Wild Daffodil
Thủy tiên hoang
Narcissus pseudonarcissus L.
Amaryllidaceae
Đại cương :
Một loài Cây sống lâu năm có hình
củ hành nên được gọi là « hành » hay
« giò » tên gọi ở Việt Nam, trong
bài này tôi dùng cho cả 2, có nguồn gốc ở Trung Âu và Bắc Âu, và là một cây được phổ biến
trong những khu rừng ẩm uớt ở Anh, nó thích ứng với những điều kiện rất khác
nhau của đất và khí hậu, nó thường được trồng ở nước này, trong đặc biệt dạng
của hoa kép và là một trong những hoa mùa xuân đầu tiên.
Không có một giống thực vật có hoa
nào dễ trồng và ít chịu bệnh tật và hiện diện trong những lá và những rễ có vô số
những bó tinh thể oxalat de calcium
dưới dạng những gai kim được gọi là « raphides », tinh thể hình kim 2 đầu nhọn,
bảo vệ chống lại những tổn thương do những loài gậm nhấm và làm cho nó khi nuốt
vào có thể gây độc hại cho những gia cầm và những động vật nhỏ.
Những giò Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus phát sinh từ một bộ
thiên nhiên của họ Amaryllidaceae, là loài Cây mà trong nhiều trường hợp đã gây
ra độc hại toxiques, nhưng nó được
trồng rộng rãi vì hoa đẹp của nó.
Trồng Cây Thủy tiên là thú tiêu
khiển của những người yêu hoa và thích hoa đẹp của tất cả mọi giới, nhất là
những người cho mình là trưởng giả ờ miền Bắc Việt Nam và đây cũng là một nghệ
thuật chơi. Nhưng nếu không để ý hoặc không biết tính độc của nó thì đây là một
trò chơi 2 lưỡi có thể nguy hại đến sức khỏe và cho những trẻ em, chẳng hạn như
để nhiều Cây có hoa trong phòng kín và
trong tầm tay của những trẻ em nhỏ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Thủy tiên hoang Narcissus pseudonarcissus là một Cây sống lâu năm nhờ có củ
như củ hành oignon nên được gọi là « Hành » hay « Giò », lá có dạng như dây nịch màu xanh lá cây xám.
Hành, ( củ )
hình cầu, phần đoạn bên trong màu trắng tinh khiết và lớp bao bên ngoài màu đen
nhạt.
Lá, Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus tất cả đều phát xuất từ gốc, thẳng và khoảng 35 cm
và 12 mm rộng, với đầu tròn dựng đứng .
Nhìn
tổng quát, người ta thấy một cuống hoa, hơi dài hơn lá, đứng thẳng và mang ở
đầu một nụ lớn gần như như cái đầu gật xuống, màu vàng.
Hoa, Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus, chỉ một hoa được sản xuất ra trên đỉnh của cuống hoa dẹt, được khép trong những chồi trong một màng bao bên
ngoài, chẻ theo chiều dọc khi hoa phát triển lan ra, và còn lại không rụn bên
dưới.
Hoa, là
một hoa kép, gồm có 2 phần chồng lên nhau :
- bao
hoa là một ống có dạng cái quặng và có 6 phần nhọn, khoảng 25,5 mm dài,
- trên miệng
của ống mang một cái chén lớn như hình cái chuông, màu vàng, về chiều dài như
những phần của bao hoa và cứng dòn, bìa có 6 thùy.
- Đài
hoa 3, Cánh hoa 3 ( bao hoa ), màu vàng nhẹ.
- Tiểu
nhụy 6, gắn vào ống bao hoa, và bao gồm trong những hoa.
- Nhụy
cái gồm có một bầu noãn hạ, tâm bì 3 buồng, nhiều noãn mỗi buồng, một vòi nhụy
mỏng và một nuốm 3 thùy.
Những hạt, rất nhiều.
● Những loài tiêu biểu của Giống Thủy tiên Narcisses :
▪ Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus
20 cm. Tán
lá màu xanh xám nhạt. Hoa lớn duy nhất màu vàng, được chồng lên với một chuông màu vàng đậm hơn. Tịch hóa trong những
bụi rậm sáng rõ.
▪ Narcisse des poètes (Narcissus poeticus
var. recurvus )
40 cm. Hoa
duy nhất, thơm, màu trắng, cánh hoa lõm cong về phía sau và vành hoa nhỏ màu
vàng với viền trắng. Hoa nở rộ vào tháng 4-5.
▪ Narcissus bulbocodium var. conspicuus
10 cm. Hoa
duy nhất, màu vàng kim jaune d’or, bao
hoa hẹp và vành hoa rất lớn.
▪ Narcissus tazetta ssp. lacticolor
15 cm. Nhiều
hoa nhỏ trắng, vành hoa màu vàng trên một thân.
● Loại Variétés :
▪ Narcisse trompette
30 đến 50
cm. Hoa duy nhất, vành hoa couronne dài
hơn những cánh hoa. « Dutch Master », « Las Vegas ».
▪ Narcisse à grande couronne
30 đến 50
cm. Hoa duy nhất, vành hoa lớn, ngắn hơn những cánh hoa « Fortune », « Carlton
».
▪ Narcisse à petite couronne
30 đến 50
cm.Hoa duy nhất với vành hoa nhỏ petite
couronne. « Romance », « Altruist », « Poeticus Actaea ».
▪ Narcisse à fleur d’orchidée
30đến 50
cm. Hoa duy nhất với vành hoa rất rộng, bao phủ 2/3 bao hoa, bùng ra. « Orangerie
», « Chanterelle ».
▪ Narcissus triandrus
25 đến 40 cm. 2 hoặc 3 hoa mỗi thân. Hoa treo với
vành hoa tròn, thơm.
▪ Narcissus cyclamineus
15 đến 40
cm. Cánh hoa xếp gập về phía sau và dạng kèn rất lớn.
▪ Petite jonquille Narcissus jonquilla
20 đến 40
cm. Tàn lá cuối, 2 hoặc 3 hoa thơm mỗi thân.
▪ Narcisse à bouquet (Narcissus tazetta )
15 đến 40
cm. Nhiều hoa mỗi thân, thơm ( trồng sâu
khoảng 20 cm).
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, Hành ( chỉ những củ có dạng giống như củ hành tây ) .
▪ Hành
của Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus được thu hoạch trong mùa đông và
được sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Thành
phần hóa học :
▪ M. Jourdan có mô tả một chất màu
trắng, do chất hóa học chảy ra, một nguyên chất hoạt động, có đặc tính :
- gây nôn émétique.
mà ông đặc tên là « narcotine
».
▪ và M. Caventou thu được từ những hoa có mùi thơm, một chất có màu vàng,
mà Ông gọi là : « narcissine ».
▪ Những
« Hành » là một củ như củ hành, M.
A. W. Gerrard (Pharm. Jour. Trans., 1877, vol. VIII, p. 214) đã thu được một
lượng nhỏ của :
- một chất tinh thể trung tính.
- và một alcaloïde không kết tinh non cristalline,
một cái
gì đó tương tự như « atropine », do đó được đặt tên là « pseudonarcissus ».
▪ Những
hoa Cây Thủy
tiên Narcissus pseudonarcissus đã mang lại cho Robiquet, bởi ly trích với éther,
một chất dễ bay hơi, butyraceous, chất
dầu màu vàng, rất thơm, từ đó chất camphre
jonquille được kết tinh, sau khi làm lạnh, dưới dạng một sản phẩm :
- màu vàng nhạt jaunâtre,
- tinh thể sần sùi nhỏ cristaux
verruqueux,
- bốc hơi bởi nhiệt độ cao.
▪ Louis
Robechek tìm thấy những hành của Narcissus
orientalis (lis chinois) có chứa :
- 0,02 % của alcaloïde,
- và 0,2 % glucoside;
ngoài
ra ,
- résine,
- pectine,
- đường sucre ( 3 % ),
- chất nhờn mucilage
( 9,5 % ) ,
- tro ( 3 % ), …v…v… (Amer
Jour Pharm, 1893, p 369....).
► Giáo
sư Barger đã cho những ghi nhận sau
đây trên chất alcaloïde của Cây Thủy tiên hoang Narcissus pseudonarcissus.
▪ Trong
năm 1910 Ewins thu được từ những hành Thủy tiên :
- một tinh thể alcaloïde,
trong
đó, nó mang lại một thành phần tên là narcissine,
và phân tích tìm thấy công thức là C16H17ON.
Nó ghi
nhận là alcaloïde, đặc trưng bởi :
- một ổn định lớn grande
stabilité,
- và không thể dễ dàng bị phân hủy.
▪ Ringer và Morshead tìm thấy alcaloïde từ những hành Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus “ nằm yên ”, hành động
như :
- pilocarpine,
trong
khi những hành Cây Thủy tiên
Narcissus pseudonarcissus có hoa giống như :
- atropine.
▪ Laidlaw thử nghiệm alcaloïde Ewins trên động vật, ếch và những mèo,
nhưng không tìm thấy một hành động nào tương tự với :
- pilocarpine,
- hoặc atropine.
0,125 gramme, cho mèo uống vào, gây
ra :
- ới mữa vomissements,
- chảy nước miếng salivation,
- và tẩy xổ purgation.
▪ Trong
năm 1920 Asahtna, Giáo sư hóa học
của trường Cao đẳng Dược khoa Tokyo, cho thấy rằng chất narcissine giống như chất Lycorine
C16H17NO4 được phân lập từ Cây Lycoris
radiata vào trong năm 1899.
▪ Tên narcissine do đó đã bị bỏ rơi.
Lycorine
là khá phổ biến trong họ Amaryllidaceae.
▪ Nó đã
tìm thấy trong Cây Buphane disticha bởi
Tutin trong phòng thí nghiệm nghiên
cứu Mellome trong năm 1911 (Journ. Chem. Soc. Transactions 99, à la page 1240).
Nó
thường hiện diện với số lượng rất nhỏ, tất cả không hơn từ 0,1 đến 0,18 % trên nguyên
liệu tươi.
Chất
hóa học, Lycorine hoặc narcissine có số điểm tương đồng với
chất hydrastine, và như nó, có chứa
một nhóm dioxymethylen.
► Hóa chất thực vật phytochimie :
● alcaloïdes
Như với tất cả những giống của họ Amarylidaceae,
Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus chứa những alcaloïdes isoquinoléine duy
nhất .
▪ Alcaloïde đầu tiên đã được xác
định là :
- lycorine,
của
Narcissus pseudonarcissus trong năm 1877.
Nó được
xem như :
- một sự thích nghi của sự bảo vệ,
và được
sử dụng trong phân loại của những loài espèces.
▪ Gần 100
alcaloïdes đã được xác định trong giống, khoảng 1/3 của tất cả alcaloïdes họ Amaryllidaceae
được biết, mặc dù không phải tất cả những loài đã được thử nghiệm.
Trong 9
loại của vòng ring ( thuật ngữ đề
cập đến chu kỳ đơn giản của nguyên tử và liên kết trong phân tử ….) alcaloïdes được
xác định trong họ, loài Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus phổ biến nhất,
chứng minh sự hiện diện của alcaloïdes từ bên trong của :
▪
Lycorine :
- (lycorine, galanthine, pluviine)
▪ và nhóm Homolycorine :
- (homolycorine,
lycorenine).
▪ Hemanthamine,
Tazettine, narciclasine, Montanine và galantamine alcaloïdes cũng được hiện
diện.
▪ Hồ sơ
alcaloïde của tất cả những Cây thay đổi với :
- thời gian, địa điểm và giai đoạn của sự phát triển .
Cây
Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus cũng chứa :
- những fructanes,
- và trọng lượng phân tử thấp của glucomannane trong những lá và những thân Cây.
● Hương thơm Fragrances :
▪ Những
hương thơm chánh như :
- isoprénoïdes monoterpènes,
với một
lượng nhỏ của :
- benzénoïdes,
mặc dù Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus cả 2
cũng hiện diện.
▪ Tiền thân của monoterpène cơ bản là :
- pyrophosphate de géranyle
và
những monoterpènes phổ biến nhất là :
- limonène,
- myrcène,
- và trans-β-ocimène.
Phần
lớn những benzénoïdes là không méthoxylée, trong khi một vài loài có chứa những
những dạng méthoxylés (éthers),thí dụ như Narcissus. bugei.
▪ Thành
phần khác bao gồm :
- indole,
- isopentenoids
và
lượng rất nhỏ của sesquiterpènes, kiễu mẩu của dầu thơm parfum có thể là quan hệ với những tác nhân thụ phấn pollinisateurs,
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính chữa trị :
▪ Những
hoa Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus được
thu hoạch trong thời tiết khô ráo khi nó hoàn toàn nở ra phải sấy khô nhanh
chóng .
Hoa ít
mạnh hơn những giò Thủy tiên, nhưng
cũng được xem như :
- chống co thắt antispasmodique,
và rất
hữu ích trong làm giảm :
- viêm nước tắc nghẽn phế quản catarrhe bronchique congestive của những trẻ em .
và cũng
được sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh dịch kiết lỵ dysenterie épidémique.
▪ Những
hoa và hành Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus của Cây này là những
phần đã được sử dụng, và gần đây, Cây Thủy tiên dường như có những đặc tính
hoạt động hơn những Cây Thủy tiên trồng.
▪ Những
Giò Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus, những lá và những hoa là chất :
- làm se thắt astringentes,
- và làm nôn mữa mạnh émétique.
▪ Giò Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus, trong đặc biệt là :
- thuốc gây mê stupéfiant,
- và làm suy yếu hệ thống thần kinh système nerveux.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kích động cuồng loạn
hystérique,
- và động kinh épilepsie,
với một số nhất định hiệu quả.
▪ Chất alcaloïde
của hành Thủy tiên là :
- một mydriatique,
và trong nhiều khía cạnh giống như chất atropine trong hành động .
▪ Trong
y học, Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus rất hiếm sử dụng, nhưng nó được
cho là có đặc tính :
- nôn mữa émétique,
- tẩy xổ cathartique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và những đặc tính gây mê narcotiques.
Nó được sử dụng trong :
- động kinh épilepsie,
- kích động, cuồng loạn hystérie,
- và những bệnh co thắt
khác spasmodiques.
▪ Laennec đã dùng nó thành công
trong :
- bệnh ho gà coqueluche,
và
những nhà thực hành khác ở Âu Châu đã thừa nhân nó có hành động hiệu quả
trong :
- bệnh sốt không liên tục fièvre intermittente,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những trùng giun vers,
…v…v...
Nó cũng
được tìm thấy lợi ích nhanh chóng trong :
- viêm nước nghiêm trọng catarrhe sévère.
▪ Nó được cho bởi Galen
là có đặc tính làm se thắt astringentes.
Được sử dụng như một áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies.
cũng áp dụng cho :
- ung mủ cứng imposthumes durs,
- cho phỏng cháy brûlures,
- gân căng thẳng tendons tendus,
- khớp xương cứng raideur articulation.
- hoặc đau nhức douloureuses,
- và những bệnh tại nơi ảnh hưởng khác.
- và rút ra những gai épines
nó được
đánh giá cao.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của hoa
Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus sấy khô, hành động
như :
- một ói mữa vomitif,
và đã
được coi là lợi ích để làm giảm :
- viêm nước tắc nghẽn phế quản catarrhe bronchique congestive của những trẻ em.
và cũng lợi ích cho :
- bệnh dịch kiết lỵ dysenterie
épidémique.
● Độc tính Toxicité
Dược lý Pharmacologie
Tất cả
những loài Thủy tiên Narcissus có chứa những chất độc poison lycorine alcaloïde,
chủ yếu tập trung trong những hành ( củ ) Thủy tiên, nhưng cũng có trong những
lá.
Những
thành viên của những lớp đơn tử diệp monocotylédones
họ Amaryllidaceae hiện diện một loại duy nhất của alcaloïdes :
- alcaloïdes norbelladine,
là những
dẫn xuất 4-Methylcatechol kết hợp với tyrosine. Nó trách nhiệm của những đặc
tính độc hại toxiques của một số loài
nhất định.
▪ Hơn
200 cấu trúc hoá học khác nhau của những hợp chất này được biết, trong đó có 79
được biết hoặc hơn của Cây Thủy tiên Narcissus.
▪ Những
hiệu quả độc hại toxique của sự nuốt
những sản phẩm của Cây Thủy tiên
Narcissus cho cả 2 con người và những thú vật ( như là những bò, dê, heo
và mèo ) được biết từ lâu và nó đã được
sử dụng trong những ý đồ tự tử suicide.
▪ Nuốt
phải Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus hoặc Narcissus jonquilla, tiếp theo
sau là :
- chảy nước miếng salivation,
- đau bụng cấp tính douleurs
abdominales aiguës,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements
- và tiêu chảy diarrhée,
- những cử động động kinh của những bắp cơ épileptoïdes des muscles,
- trong chứng múa giật
tay chân chorée,
- trong bệnh thấp khớp rhumatisme,
- cho thấy những co thắt
cơ bắp contractions musculaires,
- và trong những bệnh
của não cérébrales,
- những mắt mờ yeux
ternes ,
- và giãn đồng tử pupilles
dilatées.
những
biến cố sau đó nhắm vào :
- hệ thần kinh neurologiques,
dẫn đến
những triệu chứng :
- những bệnh cuồng loạn hystériques,
- và thậm chí động kinh épilepsie..
và tim mạch cardiaques, bao gồm :
- run rẩy tremblements,
- co giật convulsions
- và tê liệt paralysie.
Tử vong
có thể xảy ra nếu một lượng lớn được ăn vào.
▪ Những
lá, những thân, vỏ hạt và những hành Thủy tiên có chứa những alcaloïdes
độc hại toxiques. Nếu ăn phải, nó có
thể là nguyên nhân :
- những chóng mặt étourdissements,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- tiêu chảy diarrhée
- và đôi khi cũng có những co giật convulsions.
▪ Những
chất độc thường tập trung nhất ở những Giò
Thủy tiên.
▪ Nhựa Cây Thủy tiên có thể gây ra :
- viêm da dermatite,
và những lá là
độc hại cho gia súc .
▪ Độc
tính toxicité của Cây Thủy tiên
Narcissus thay đổi tùy theo những loài, thí dụ như Thủy tiên Narcissus poeticus
là độc hại hơn Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus :
- nôn mữa émétique,
- và kích ứng irritant
mạnh hơn.
Sự phân
bố của những chất độc toxines trong
Cây cũng thay đổi, thí dụ như, nó 5 lần tập trung lớn những chất alcaloïde
trong thân hơn trong những hành của Cây Thủy tiên Narcissus
papyraceus, làm cho nó nguy hiểm cho những loài động vật ăn cỏ nhạy cảm hơn của
sự tiêu thụ thân hơn so với Giò Cây Thủy tiên, và là một phần trong
cơ chế phòng vệ của thực vật.
Sự phân
bố của những alcaloïdes trong những mô tế bào cũng có thể phản ảnh sự phòng vệ
chống lại những loài ký sinh.
Những Giò Cây Thủy tiên cũng có thể là độc
hại toxiques cho những thực vật lân
cận, bao gồm những Cây bông hồng, Cây lúa, và những bắp cải choux,
ức chế sự tăng trưởng.
Thí dụ
để những những hoa cắt trong một chậu bên cạnh những hoa khác, sẽ rút ngắn thời
gian sống của những Hoa này.
▪ Hương
thơm của hoa là có hại délétère, nếu nó hiện diện với một số
lượng lớn trong một căn phòng đóng kín, gây ra cho một số người nhất
định :
- đau đầu mal de tête,
- thậm chí những ói mữa vomissements.
● Hiệu quả trên da topiques :
▪ Một
trong những vấn đề của viêm da dermatite
được phổ biến nhất cho :
- những ngưòi hái hoa,
- những người đóng gói,
- những người trồng hoa làm vườn,
" Thủy tiên ngứa jonquille
démangeaisons", liên quan đến :
- tình trạng khô da,
- nứt nẻ,
- mụn đỏ trong tay érythème,
- thường kèm theo với tăng sừng hyperkératose dưới móng sous-unguéale
( da dày lên bên dưới những móng tay ).
Nó được
cho là do tiếp xúc với :
- tinh thể oxalate de calcium,
- acide chélidonique,
- hoặc những alcaloïdes như là lycorine trong nhựa của Cây.
hoặc là
do một hiệu quả kích ứng irritant
trực tiếp hoặc một phản ứng dị ứng allergique.
▪ Thủy
tiên Narcissus pseudonarcissus và những giống Cây trồng « Actaea », «
Camparelle », « Gloriosa », « Grande Monarque », « Ornatus », « Princeps » và «
Scilly White » được biết là có những hiệu quả như trên..
▪ Nếu
những trích xuất của những hành Thủy tiên tiếp xúc với những vết thương loét plaies, cho cả hai :
- hệ thống thấn kinh trung ương système nerveux central,
- và những triệu chứng tim mạch symptômes cardiaques,
kết quả
có thể dẫn đến.
Chủ trị : indications
● Chỉ định đặc biệt :
- Những động tác như cơn động kinh épileptiforme mouvements, ( không phụ thuộc những nguyên nhân tương
tự )
- và những co thắt bắp cơ contractions musculaires;
- mắt mờ yeux ternes,
- giản đồng tử pupilles
dilatées.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
người Á Rập ca tụng dầu hành (củ)
Cây Thủy tiên là áp dụng để :
- chữa lành chứng hói
đầu calvitie,
- và như thuốc kích
thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Pháp những hoa Cây Thủy tiên
Narcissus pseudonarcissus đã được sử dụng như :
- chống co thắt antispasmodique.
▪ Một sáng
kiến đã được thực hiện một chưng cất từ hành
của Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus, sử dụng như :
- dầu xoa bóp embrocation,
- và cũng được coi như một thuốc .
và một
dầu dễ bay hơi màu vàng, mùì khó chịu và một chất màu nâu đã được ly trích của
những hoa, những sắc tố là quercétine, cũng hiện diện trong bộ
phận bên ngoài của hành Thủy tiên.
▪ Socrates gọi Cây này « Sâu chuổi Mân
Côi của Thần địa ngục chapelet des dieux infernaux, có nghĩa
một khi tiếp xúc với Cây Thủy tiên sẽ chuốc lấy một chuổi dài phiền não như đi
gặp Thần của địa ngục » do những hiệu quả :
- gây mê narcotiques
của nó.
Một trích xuất của những hành Thủy tiên, khi mà được áp dụng
trên :
- những vết thương loét plaies mở, đã tạo ra một sự kinh ngạc,
- một tê liệt engourdissement
toàn bộ thần kinh système nerveux,
- và tê liệt tim paralysie
du cœur.
▪ Những
thực hành chữa trị của tinh dầu nguyên chất của hoa Thủy
tiên đã được hoàn thiện bởi những thầy thuốc thực hành của thổ dân australiens trong hơn 40.000 năm.
Sản
phẩm Cây Thủy tiên hoang Narcissus pseudonarcissus đã nhận được của những sử
dụng khác nhau :
▪ Y sĩ La Mã Aulus Cornelius Celsus
liệt kê Cây Thủy tiên Narcissus có nguồn gốc trong “ De Medicina ” từ những thảo
dược, được mô tả như chất :
- làm mềm émollient,
- ăn mòn erodent,
- và phân tán mạnh những gì thu thập được trong bất kỳ
những bộ phận nào của cơ thể.
▪ Giò Cây Thủy tiên Narcissus tazetta đã
được sử dụng trong Thổ nhỉ Kỳ Turquie
như một phương thuốc cho :
- những ung mủ abcès,
trong
niềm tin là chống :
- viêm anti-inflammatoire,
- và giảm đau analgésique.
▪ Những
sử dụng khác bao gồm áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những đau nhức khớp xương articulations douloureuses
- và những bệnh tại chổ ảnh nơi hưởng khác.
dưới dạng thuốc mỡ pommade gọi là « Narcissimum ».
▪ Bột
của hoa cũng được sử dụng làm thuốc,
như :
- gây nôn, ói mữa émétique,
- thuốc thông mũi décongestionnant
và để
làm giảm :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
dưới
hình thức một sirop hoặc ngâm trong
nước đun sôi infusion.
▪ Ở thế
kỷ 18, thảo dược irlandaise của John K'Eogh đề nghị đập dập những rễ trong mật ong miel cho một sử dụng trên :
- những phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím contusions,
- sai khớp luxations
- những vết đỏ tàn nhang taches de rousseur,
- gở những gai extraire
des épines
- và những mảnh vụn éclats.
▪ Giò Cây Thủy tiên Narcissus tazetta cũng
được sử dụng để :
- ngừa thai contraception,
trong
khi những hoa đã được đề nghị cho :
- kích động cuồng loạn hystérie,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Một
loại thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
chế biến từ những Giò Thủy tiên đã
được quy định cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ho gà coqueluche
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Nhật Bản kampo,
những vết thương blessures đã được
chữa trị với :
- rễ Cây Thủy
tiên narcissus và bột nhão lúa mì .
Tuy
nhiên, Cây này không xuất hiện trong danh sách thảo dược hiện dại kampo.
▪ Nó có
một thời gian lâu dài trong sự sử dụng của Cây Thủy tiên Narcissus, như :
- một kích thích stimulant,
và gây
ra :
- giống như trạng thái hôn mê transe,
- và ảo giác hallucinations.
Sophocle
gọi Cây Thủy tiên narcissus như « chapelet des dieux infernaux », một tuyên bố
thường gán sai cho Socrate thời cổ đại.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc :
▪ Bên
trong cơ thể, với liều mạnh, nó là một đối tượng hoạt động và thậm chí nguy
hiểm, khiến gây ra :
- tình trạng ói mữa và tẩy xổ cùng một lúc emeto-catharsis,
- và viêm nghiêm trọng cho dạ dày ruột gastro-intestinales,
áp dụng
tại chổ nơi ảnh hưởng của nó trên bề mặt của :
- những vết loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies
ngoài
ra, còn có :
- ảnh hưởng buồn chán déprimants
nghiêm trọng trên những trung tâm thần kinh centres
nerveux.
▪ Người
ta có thể ghi nhận, Henry tuyên bố
rằng Lycorine hoặc narcissine ở những động vật có máu nóng
hành động như :
- chất làm nôn mữa émétique,
cuối
củng gây ra một sự sụp đổ và tử vong bởi tê liệt paralyse hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
▪ Những
Giò Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus,
cũng như tất cả những bộ phận khác của Cây là chất :
- làm nôn mữa mạnh émétique,
và
những hoa được xem như hơi độc hại toxique, và đã được biết cho ra những
hiệu quả nguy hiểm trên những trẻ em, nếu nuốt những bộ phận của Cây.
▪ Đã có
nhiều trường hợp ngộ độc intoxication »
bởi những hành của Cây Thủy tiên
Narcissus pseudonarcissus, những người đã tiêu dùng bởi sự lầm lẫn với những củ
hành tây oignons.
▪ Trong
một trường hợp, những điểm quan sát được là :
(1) hành
động nhanh chóng của chất độc poison;
(2) trên
thực tế là ở nhiệt độ cao không phá hủy được độc tính của Cây.
(3) và
số lượng tương đối thấp của hành Cây Thủy tiên Narcissus pseudonarcissus cũng là
nguyên nhân của những rối loạn.
▪ Một
trường hợp ngộ độc bởi những Giò Cây
Thủy tien Narcissus pseudonarcissus, là nấu chín bởi lầm lẫn ở vị trí của củ
tỏi tây poireaux, đã được ghi nhận ở Toulouse
vào năm 1923.
Triệu chứng là :
- những đau bụng cấp
tính douleurs abdominales aiguës,
- và buồn nôn nausées,
nó đưa đến :
- một nôn mữa émétique.
▪ Ngày 1 tháng 5 năm 2009, một số
nhất định học sinh bị bệnh tại trường tiểu học Gorseland trong Martlesham
Heath, Suffolk,
ở nước Anh Angleterre, sau khi một hành
Thủy tiên đã được thêm vào nồi súp trong thời gian nấu ăn.
Ứng dụng :
▪ Một thạch cao
làm từ rễ Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus với bột lúa mạch khô, được áp dụng để làm :
- làm tan rả sưng cứng gonflements
durs,
- và ung mủ imposthumes,
▪ Cây Thủy tiên
Narcissus pseudonarcissus căn bản của một thuốc mỡ xưa pommade gọi là :
- Narcissimum.
▪ Những hoa Cây Thủy tiên Narcissus
pseudonarcissus dạng bột đã được sử
dụng như :
- chất làm nôn mữa émétique ở vị trí của những hành Thủy
tiên, và dưới hình thức ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc sirop, trong chữa trị :
- viêm nước phổi catarrhe pulmonaire.
● Liều duìng :
▪ Bột Thủy tiên , từ 20 hạt đến 2 drachms
= 8,72 gr ( 1 drachms = 4,36 gr ) như làm nôn mữa émétique. Trích xuất 2-3 hạt
.
▪ Dung
dịch trong alcool teinture của những
hành Thủy tiên bằng cách ngâm macération
trong 98 % alcool, có thể dùng uống với liều 1/4 giọt đến 10 giọt..
▪ Liều
của hoa sấy khô hoặc những hành Thủy
tiên dạng bột , từ 10 đến 60 grains; từ 1 đến 3 hạt trong trích xuất trong nước
gây ra những ói mữa vomissements.
▪ Một sirop,
dầu thiết yếu, và dung dịch trong alcool có vị chua cũng đã được sử dụng .
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire