Carrot
Cà rốt trồng
Daucus carota subsp sativus
(Hoffm.)Arcang.
Apiaceae
Đại cương :
● Tên khoa học của Cây Cà rốt trồng
Daucus carota var. sativus. Tên này là một hỗn hợp của những gốc Latin và Hy
lạp.
Tên dầu « daucus » là latin có nghĩa là củ cải hoặc cà rốt, trong khi tên thứ
hai tên loài là tiếng Hy lạp grec chỉ
carotte. Tên Sativus là một tên sử dụng để mô tả những dưới loài ( loài phụ )
và theo nghĩa đen là trồng trong
tiếng latin.
Một khi đặt chung với nhau có nghĩa
là « Cà rốt canh tác », nó mô tả toàn nghĩa cho loài.
▪ Carotte là một rau légume phổ biến và rễ được sử dụng rộng rãi .
Rễ dài
và màu cam orange, với một đầu màu
xanh lá cây. Cà rốt thuần chủng được nhân giống từ Cây Cà rốt hoang bản địa ở
Âu Châu và Tây Nam Á, và đây là những Cà rốt được phổ biến mà người ta thấy và mua
ở những siêu thị, ngoài chợ.
Trong
Ba Tư, sự sử dụng đầu tiên của Cây Cà rốt đã được miêu tả trong những bức tranh
và những tài liệu lịch sử có niên đại từ năm ngàn năm.
Và,
trên thực tế, việc sử dụng đầu tiên của Cà rốt như là một thuốc y học chứ không
phải là trgong nấu ăn.
Những
cà rốt hoang trong tự nhiên được tìm thấy từ ngàn năm trước đây được cho là có
màu tím và thay đổi lý do của một sự
đột biến mutation cho ra màu cam mà người ta quen thuộc cho đến ngày
nay.
Cà rốt
tiếp tục được sử dụng trong thực phẩm và cải thiện cơ thể bên trong lẫn bên
ngòai cơ thể.
▪ Khả
năng canh tác dao động phụ thuộc chức năng của những điều kiện tự nhiên của
những vùng và kỹ thuật canh tác nông nghiệp Agrotechnique.
● Trong
nhiều giống cây trồng mà người ta chọn lọc để cho ra :
▪ những
rễ khi đến mức trưởng thành có kích
thước nhỏ gọi là :
- « em bé bébé » hoặc
« Người sành ăn Gourmet »,
▪ những
loại Cà rốt, với sự gia tăng những nồng độ của bêta-carotène như là :
- « sức khỏe tổng thể Health Master »,
- « Beta ngọt Beta Sweet
»,
- và « Apache »,
▪ Cà rốt với rễ nhỏ, mập và lùn để canh tác trong những đất nén cứng, như :
- « Poucette ».
và hàng chục loại variétés của thế giới củ Ancien Monde với sự thụ phấn tự do, một
hương vị mạnh và những màu sắc của da đi từ màu đỏ và tím đến đen.
▪ Một giống trồng mới phát triển
gọi là :
- « nuôi dưởng-đỏ Nutri-rouge »
có thành phần lycopène thay vì là carotène.
Lycopène là một chất chống oxy
hóa anti-oxydant thường kết hợp với
cà chua và được tin tưởng cho được một sự bảo vệ chống :
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Xem phần mô tả ở Cây Cà rốt hoang
Daucus carota.
Trong bài Cây Cà rốt hoang đã được
mô tả đầy đủ Cây Cà rốt hoang Daucus carotta. Loài Cây Cà rốt trồng này được mô
tả bổ sung, loài này có một rễ cái
củ lớn thường có dạng hình chóp, có thể từ 5 đến 91 cm dài, tùy theo chức năng
của loại variété và những điều kiện
của sự trồng trọt.
Nạt thịt của những rễ cái được tìm thấy trong những màu
sắc khác nhau, nhưng thường xuyên nhất màu đỏ,
màu cam, hoặc màu trắng.
Những lá như ren dentelle, lá kép
hình lông chim. Mỗi lá lá kép có nhiều lá phụ xẻ rất mịn và là nguyên hình tam
giác trong đường viền .
Những lá đi từ tất cả những phần
dưới của cây và giữ một hoặc hai chân có chiều cao.
Nếu còn trong đất cho năm thứ hai
tăng trưởng, những cà rốt trồng sẽ sản xuất ra hoa.
Những hoa nhỏ màu trắng đính trong
một tán kép, cọng hoa thẳng một chân hoặc 2 chân trên những lá.
Ngoài ra những hoa của Cây Cà rốt
trồng thường vô trùng stérile do
nhiều loại vô sinh cây đực stérilité mâle.
Mặc dù vô trùng, những hoa vẫn luôn
luôn nhiều và giữ cho hình thành một tán ombelle
rậm.
Bộ phận sử dụng :
Củ Cà
rốt, hạt, dầu hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Xem
thành phần hóa học ở Cây Cà rốt hoang Daucus carota.
Cà rốt
trồng Daucus carota var. sativus là một trong những Cây trồng cơ bản của rau
xanh légumes. Trong đặc biệt :
Rễ có
chứa :
- những vitamine C, B1, B2, B6, D, E, K, P, carotène ( 36
mg cho 100 g của chất ẩm ).
- acide pantothénique,
- đường sucres ( 4,5 đến 7,3 % ),
- những muối khoáng sels
minéraux,
- những chất đạm protéines,
- chất béo graisses,
- và dầu thiết yếu huiles
essentielles.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ của Cà rốt trồng Daucus carota var. sativus là một nguồn giàu
chất :
- β-carotène,
được
chuyển đổi thành vitamine A bởi gan foie.
▪ Khi
được sử dụng như một vật liệu thường xuyên trong thức ăn, những rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus cải thiện :
- tầm nhìn vue,
- và sức khỏe của da peau,
và cũng
có những hiệu quả :
- chống ung thư anti-cancer.
▪ Một loại thuốc tự nhiên tốt tẩy
sạch, nó hỗ trợ :
- gan foie,
- và kích thích sự lưu thông của nước tiểu urine,
- và loại bỏ những chất thải bởi những thận reins.
▪ Rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus ( hay hoang ) là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và liên quan đến mắt ophtalmique.
▪ Nước
ép jus của carottes hữu cơ carotte organique là một thức uống tuyệt
hảo và gjiải độc có giá trị.
« Hữu
cơ », là một thuật ngữ được sử dụng để xác định một phương pháp trồng trọt thay thế của thực phẩm, canh tác hữu cơ để tránh một số vấn đề như :
- thức ăn cạn kiệt,
sử dụng
thuốc trừ sâu bằng những phương cách sau đây :
- không phân bón tổng hợp,
- giảm số sâu bịnh bằng những động vật săn mồi …v…v…
▪ Rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus, dùng sống, bào nhỏ hoặc xay thành bột nhão purée, là một thuốc chữa trị an toàn cho :
- những loài tuyến trùng, giun tròn nématodes,
đặc
biệt ở những trẻ em .
▪ Hạt Cà rốt trồng Daucus carota var. sativus
trồng là thuốc :
- tống hơi carminative,
- lợi sữa galactagogue,
- nghiền nát kết thạch lithontriptique,
- và kích thích stimulant.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thận maladies
rénales,
- thủng nước, cổ
chướng hydropique,
- và giải quyết hệ thống tiêu hóa système digestif.
▪ Nó
kích thích :
- kinh nguyệt menstruation,
và đã
được sử dụng trong y học truyền thống như chữa trị cho :
- đau đầu nghiêm trọng,
- hoặc hiệu quả sau khi uống rượu quá độ gueule de bois (hangovers).
▪ Chữa trị
những bệnh nhiễm trùng đường tiểu của nó, bao gồm :
- những sạn thận calculs
rénaux,
- và liên quan đến bàng quang vessie,
nó cũng cho phép làm giảm :
- acide urique quá nhiều trong nước tiểu urine.
▪ Dầu từ những hạt Cà rốt trồng Daucus carota var. sativus được dùng để chữa trị
những vấn đề tiêu hóa digestifs, bao
gồm :
- tiêu chảy diarrhée,
- và khó tiêu indigestion.
Sự sử
dụng khác bao gồm điều trị của những bệnh như :
- một số nhất định bệnh
ung thư cancers,
- những bệnh tim cardiaques,
- và liên quan đến thận rénaux.
▪ Dầu Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus trong ngành mỹ phẩm được sử dụng để :
- cải thiện làn da peau,
- và những tóc cheveux.
▪ Sự
tiêu dùng những mảnh màu cam làm
giảm những cơ hội của :
- bệnh ung thư phổi cancer
du poumon,
- và những ung thư khác cancers,
bởi vì nó có chứa những chất chống
oxy hóa antioxydants.
▪ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus cũng giảm những nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Nó
hiện có những bằng chứng vững chắc để hỗ trợ cho ăn cà rốt để cải thiện :
- tầm nhìn vision,
bởi vì
nó rất giàu chất vitamine A
▪ Do
giàu chất sinh tố vitamine A và chất
chống oxy hóa antioxydants, những cà rốt cải thiện :
- diện mạo của làn da peau
- và làm chậm lại quá trình của sự lão hóa vieillissement
bằng
cách tranh đấu chống lại những gốc tự do radicaux
libres.
● Những lợi ích khác của Cà rốt :
▪ Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus có được màu cam orange đặc trưng của β-carotène, mà trong việc tiêu thụ bởi con người là một chất chuyển
hóa biến dưởng métabolisé thành vitamine A.
▪ Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus cũng giàu :
- chất
xơ thực phẩm fibres alimentataires,
- chất
chống oxy hóa antioxydants và nguyên
tố khoáng minéraux.
Để cho
một chế độ dinh dưởng tối ưu, những cây xanh trưởng thành của Cà rốt trồng
Daucus carota var. sativus phải được nhổ lên càng sớm càng tốt bởi vì nó mất độ
ẩm và vitamines từ rễ dưới đất (Herbst,
2001).
▪ Ngăn
chận tai biến mạch máu não accident
vasculaire cérébral,
▪ làm
sạch cơ thể nettoie le corps
▪ tăng
cường tính miễn nhiễm immunitaire
▪ sự
thoái hóa điểm vàng dégénérescence
maculaire
▪ điều
chỉnh lượng đường máu glycémie
▪ gia
tăng dòng chảy máu flux sanguin và sự
lưu thông circulation
Kinh nghiệm dân gian :
Xem bổ sung Cây Cà rốt hoang Daucus
carota. ( dttd )
▪ Trong y học truyền thống
gia tăng sức đề kháng của cơ thể với :
- bệnh truyền nhiễm maladies
contagieuses;
- cải thiện công việc của những cơ quan khác nhau organes.
▪ Trong
y học dân gian, những rễ Cà rốt
trồng Daucus carota var. sativus được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và viêm tuyến 2 bên cổ họng amidan amygdalite.
▪ Falcarinol, một rượu béo có « diyne
(hợp chất có 2 nhóm acétylèn) diyne 10-carbone » đã được phân lập
từ cà rốt và gừng đỏ (Panax ginseng). Nó đã được chứng minh có những đặc
tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- hiệu quả trên những tế bào ung thư biểu mô vú sơ cấp cancer du sein) (CTC 2007).
Nghiên cứu :
Xem ở
bài Cà rốt hoang Daucus carota ( dttd ).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những Cà rốt trồng Daucus carota
var. sativus là một nguồn giàu vitamine
A, với một phần 100 grammes có khoảng từ 5 đến 10 milligrammes thành phần carotène (Bender và Bender 2005 ).
Dùng quá lớn lượng Cà rốt có thể là
nguyên nhân của bệnh cao carotène hypercarotinemia,
một bệnh trong đó da của một người có màu cam orange ( mặc dù điều này là vượt quá liều hiệu quả của vitamine A,
có thể dẫn đến những tổn thương gan foie
).
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Dầu của hạt Cà rốt trồng
Daucus carota var. sativus có thể áp dụng tại chổ trên :
- da peau,
- và những tóc cheveux
hoặc sử
dụng cho phương pháp trị liệu bằng mùi thơm aromathérapie,
nhưng để an toàn nên pha loãng dầu Cà rốt trồng Daucus carota var. sativus với
một loại dầu chuyên chở như là dầu olive, dầu dừa ….
▪ Thiếu
vitamine A có thể là nguyên nhân của :
- thị lực kém mauvaise
vision,
và thị
lực tốt hơn có thể được phục hồi bằng cách thêm vitamine A vào trong chế độ ăn
uống mới. Nó củng cố cho truyền thống
dân gian hiện có của Đức và khuyến khích cho những trẻ em Đức ăn nhiều rau cải légume.
● Những sử dụng Cà rốt :
Những Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus dễ dàng tiếp cận và có thể là đơn giản để
thêm vào trong chế độ ăn uống.
Ăn Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus sống hoặc thêm vào như một loại rau của bữa ăn sinh tố cà rốt và nước
trái cây là một phương cách tuyệt vời để kết hợp những rau này trong chế độ ăn
uống của con người.
▪ Những màu xanh ăn được như một
rau lá, nhưng rất hiếm tiêu dùng ở con người.
Từ cuối những năm 1980, những Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus con và Cà rốt kích thước nhỏ ( là những cà
rốt được gọt vỏ và cắt thành ống nhỏ đều nhau ) đã thực hiện thành một thức ăn
làm sẳn bán phổ biến trong những siêu thị dưới dạng thức ăn đóng hộp..
▪ Nước ép jus cà rốt cũng được bán rộng rãi trong thương mại có xu hướng rất
mềm dòn, nhưng không có hương vị cà rốt như một cà rốt trồng đầy đủ (Herbst,
2001).
▪ Sự sử
dụng trong công nghiệp dầu thơm parfumerie.
▪ Thức
ăn gia súc đầy đủ và phong phú để nuôi những động vật nông nghiệp agricoles ( bao gồm những loài chim và
những động vật có lông ).
▪ Đặc biệt trong giai đoạn mùa đông, khi thức
ăn gia súc giàu vitamine thiếu vắng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus, trong thực phẩm để chuẩn bị cho :
- món súp soupes,
- nước canh, nước lèo bouillons,
- súp nước Ukraina borsch,
- sà lách Nga salades
russes,
- trang hoàng garnitures,
- nước sốt sauces,
- cốt lết côtelettes,
- bánh nướng tartes,
- bắp cải nhồi chou-rouleaux
farcis;
▪ Cà rốt
trồng Daucus carota var. sativus nghiền nát được sử dụng trong những bánh cà
rốt cũng như những puddings carotte,
một món ăn người Anh xưa được cho là có nguồn gốc từ những năm 1800.
▪ Trong
kết hợp với hành tây oignon và ngò
tây céleri, những cà rốt là một trong
những loại rau chính trong « mirepoix » tên
một địa danh, để làm những nước lèo khác nhau.
▪ Những
Cà rốt trồng Daucus carota var. sativus có thể ăn sống, dùng nguyên củ, cắt
nhỏ, bào nhuyễn thành sợi to hoặc nhỏ hoặc thêm vào trong salade cho có màu sắc
và kết cấu.
▪ Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus cũng thường nghiền nhỏ và đun sôi, chiên
hoặc hấp chín hơi nước và nấu trong súp và những món hầm ragoûts, cũng như những thực phẩm cho em bé mịn tốt và cũng lựa
chọn một thức ăn cho thú vật nuôi.
▪ Những
rễ của Cây Cà rốt trồng phát triển
tốt, giòn, ngọt và có nhiều nước, nó rất đẹp ở nguyên liệu thô và nấu chín như
rau xanh légume hoặc thêm vào trong
súp, hay món hầm …v..v..
▪ Những
rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus được bào dùng làm nguyên liệu bổ sung vào trong tô salade.
▪ Nước
ép jus có thể được ly trích từ rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus và được sử dụng như một thức uống tăng cường cho sức khỏe .
▪ Rễ
rất giàu bởi chất carotène, nó được
chuyển hóa thành vitamine A trong cơ
thể con người, khi được ăn vào.
▪ Rễ Cà rốt trồng Daucus carota var.
sativus đôi khi được nghiền nát thành bột
và sử dụng để chế tạo bánh mì, bánh gâteaux
…v…v….
▪ Rễ cà rốt rang là một nguyên liệu thay
thế cho cà phê.
▪ Thành
phần Carotène, ly trích từ rễ, được sử dụng như một thuốc nhuộm thực phẩm màu
vàng cam jaune orangé.
▪ Lá,
sống hoặc nấu chín. Một hương vị rất mạnh, nó có thể thêm vào với một lượng nhỏ
vào trong salade trộn.
▪ Những
lá chứa một dầu, giàu chất vitamine
E, nó đôi khi được sử dụng như một gia vị trong những món súp.
▪ Một
dầu thiết yếu của hạt được sử dụng
như một hương liệu thực phẩm.
▪ Cà
rốt trồng Daucus carota var. sativus sử dụng ở trạng thái thô brut ( nước ép cà rốt jus de carotte ) để :
- làm chua với bắp cải chou,
- dưa leo nhỏ cornichon,
- mứt confiture,
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire