Sugarcane
Mía
Saccharum
officinarum L.
Poaceae
Đại cương :
Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum, là một giống lớn, tăng trưởng mạnh trong giống Saccharum thuộc họ
Hoà bản Poaceae, loài này không tồn tại trong tự nhiên, mặc dù nó đã tịch hóa ở
một số nước như Hoa Kỳ.
Cây có nguồn gốc ở Đông Nam Á và
ngày nay trồng nhiều trong những nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong trên
toàn thế giới để sản xuất đường và những sản phẩm khác.
Bộ phận thân của loài này và nhiều
loài khác đã được sử dụng từ thời cổ đại để nhai và nuốt nước ép ngọt và thơm.
Cây đã
trồng trong Nouvelle-Guinée có từ khoảng 8000 năm với mục đích này. Trích xuất
của nước ép jus và được đun sọi cô
động đậm đặc thành đường mía, có lẽ đã được thực hiện ở Ấn Độ từ hơn 2000 năm
trước.
Như tên
gọi cụ thể của Cây ( officinarum, có nghĩa " phòng thuốc, nhà thương thí dispensaires " ) ngụ ý, Cây cũng
được sử dụng trong y học truyền thống cho cả hai bên trong lẫn bên ngoài cơ thể.
Cây
phát triển cần thiết có một khí hậu nóng ẫm, trong xen kẽ với những thời kỳ khô
và phát triển mạnh nhất ở độ cao thấp trên vùng đất bằng phẳng hoặc hơi dốc,
với mùn cứng và đất phù sa.
Tuy
nhiên, nó phát triển trong tất cả những vùng đất tốt bình thường, cung cấp một
độ ẫm cần thiết có sẵn (MacMillan, 1925).
Cây mía
canne à sucre Saccharum officinarum trong sản xuất thương mại, Cây chịu đựng
tối đa nhiệt độ từ 53 ° C (127 ° F) và tối thiểu -13 ° C (9 ° F).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ cao 2-4 m, 2-3 cm dày, mọc chụm nhiều gốc thành khối, có xu hướng
nghiêng tăng theo gió, da ngoài láng, thân hình trụ suông, không phân nhánh,
lóng dài 5-10 cm, to 3-6 cm, lóng dưới ngắn, lóng trên dài hơn, màu vàng hay
tía, cứng rắn, đặc ruột, không cứng, tủy nạc có nhiều xơ chứa nhiều nước ép jus ngọt thơm, màu vàng nhạt.
Một hệ thống căn hành hình thành
dưới mặt đất cho ra nhiều chòi thứ cấp từ cây mẹ.
Lá, to, phiến lá từ 0,9
đến 1,5 m dài và rộng đến 6 cm, mọc cách dọc theo thân, gân giữa dày to, bìa lá
có răng cưa, bén có thể cắt da, trắng, mép thấp, có rìa lông, bẹ có lông dễ
rụng
Phát hoa, cờ to, ở ngọn cuối
cùng là một chùm gié, lên đến từ 20 - 60 cm dài, có nhiều lông trắng, bên dưới
rộng giảm dần đến ngọn, gié hoa có chứa một hoa lưỡng phái khoảng 3 mm dài,
được che khuất bao chung quanh bởi những búi lông trắng, trấu không lông gai,
Ở mía lau Saccharum sinensis Roxb
thân xanh mốc trắng to 1,5-3 cm, trục phát hoa có lông dài.
Trái,
quả thóc, khô, 1,5 mm dài, bên trong mỗi trái chứa 1 hạt.
Thu
hoach mía thường trước khi cho ra hoa, như quá trình trổ hoa làm giảm đi hàm
lượng đường trong cây.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
Cây, nước ép.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần hóa học của nước ép jus của Cây mía canne à sucre :
▪ Nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum là nguyên liệu đầu
tiên được sử dụng để sản xuất ra đường và những sản phẩm khác có giá trị như
là :
- đường mía thô / đường
nâu, đường thốt nốt sucre de palme, và
mật mía mélasse.
Mặc dù những sản phẩm này được
chuẩn bị cùng một nguồn, phương pháp xử lý chế biến là khác nhau.
Ngoài ra, để biết hóa chất thực vật
phytochimie (đường không ly tâm centrifuge),
đường nâu cassonade và mật đường mélasse, nó cần phải giải thích hồ sơ
hóa chất thực vật phytochimique của
nước ép jus của Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum. Nước ép jus Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarum thu được bởi nghiền ép những thân Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarium.
Cơ bản, nó bao gồm :
- từ 70 đến 75% nước,
- 13 đến 15% saccharose,
- và từ 10 đến 15% chất
xơ thực phẩm fibres.
▪ Trước năm 1971, người ta cho rằng
màu sắc của nước ép jus có thể là do
sự hiện diện của :
- sắc tố thực vật pigments
végétaux.
Vào năm
1971, nhiều thành phần hợp chất màu từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã được xác
định, với :
- acide chlorogénique,
- acide cinnamique,
- và flavones là một trong số nhất định của nó.
Tiếp
theo sau, tất cả những hợp chất màu từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã được phân
loại trong 4 nhóm lớn :
- sắc tố thực vật pigments
végétaux,
- hợp chất polyphénoliques,
- caramels,
- và những sản phẩm của sự thoái hóa của những đường cô đặc
với những dẫn xuất aminés.
▪ Nước
ép Jus Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum sau đó đã được nghiên cứu rộng rãi cho hàm lượng flavonoïdes.
Sau đó,
một số lượng lớn cũ và mới thành phần flavonoïdes đã được phân lập và xác định
hiệu xuất cao sắc ký lỏng chromatographie
liquide với thanh diodes dò tìm
phát hiện (HPLC-DAD) phân tích những hợp chất phénoliques của nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum cho thấy sự hiện diện của những acides phénoliques như
là :
- acide hydroxycinnamique,
- acide sinapique,
- và acide caféique,
cũng
như những flavones như là :
- apigénine,
- lutéoline,
- và tricine.
▪ Trong
số những flavones, những dẫn xuất tricine
chiếm nồng độ cao nhất .
▪ Những
nghiên cứu sắc ký giấy chromatographiques
và quang phổ thâm cứu spectroscopiques
approfondies đã chỉ ra sự hiện diện của nhiều -O- và -C- glycosides của flavones
đã nêu trên, và 3947 đã được xác định.
▪ 4 thành phần với số lượng nhỏ :
- flavones swertisin,
- tricine-7-O-neohesperoside-4'-O-rhamnoside,
- tricine-7-O-methylglucuronate-4'-O-rhamnoside,
- và tricine-7- O-methylglucuronide
đã được
phân lập và xác định từ nước ép jus Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarum.
Ngoài
ra, một số nhất định acylé glycosides de flavones mới, như là :
- tricine-7-O-β-
(6'-méthoxycinnamique) -glucoside,
- lutéoline glucoside -8-rhamnosyl-C,
- và tricine-4'-O- (erthroguaicylglyceryl) –éther.
đã được
phân lập, với orientine, từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum.
▪ Cho 100
g, phát hoa Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo
cáo có chứa :
- 25 calories,
- 91,0 g nước,
- 4,6 g chất đạm protéines,
- 0,4 g chất béo,
- 3,0 g tổng số đường glucides,
- 1,0 g tro ,
- 40 mg Calcium Ca,
- 80 mg phosphore P,
- 2,0 mg sắt Fe,
- 0 µg β-carotène,
- 0,08 mg thiamine,
- 50 mg acide
ascorbique.
▪ Cho 100
g, lá Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum được báo cáo có chứa :
- 75 calories,
- 77,5 g nước,
- 1,8 g chất đạm protéines,
- 0,8 g chất béo,
- de 17,7 g tổng số
đường glucides,
- 3,0 g chất xơ thực
phẩm,
- 2,0 g tro.
▪ Cho
mỗi 100 g, thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có
chứa :
- 62 calories,
- 82,5 g nước ,
- 0,6 g chất đạm protéines,
- 0,1 g chất béo,
- de 16,5 g tổng số
đường glucides,
- 3,1 g chất xơ thực phẩm,
- 0,3 g tro,
- 8 mg calcium Ca,
- 6 mg phosphore P,
- 1,4 mg sắt Fe ,
- 0 µg β-carotène,
- 0,02 mg thiamine,
- 0,01 mg riboflavine,
- 0,10 mg niacine,
- 3 mg acide ascorbique (Duke và Atchley, 1984).
▪ Cho 100 g, cỏ khô Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có
chứa, trên căn bản 0 (zéro) độ ẫm humidité :
- 2,6 g cvhất đạm protéines,
- 1,2 g chất béo,
- 92,1 g tổng số đường glucides,
- 43,1 g chất xơ thực phẩlm,
- 4,1 g tro,
- 3600 mg calcium Ca (Miller, 1958).
▪ Thành phần hóa học của những sản
phẩm khác nhau của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum như :
- những sirops của Cây
mía ,
- đường nâu cassonade,
- và mật mía mélasse,
- và đường không ly tâm non-centrifuge
cũng được nghiên cứu rộng rãi.
▪ Ngoài
những hợp chất đã biết của nước ép jus
của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, 3 thành phần glycosides
flavonoïdes mới :
- tricin7 - (2'-rhamnosyl) -α-galacturonide,
- orientine-7, 3'-diméthyl éther,
- và iso-orientine-7,3'-O-diméthyl éther,
đã được
phân lập và xác định từ sirops của
Cây mía canne à sucre.
▪ Mật
mía Mélasse cũng đã đưọc nghiên cứu
cho những hàm lượng polyphénolique.
▪ Một
thành phần mới :
- O-glycoside, dehydroconiferylalcohol-9'-O-β-D-glucopyranoside
đã được
ghi nhận với :
- isoorientine-7, l'éther 3'-O-diméthyl.
đã được
phân lập dưới dạng hợp chất kháng khuẩn antibactériens
của mật mía mélasse Cây mía canne à
sucre Saccharum officinarum.
▪ Đường
nâu cũng được sử dụng trong thương mại ở Brésil cho những giá trị dinh dưởng
của nó và những hoạt động sinh học khác biologiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ở
Hawaii một trong những giống được sử dụng trong y học là Ko Kea, mía trắng, một mía có nguồn gốc với thân màu xanh vàng nhạt
và da mỏng có thể dễ dàng xướt ( gở bở ) vỏ hoặc nghiền nát.
Nước ép
jus này được phổ biến như một thành
phần trong những kết hợp với căn bản thảo dược.
▪ Honua`ula, mía đỏ, và màu đậm của Ko
Lahi cũng được xem như có những đặc tính đặc biệt để chữa trị :
▪ Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum có một hương vị ngọt và trung tính trong tự nhiên. Nó góp phần :
- năng động và sinh lực
cho lá lách rate,
- thúc đẩy sự bài tiết
nước miếng salive,
- lợi ích cho nước tiểu urine profite,
- và giảm những hậu quả
của rượu.
▪ Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarum là một phương thuốc được phổ biến
cho :
- viêm khớp arthrite,
- vảy mực ( da bì ) escarres,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- ung thư cancer,
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- mắt yeux,
- sốt fièvre,
- nấc cụt hoquet,
- viêm inflammation,
- viêm thanh quản laryngite,
- tính mờ đục opacité,
- dương vật pénis,
- da peau,
- vết thương loét plaies,
- kích ứng cổ họng gorge
irritée,
- lá lách rate,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- và những vết thương blessures
(Duke,
J. A. và Wain, K. K. 1981. Les plantes médicinales du Monde.)
▪ Được
ghi nhận như :
- thuốc giải độc antidote,
- sát trùng antiseptique,
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm bớt đau, thuốc chỉ thống émollient
- lợi tiểu diurétique,
- làm say intoxicant,
- nhuận trường laxative,
- thuốc về ngực pectorale,
- thuốc trừ sâu piscicide,
- làm mát lạnh réfrigérant,
- và thuốc thuộc bao tử stomachique.
(Duke, James A. 1983. Manuel
de cultures énergétiques.)
▪ Những
chồi non, đã được sử dụng cho :
- những vết rách lacérations,
- và những vết cắt coupures.
▪ Đường
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum tinh luyện đã được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvres,
- sự bài tiết thiếu manque
de sécrétion,
- ho khang toux sèche.
▪ Mật Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif.
▪ Đường
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những vết loét ulcères,
- nhôt đầu đinh furoncles,
- và những mắt bị viêm yeux
enflammés.
Đường
là chất bổ sung hỗ trợ chung cho thuốc khó chịu.
▪ Bột đường mía, được sử dụng như một “ bản
vẻ ” một yếu tố hạt granulations và một hình thành quá mức
của mô hạt và trong một dung dịch tĩ lệ 1 : 3 trong nước, dùng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales.
(Hartwell, J. L. 1967-1971.
Les plantes utilisées contre le cancer.)
(Watt, J.M. et
Breyer-Brandwijk, M. G. 1962. Le plantes médicinales et toxiques de l'Afrique
australe et de l'Est.)
▪ Bột nạt pulpes của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng
để :
- băng những vết thương panser
les plaies,
và Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng để :
- nẹp những xương gẫy attelles
des fractures.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cả
những rễ và những thân Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ để chữa trị :
- da peau,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
cũng như cho :
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh tim maladies
cardiaques,
- mất sự sản xuất sữa lait,
- bệnh ho toux,
- bệnh thiếu máu anémie
- và táo bón constipation.
▪ Một
số văn bản để nghị sự sử dụng của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum
cho :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và áp suất thấp pression
artérielle basse.
▪ Bột
nhão pâte của đường mía được dùng
rộng rãi để :
- băng bó những vết thương emballer les blessures,
- và giúp chữa lành bệnh guérison.
▪ Trong
Nam Á Asie du Sud, nó được sử dụng để chữa trị một số lớn những vấn đề về
sức khỏe :
- từ táo bón constipation
đến ho toux,
và được
sử dụng ở bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vấn đề của da problèmes
de peau.
▪ Ở Mexique sử dụng để :
- giảm ho toux.
Nước
nấu sắc décoction rễ Cây mía canne à sucre Saccharum
officinarum được sử dụng cho :
- ho gà coqueluche.
▪ Những
phụ nữ Malai sử dụng khi :
- sanh con accouchement.
▪ Trong
Inde, Cây mía cũng như những loại
nước ép jus, được sử dụng cho :
- những khối u ở bụng tumeurs
abdominales.
▪ Trong
Côte-d'-Ivoire, nước nấu sắc décoction Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum được sử dụng cho :
- huyết áp cao hypertension.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologique :
Cây mía
canne à sucre Saccharum officinarum chứa những hóa chất thực vật phytochimiques khác nhau bao gồm :
- những hợp chất phénoliques,
- những stérols thực vật,
- và policosanol.
Phénoliques
giúp trong việc bảo vệ tự nhiên chống lại những sâu bệnh ravageurs và những bệnh, khi mà những stérols thực vật và policosanol
là những thành phần của những loại dầu sáp cire
và thực vật.
Những
thành phần hóa chất thực vật phytochimiques
có được một lợi ích do đặc tính hoạt động chống oxy hóa antioxydante, chống cholestérol anti-cholestérol,
và những tiềm năng lợi ích khác cho sức khỏe.
Nhiều
nhà nghiên cứu đã báo cáo những hoạt động sinh học khác nhau của Cây mía canne
à sucre Saccharum officinarum ở trong những cơ thể sinh vật in-vivo và trong ống nghiệm in-vitro
khác nhau của những mô hình thí nghiệm.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Trích
xuất éthanol (95%) của 2 lá và chồi tươi Cây mía canne à sucre đã được
cho vào bên trong dạ dày intragastrique
của những chuột với một liều 1 g / kg.
Những
trích xuất lá Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum đã tích cực chống lại benzoyle peroxyde gây ra
- quằn quại contorsions,
- và phản ứng đau ở đuôi chuột coup de queue,
nhưng
trích xuất éthanol của chồi non chỉ tích cực chống phương pháp của phản ứng đau
đuôi chuột coup de queue.
● Hoạt động chống gây độc gan antihépatotoxique :
Trích
xuất nước của thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum sấy khô được
tiêm bởi đường phúc mạc bụng intrapéritonéale
của chuột với liều 25 mg / kg, đã tích cực chống gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi chloroforme.
● Hoạt động chống đường máu cao Antihyperglycémiant :
Trích
xuất éthanol cho cả hai lá sấy khô
và thân Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum, người ta cho vào bên trong dạ dày intragastrique
những thỏ lapins với một liều 1 g /
kg và 60 mg / động vật, tương ứng.
Trích
xuất éthanol của những lá cho ra
hoạt động yếu chống lại đường máu cao hyperglycémie
gây ra bởi chất alloxane.
Ngoài
ra, nước ép jus thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum sấy khô cũng hiện
diện :
- một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante,
khi nó
được tiêm vào phúc mạc bụng intrapéritonéale
của những chuột với liều 200 mg / kg.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Trích
xuất éthanol (50%) của lá tươi Cây
mía canne à sucre Saccharum officinarum cho uống vào bên trong dạ dày intragastrique của những chuột với liều 40
ml / kg, là hoạt động tích cực, trong khi nước nấu sắc décoction không thể hiện hoạt động lợi tiểu nào diurétique.
● Sự phóng
thích chất acétylcholine :
Hiệu
quả của thuốc policosanols trên sự phóng thích acétylcholine (ACH) ở chổ nối
thần kinh cơ jonction neuromusculaire
ở chuột đã được khảo sát.
Những
kết quả cho thấy rằng những policosanols cải thiện hoặc là tự phát hay gợi lên sự
phóng thích ACh trong một mức độ thấp.
Ngoài
ra, nó cũng được quan sát ở chuột thấy rằng tỹ lệ thay đổi về hình dạng gây ra
trong kênh phức tạp của thụ thể nicotinique cũng đã gia tăng, điều này khẳng
định việc phóng thích của ACh.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Những
hỗn hợp acides gras được phân lập từ sáp
cire của Cây mía canne à sucre
Saccharum officinarum đã được khảo sát cho những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire trên những chuột cống
rats và chuột nhắt souris.
Cho
uống hỗn hợp này cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong thử nghiệm u hạt granulome viên bông gòn boulette
de coton và thử nghiệm chứng sưng màng phổi pleurésie gây ra bởi chất carragénine, cho cả hai loài chuột cũng
như trong thử nghiệm tính thấm trong mao mạch phúc mạc bụng capillaire péritonéale ở chuột.
● Hiệu quả chống cholestérol cao antihypercholestérolémiques :
Hiệu
quả chống cholestérol cao antihypercholestérolémique
của policosanols đã được khảo sát trên những con thỏ lapins cholestérol bình
thường normocholestérolémiques ở
New-Zealand.
Policosanols
đã được cho uống với một liều từ 5 đến 200 mg / kg trong vòng 4 tuần.
Những
kết quả cho thấy rằng có một sự giảm đáng kể mức độ cholestérol toàn phần và
mật độ thấp cholestérol lipoprotéines (LDL-C) một cách phụ thuộc vào liều.
Mức độ
đường mỡ triglycérides trong huyết
thanh cũng giảm, nhưng sự giảm quan sát được không phụ thuộc vào liều.
Mức độ
của lipoprotéines của mật độ cao vẫn không thay đổi.
Những policosanols
cũng được khảo sát để ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose ở những thỏ đực Nouvelle-Zélande được nuôi với chế
độ ăn uống giàu cholestérol trong 60 ngày với những liều 25 hoặc 200 mg / kg.
Policosanol
chữa trị thỏ, đã không phát triển cholestérol cao hypercholestérolémierõ rệt và độ dày của nội mạc intima cũng ít hơn đáng kể so với động
vật kiểm chứng.
● Hoạt động chống huyết khối antithrombotique :
Policosanols
và D-003 đã được khảo sát cho :
- sự kết tập tiểu cầu của nó agrégation plaquettaire,
- và một hoạt động chống huyết khối antithrombotique ở chuột.
Dùng
uống của D-003 với một liều duy nhất của 200 mg / kg và policosanols với nồng
độ 25 mg / kg ở chuột, gia tăng một cách đáng kể mức độ trong huyết tương plasmatique của 6 céto-PGF 1-α ( một chất chuyển hoá biến dưởng metabolite ổn định của
prostacycline PGI bởi so với nhóm kiểm chứng.
Ngoài
ra, D-003 cũng giảm một cách đáng kể thromboxane, TxB, nồng độ huyết tương plasmatiques và trọng lượng của huyết
khối tĩnh mạch thrombus veineux trong
toàn bộ máu sang ở chuột.
Nghiên
cứu dược động học pharmacocinétique cho
thấy rằng hiệu quả của D -003 đã được quan sát sau 0,5 giờ của liều và hiệu quả
tối đa thể hiện sau 1 đến 2 giờ chữa trị.
● Hồ sơ độc tính toxicité của nước ép
jus đường mía canne à sucre :
Có một
số nhất định hiện diện mùi thơm đa vòng hydrocarbures
aromatiques polycycliques (HAP) trong nước ép jus của Cây mía canne à sucre. HAP được tạo thành trong quá trình
đốt cháy không hoàn toàn của chất hữu cơ và sự hiện diện của nó bắt nguồn chủ
yếu từ sự chế biến và nấu nướng những thức ăn.
Vào mùa
thu hoạch hầu hết những đồn điền Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được
đốt cháy và sự cháy này là một nguồn quan trọng của HAP.
Phân
tích HPLC của nước ép jus Cây mía
canne à sucre được thu thập ở những giai đoạn khác nhau đã được thực hiện, điều
này khẳng định sự hiện diện của 4 HAP :
- Benz
(a) anthracène,
- benzo (b) fluoranthène,
- benzo (k) fluoranthène,
- và benzo
(a) pyrène
trong những nước ép jus thu thập được trong thời gian thu
hoạch.
● Hiệu quả miễn nhiễm immunostimulant :
Hoạt
động thực bào phagocytaire của những
bạch cầu leucocytes trong máu ngoại
vi ở những con gà đã tăng lên một cách đáng kể khi được cho uống của những
trích xuất của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, những phản ứng
kháng thể anticorps tăng cao và những
loại phản ứng trì hoãn quá mẫn hypersensibilité.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Độc tính Toxicité :
Cây mía
canne à sucre Saccharum officinarum có
chứa :
- acide cyanhydrique.
Cây mía canne à sucre là một cây gây quái thai tératogène
được biết, và được biết cho kích thích của những đột biến thuộc thân thể mutations somatiques ( dị bội aneuploïdie và đa bội polyploïdie), sản xuất ra những tật
nguyền tự nhiên ở phôi, trong thực vật (Lewis và Elvin-Lewis, 1977).
Mật mía Mélasse, ăn một mình nourris seuls hoặc trong một số lượng lớn với thức ăn khác, có thể
gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- kích ứng những thận irritation des reins,
- mày đay urticaire,
- chứng phát ban, bì chẩn exanthème,
- tắc nghẽn viêm cấp tính ở bàn
chân fourbure,
- đổ mồ hôi nhiều transpiration abondante,
- và tê liệt paralysie,
Ở loài ngựa, hình như rất nhạy cảm, và với 1,25 kg mỗi
ngày trong thời gian 3 tuần, đã gây tử vong một số, đường không tinh luyện,
cũng độc hại toxique cho ngựa, có thể
chứng tỏ gây chết người.
25 % đường không tinh luyện thêm vào với yến
mạch avoine tạo ra :
- phồng da gonflement
de la peau,
- suy yếu chi sau faiblesse de des membres postérieurs,
- tê liệt bàng quang paralysie de la vessie,
- suy tim faiblesse du cœur,
- và đôi khi tử vong mort
(Watt, J.M. et Breyer-Brandwijk, M. G. 1962. Le
plantes médicinales et toxiques de l'Afrique australe et de l'Est.)
● Cảnh báo :
▪ Nếu mắc phải bệnh suy nhược asthénie
và cảm giác lạnh sensation de froid trong lá lách rate và dạ dày, tránh ăn .
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây mía
canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng cho :
- ho gà coqueluche
▪ và nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum mang lại
cho :
- chứng sổ nước mũi catarrhe.
▪ Nó được sử dụng như một thuốc dán
cataplasme cho :
- bong gân entorses.
( Burkill, J. H. 1966. Un
dictionnaire des produits économiques de la péninsule malaise.)
▪ Hâm nóng tình trạng suy nhược, khát quá mức,
say nắng :
Nhai một lượng thích hợp mía mỗi
ngày trong khoảng thời gian cách nhau thường xuyên.
▪ Sốt là nguyên nhân của thiếu nước
miếng salive; miệnh khô, cảm giác sốt
liên tục.
Dùng 1-2 tách nước ép jus Cây mía canne à sucre và uống, thực
hiện, tất cã mọi ngày, 3 lần / ngày.
▪ Viêm cổ họng inflammation de la gorge cấp tính hay mãn tính.
Dùng :
- một lượng thích hợp Cây mía canne
à sucre,
- Củ năng Eleocharis dulcis,
- và rễ tranh Imperata cylindrica.
Hấp trong nước và được sử dụng ở vị
trí của một trà.
▪ Cùng với những thảo dược khác,
muối được gói trong những lá Cây
Huyết dụ Cordyline fruticosa và được nướng trên than cây. Nước ép
jus được vắt ra và để trên :
- vết cắt coupe.
(Krauss, Beatrice H. 1979.
plantes indigènes utilisées comme médicament à Hawaii.)
▪ Mất
khẩu vị bữa ăn, buồn nôn khan, chống táo bón constipation.
Dùng :
- 250
grammes đường mía canne à sucre,
- và 30
grammes rau má centella asiatica ( lei gong gen )
và hấp
trong nước. Dùng phân nửa buồi sáng và như buổi tối.
▪ Bàng
quang vessie, là một vùng nóng và ẫm trong cơ thể :
- Tiểu
ngắn ít, đau douloureux và có màu đỏ.
Dùng :
- 500
grammes đường mía và canne à sucre,
- và 30 grammes Cây Mả đề Á
Plantago asiatica ( pian cao ).
Đun lửa nhỏ trong nước, dùng uống
như trà .
▪ Bệnh Thủng nước, Cổ chướng dropsy ( chỉ định nhẹ trong thời gian
mang thai grossesse ). Dùng 250-500
grammes Cây mía tươi, chưng hấp hơi trong nước và uống thế trà .
▪ Ói
mữa vomissements của mang thai ốm
nghén grossesse.
Dùng 1
tách nước ép jus đường mía tươi, thêm
một lượng nhỏ nước ép jus gừng xanh
tvà uống cho cả hai.
● Ứng dụng khác :
▪ Mật
mía được sử dụng như một chất làm ngôt édulcorant,
trong công nghiệp rượu alcool, vật liệu nổ explosifs,
cao su tổng hợp, và trong những động cơ đốt.
▪ Đường mía được sử dụng như là
chất bảo quản cho những trái và những thịt, Cây mía cũng dùng để thực hiện
trong một loại rượu mùi.
▪ Xác mía (bagasse) được sử dụng để
chế tạo giấy, bìa cứng, carton và nhiên liệu.
▪ Đường là một chất hỗ trợ cho
những thuốc khó uống.
▪ Một hỗn hợp bã mía và mật mía
được dùng thức ăn cho gia súc
▪ Nghiền nát và sấy khô Cây mía ( sau
khi nước ép đã được thực hiện ) làm một lớp phủ rất tốt và có thể đóng thành
kiên và vận chuyển về mặt kinh tế vì có trọng lượng nhẹ và gọn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Đường mía sucre de canne, sirop
mía, mật mía mélasse, sáp mía cire,và rượu rhum là những sản phẩm của
Cây mía canne à sucre.
▪ Sự sử dụng chánh của đường mía canne
à sucre là đường quá trình mà sau đó có thể có thể được sử dụng trong số lượng
vô hạn định của các sản phẩm.
▪ Loại
đường được sản xuất bởi Cây mía canne à sucre được gôi là « saccharose ». Là một quan trọng nhất
trong tất cả những loại đường.
▪ Người
ta sử dụng đường saccharose như một yếu tố làm ngọt cho thực phẩm và trong chế
tạo những bánh gâteaux, kẹo bonbons, những chất bảo quản conservateurs, những thức uống không alcool,
cũng như một số thực phẩm khác .
▪ Phát hoa non chưa nở «tebu telur » được
ăn sống , hay hấp chín hơi nước hoặc nướng và chuẩn bị theo những cách khác
nhau.
▪ Thân
cây mía tươi thường ăn bằng cách nhai dùng răng sướt lấy vỏ và cắn nhai phần
trắng bên trong, đặc biệt ở những trẻ em
đây là một món ăn thú vị và ngon ở giới bình dân và những người quá nghèo.
▪ Mặc
dù sự sử dụng đường trong thcứ ăn người là còn gây nhiều tranh cải, đường saccharose
cung cấp khoảng 13 % cho tất cả năng lượng có nguồn gốc từ thực phẩm, làm cho
đường mía trở thành một trong những cây trồng năng lượng quan trọng nhất.
(Duke, James A. 1983. Handbook of Energy Crops.)
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire