Wild Carrot
Cà rốt hoang
Daucus carota L.
Apiaceae
Đại cương :
Cây Cà
rốt Daucus carota bao gồm cả loài Cà rót
hoang dã, những tên thông dụng khác như nid d'oiseau, dentelle de l'évêque, và dentelle
de la Reine Anne
( Bắc Mỹ ), là một loài thực vật có hoa trong họ Apiaceae, có nguồn gốc trong
vùng ôn đới Châu Âu và phía Tây nam Châu Á, và đã tịch hóa vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord và Úc Châu Australie.
▪ Những
Cây Cà rốt thuần giống là giống Cà rốt trồng, “ dưới loài subspecies ” có tên là « Daucus carota subsp. sativus ». Đây
là giống cà rốt được phổ biến rộng rãi để làm lương thực và đã đi vào thương
mại trên khắp thế giới.
Trong bài
viết này, đề cập đến Cây Cà rốt hoang Daucus carota, trong bài sau sẽ đề cập và
nghiên cứu dược tính ở Cây Cà rốt thuần hóa trồng Daucus carota subsp
sativus.
Nguồn gốc của danh pháp
latin :
Tên loài “
carota ” cho những vườn carotte được tìm thấy trước trong những tác phẩm của Athénée
(A.D. 200), và một cuốn sách nấu ăn bởi Apicius Celsius (230 sau Jésus-Christ).
Nó đã
được Galen ( thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên ) đã thêm tên giống “ Daucus ” để
phân biệt với Carotte từ củ cải, gọi là “ Daucus pastinaca ” và “ Daucus ” đã
trở nên tên giống chánh thức vào thế kỷ XVIe siècle, và đã được thông qua bởi Linné
vào thế kỷ XVIII è .
Cà rốt
hoang Carotte sauvage, được tìm thấy
nhiều ở Anh, cả trong những vùng đất canh tác
và ven đường, đặc biệt phát triển mạnh ở những vùng ven biển,
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thẳng và phân nhánh, nhất
niên hoặc nhị niên, thường khoảng 20 đến 50 cm cao ở giai đoạn trưởng thành và
khoảng 120 đến 150 cm ở giai đoạn ra hoa, cứng và có những rảnh nhăn. Cả 2 thân
và lá ít nhiều được bao với những
lông thô mập.
Rễ, ( cà-rốt hoang ) nhỏ và có dạng hình thoi,
màu trắng, mỏng cứng, có mùi thơm mạnh và hăng, mùi vị khó chịu rất khác với cà-rốt
trồng có màu đỏ và những màu khác tùy theo những nhà trồng tỉa như vàng, trắng
tím….trên đầu nơi tiếp giáp với thân có màu xanh lá cây nhạt, thịt dày, mùi dễ chịu đặc thù của cà rốt, có
hương vị ngọt thơm của chất nhầy, hình trụ dài từ 5 đến 50 cm và 2-5 cm đường
kính. Nó thâm nhập vào một khoảng vào trong
đất, chỉ có vài rễ phụ.
Lá, từ 8
đến 12, giống đóa bông hồng, lá không lông, 2-3 lần kép, hình lông chim, những
phân đoạn được chia thành thùy, tam diệp tận cùng trong một thùy đầu nhọn thẳng,
cuống có bẹ ôm thân, phân chia rất mịn, những lá bên dưới nhất được xem như lớn
nhất so với những lá bên trên. Tất cả chụm lại và bè lá đính ôm vào thân đây
với phần bên dưới có lớp phủ, đây là đặc tính của nhóm thực vật của họ.
Phát hoa,
tán kép ở chót thân, nhánh phát hoa dài, phân nhiều nhánh là một tán, mỗi nhánh
nhỏ cuối cùng là một tán thứ cấp khoảng 50 hay hơn những tán thứ cấp, mỗi tán
thứ cấp mang khoảng 50 hoa, lá bắc nhiều hay ít có hình lông chim, gồm nhiều
tia bao chung quanh trục cuống phát hoa ( tổng bao ), tia của tán chánh 2-25
cm, tia của tán thứ cấp ( tổng bao phụ ) 1-6 cm, cuống hoa nhỏ 0,5 cm.
Hoa,
trắng, hơi lưỡng trắc, chủ yếu là lưỡng tính trong tán chánh, theo thứ tự ở bậc
cao một số tăng trưởng thành hoa đực có thể xảy ra, ở giữa trung ương tán
thường có hoa đỏ tím to, cọng ngắn, hoa không thụ .
Đặc
biệt hoa ở loài cà rốt hoang dã, bông hoa nhỏ, 2 mm đường kính, màu trắng,
những thành phần hoa gắn bên trên bầu noãn épigyne,
nhưng với 2 tâm bì và 2 vòi nhụy.
Trái, hơi
dẹt, cao 3-4 mm, có nhiều lông móc đính làm 5 hàng.
Hạt, với
một phôi dài nằm trong nội phôi nhũ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, những hạt và những rễ.
Cây nguyên hiện nay thường được sử
dụng nhiều nhất. Mẫu vật được thu hoạch vào tháng 7, phơi khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học Cây Cà rốt Daucus carota :
▪ Những muối potassium làm cho ( cà
rốt hoang ) hạt Cây Cà rốt Daucus
carota và những rễ có đặc
tính lợi tiểu diurétique, rễ giàu
chất carotène, được sử dụng bởi cơ thể để chuyển hóa thành vitamine A .
"Những đặc tính y học của
những hạt là do dầu dễ bay hơi không
màu hoặc có màu vàng nhạt, điều này có được do bởi sự chưng cất với nước.
▪ Nước ép jus Carrotte, khi nó được thực hiện có chứa :
- đường kết tinh cristallisé
và không kết tinh non cristallisable,
- một ít tinh bột amidon,
- chiết xuất gluten,
- albumine,
- dầu dễ bay hơi
( Trong
đó những đặc tính y học của rễ phụ
thuộc và mùi thơm và kích thích ).
- chất thạch thực vật gelée
végétale hoặc pectine,
- chất mặn saline,
- acide malique,
- và một chất kết tinh được cristallisable,
- nguyên chất trung tính màu đỏ hồng ngọc rouge rubis đặc biệt, không mùi hoặc hương
vị gọi là “ carotène. "
Ngoài
ra, theo M. Grieve, những carottes chứa không ít hơn 89 % nước..
Giống
như chất khiến cho carrotte có màu cam gạch cũng trách nhiệm cung cấp nhiều lợi
ích cho sức khỏe.
▪ Những
carrotte giàu chất :
- β-carotène,
một thành phần hợp chất chống oxy hóa antioxydant chống lại
những gốc thự do, những phân tử không ổn định trong cơ thể dẫn đến những điều
kiện của :
- bệnh tim maladie de
cœur,
- và ung thư cancer,
- đến sự thoái hóa điểm vàng maculaire,
đây là nguyên
nhân chánh của sự giảm thị lực ở những người lớn tuổi.
▪ Một
lượng lớn đường hydrate de carbone,
carotte là một phương tiện hiệu quả nhất của sự phát triển của những hệ vi sinh
vật đường ruột flore intestinale từ
một sự thối nát putréfaction đến một
loại không thối nát non-putréfaction.
▪ Rễ chứa chất carotène, là một tiền vitamine A pro-vitamine A và trong những thời gần đây đã tìm thấy để cho quan
trọng trong việc tranh đấu chống lại những bệnh nhiễm trùng.
Nó chứa
chất pictus có thể chuyển hóa thành pectine.
Nó cũng
chứa những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Dầu
của hạt Cây Cà rốt Daucus carota gồm
những thành phần như :
- α-pinène (đến 13%),
- β-pinène,
- carotol (đến 18%),
- daucol,
- limonène,
- β-bisabolène,
- β-élémène,
- cis -β-bergamotène,
- γ-décalactone ,
- β-farnésène,
- géraniol,
- acétate de géranyle (đến 10%),
- caryophyllène,
- oxyde de caryophyllène,
- eugénol méthyle,
- nérolidol,
- eugénol,
- asarone trans,
- vanilline,
- asarone,
- α-terpinéol,
- terpinène-4-ol,
- γ-décanolactone,
- coumarine,
- β-sélinène,
- acide palmitique,
- acide butyrique
- và những thành phần khác .
▪ Dầu
của những hạt Cà rốt Daucus carota
thay đổi trong nội dung từ 0,005% đến 7% của Cây.
▪ Thành
phần hóa học của rễ Cây Cà rốt
Daucus carota ăn được là :
- nước 86 %,
- chất đạm protéines 0,9 %,
- chất béo 0,1 %,
- đường glucides
10,7 %,
- chất xơ thực phẩm fibres 1,2 %,
- thành phần vi lượng oligo-éléments
và vitamine A ( 2000-4300 UI với 100 grammes ).
Nhiều
nghiên cứu cấy mô trên Cây Cà rốt Daucus carota xác định thành phần mới trong
mô thực vật ( thí dụ, những anthocyanines, acide chlorogénique, flavonoïdes, apigénine
và một β-fructofuranosidase hòa tan ).
● Thành phần dinh dưởng cho bởi100 g, carotte
được báo cáo chứa :
- nước H2O
86,0 g,
- chất đạm protéines 0,9 g,
- chất béo 0,1 g,
- đường glucides
10,7 g,
- chất xơ thực phẩm 1,2
g,
- tro 1,1 g,
- calcium Ca 80 mg,
- phosphore P 30 mg,
- sắt Fe 1,5 mg,
- vitamine. A
2,000-4,300 UI,
- vitamine. B1 60 UI,
- niacine 3 mg ,
- và acide ascorbique 3 mg.
The Wealth of India (C.S.I.R., từ 1948
đến 1976) báo cáo :
- thiamine ( 56-101 ug /
100g ),
- riboflavine ( 50-90 ug
/ 100 g ),
- và acide nicotinique ( từ 0,56 đến 11 mg / 100 g ) trong
số những vitamines B.
- vitamine C trong một protéine-acide ascorbique phức tạp.
- vitamine D, một chất đại diện những đặc tính của vitamine
E
- và một phospholipide phản ứng của vitamines ttương ứng
với vitamine A và D
- và chứa calcium,
- phosphore
- và nitrogène trong liên kết chất hữu cơ, cũng hiện diện.
Những Cà rốt Daucus carota chứa :
- khoảng 5,27% ZMB chất phytine.
- 16 % phosphore hiện diện như phosphore acide phytique.
- Những trích xuất chất béo lipides từ carottes sống có hàm lượng azote thấp (0,33-0,72%),
- và vắng mặt hoặc hàm lượng thấp (0,52%) chất choline,
trong
khi trích xuất này của rễ được hấp
chín bằng hơi nước, thấy giàu những chất :
- azote ( từ 1,1 đến 1,3% )
- và choline ( từ 4,2 đến 4,4%)
▪ Pectine
được phần lập từ carottes ( sản lượng từ 16,82 đến 18,75% trọng lượng khô ) không
có đặc tính của chất keo gélifiant.
▪ Tro
của carottes cho được (dựa trên trọng lượng tươi ).
- tổng số tro 0,92;
- K2O 0,51;
- Na2O 0,06;
- CaO 0,07;
- MgO 0,02;
- và P2O5 0,09%.
▪ Nguyên
tố vi lượng Oligo-éléments được ghi
nhận có sự hiện diện, bao gồm :
- Fe, Al, Mn, Cu, Zn,
As, Cr, I, Br, Cl, U, và Li (C.S.I.R., 1948-1976).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cà rốt Daucus
carota hoang là một thực vật
có mùi thơm hành động như :
- lợi tiểu diurétique,
- làm dịu hệ thống tiêu hóa système digestif,
- và kích thích tử cung stimule
l'utérus.
▪ Một
dược phẩm có hiệu quả để :
- làm sạch rất tốt nettoyage,
- hỗ trợ gan foie,
- kích thích dòng chảy nước tiểu écoulement de l'urine,
- và loại bỏ những chất thải bởi những thận reins.
▪ Đã
một thời gian được xem như một phương thuốc có giá trị cho :
- những đau đớn của sạn kết thạch plaintes de calcul.
là rất
tốt trong :
- những tắc nghẽn nội tạng obstructions des viscères,
- bệnh vàng da jaunisse.
và
trong những giai đoạn khởi đầu của bệnh :
- thủng nước cổ trướng hydropisie,
và cũng
phục vụ như :
- trấn thống điều kinh emménagogue.
▪ Toàn Cây Cà rốt Daucus carota là :
- diệt giun sán vermifuge,
- tống hơi carminatif,
- thông tắc nghẽn désobstruant,
- lợi tiểu diurétique,
- lợi sữa galactagogue,
- bệnh vể mắt ophtalmique,
- chất kích thích stimulant.
Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị
những bệnh khác nhau, bao gồm :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những bệnh thận maladies
des reins
- và bàng quang vessie
- và trong chữa trị bệnh thủng nước, cổ chướng hydropique.
▪ Lá Cây Cà rốt Daucus carota có chứa một số
lượng quan trọng chất porphyrines, có
tác dụng :
- kích thích tuyến niêm mạc mũi, niêm dịch glande pituitaire,
- và dẫn đến sự phóng thích gia tăng những mức độ kích
thích tố nội tiết sinh dục hormones sexuelle.
▪ Ngâm
trong nước nóng infusion những hoa
Cây Cà rốt Daucus carota
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Rễ Cây Cà rốt Daucus carota cũng được sử
dụng để :
- khích động những kinh nguyệt chậm trễ menstruations retardé.
có thể
gây ra :
- co thắt tử cung contractions utérines
và như vậy không nên sử dụng ở
những phụ nữ mang thai.
▪ Nước ép jus của rễ Cà rốt
Daucus carota
được áp dụng cho :
- những loét ung thư ulcères
cancéreuses của cổ tử cung col et de
l'utérus,
- ung thư ruột cancer
de l'intestin,
- và ung thư dạ dày cancer
de l’estomac.
▪ Mặt
khác rễ Cà rốt
Daucus carota, được bào chế theo nhiều phương
cách khác nhau, được sử dụng cho :
- những khối u ung thư tumeurs
cancéreuses,
- loét ulcères,
- vết thương ung thư plaies
cancéreuses,
- khối u dịch hoàn tumeurs
des testicules,
- ung thư vú carcinome
mammaire,
- và ung thư da cancer
de la peau.
▪ Hạt Cây Cà rốt
Daucus carota là thuốc :
- mùi thơm aromatique,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- và kích thích stimulant,
- sạn calcul,
và được sử dụng cho :
- thủng nước cổ trướng hydropisie,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique,
- bệnh thận affections
rénales,
- và diệt giun sán vermifuge.
- những tắc nghẽn của phủ tạng viscères,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh còi scorbut.
cũng
như là thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc bổ thần kinh tonique
nerveux,
- và đau tử cung douleur
utérine.
Người
ta cho rằng có lợi ích cho :
- bệnh ung thư cancers,
- và những vấn đề thận problèmes
rénaux.
▪ Hạt Cây Cà-rốt Daucus carota là một truyền
thống « sáng hôm sau » ngừa thai contraception và nó có một số bằng chứng
để duy trì niềm tin này. Cần điều tra hơn nữa.
▪ Những
hạt Cây Cà rốt Daucus carota là chất tống
hơi carminatives, kích thích stimulant và rất hữu ích trong :
- đầy hơi flatulences,
- những bệnh đau bụng gió coliques venteux,
- nấc cụt hoquet,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- ho mãn tính toux
chronique, …v…v ...
Liều
của hạt, thâm tím là 1/3 muỗng cà
phê, lập đi lập lại khi cần thiết .
► Lợi ích cho sức khỏe của tinh dầu thiết yếu
Cà rốt :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Dầu
thiết yếu hạt Cây Cà rốt Daucus
carota có thể giữ lại tuổi trẻ và giữ tươi mát trẻ trong khi bạn bè bắt
đầu bị hói calvitie và cho thấy những
nếp nhăn rides trên gương mặt.
Thật
vậy, những chất chống oxy hóa antioxidant
trong dầu thiết yếu này sửa chữa rất nhiều những thiệt hại được thực hiện cho
những lớp mô tissus bởi những oxy hóa
oxydants ( gốc tự do ) và ngăn chận
chúng không gây hại thêm khác.
Chất chống
oxy hóa antioxidant này :
- bảo vệ da chống lại những nếp nhăn rides,
- giữ mái tóc từ từ chuyển sang màu trắng,
- những khớp xương articulations
khỏi bị cứng,
- cơ bắp khỏi suy yếu,
- thị lực không suy giảm.
Chất
chống oxy hóa antioxidant có thể làm
những phép lạ khác nữa.
Nó có
thể bảo vệ chống lại :
- sự thoái hóa điểm vàng maculaire,
- yếu tình dục sexuelle,
- tiêu hóa yếu digestion
faible,
- một số nhất định dạng của ung thư cancer,
- và những vấn đề khác liên quan đến lão hóa vieillissement.
● Sát trùng Antiseptique, chống
siêu vi khuẩn antivirale và khử
trùng désinfectant :
Dầu
thiết yếu mạnh có thể chữa lành những bệnh nhiễm trùng, bảo vệ chống lại những hành
động của chúng, và nó có những đặc tính sát trùng antiseptiques, bao gồm khả năng của mình để ngăn ngừa bệnh phong đòn
gánh tétanos.
▪ Khi
áp dụng bên ngoài cơ thể, dầu hạt Cây Cà rốt Daucus
carota có thể chữa lành :
- những bệnh nhiễm trùng của da peau
- và những vết thương loét mở plaies ouvertes.
▪ Khi
uống vào bên trong, nó có hiệu quả chữa lành những bệnh :
- nhiễm trùng cổ họng, miệng, đại tràng, dạ dày, ruột,
- và hệ thống tiết niệu système
urinaire.
Nó cực
kỳ hiệu quả trong chữa lành :
- những vết thương loét plaies,
- chứng hoại tử gangrène,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- loét ulcères,
- những nổi chẩn ở da éruptions
cutanées,
- nhọt đầu đinh furoncles,
và những vấn đề khác .
Thậm
chí, nó còn có thể chữa lành :
- những bệnh nhiễm trùng siêu vi khuẩn infections virales của hệ hô hấp respiratoire,
- cũng lợi ích trong chữa trị viêm phế quản bronchite.
Nó có
hiệu quả trong tranh đấu chống lại những bệnh nhiễm trùng siêu vi khuẩn khác,
bao gồm :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh sởi rougeole.
● Giải độc Détoxifier :
Dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota có khả năng
giải độc détoxifier :
- máu sang, những
mô tissus, những bắp cơ muscles,
- và những cơ quan bên trong như gan foie và thận reins.
Nó có
thể làm trung hòa :
- những mật bài tiết dư thừa bởi gan,
và có
thể giúp chữa lành bệnh nhiễm trùng trong gan foie trong trường hợp :
- bệnh vàng da ictère.
Nó loại
bỏ những độc tố toxines như :
- acide urique trong
máu sang, trong mô tissus, bắp cơ muscles và những khớp xương articulations,
bằng cách này chữa trị những bệnh như :
- phù nề œdèmes,
- viêm khớp arthrite,
- thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Gây Ung thư Cancérogène:
Những
nghiên cứu gần đây cho thấy dầu hạt Cây Cà rốt Daucus
carota có lợi ích để chữa lành một số nhất định ung thư cancer cũng như, trong đặc biệt :
- ung thư miệng bouche,
- cổ họng gorge,
- dạ dày estomac,
- ung thư tuyến tiền
liệt prostate,
- và thận reins.
Đặc
tính chống ung thư này anticarcinogenic,
có thể là do một phần ở đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của nó, nhưng cũng còn nhiều đặc tính y học khác của
những thành phần tự nhiên của nó.
● Lọc máu Dépuratif :
Dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota có thể làm
sạch tất cả hệ thống cơ quan bên trong của cơ thể, trong đặc biệt :
- hệ thống tuần hoàn circulatoire,
- tiêu hóa digestif,
- và những hệ thống bên
ngoài cơ thể .
Nó loại
bỏ những chất độc toxines như :
- acide urique,
- urée,
- thuốc khử trùng giết sâu bọ insecticides,
- thuốc trừ sâu pesticides,
- và những hóa chất khác,
xâm nhập vào cơ thể con người qua đường thức ăn và nước và
giúp phục hồi toàn bộ sức khỏe.
● Lợi tiểu Diurétique :
Dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota là lợi tiểu diurétique trong tự nhiên, có nghĩa là
gia tăng đi tiểu. Nó có thể dường như không có lợi ích rõ ràng của đặc tính
này, nhưng, người ta sẽ ngạc nhiên thấy rằng chỉ đi tiểu có thể giữ được an
toàn của nhiều bệnh. Mỗi lần đi tiểu, một ít chất béo ( sau 4% dung tích ),
nhiều chất độc hại toxiques
như :
- acide urique,
- và mật bile,
- và những vi khuẩn nguyên nhân của những bệnh nhiễm trùng
của hệ thống đường tiểu système urinaire,
và những
thành phần khác, được loại bỏ ra khỏi cơ thể với nước tiểu urine.
Hơn
nữa, nó giảm huyết áp động mạch pression
artérielle và làm sạch thận reins.
Nó cũng lợi ích trong làm sạch những kết thạch trong thận calculs rénaux.
● Dịu đau, trấn thống, điều kinh Emenagogue :
Khi một cái gì là một trấn thống
điều kinh emenagogue, điều này có
nghĩa là trong quá trình kinh nguyệt menstruation
được cải thiện, làm cho nó ít đau douloureuse
và điều hòa hơn.
Điều này đặc biệt, khi một người
mắc phải :
- chứng kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- hoặc tắc nghẽn obstruées.
● Chất kích thích Stimulant :
Chúng
ta đều biết ý nghĩa của chất kích thích và dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota cung cấp cũng theo phương cách này. Nó
kích thích cho cả hai :
- sự lưu thông circulation,
- và chức năng chuyển hóa chất biến dưởng métabolique.
Nó cũng
kích thích :
- sự bài tiết của những kích thích tố nội tiết hormones,
- những phân hóa tố enzymes,
- những dịch tiêu hóa sucs
gastriques,
- mật bile,
- và những chuyển động nhu động đường ruột péristaltique de l'intestin,
do đó
giữ tất cả những hệ thống cơ quan luôn được tích cực và hiệu quả.
Nó cũng
kích thích những chức năng của :
- não cerveau,
- và những dây thần kinh nerfs,
làm cho
con người tĩnh táo và hoạt động hơn.
● Thuốc diệt giun sán Vermifuge :
Dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota có thể giết
chết, nhưng không giết chết người, nên không cần lo lắng. Cụ thể hơn, nó có thể
loại bỏ những trùng giun trong đường ruột.
Nó có thể giúp những trẻ em vứt bỏ
đi những vấn đề phiền não làm khó chịu và có thể dẫn đến sự suy dinh dưởng và
những điều kiện có hại khác .
● Thuốc bổ
Tonic:
Những thứ gì làm cường kiện cơ thể đều
là một thuốc bổ tonique, và dầu hạt Cây Cà rốt Daucus carota được rơi vào
và vĩnh viễn trong thể loại này.
- Nó làm cường kiện những mô tissue và những bắp cơ muscle
và gia tăng tính hiệu quả của nó,
- làm cường kiện gan foie,
dạ dày estomac và toàn bộ hệ thống
tiêu hóa système digestif,
- điều chỉnh dòng chảy của những dịch tiêu hóa sucs digestifs,
- và mang đến cho hệ thống tiêu hóa système digestif với một trật tự bình thường.
Nó cũng
làm :
- cường kiện da peau
và ngăn chận không cho thả lỏng hoặc có dấu hiệu lão hóa vieillissement.
● Phương pháp bảo vệ và kich hoạt bạch cầu Cytophylactique :
Dầu thiết
yếu của hạt Cà rốt kích thích sự
tăng trưởng của những tế bào và mô mới.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong những sách tài liệu củ với
căn bản thảo dược, người ta tìm thấy có nói rằng toàn Cây Cà rốt Daucus carota đã được sử dụng trong truyền thống
cho :
- nhiều bệnh từ bệnh
thống phong goutte đến ngừa thai contraception.
▪ Tài liệu xưa cho rằng một thuốc
dán đắp cataplasme của rễ Cây Cà rốt Daucus
carota đã được tìm thấy để :
- giảm nhẹ nỗi đau của
bệnh loét ung thư ulcères cancéreux,
và những lá Cây
Cà rốt Daucus carota, được áp dụng với mật ong miel, để rửa sạch :
- những vết thưong
loét plaies,
- và những bệnh loét đau
đớn có mũ chảy ra ulcères de course.
▪ Những rễ là chất làm mát và được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion cho :
- những tuyến trùng hay
giun tròn nématode.
- lợi tiểu diurétique,
- và loại bỏ những acide
urique,
▪ Những rễ Cà rốt Daucus carota, thuộc trong bữa ăn của những
người dễ bị bệnh thống phong goutte.
Kích thích tại vùng liên hệ local cho :
- những loét lan chậm ulcères
indolents;
Rễ được
cạo, được sử dụng để kích thích :
- những loét lan chậm ulcères
indolents.
▪ Ở Mexique, rễ được sử dụng cho bệnh ho toux và những bệnh của ngực poitrine,
- những rễ được đun sôi trong sữa lait, và uống sữa này.
- và một thuốc dán đáp cataplasme
của rễ được áp dụng đắp trên ngực poitrine.
▪ Cho
những phỏng cháy brûlures và những
loét nhiễm trùng ulcères infectés,Cà
rốt được mài râpées được áp dụng trên
những bộ phận liên hệ.
▪ Thuốc
mỡ pommade với căn bản là rễ Cây Cà rốt
Daucus carota và mỡ heo saindoux
được sử dụng cho :
- những phỏng cháy brûlures.
▪ Cà rốt Daucus carota sống được tiêu dùng như :
- cơ chế diệt giun sán vermifuge
mécanique.
▪ Rễ Cây Cà rốt
Daucus carota được ngào đường làm mứt marmelade
được sử dụng như :
- làm mát réfrigérant.
▪ Trong
Ấn Độ, những hạt Cây Cà rốt Daucus carota được xem như :
- thuốc bổ thần kinh tonique
nerveux;
Nước
nấu sắc décoction của lá và của hạt Cây Cà rốt Daucus carota được sử dụng nư :
- kích thích tử cung stimulant
à l'utérus khi sanh đẻ accouchement.
▪ Trong
Pendjab, những hạt Cây Cà rốt Daucus carota được sử dụng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque
- đau tử cung douleur
de l'utérus.
Trái
được đề nghị cho :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique.
Hạt cũng
được sử dụng như :
- sẩy thai abortif.
▪ Trong
y học truyền thống dân gian Châu Âu européenne, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cà rốt Daucus carota được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh vàng da ictère,
- và rối loạn gan troubles
hépatiques.
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
▪ Một
nghiên cứu trích xuất của Cà rốt Daucus carota cho thấy rằng
có thể cung cấp hành động bảo vệ đáng kể trong việc giảm tổn thương những tế
bào gan hépatocellulaire gây ra bởi CCl4.
▪
Nghiên cứu trích xuất của Cà rốt Daucus carota cho thấy rằng
nó khôi phục những chất chống oxy hóa trầm cảm antioxydants déprimé và những mức cholestérol tốt HDL gần đến bình
thường và cho một hiệu quả bảo vệ đáng kể chống lại gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi lindane.
● Tim mạch cardiovasculaire / Hiệu quả hạ
huyết áp hypotenseur :
▪
Nghiên cứu trích xuất éthanolique trưng bày một kênh Ca + ngăn chận giống như
hành động thư giản trực tiếp trên việc
chuẩn bị trên tim và cơ trơn, một hoạt động có thể trách nhiệm hiệu quả hạ
huyết áp của nó.
▪ Những
kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng Cà rốt Daucus carota là một nguồn tiềm
năng :
- chống lại nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,
- và duy trì tính cường của nó tonicité.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive /
chống viêm anti-inflammatoire :
Trích
xuất éthanolique hạt Cà rốt Daucus carota, nguyên cứu cho
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
và giảm đau analgésique trong những
mô hình cấp tính và mãn tính ở những chuột ức chế chất carraghénane ( một
polysaccharide trích xuất của hồng tảo ), histamine, và sérotonine gây ra phù
thủng oedème của chân..
Trích
xuất cũng làm suy yếu đáng kể những phản ứng của sự quẳn quại contorsions gây ra bởi tiêm vào phúc mạc
intrapéritonéale acide acétique.
● Hạ mỡ máu Hypolipidémiant /
Lợi ích rối loạn nhận thức dysfonctionnement cognitif :
Trích
xuất Cà rốt Daucus carota giảm hoạt động phân hóa tố acétylcholinestérase não
một cách đáng kể và nồng độ cholestérol ở những chuột.
Những
kết quả cho thấy rằng nó có thể là một phương thuốc lợi ích cho việc quản lý
của những rối loạn nhận thức dysfonctionnements
cognitifs với những hoạt động mang lại nhiều lợi ích, bao gồm đặc tính :
- cải
thiện trí nhớ mémoire,
- những
lợi ích giảm nồng độ cholestérol,
- và
hoạt động chống phân hóa tố cholinesterase anticholinestérase.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cẩn thận :
- Không
có nguy cơ nào được biết ở tinh dầu thiết yếu, nhưng người phụ nữ mang thai
phải nên tránh, bởi vì những nghiên cứu chưa được tiến hành cho những thuộc
tính và phẩm chất kích thích được truyền cho thai nhi.
- Theo
những kinh điển thảo dược cổ của Tàu “ Ben Cao
Qiu Zhen ” ghi nhân những chồi non không ăn
được, những hạt ăn được.
▪ Hạt Cây Cà rốt Daucus carota có thể gây
ra :
- sẩy thai abortif
và
không nên dùng bởi những phụ nữ mang thai.
● Sự nguy hiểm được biết :Dangers connus
Carottes
đôi khi gây ra những phản ứng dị ứng ở một số người nhất định. Sự tiếp xúc da
với nhựa được cho là gây ra nhạy cảm với ánh sáng photo-sensibilitévà / hoặc viêm da dermatite ở một số người nhất định.
Cà rốt
Daucus carota được báo cáo là có chứa :
- acétone,
- asarone,
- choline,
- éthanol,
- acide formique,
- HCN,
- acide isobutyrique,
- limonène,
- acide malique,
- maltose,
- acide oxalique,
- acide palmitique,
- pyrrolidine,
- và acide quinique.
Khảo
sát của sự nghiên cứu trên myristicine
chứa trong hạt, xảy ra trong hạt nhục đậu khấu noix de muscade, macis, tiêu đen poivre noir, hạt cà rốt
carotte, hạt céleri và persil, Buchanan (J. sécurité alimentaire 1: 275, 1979) đã
ghi nhận rằng những đặc tính tâm sinh lý psychoactives
và gây ảo giác hallucinogènes của macis, muscade, và làm tinh khiết chất myristicine đã được nghiên cứu.
Nó đã
được đưa ra giả thuyết rằng myristicine và élémicine có thể dễ dàng thay đổi
trong cơ thể cho những amphétamines.
Thao
tác những lá của Cây Cà rốt, đặc
biệt ở những lá ẫm, có thể gây ra :
- một
kích ứng irritation,
-
và rộp da vésication.
Người
nhạy cảm với ánh sáng photo sensibilisés,
nhạy cảm có thể thu được một sự sản xuất chính xác trên da bằng cách đặt một lá
trên da trong một thời gian nhất định, sau đó phơi ngoài ánh sáng mặt trời.
Ứng dụng :
● Ứng
dụnbg y học :
▪ Trà của Hoa Cây Cà rốt
Daucus carota đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh bàng quang vessie và thận reins,
- thủng nước cổ trướng hydropisie,
- thống phong goutte,
và đã được sử dụng trong chữa trị :
- kết thạch thận lithiase urinaire .
- lợi tiểu diurétique,
▪ Hạt của Cây Cà rốt Daucus carota khi nghiền nát thành bột và được
uống như trà để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và gia tăng dòng chảy nước tiểu flux d'urine.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion hạt Cà rốt Daucus carota được sử dụng trong
chữa trị :
- phù nề oedème,
- khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulences,
- và những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels .
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion toàn Cây Cà rốt Daucus carota được xem như
một phương thuốc tích cực và có giá trị trong chữa trị :
- thủng nước, cổ trướng hydropisie,
- và những bệnh thận mãn tính rénales chroniques,
- và bệnh của bàng quang vessie.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion, pha chế
từ 1 OZ = 28,35 g. thảo dược Cây Cà rốt Daucus carota trong 1 lít nước đun sôi, uống theo
những liều ly lớn.
▪ Trà thé Cây Cà rốt Daucus carota, uống buổi
sáng và buổi tối, theo phương cách bên trên được xem như rất tốt để cho :
- bệnh thống phong goutteuse.
▪ Một
nước nấu sắc décoction đậm của Cây
rất hữu ích trong trường hợp :
- những kết thạch và sạn ,
và tốt
để chống lại chứng :
- đầy hơi flatulences.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những lá Cây Cà rốt Daucus carota được sử dụng
để tranh đấu chống lại :
- viêm bàng quang cystite
- và hình thành sạn thận reins pierre,
- và giảm những kết thạch sạn đã được hình thành.
Cũng
được sử dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif.
▪ Rễ Cây Cà rốt Daucus carota sống, mài nhỏ râpée, đặc biệt của những dạng trồng,
được sử dụng như một phương thuốc cho :
- những loài giun tròn, tuyến trùng nématodes.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của Cà rốt Daucus carota cũng được sử dụng
cho :
- loét ulcères,
- mụn nhọt furoncles,
- vết thương nhiễm trùng plaies infectées.
● Sử dụng khác :
▪ Một dầu thiết yếu thu được từ hạt Cà rốt Daucus carota có một mùi hương như ở cây lưỡi đồng iris.
Nó được
sử dụng trong nước hoa và như một hương liệu dược phhẩm .
Dầu
cũng được sử dụng trong ngành mỹ phẩm trong những loại kem chống nhăn.
Thực phẩm và biến chế :
Phần ăn được : Hoa, rễ .
▪ Rễ
nấu chín.
▪ Bào
thành lát mỏng hay sợi.
▪ Những
chùm hoa có thể chiên như khoai tây
chiên của Pháp, để cho một hương vị món ăn cà rốt thơm.
▪ Hạt Cà rốt
Daucus carota thơm được sử dụng như hương liệu arôme trong những món ragoûts, …v…v..
▪ Những
rễ được răng khô, nghiền nát thành
bột và được sử dụng như cà phê.
▪ Lá cà rốt có thể ăn sống, nhưng phải với
một số lượng vừa phải.
▪ Những
rễ Cà rốt
Daucus carota năm đầu tiên có thể được chuẩn bị và tiêu dùng như những cà
rốt trồng
Sau năm
thứ nhất, cây đã sử dụng tất cả năng lượng tồn trử trong rễ để cho ra thân lớn
của hoa, làm những gốc rễ khá cứng ngấm chất lignin và không ăn được.
Rễ gỗ
này có thể còn được cho thêm vào súp và ragoûts để cung cấp một cà rốt như một
hương vị.
▪ Những
hạt có một vị rất nồng và có thể sử
dụng như một gia vị.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire