Korean mint
Húng Đại Hàn
Phú vĩ nhám
Agastache rugosa -
(Fisch.&C.A.Mey.)Kuntze.
Lamiaceae
Đại cương :
Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa (giống
Agastache) là những Cây thân thảo, sống lâu năm, thuộc họ Lamiaceae (Labiatea),
giống Húng menthe này bao gồm khoảng
30 loài, trong đó nhiều loài được trồng như một cây cảnh, một cây cho mùi thơm,
hoặc dùng làm gia vị.
Bên cạnh phương diện trang trí bởi
những hoa xinh đẹp của nó, nó còn được dùng như một loại hương liệu trong nấu
ăn ở Bắc Mỹ và Châu Á.
▪ Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa có
nguồn gốc ở Tàu và được lan rộng sang Nhật Bản và Đại Hàn, Lào và Nga sô, sau
đó du nhập vào trong Âu Châu Bắc Mỹ Amérique
du Nord,
▪ Agastache chịu đựng hầu hết những
đất như acide, trung tính và kiềm, với một sự ưa trhích những nơi ánh sáng đầy
đủ, giàu chất dinh dường và ẩm, cần thiết ở những nơi đất thoáng. Cây sống
trong những vùng núi, trong đặc biệt bởi những nơi có dòng nước và trong những
thung lủng ở khắp nơi trong Nhật Bản nơi có ánh nắng nhiều, nhiều hay ít trong
những cánh đồng có đá với những độ cao 1500 m so với mực nước biển.
"Agastache" đi từ tiếng
Hy lạp "agatos" có nghĩa là «
đáng ngưỡng mộ admirable ».
Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, Cây
được gọi tên là Phú vĩ nhám, tìm gặp
ở Sapa và Nghệ Tỉnh và còn được gọi là Húng
Đại Hàn do từ Korean mint hay Korean menthe.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thẳng, là một cây sống
lâu năm hoặc 2 năm, tăng trưởng khá nhanh đạt đến 0,5-1,5 m cao với 7-8 mm
đưòng kính, có lông mịn ở phần bên trên, phân nhánh, bên dưới láng.
Lá, giảm
dần dần hướng bên trên, cuống lá 1,5-3,5 cm, phiến lá bó thành chuổi hình trứng
thuôn dài 4,5-11 x 3-6,5 cm, mặt trên hơi láng, mặt dưới có lông, có tuyến, bên
dưới lá có hình trái tim hoặc hiếm khi có hình cái nêm, bìa phiến có răng,
nhọn.
Phát hoa,
gié hoa chắc đặc, hình trụ, 2,5-12 x 1,8-2,5 cm, phát hoa hình mác thẳng, dưới
5 x 1-2 mm bên dưới, 2-3 mm đỉnh ngọn, cuống gié 3 mm.
Hoa,
lưỡng phái ( trong hoa có cả 2 cơ quan đực và cái ). Thụ phấn bởi những con ong.
- đài hoa, ít nhiều màu tím hoặc
màu đỏ tím, hình ống chóp nhọn 8-12 mm, có lông tuyến màu vàng, vành miệng họng ống hơi xiên, răng tam giác
mũi dáo, 3 răng sau 2,2 mm, 2 răng trước hơi ngắn hơn.
- vành hoa màu xanh tím, 8 mm, có
lông ở bên ngoài, bên dưới ống 1,2 mm rộng; hơi nhô ra ngoài, từ từ mở giản ra
với 3 mm rộng ở họng miệng hoa, môi trên thẳng, hình chử V, thùy giữa rộng hơn
môi dưới 2 x 3,5 mm, toả rộng ra, bìa dợn sóng, thùy bên hình bán nguyệt, đỉnh
có lông mịn.
- Bầu noãn, đỉnh có lông mịn.
Trái, là
những bế quả màu nâu, hình trứng chữ nhật, 1,8 x 1,1 mm, mặt lưng có rãnh.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
lá.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Những
hợp chất hóa học hiện diện trong Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa gồm có :
▪ estragole, trong Cây ,
▪ p-anisaldéhyde, trong Cây ,
▪ 4-méthoxycinnamaldéhyde, trong nhánh non,
▪ pachypodium, trong lá,
▪ methyl chavicol (60,01 à 88,43%),
▪ d-limonène
▪ caryophyllene
▪ acide Hexadecanoic
▪ acide linoléique
▪ octahydro-7-méthyl-méthylène-4- (1-méthyléthyl)
-1H-cyclopenta [1,3] cyclopropane [1,2] benzène.
● Cây
Phú vi nhám Agastache rugosa có đặc tính :
- kháng khuẩn Antibactérien,
- chống nấm Antifongique,
- hạ sốt Antipyrétique,
- chất mùi thơm Aromatique,
- chống ung thư Anti-cancéreux,
- thuốc tống hơi Carminative,
- làm đổ mồ hôi Diaphorétique,
- giải nhiệt Fébrifuge,
- chất làm lạnh Réfrigérant,
- và những đặc tính thuộc dạ dày stomachiques,
và những đặc tính khác.
● Những thành phần hóa học hiện diện trong
rễ :
Rễ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa, có :
- acide maslinique,
- acide oléanolique,
- acide rosmarinique,
- 3-O-acétyl oléanolique aldéhyde,
- acacétine,
- tilian,
- agastache,
- daucosterol,
- β-sitostérol,
- và déhydro agastol.
▪ Agastaquinone
là một quinone diterpénoïde tìm thấy
trong rễ Cây Phú vi nhám Agastache
rugosa này.
▪ Những
dầu thiết yếu trong Cây Phú vĩ nhám Agastache
rugosa, bao gồm :
- estragole,
- méthyl chavicol,
- d-limonène,
- caryophyllène,
- và acide hexadécanoïque.
▪ Lignanes trong Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa
- agastinol,
- và agastenol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa thường được sử dụng trong những tiệm
thuốc Tàu , nơi đây nó được xem như một trong 50 thảo dược nền tàng.
Cây Phú
vĩ nhám Agastache rugosa được sử dụng rộng rãi trong những
tiệm thuốc thảo dược Tàu. Nó được ghi nhận ngày đầu tiên được sử dụng khoảng
500 năm sau J.-C.
Cây
Húng Đại hàn Agastache được kết hợp với những cơ quan như :
- phổi poumons,
- lá lách rate,
- và dạ dày estomac
và được phân loại như có một bản
chất :
- ấm áp chaleureuse,
- và vị chát goût
âcre,
- và mùi hương thơm aromatique.
▪ Được
xem như một thảo dược “ làm nóng ấm ”, nó được sử dụng trong những tình hưống
nơi có “ độ ẩm ” như trong hệ thống tiêu hóa système digestif,
điều
này dẫn đến cho những điều kiện :
- một tiêu hóa kém mauvaise
digestion,
- và giảm sinh khí vitalité.
▪ Những
lá và những thân Cây Phú vĩ nhám Agastache
rugosa là :
- kháng khuẩn antibactériens,
- chống nấm antifongiques,
- chất mùi thơm aromatique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làùm đổ mồ hôi diaphorétique,
- giải nhiệt fébrifuge
- và những bệnh thuộc dạ dày stomachique.
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa được sử dụng bên trong cơ thể để :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn améliorer l'appétit,
- và tăng cường hệ thống tiêu hóa système digestif,
▪ nó
làm giảm những triệu chứng, như là :
- đầy hơi ballonnements,
- khó tiêu indigestion,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa cũng là một thành phần của công thức
cải thiện sự cân bằng của hệ tiêu hóa digestif
bằng cách giúp :
- hấp thu chất dinh dưởng absorption des nutriments,
- và chức năng đường ruột fonction intestinale.
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa cũng được sử dụng để chữa trị :
- nước tiểu đậm urine
foncée,
- và một cảm giác nặng nề sensation de lourdeur, ở
những cánh tay và những chân .
▪ Lá Agastache Foeniculum có một vị của cam
thảo réglisse mạnh ( tiêu biểu danh
pháp tiếng Anh, anis hysope).
Những lá có thể được nghiền nát trong một trà để chữa trị :
- ho toux,
- sốt fièvre
- và cảm lạnh rhume.
▪ Mặc
dù những thử nghiệm khoa học khắc khe của những yêu cầu chữa lành bệnh cho Agastache
là hiếm, một nghiên cứu trong năm 1999 được thực hiện tại Đại học Quốc gia của Séoul
tại Đại Hàn Corée cho thấy rằng trong những thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro của một trích xuất của rễ Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa đã ức chế một cách đáng kể hành động của một số nhất định
chất đạm protéines liên quan đến sự
sinh sản của siêu vi khuẩn VIH virus VIH.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
truyền thống, Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa đã kết hợp để
chữa trị nhiều tập hợp khác nhau của những triệu chứng. Nó đã từ lâu được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh cúm dạ dày grippe
de l'estomac,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- đày hơi bụng ballonnements
abdominaux,
- và những đau bụng douleurs
abdominales.
▪ Trong
Tàu và nó là một trong những 50 thảo
dược cơ bản được sử dụng trong y học truyền thống Tàu. Những sản phẩm hóa học
được phân lập từ Cây Phú vĩ nhám Agastache
rugosa có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
những
trích xuất cho thấy một hoạt động :
- chống nấm antifongique trong những thí nghiệm
trong ống nghiệm in vitro.
Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa có thể có
những đặc tính :
- chống gây xơ vữa anti-athérogènes.
▪ Trong nhà thuốc thảo dược Tàu,
Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa
cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm mùa hè grippe
d'été,
hoặc
mùa hè với những cảm lạnh rhumes kèm
theo sốt nhẹ fièvre basse,
- cảm giác sung mản trong ngực plénitude dans la poitrine,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Những
thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord
đã mượn đặc tính khử trùng antiseptiques
của nó và sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa được sử dụng như là một phương thuốc
dân gian cho :
- ung thư cancer,
Những
trích xuất của cây Phú vì nhám cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Ngoài công dụng chữa trị của Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa, cón có những loại khác tương tự cũng có những
hiệu quả chữa trị như :
▪ Những lá Agastache nepetoides được sử dụng bởi những dân Amérindiens để chữa trị :
- những phát chẫn phun
mủ của da nguyên nhân bởi những cỏ độc “ herbe à puce ”
Toxicodendron radicans.
▪ Agastache mexicana được
trồng ở Mexique và được sử dụng để
chữa trị :
- những rối loạn dạ dày
ruột gastro-intestinaux,
- thần kinh nerveux,
- và những bệnh tim mạch
cardio-vasculaires.
Nghiên cứu :
● Những thành phần phénoliques :
Trong
dẫn xuất đặc biệt là acide caféique, acide rosmarinique và nhiều flavonoïdes
glycosylés là những chất chuyển hóa métabolites
nhiều nhất thành phần phénoliques không dễ bay hơi trong những loài khác nhau
của giống Agastache.
Hàm
lượng của 2 :
- flavonoïdes,
- và acides phénoliques,
phụ
thuộc vào cơ quan của cây và giai đoạn cá thể phát sinh ontogénétique, và cũng vào yếu tố bên ngoài như là :
- sự căng thẳng sinh học
stress biotiques,
- và không sinh học abiotiques,
- và những điều kiện môi trường.
● Flavonoïdes :
Một
trong những loại điển hình của flavones được báo cáo trong Agastache là :
- acacétine (5,7- dihydroxy-4'-methoxyflavone),
- glycosides - tilianin (acacétine 7-O-β-D-glucopyranoside)
hiện
diện trong những bộ phận trên không và những rễ của Cây Phú vĩ nhám Agastache
rugosa và Cây Agastache mexicana (Itokawavà al 1981;. Zou và Cong 1991; Tuan và
al 2012;.. Hernandez-Abreu và al 2013).
Thành
phần hợp chất này hình như hiện diện ở Agastache mexicana nhiều hơn ở Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa.
Cây Phú
vi nhám Agastache rugosa chứa số lượng thấp hơn nhiều cùa tilianin, đạt tới 6,33 pg / g D.W. trong
những hoa và còn ít hơn trong những cơ quan khác ( 2,18 pg / g trong những
lá, 0,49 pg / g trong những thân, và 0,14
pg / g trong những rễ ) (Tuan và al. 2012).
Glycosides
khác hơn tilianin cũng đã thu được
từ những bộ phận trên không của Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa :
- linarin (7-O-rutinoside de acacétine),
- và agastachoside (6 "-O-acétyl-7-β-D-glucopyranosyloxy-5-hydroxy-4 ' -methoxyflavone)
(Zakharova và al., 1980).
● terpénoïdes và stérols không dễ bay
hơi :
Rễ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa, nhiều diterpenoids mới đã được phân
lập và xác định, như :
- một agastaquinone, màu đỏ, cũng không abietanoid (Lee và al.,
1995),
và abietanoids
khác :
- oxydés agastol,
- dehydro agastol,
- iso agastol ( Han
1987, Zou và Cong 1991),
- agastanone,
- và methylagastanol
(Han, 1987; Lee và al 1994)..
Rễ Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa cũng
chứa nhiều :
- triterpénoïdes pentacycliques carboxy hóa carboxylés,
và hydroxy hóa hydroxylés
của oléanane loại :
- (acide maslinique,
- acide oléanolique,
- 3-O-acétyl aldéhyde oléanolique),
ursane
loại :
- (acide corosolic)
và
- những stérols β-sitostérol,
- và daucosterol (Han 1987; Zou và Cong 1991;.
Estrada-Reyes và al 2004).
▪ Dầu
hạt của Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa được nghiên cứu
thành phần trong acide béo bao gồm 91% acides béo không bảo hòa insaturés, trong đó :
- 52% là C18 :3 (acide linolénique),
- 27,5% là C18: 2 (acide linoléique),
và 11,5% là acide béo đơn bảo hòa monoinsaturé :
- C18 : 1 (acide oléique) ( Zakharov và al., 1988).
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa phát hiện chứ một số lượng lớn của
mỗi caroténoïde 499,2 so với 260,9 pg / g β-carotène
và 277,1 so với 189,7 pg / g của lutéine (Chae và al., 2013).
● Hoạt động sinh học Bioactivité của những loài
cá thể như là Cây thuốc :
Trong
số 3 loài thảo dược quan trọng nhất, Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa là đối tượng chánh của hầu hết của những dữ liệu hoạt
động sinh học bioactivité được công
bố.
Cây Phú
vĩ nhám Agastache rugosa là loài duy nhất có nguồn gốc từ
Đông Nam Á, và nó là một thảo dược với cơ bản thực vật quan trọng trong y học
truyền thống Tàu, Đại Hàn và Nhật Bản. Như vậy nó đã được nghiên cứu
thường xuyên cho những hoạt động dược lý khác nhau pharmacologiques cho cả hai trong những mô hình trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể động vật in vivo.
Dầu thiết yếu của Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa được
sử dụng chống lại :
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- buồn nôn ốm nghén nausées
matinales ( kết hợp với Scutellaria
)
- và những rối loạn dạ dày - ruột khác gastro-intestinaux (Dung và al., 1996; Lee và al 2004;. Hou và Jin
2005).
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
là một trong số những đặc tính gặp thường xuyên nhất của dầu thiết yếu trích từ
những thảo dược khác nhau.
Cây Agastache
không là ngoại lệ. Tuy nhiên, sức mạnh của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique là vừa phải ở tất cả những
loài khảo sát nghiên cứu.
Estragole
phân lập từ Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa là hiệu quả
nhất chống lại những nấm gây bệnh champignons
pathogènes cho con người như một thành phần hợp chất tinh khiết hơn là như
một dầu thô.
Hoạt
động chống nấm antifongique của những
estragole đã được chứng minh chống lại những nấm :
- Aspergillus Niger,
- Aspergillus flavus,
- Trichoderma viride,
- Candida albicans,
- Candida utilis,
- Candida tropicalis,
- Cryptococcus neoformans,
- Mucoides Trichophyton,
- Trichophyton tonsurans
- và Blastoschizomyces
capitatus (Shin 2004, Shin và Kang 2003 ).
Mặc dù những giá trị của nó hầu như
không đáng chú ý, những tương tác thú vị đã được chứng minh giữa dầu thiết yếu Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa và
estragole nguyên chất và 2 tài liệu tham khảo của những kháng sinh antibiotiques diệt khuẩn fongicides :
- những kétoconazole,
- và amphotéricine B.
▪ Chỉ
số FIC với kétoconazole là 0,19 cho estragole và 0,16 cho dầu thiết yếu Cây Phú
vĩ nhám Agastache rugosa chống lại Blastoschizomyces
capitatus và 0,28 đến 0,50 chống lại nấm Candida sp. ( Điều này chỉ định rõ
ràng một tương tác hiệp đồng interaction
synergique).
Mặt
khác, thuốc amphotéricine B và estragole
là đối kháng antagonistes chống lại
nấm Candida sp. (Shin và Pyun 2004).
● Hoạt động kháng virus antivirale :
▪ 4
méthoxycinnamaldéhyde của dầu thiết yếu Cây Phú vĩ nhám
Agastache rugosa đã được ghi nhận để giải thích một hoạt động chống virus antivirale chống lại :
- những virus hợp bào hô hấp respiratoire syncytial con người (Wang và al., 2009).
Hợp
chất này ức chế có hiệu quả chống lại ảnh hưởng bệnh lý tế bào cytopathique của virus hợp bào hô hấp respiratoire syncytial trong dòng tế bào
của ung thư carcinome thanh quản
người larynx humain (CI50 de 0,055 ug
/ ml và một chỉ số chọn lọc 898,2).
Nó có
khả năng ức chế giữa siêu vi khuẩn virale
bằng cách can thiệp interférant với
sự định hình virus fixation virale
(IC50 của 0,06 ug / ml) và quốc tế hoá intériorisation
(IC50 của 0,01 ug / ml).
Ngoài
ra, 4-méthoxycinnamaldéhyde 0,1 pg / ml có một tĩ lệ bảo vệ tế bào cytoprotecteur tăng cao (90%), trong khi
cùng một liều của ribavirine ( một tiền chất thuốc promédicament được sử dụng
như chất thay thế để kiểm soát ) đã thấy không có một hoạt động nào của loại
hình này.
Tuy
nhiên, chúng ta phải ghi chú rằng hóa chất 4-méthoxycinnamaldéhyde sử dụng
trong nghiên cứu này phải được mua ở những công ty hóa chất như là một chất
tiêu chuẩn và không thu hoạch từ Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa.
● Những đặc tính chống gây đột biến anti-mutagènes và
gây độc tế bào cytotoxiques :
Dầu
thiết yếu trích từ những hoa của Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa đã được ghi nhận để giải thích hoạt
động chống gây đột biến antimutagène
một cách phụ thuộc vào liều khi được thử nghiệm trong những tế bào buồng
trứng AS52 của chuột đồng hamster tàu.
Dòng tế bào AS52 là một thiết kế
đặc biệt biến đổi gen, tính đột biến
cao hypermutante thực hiện trong ống
nghiệm của hệ thống để thử nghiệm đột biến liên quan đến sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif.
Dầu thô đã hoạt động nhiều hơn (14,
68 và 75% của sự ức chế tính đột biến gen mutagénicité
với những nồng độ 0,2, 0,6 và 1,0 g / l, tương ứng ) mà 1 trong những 3 thành
phần hợp chất riêng lẻ ( estragole -11, 16 và 38%, limonène 21, 30 và 43%,
anisaldéhyde 8, 49 và 63%).
Một điều thú vị, thành phần ít
phong phú của dầu anisaldéhyde (
anisic-aldèhyde ) là mạnh hơn hai hợp chất chính estragol và limonène
(Kim và al., 2001a).
Trong cùng một nghiên cứu, dầu
tương đối ít gây độc tế bào cytotoxiques
cho những cấy nuôi tế bào gan người hépatiques,
và bị ức chế cho đến dưới 12% của tĩ lệ tăng trưởng của những tế bào không được
điều trị.
Mặt khác, một sự ức chế quan trọng
của sự tăng trưởng của dòng tế bào ung thư cancer
đã được quan sát, cũng gia tăng nhanh chóng của sự tăng sinh prolifération của những tế bào T và B gây
ra bởi dầu thô, không thu được bởi một trong 3 thành phần riêng lẻ. Nó không
thể kết luận từ những kết quả này, dù cho một sức mạnh tổng hợp tồn tại giữa 3
thành phần hợp chất của dầu hoặc nếu những hiệu quả quan sát được là do những thành
phần nhỏ, tích cực hơn.
Một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đối với nhiều dòng tế bào
ung thư cancer ( phổi poumon, buồng trứng ovaire, khối u ác tính mélanome,
hệ thống thần kinh trung ương SNC và ung thư ruột kết cancer du côlon) cũng đã được chứng minh bởi agastaquinone, một diterpénoïde không dễ bay hơi từ những rễ Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa (Lee và al.
1995).
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Với tầm quan trọng của Agastache sp.
trong thực vật liệu pháp truyền thống phytothérapie
traditionnelle và kinh tế thực vật
học botanique économique trong những
vùng khác nhau, người ta có thể chờ đợi ít nhiều tài liệu mô tả một hành động
chống oxy hóa antioxydante một lần
rất thịnh hành. Một cách khác ngạc nhiên, trái với những cây thực phẩm khác và
thảo dược có liên quan, ít được công bố đề tài này.
Trong một trong số hiếm được nghiên
cứu trong ống nghiệm in vivo đã được
công bố cho đến nay, một chế phẩm của y học truyền thống Tàu có chứa dầu thiết
yếu Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa đã
có hiệu quả đáng chú ý để giảm những triệu chứng của sự căng thẳng nhiệt stress thermique.
Ở những con heo porc giữ ở nhiệt độ 40 ° C, chữa trị với
cơ bản dược thảo đã giảm mức độ của malonyldialdéhyde
và phục hồi hoạt động phân hóa tố superoxyde dismutases SOD
và glutathion peroxydase GPx ở mức độ kiểm soát.
Trong một thí nghiệm cấy nuôi tế
bào liên quan đến những thành phần riêng lẻ của chế phẩm của y học truyền thống
Tàu MTC, dầu thiết yếu của thảo dược Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa là một trong
số những yếu tố hiệu quả nhất (ở 100 và 200 pg / ml) trong sự cải thiện tình
trạng chống oxy hóa antioxydant sau
một căng thẳng nhiệt stress thermique,
nhưng những khác biệt không có ý nghĩa (Guo và al., 2011).
● Hoạt động thần kinh Neurological :
Trong tương tự, (R) - (+) - pulegone của dầu thiết yếu của A.
rugosa (. Syn A. formosana) Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa ( Đồng nghĩa Agastache
formosana ) cũng đã cho thấy hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptive đối với nhiệt độ và đau
đớn gây ra bởi chất hóa học chimiquement
ở những chuột, cũng như hệ thống thần kinh trung ương SNC- buồn CNC-déprimant và hiệu quả chống co giật anticonvulsivants ( Sousa và al., 2011).
Người ta không biết những cơ chế tế
bào của hoạt động này, nhưng một số nhất định có cấu trúc giống với chất
menthol ( một monoterpène được sử dụng rộng rãi nhắm nhiều mục tiêu trung
gian trong những thụ thể của cảm giác
đau đớn, bao gồm kappa-opioïde) có thể hướng dẫn nghiên cứu thâm cứu hơn trên pulegone và dầu thiết yếu Agastache (Kamata
và al., 2013).
● Hiệu quả
tim mạch cardiovasculaires và chống viêm anti-inflammatoires :
Tilianin thường được xem như một
thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactif
đa số, trong đặc biệt, 2 trong những loài phổ biến nhất là Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa và
Agastache mexicana. Một số nhất định nghiên cứu đã được thực hiện bằng cách sử
dụng tilianin được cô lập, trong khi
ở những người khác, nó là dấu hiệu hóa chất thực vật phytochimique trong những trích xuất khác hoặc những phần đoạn.
Cả hai tilianin và trích xuất của Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa có một hiệu
quả tích cực trên giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch sinh lý bệnh học athérosclérose physiopathologie (Hong và al., 2001).
Trong những thí nghiệm với những
chuột trên chế độ ăn uống giàu thành phần cholestérol, thêm vào 1% trích xuất
méthanol Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa, giảm những tĩ lệ của tổng số cholestérol ( cholestérol
total ) của huyết tương plasma ( từ 1065 mg / dl đến 986 mg / dl ).
Hàm lượng cholestérol của VLDL quá
thấp ( VLDL cholestérol lipoprotéin ở mật độ rất thấp Very low
density lipoprotein ), nhưng sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê statistiquement significative (Hong và al.,
2001).
Chữa trị với tilianin (0,05% trong
thực phẩm ) đưa đến sự giảm ( tới 56,6%) của những vùng tổn thương trong những
xoang động mạch chủ sinus de l'aorte của
chuột mỡ máu cao hyperlipidémiques.
Tuy nhiên kết quả cho thấy không có
sự khác biệt nào đáng kể giữa chữa trị tilianin và chế độ ăn uống giàu
cholestérol cho những nhóm thử nghiệm về :
- tổng số Cholestérol
(total),
- và HDL ( cholestérol
tốt ).
Ngoài ra hàm lượng đường mỡ triglycérides là thấp hơn sau khi bổ
sung tilianin trong những nhóm thử nghiệm của động vật, mặc dù những kết quả
không có ý nghĩa thống kê statistiquement
significatives (Nam và al., 2005).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính toxicité :
Bio
Med cental BMC Complement Alternative
Medecine. 15 décembre năm 2014. Phân tích thành phần hợp chất dễ bay hơi từ
những lá, những gié hoa, và mật hoa của Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa. Những lựa chọn thức ăn của những con ong được ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, như là mùi hương của hoa.
Thành
phần của những hợp chất dễ bay hơi ảnh hưởng trên hoạt động sinh học biologique của những thực vật có mùi
thơm và sản xuất mật miel từ bản thân
nó.
Trong
nghiên cứu này, Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa đã được đánh
giá trong khuôn khổ của một dự án để lựa chọn những loài hứa hẹn nhất của thảo
dược để sản xuất mật ong hoạt động sinh học bioactif.
Khoảng
không gian đầu vi chiết trích trong giai đoạn chất rắn Headspace microextraction en phase solide HS-SPME / GC-MS đã được
tối ưu hóa để xác định những thành phần hoạt động sinh học dễ bay hơi trong
những lá, những gié hoa, và cho lần đầu tiên, mật
hoa của Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa.
- Chavicol
de méthyle (= estragole) là thành phần dễ bay hơi của “ Khoảng không gian đầu ”
Headspace chiếm ưu thế trong những hoa với mật hoa nectar, gié hoa épis de
fleurs và lá, với tổng số của 97,16%, 96,74% và 94,35%, tương ứng.
Những
kết quả gần đây chỉ ra rằng HS-SPME / GC-MS có thể là một dụng cụ lợi ích để
truy tìm của nồng độ estragole trong
những sản phẩm với cơ bản thảo dược :
Gần
đây, estragole đã bị nghi ngờ là chất :
- gây ung thư cancérigène,
- và gây độc yếu tố di truyền gêne génotoxique,
theo Ủy
ban liên minh Châu Âu Union européenne
trên những thuốc thảo dược.
Nghên
cứu khác là cần thiết thâm cứu hơn về sự đóng góp hằng ngày trong tất cà sự an
toàn của Agastache như trà hoặc mật ong miel,
cũng như sự sử dụng tại chỗ.
Ứng dụng :
▪ Cây Phú
vĩ nhám Agastache rugosa được kết hợp với Cây Bán chỉ liên Scutellaria (skullcap) để chữa trị :
- những ốm nghén nausées
matinales
ở những
đàn bà mang thai.
▪ Những
lá Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa cũng được sử dụng trong chữa trị :
- tắc nghẽn phổi congestion
pulmonaire,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đau đầu maux de
tête.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa được sử dụng trong chữa trị :
- những đau ngực douleurs
d'angine.
▪ Một
dung dịch dưởng da lotion chứa Cây Phú
vĩ nhám Agastache rugosa được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa
trị :
- những bệnh nhiễm nấm infections
fongiques.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá non, dùng sống hay nấu
chín
▪ Một hương vị cây hồi anis
như nồng mạnh, nó thường được sử dụng như một hương liệu aromatisant.
▪ hoặc
như thêm vào salade saladier. Người
ta tìm thấy một chút nguyên liệu thô và quá mạnh để sự dụng như salade.
▪ Những
lá Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa có thể được sử dụng như thay thế trà thé.
▪ Người
ta có thể thực hiện một trà tisane
đơn giản với vài lá hoặc trong pha trộn với trà xanh.
thé vert.
▪ Những
lá Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa tiêu thụ sống crus
hoặc chín cuites chủ yếu trong nấu ăn
Á Châu.
▪ Người
ta có thể sử dụng những hoa của Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa để trang trí những món ăn và để có
hương vị anis..
• Người
ta có thể sử dụng hoa tươi trên
những món salades trái cây salades de
fruits, nhưng cũng trên những mì ngay vào lúc phục vụ để ăn .
▪ Hạt có thể ăn được.
▪ Hạt Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa không phải chắc chắn là độc hại toxique, nhưng nó rất nhỏ và sự sử dụng rất là mỏng manh.
● Nấu ăn với agastache :
▪ Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa có một vị gợi nhớ hương vị bạc hà menthe với một chút cam thảo réglisse, nhưng ít mạnh hơn. Cây này sử dụng
chủ yếu để thay thế rau menthe trong
nấu ăn, trong những salades và rau sống crudités,
những thịt trắng viandes blanches, những
rau cải hấp hơi nước cuits à la vapeur,
những bánh gateaux như bánh Anh cake anglais và những thức uống mát khi
mà người ta muốn có được một nước hoa ít mạnh hơn và tinh tế hơn.
▪ Trong
Corée, nó gọi là (방아 잎, bangannip), và được sử dụng cho
crêpe coréenne và ragoût, cụ thể hơn cho bosintang
( là một món ăn truyền thống Hàn quốc với nguyên liệu gồm chó và rau ) và
Chu-eo-tang ( là
một món ăn phổ biến trong nông dân Hàn Quốc đang sinh sống tại Namwon ). Chu-eo-tang là một soupe hoặc một ragoût nấu chín với
loche boueux chinois. Nó được gọi là (chinois: 藿香; pinyin: xiāng
huò).
• Cây
Phú vĩ nhám Agastache rugosa trổ hoa trong suốt mùa hè ( tháng 6 juin
đến tháng 10 octobre) và những con ong rất vui mừng bởi vì nó cho một hương vị hồi với mật ong anisé au miel.
• Những
hoa Cây Phú vĩ
nhám Agastache rugosa khô đã mất đi hương vị nhưng vẫn giữ được màu sắc của nó
.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire