược liệu để chữa bệnh xưng màng phổi Pleurésie mà do đó có tên là « rễ viêm màng phổi Pleurésie root »
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân mọc hướng lên, đôi khi gần như phủ xuống, phát triển mạnh, thẳng, tròn và những thân có lông, cao khoảng từ 1 đến 3 pieds ( 1 pied =30,48 cm ), với những nhánh tỏa rộng bên trên, có lông ( phân nhánh duy nhất trong cụm hoa ).
Vỏ cây ngắn và mỏng manh để vỡ. Gỗ màu vàng với những tia tủy trắng lớn.
Những rễ của Cây sưng màng phổi pleurésie, lớn, nạt thịt, màu trắng bên trong và màu nâu nhạt ở mặt ngoài, có dạng con thoi và phân nhánh với 1 vòng vành nút thắt.
, có lông, bìa lá trơn và hình mũi mác, mọc xen dần dần theo vòng xoắn trên tất cả thân cây, không cuống hoặc cuống ngắn khoảng 1 – 2 mm, tù ở gốc thuôn dài từ 2 đến 4 pouces ( 1 pouce = 2,54 cm ), có lông đặc biệt ở dưới những gân lá, ít lông ở mặt trên.
Không giống với những thành viên khác của họ Asclépiadaceae, Asclepias tuberosa có ít hoặc không có nhựa sữa trắng latex.
Phát hoa, tán, những nhánh xưất phát từ đầu ngọn có hình tán phẳng với một số lớn hoa màu vàng đậm hoặc màu đỏ cam sậm.
Hoa lưỡng phái, có cả 2 cơ quan sinh dục đực và cái trong 1 hoa và thụ phấn bởi những con ong, những côn trùng và những con bướm.
- Đài hoa, 5 rời nhau, có thùy dài khoảng 2 đến 3 mm,  
- Vành hoa, 5 cánh, màu cam tươi hoặc ít hơn thường màu vàng, những thùy từ 6-8 mm dài, mũ vàng, hàn dính ở đáy hinh mũi dáo thuôn dài hình muỗng, cong hướng về phía dưới.
- Nhụy đực, hợp với vòi nhụy trong gynostemium là cột hợp bởi cơ quan sinh dục đực và cái, bao phấn 5 cạnh, trong số lượng 5 đôi rời nhau, cuộn lại có dạng cái mui xe trên có sừng nhọn đính ở đáy mui xe.
- Bầu noãn 2 tâm bì rời, mỗi tâm bì chứa nhiều hạt.
Trái, 2 nang, khai ở lưng, nhiều hạt hình bầu dục kết thúc ở đầu nhiều chất sợi lông mượt theo gió phát tán đi xa..
Bộ phận sử dụng :
Rễ.
Rễ được thu hoạch vào mùa thu và có thể được sử dụng tươi hoặc klhô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây sưng màng phổi pleurésie Asclépiade tubéreuse có chứa nhiều nguyên chất hoạt động :
- œstrogènes,
- và ocytociques,
với những hétérosides trong đó có :
- asclépiadine,
- và hétérosides cardiotoniques dẫn xuất của cardénolide
bao gồm những génine chính là :
- coroglaucigénine ( như trong Coronille)
và những thành phần :
- coroglaucigénine,
một nguyên chất đắng amer là :
- asclépione,
Những thành phần khác như :
- résine,
- và những dầu thiết yếu huiles essentielles,
- tinh bột amidon,
- và chất nhầy mucilage,
- chất tanins,
- và những flavonoïdes.
● Những rễ của Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse đã được tìm thấy có chứa :
những glucosides :
- ikemagenin,
- lineolon,
- pleurogenin,
- ascandroside,
- cardénolide,
- uzarigénine,
- coroglaucigénine
- và corotoxigenin.1,2,3
Đặc tính trị liệu :
Rễ của Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse này có thể là một trong những Cây đáng tin cậy và giúp :
- thư giản toát mồ hôi diaphorétiques,
- và có thể sử dụng trong tất cả dược liệu.
▪ Nó nhanh chóng lan rộng vừa phải với chính nó, nhưng duy trì ảnh hưởng với sự bền bỉ đáng kể.
Hành động chủ yếu của nó trên :
- những tuyến mồ hôi glandes sudoripares,
đồng thời nó làm thư giản :
- những mao mạch capillaires,
- và làm dịu tim cœur,
- và những động mạch artères.
▪ Nó cũng gây một cảm tưởng tác dụng trên :
- những mô huyết thanh tissus séreux,
trong đặc biệt :
- màng phổi plèvre,
- và phúc mạc péritoine;
- màng nhày của phổi muqueuses des poumons,
- và ruột intestins
cũng ảnh hưởng và hành động chung của nó cho một sự giảm nhẹ đặc biệt và có giá trị cho :
- động mạch cấp tính artérielle aiguë,
- và một sự phấn khích thần kinh excitations nerveuses.
Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse có vị đắng amère, thảo dược bổ tonique được hấp dẫn bởi những hương vị, làm gia tăng :
- đổ mồ hôi transpiration,
- giảm những co thắt spasmes,
- và hành động như long đờm expectorant.
Rễ là :
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc tẩy nhẹ légèrement cathartique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- thuốc bổ tonique
- và giãn mạch vasodilatateur.
Rễ rất được phổ biến như một thảo dược để chữa trị một loạt :
- những bệnh phổi maladies pulmonaires,
nó được cho là đặc biệt có lợi ích như  là :
- long đờm expectorant.
▪ Nó chưa bao giờ được nghiên cứu bởi khoa học và biện minh bởi một cuộc điều tra thâm cứu hơn .
▪ Nó cũng được sử dụng bên trong cơ thể với một lợi ích lớn trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes, …v…v..
Sử dụng với tất cả thận trọng lý do tính độc toxicité của nó.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse được sử dụng rộng rãi trong những Tiểu bang miền nam Hoa Kỳ États du Sud trong những trường hợp, cũng trong sự tiêu thụ, với liều dùng 20 hạt, với 1 drachme (đơn vị đo lường cổ Hy lạp ) tương đương với 4,36 gr trong một bột hay dưới dạng nước nấu sắc décoction.
▪ Nó cũng được sử dụng với một lợi ích lớn trong :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và bệnh thấp khớp rhumatisme cấp tính và mãn tính.
- trong những tình trạng thương hàn thấp typhoïde,
- và trong chứng chóc lở eczéma.
▪ Nó đã được sử dụng nhiều bởi những thổ dân bản địa của Bắc Mỹ Indiens d'Amérique du Nord và dành được một sự nổi tiếng của sự chữa lành bệnh tất cả giữa những người định cư da trắng trước đó .
▪ Sự sử dụng chánh của nó trong những nhà thảo dược hiện nay herboristerie là để gjiảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm sưng màng phổi inflammation de la pleurésie.
▪ Người ta nghĩ rằng, thuốc này có thể được sử dụng trong những hồ sơ bệnh như :
- đau bụng tiêu chảy colique,
- đầy hơi flatulente
- và khó tiêu indigestion,
nhưng trong những điều kiện này, nó hiếm khi được sử dụng .
▪ Với liều mạnh, nó hành động như :
- làm nôn émétique,
- và xổ purgatif.
▪ Từ những ngày đầu tiên Asclepias được xem như một thảo dược có giá trị. Nó là một trong những phương thuốc bản địa mỹ, và cho đến ngày nay đã chính thức trong dược điển Hoa Kỳ pharmacopée américaine.
▪ Nó có một hành động cụ thể trên :
- những phổi poumons,
- giúp long đờm expectoration,
- làm dịu bớt viêm inflammation
và trong thực hành một hiệu quả bổ nhẹ, chung trên những hệ thống, điều này đưa đến cho nó có một giá trị trong tất cả :
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires.
Nó được sử dụng rất lớn trong :
- chứng sưng màng phổi pleurésie,
- giảm nhẹ cơn đau douleur,
- và giảm khó khăn hít thở respirer,
và cũng  được đề nghị trong :
- chứng viêm nước phổi catarrhe pulmonaire.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Bộ phận độc hại toxiques
Mặc dù không có những báo cáo cụ thể đã được nhìn thấy cho loài này, nếu không phải tất cả những thành viên trong giống Asclepias này có chứa :
- một trích xuất nhựa khô résinoïdes độc hại toxiques,
- những alcaloïdes,
- và những glucosides cardiotoniques.
Nó thường được tránh xa bởi những động vật ăn cỏ.
● Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse là độc hại toxique nếu nó được tiêu thụ với một số lượng lớn.
Một liều rất mạnh có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- và ói mữa vomissements.
● Tiềm năng tác dụng phụ của rễ Cây sưng màng phổi pleurésie racine :
Tầm quan trọng là luôn luôn phải thông báo với những người chuyên gia chăm sóc sức khỏe của tất cả những thuốc, những vitamies hoặc những thảo dược mà bệnh nhân đang dùng.
Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse có một lịch sử dài của sự sử dụng như :
- một chất dinh dưởng  nourriture,
- những thuốc médicaments,
- và những quần áo vêtements;
Sử dụng trong những liều quy định, rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse nói chung thường không có phản ứng phụ effets indésirables.
Sự tiêu dùng quá mức có thể gây ra :
- những chuột rút đường ruột crampes intestinales,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse phải tránh dùng đối với những phụ nữ mang thai bỡi vì nó có thể làm :
- co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Nó chống chỉ định trong thời gian cho con bú hoặc ở những trẻ sơ sinh do :
- số lượng nhỏ của glycosides tim cardiaques.
- nhựa sữa trắng latex rất độc hại toxique.
- và kích ứng da irritation  custanées đã được nhận thấy.
▪ Nó phải được sử dụng với tất cả sự thận trọng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tim mạch cardio-vasculaires,
- hoặc đang dùng những glycosides tim cardiaques.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của những  rễ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse sấy khô và nghiền thành bột được sử dụng trong chữa trị :
- sưng phồng gonflements,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- và không vững vàng què quặt boiterie …v..v...
● Phương cách chế biến :
▪ Một tách nước trà thé, ngâm trong nước nóng infusion (1 đến 30) uống trong mỗi giờ, sẽ :
- thúc đẩy mạnh toát ra mồ hôi transpiration libre,
- và ức chế khạc ra đờm expectoration supprimé.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion có thể chế biến bằng cách lấy 1 muỗng cà phê bột trong 1 tách nước sôi.
▪ Nước nấu sắc décoction được uống với những liều từ 2 đến 3 onces dung dịch. ( 1 once = 56,7 gr )
▪ Liều của trích xuất lỏng là 1/2 đến 1 drachm; của hạt Asclepin, 1 đến 4 hạt .
▪ Nó được sử dụng kết hợp với Đương quy Angelica và Sassafras để chữa trị làm :
- xuất mồ hôi trong khi sốt transpiration dans la fièvre,
- và viêm màng phổi pleurésie,
và cũng để cho :
- sự lưu thông máu circulation du sang.
▪ Hơn chục loài khác có những đặc tính tương tự.
● Những sử dụng khác :
▪ Một sơ fibre có phẩm chất tốt thu được từ vỏ Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse và được sử dụng trong chế tạo ra những sợi dây, vải …v…v..
▪ Nó được dễ dàng thu hoạch vào cuối mùa thu sau khi Cây đã chết bằng cách đơn giảm kéo những sợi ra phơi khô.
▪ Những tơ to xấu soie của hạt được sử dụng để làm những nguyên liệu nhồi làm gối ….hoặc pha trộn với những nguyên liệu sợi khác để làm vải.
▪ Nó được thay thế bông gòn, được sử dụng trong những áo phao cấp cứu gilet de sauvetage hoặc như một vật liệu nhồi bourrage.
▪ Rất không thấm nước. Những tơ xấu cũng được sử dụng để làm sạch hết những chất thải dầu trên biển. Cây sưng màng phổi Pleurésie Asclépiade tubéreuse là một nguồn có tiềm năng chất nhựa sữa trắng latex, được sử dụng để chế tạo ra cao su.
▪ Loài này là một thành viên duy nhất của giống Asclépias không có nhựa sữa trắng latex trong nhựa của nó.
▪ Những vỏ của hạt có chứa một dầu và một sáp cire, là một tiềm năng quan trọng.
Đèn cầy được chế tạo từ tơ thô của hạt. Hạt có chứa đến 21% loại dầu bán khô semi-séchage.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: