Wild mint -
Bandicoot Berry
Củ rối Ấn
Leea indica
(Burm.f.) Merr.
Leeaceae
Đại cương :
Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm.f.)
Merr., thuộc họ Leeaceae là một loài tiểu mộc lớn với lá không rụng có thể mọc
lên đến 2-3 m cao .
Cây có nguồn gốc ở Châu Á (ôn đới
và nhiệt đới) và Đại dương Océanie : Chine,
Bangladesh, Bhoutan, Inde, Népal, Sri Lanka, Cambodge, Laos, Birmanie,
Thaïlande, Viêt Nam, Indonésie, Malaisie, Papouasie-Nouvelle-Guinée,
Philippines, Singapour và Australie. Cây cũng mọc ở Thái bình dương Pacifique
: Fidji, Îles Salomon và Vanuatu.
Cây Củ
rối Ấn Leea indica được trồng chủ yếu trong Ấn Độ và cũng tìm thấy trong hoang
dả từ vùng Pendjab đến Tây Bengale, Assam, Konkan, Dekkan, Rampa Hills. Nó cũng
được trồng ở Tàu .
Loài
này có biên độ sinh thái rất lớn và được phổ biến rộng rãi : mọc trong những
vùng có sự xáo trộn của rừng núi thấp và vùng độ nước mưa cao, nó được tìm thấy
trong những vùng rừng ngập mặn mangroves
trở lại, những khu rừng thứ cấp, rừng nguyên thủy, và trong những vùng đồng
bằng ẫm 200 m và các rặng núi lên đến 1700 m ở độ cao.
Ở Singapour,
loài này được tìm thấy ở nhiều môi trường trong sinh cảnh thực vật ven biển,
rừng ngập mặn mangroves trở lại,
những rừng thứ cấp, đầm lầy nước ngọt, bên cạnh những khoảng đất trống và cũng
gặp ở những bụi cây rừng nguyên thủy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi dầy, thân có rảnh, khoảng
2-5 m cao đường kính khoảng 19 cm, nhưng có thể phát triển lớn. Nhưng không có
thể phát triển thành một cây lớn. Thân rất súc tích bởi những mạch thông thường
thấy được trong lớp mô bao chung quanh ngoại vi.
Lá, hai lần kép, mọc cách,
lá phụ tròn dài thon, không lông, bìa có răng nằm, mặt dưới đen lúc khô, lá bẹ
cao 3 cm, dính vào cuống.
Lá kèm
khá lớn 1,5-6 cm dài, làm vỏ bọc cho chồi ngọn và dính ở bên dưới cuống.
Lá kép
khá lớn, dài khoảng 0,5-1 m dài. Phiến lá 6-21 x 1,5-9 cm. Cuống lá kép ở ngọn
dài hơn cuống lá kép ở bên. Gân lá bên cong và hình thành những vòng riêng biệt
chứ không phải chỉ bên trong bìa phiến. Trục của lá kép phồng lên nơi tiếp giáp
với những trục thứ cấp. Cuống lá kép và phiến lá có những rảnh ở mặt trên.
Phát hoa,
tản phòng rộng, với lá mọc đối.
Hoa,
lưỡng phái, có đối xứng xuyên tâm, các bộ phận gắn vào bên dưới bầu noãn hypogyne, hoàn hảo đầy đủ, dựng đứng hay
rủ xuống.
- đài
hoa, hình chuông, có thùy tam giác, khoảng 1-2 mm dài, đối xứng xuyên tâm,
- vành
hoa hình ống khoảng 2,5-3,5 mm dài. Bộ phận bên dưới cánh hoa gắn vào ống tiểu
nhụy.
- ống
tiểu nhụy với phần bên trên gồm 4-5 thùy, tự nhiên dầy lên, đỉnh mỗi thùy nối
liền trong một lườn tàu. Chỉ tiểu nhụy gắn bên ngoài ống tiểu nhụy nhưng cong
trên cạnh miệng ống, những bao phấn treo bên trong ống tiểu nhụy.
- bầu
noãn, thượng, 4 đến 10 buồng, mỗi buồng chứa 1 noãn. Vòi nhụy ngắn gọn hơn đĩa
dạng hình ống, nguyên.
Trái, phì
quả đen, tròn, bẹp, rộng 1 cm, đài hoa 5 thùy còn lại trên trái.
Hạt, khoảng 4-6 hạt mỗi trái, hình trứng tam giác.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, trái và lõi thân.
Rễ, lá .
▪ rễ và những lá Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng trobng y học truyền thống
Ayurveda và y học Unani và cũng được sử dụng trong những chế phẩm.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique
sơ bộ của trích xuất éthanolique của rễ
Cây Củ rối Ấn Leea indica cho thấy sự
hiện diện :
- alcaloïdes,
- những glucides,
- stéroïdes,
- triterpénoïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- glycosides d'anthraquinone,
- tannins,
- résines,
- và những saponines.
▪ Xác
định hợp chất hóa học từ lá Cây Củ
rối Ấn Leea indica cho được :
- 23 hợp chất hóa học được biết đã được xác định trong
những lá Cây Củ rối Ấn Leea indica
(Burm. F.) Merr. (Leeaceae) bởi phân tích GC-MS, kỷ thuật quang phổ spectroscopiques và co-TLC với mẫu vật
đích thực bao gồm :
- 11 hydrocarbures,
- acide phtalique,
- acide palmitique,
- 1-eicosanol,
- solanésol,
- farnesol,
- 3 esters acide phtalique,
- acide gallique,
- lupéol,
- và acide ursolique.
- β-sitostérol,
- di-n-octyle phtalate,
- β-amyrine,
- quercitrine,
- phtalate de dibutyle
- và α-tocophérol.
▪ Sự
hiện diện nghiên cứu đã được thực hiện để dẫn đến truy tìm tốt những hóa chất
thực vật phytochimique của trích xuất
éthanolique của những rễ Cây Củ rối
Ấn Leea indica (Burm. F.) Merr. thuộc họ Leeaceae.
Phân
lập truy tìm thành phần hóa chất thực vật
phytochimique :
- một caroténoïde roman,
- leeatene,
và 9 hợp
chất khác được biết , bao gồm :
- squalène,
- hexadécanoyle-0-amyrine,
- vitamine E,
- 1 - tetratriacontane,
- P-amyrine,
- acide 3-hydroxy-12-oleanen-28-OCI,
- Psitosteryl- P-D-glucopyranoside,
- 2a, 3a,
23-trihydroxy-12-oleanen-28-oiacc id,
- và phloridzine.
▪ Acide gallique đã được phân lập
như :
- gallate n-butyle,
và được xác định bởi co-CCM. Đây
dường như là báo cáo đầu tiên của acide gallique trong những lá Cây Củ rối Ấn Leea indica.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Củ rối Ấn Leea indica được ghi nhận là có sự hiện diện của nhiều hoạt động sinh
học biologiques và những hoạt động
dược lý pharmacologiques như là :
▪ Những
lá cho thấy thể hiện hoạt động sinh
học bioactivités
như là :
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- an thần sédatifs,
- và giảm lo âu anxiolytiques,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- hạ mỡ trong máu hypolipidémique,
- giảm đau analgésique
- và hoạt động kháng
khuẩn antimicrobienne.
- gây độc tế bào cytotoxicité,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- đơn bào động vật protozoaires,
- làm tan huyết khối thromobolytic,
▪ Trích xuất của vỏ thân đã cho thấy hiện diện một hoạt
động :
- bảo vệ gan hepatoprotective
chống lại paracétamol gây độc cho gan toxicité
hépatique ở những chuột .
và hoạt động chất ức chế :
- phosphodiestérase được
ghi nhận trong Cây.
có hiệu quả của trích xuất méthanol
của những lá và vỏ của Cây Củ rối Ấn Leea indica
▪ Sự hiện diện nghiên cứu đã thực
hiện để nghiên cứu :
- kháng nấm antifongique,
- và làm sạch gốc tự do
▪ Những chồi non Cây Củ rối Ấn Leea indica được nhai để :
- giảm ho nghiêm trọng toux grave
▪ Một nước nấu sắc décoction của những chồi non được áp dụng trên :
- những vết thương plaies
▪ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử
dụng như thành phần trong chế phẩm để chữa trị :
- bệnh huyết trắng khí
hư leucorrhée,
- ung thư ruột cancer
de l'intestin
- và ung thư tử cung cancer
de l'utérus.
▪ Cây
Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng theo truyền thống trong những vùng khác nhau
trên thế giới để chữa trị nhiều bệnh, như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- đau đầu maux de
tête,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh dị ứng allergies,
- bệnh của da maladies
de la peau,
- ung thư cancer, …v…v...
▪ Dầu thiết yếu của hoa
Cây Củ rối Ấn Leea indica đã cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn vừa phải antimicrobienne
modérée.
▪ Những
lá và những rễ của Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
và những
đau khác như là :
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- chóng mặt étourdissements,
- những đau nhức douleurs,
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- bong gân entorse,
- phong cùi lèpre,
- gẫy xương fracture
de l'os,
- đau nhức cơ thể douleur
du corps,
- những co thắt cơ spasmes musculaires,
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước ép jus của lá Cây Củ rối Ấn
Leea indica áp dụng trên đầu cho :
- chóng mặt étourdissements,
- hoặc vertiges.
▪ Nước
ép jus
của lá non Cây Củ rối Ấn Leea indica
sử dụng như :
- tiêu hóa digestif.
▪ Rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được xem
như :
- chống sốt antipyrétique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
được sử
dụng để làm giảm :
- đau nhức bắp cơ douleur
musculaire,
▪ Những
rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica là một
thành phần để chữa trị chống :
- bệnh ghẻ hờm pian
▪ Những
rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica là :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- làm mát refroidissement,
- làm hết cơn khát désaltérante
và lợi
ích trong :
- đau bụng colique,
trong
khi những lá là cho :
- tiêu hóa digestif
,
- và hữu ích trong chóng mặt vertige.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
y học truyền thống Ayurvédique, Cây
Củ rối Ấn được sử dụng để chữa trị
cho :
- nấm ngoài da teigne.
- những vết thương loét plaies
- loét ulcères
- đau nhức nói chung douleurs
générales
- khát nước quá mức soif
excessive
- những mụn cóc verrues
- viêm bàng quang cystite
aiguë
- chứng tiểu từng giọt strangurie
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- phỏng cháy brûlures
- sâu răng caries
- rối loạn lá lách troubles
de la rate
- bệnh trĩ hémorroïdes
- và sốt fièvres
▪ Cây
Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng rộng rãi trong dân gian để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- loét ulcères,
- bệnh của da maladies
de la peau,
- chóng mặt vertiges,
- đau đầu maux de
tête.
▪ Ở Goa, những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Trong
những vùng tỉnh Oro, cơ thể được đập trong một thời gian nhất định
với những lá của chồi non để làm giảm :
- những đau nhức cơ thể douleurs
du corps,
- bệnh sốt fièvres,
- và mất ngủ insomnie
▪ Trong
Réunion, rễ được sử dụng như :
- đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Jakuns được ghi nhận cho sử dụng thuốc
dán đắp cataplasme của lá Cây Củ rối Ấn Leea indica cho :
- những đau nhức của cơ thể douleurs du corps.
▪ Nhiều
cộng đồng của những bộ lạc đã sử dụng Cây Củ rối Ấn Leea indica để chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhéiques.
nó cũng
được sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique.
▪ Những
lá Cây Củ rối Ấn Leea indica được
rang lên được áp dụng trên đầu trong :
- chóng mặt vertige.
▪ Dán
những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được
để làm giảm :
- những vấn đề của da peau
với những nổi chẫn ở da éruptions
cutanées,
- và những phản ứng dị ứng allergiques.
Nghiên cứu :
► Nghiên cứu dược lý học pharmacologiques.
● Nghiên cứu độc tính toxicité :
Md.
Obayed Raihan và al. trong năm 2012, cho thấy rằng trích xuất méthanolique là
an toàn cho sự sử dụng với liều chữa trị 30 mg / kg, i.p.. DL 50 đã được tìm
thấy là 300 mg / kg ở chuột.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Trích xuất éthanol đã được đánh giá
thử nghiệm trong formalin andracetique gây ra co rút quằn quại cho hoạt động giảm đau
analgesique của nó.
Tập
trung hành động giảm đau analgésique nói
chung được nâng cao mức ngưởng chịu đau của
chuột đối với nhiệt độ.
Trích
xuất làm chậm lại một cách đáng kể thời gian cảm ứng với cảm giác nhiệt đưa đến
phương thức kéo nhanh của phản ứng cho thấy có sự tham gia chất gây mê
narcotic.
Ngoài
ra, từ khi trích xuất ức chế cho cả hai cơ chế ngoại vi và trung ương của đau
nhức douleur, có thể là những trích
xuất đã hành động trên những thụ thể opioides.
Vì vậy,
việc giảm đáng kể đau nhức của trích xuất Cây Củ rối Ấn Leea indica có thể là
do sự hiện diện của nguyên chất giảm đau analgésiques
hành động với con đường của prostaglandin
hoặc can thiệp với một trung gian khác trách nhiệm của đau nhức ngoại vi.
Thử nghiệm với formol là một mô
hình khác đáng tin cậy của sự giảm đau analgésique
có mối tương quan tốt với đau nhức lâm sàng.
Phương pháp này làm nổi bật cho những
hoạt động trung ương và ngoại vi.
Phản ứng của giai đoạn đầu được cho
là đại diện một sự kích thích hoá học trực tiếp của cơn đau nhức douleur, do những hiệu quả kích ứng của
formol trên những sợi thần kinh cảm giác nhóm C.
Phản ứng trong giai đoạn cuối là có
khả năng nhạy cảm thứ yếu nhất với sự phát triển của một phản ứng viêm inflammatoire và phóng thích qua trung
gian dị ứng allergiques.
Sự ức chế của phản ứng liếm của
những thuốc thử nghiệm trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối có nghĩa hiệu quả
giảm đau analgésique của trích xuất
trong thử nghiệm với chất formaline.
Những kết quả nghiên cứu đã chứng
minh rằng trích xuất éthanol của những lá
Cây Củ rối Ấn Leea indica. có tác dụng một hiệu quả tiềm năng giảm đau analgésique trong những mô hình động vật
thí nghiệm, hỗ trợ cho những yêu cầu bởi những nhà thực hành của y học truyền
thống .
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne :
G V
Shrinivasan và al., (2009) đã báo cáo hoạt động chống nấm antifongique và kháng khuẩn
và antibacterial
của dầu thiết yếu của hoa Cây Củ rối Ấn
Leea indica và đó là do tĩ lệ phần trăm cao của chất :
-
phtalates initialisation.
-
gaïacol,
-
anéthol,
- và 3
H pyrazole có tính kháng khuẩn antibactérien,
hoạt động chống nấm antifongiques.
Sự hiện
diện của những hợp chất gia tăng tiềm năng kháng khuẩn của dầu thiết yếu của hoa
Cây Củ rối Ấn Leea indica.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Chống oxy hóa antioxydant, gây độc tế bào cytgotoxique
và đặc tính của hóa chất thực vật phytochimiques
của trích xuất éthanol của lá Cây Củ
rối Ấn Leea indica đã được điều tra trong nghiên cứu.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydant và gây độc tế bào cytotoxique hiện nay của trích xuất éthanol
của Cây Củ rối Ấn Leea indica được đánh giá bởi DPPH (1,
1-diphényl-2-picrylhydrazyl).
Phương pháp làm sạch gốc tự do và làm
chết artémias ấu trùng tôm nước mặn trong thử nghiệm sinh học, tương ứng.
Trích xuất lá cho thấy hiệu quả đáng kể của làm sạch gốc tự do DPPH so với
những chất chống oxy hóa tiêu chuẩn antioxydant acide ascorbique.
Giá trị IC50 của acide ascorbique và
trích xuất của lá Cây Củ rối Ấn Leea
indica đã được tìm thấy 1,468μg / ml và 139,837 ug /
ml, tương ứng.
Trong những tôm nước mặn, thử
nghiệm sinh học biologique gây chết létalité, giá trị CL50 của trích xuất
éthanol Cây Củ rối Ấn Leea indica. đã được tìm thấy 2,4771 pg / ml với một hạn
mức tin cậy 95%, nơi đây những giới hạn dưới và trên là 2,6981μg và 2,2561 / ml, tương ứng, chỉ
ra rằng trích xuất lá Cây Củ rối Ấn
Leea indica có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
đầy hứa hẹn.
Sự hiện diện, chứng minh rằng trích
xuất méthanol của lá Cây Củ rối Ấn Leea
indica có một hiệu quả chống oxy hóa antioxydante
đáng kể và hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique.
Loài này cho thấy sự biến đổi theo
mùa và số lượng chất chuyển hóa biến dưởng thứ cập metabolites secondaire.
● Hoạt
động hệ thống thần kinh trung ương SNC
Tiềm năng an thần sédatif và lo âu anxiolytique của Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm. F.) Merr., một thảo
dược bộ tộc của Bangladesh
đã được nghiên cứu cho lần đầu tiên.
Trích xuất méthanol thô của lá Cây Củ rối Ấn Leea indica đã được
đánh giá cho hệ thống thần kinh trung ương (SNC) của hiệu quả trầm cảm dépresseur bằng cách sử dụng mô hình
hành vi tâm tánh của loài gậm nhấm, như là lổ tréo, hiện trường mở, và thử
nghiệm thời gian ngủ gây ra bởi
thiopental sodium cho những đặc tính an thần sédatives và một mê cung cao
hơn labyrinthe (EPM elevated
plus-maze) thử nghiệm cho tiềm năng lo âu anxiolytique
của nó, tương ứng.
Trích xuất méthanol của Cây Củ rối
Ấn Leea indica với những liều 200 mg / kg, p.o. và 400 mg / kg, po, thể hiện
một sự ngăn chận phụ thuộc của hoạt động vận động, hành vi tâm tánh thăm dò
khám phá ( trong lổ tréo và thử nghiệm trong hiện trường mở ) và kéo dài thiopental gây ra thời gian ngủ ở
chuột.
Mức cao nhất hiệu quả trầm cảm dépresseur của hệ thống thần kinh trung
ương SNC đã cho thấy ở liều 400 mg / kg, p.o. Trong thử nghiệm EPM, cả hai liều
của trích xuất méthanol đáng kể (p <0,01) gia tăng thăm dò đến và thời gian
dành cho bởi chữa trị chuột trong mê cung cao EPM chào
đón trong một liều một cách phụ thuộc.
Những kết quả này cung cấp trong cơ
thể sinh vật in vivo bằng chứng lá Cây Củ rối Ấn Leea indica này, nói
chung, có những hiệu quả an thần sedative
và chống lo âu anxiolytiques đáng kể.
Tuy nhiên, kết quả này có thể hợp
lý hóa cơ sở khoa học cho sự sử dụng của thảo dược trong y học truyền thống để
chữa trị lo âu anxiété và những rối
loạn liên quan.
● Hoạt
động chống ung bướu khối u antitumorale :
Md. Obayed Raihan và al., (2011) đã
nghiên cứu trích xuất méthanolique thô của lá
Cây Củ rối Ấn Leea indica (L. indica) cho chống ung bướu khối u của nó antitumorale và một hoạt động gây độc tế
bào cytotoxique.
Trong một hoạt động chống ung bướu
khối u antitumorale trong cơ thể sinh
vật sống in vivo đã được nghiên cứu
chống lại ung thư Ehrlich Ascites Carcinome
(EAC) trong những tế bào của những chuột albinos Swiss bởi giám sát những thông
số như là đo trọng lượng khối u, thời gian sống sót và sự ức chế của sự tăng
trưởng của tế ung bướu cellulaire
tumorale.
Nó đã được tìm thấy rằng những hợp
chất với liều 40 mg / kg / ngày (i.p.) giảm một cách đáng kể trọng lượng của ung
bướu khối u tumeur, gia tăng thời
gian sống còn và giảm tĩ lệ tăng trưởng của những tế bào ung bướu cellules tumorales bằng cách so sánh với
những chuột mang Ehrlich Ascites Carcinome EAC không nhận trích xuất.
Thuốc Bléomycine đã được sử dụng
như bằng chứng tích cực (0,3 mg / kg).
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của trích xuất đã được đánh
giá bởi những artémias loài tôm nước mặn kỷ thuật thử nghiệm sinh học gây chết létalité cho thấy kết quả đáng kể ( CL50
ít hơn 25 µg/ml).
Đặc tính chống ung bướu khối u anti
tumorales của Cây Củ rối Ấn Leea
indica có thể liên kết với sự hiện diện của những chất chống oxy hóa antioxydante và hoạt động gây độc tế bào
cytotoxique.
Ứng dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được dùng uống để làm giảm :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử
dụng trong :
- đau bụng coliques
- và để giảm khát nước soulager
la soif.
▪
Nước nấu sắc décoction của lá Cây Củ
rối Ấn Leea indica được tiêu dùng bởi những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và trong lúc sanh đẻ accouchement để :
- kiểm soát sanh đẻ contrôle
des naissances
để chữa
trị :
- những bệnh sản khoa maladies
obstétriques,
- và đau nhức cơ thể douleur
du corps.
▪ Những
rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được
nghiền nát được áp dụng như thuốc dán đắp cataplasme
để chữa trị :
- bệnh nhiễm nấm mycoses,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những vết thương loét plaies
▪ Những
lá Cây Củ rối Ấn Leea indica được
nghiền nát được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những vết cắt coupes,
- và những vết thương của da nói chung plaintes de la peau.
nó được
để lên trên đầu trong trường hợp :
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
và như
một thuốc làm bớt đau anodin nói
chung cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs
du corps
▪ Với
vài giọt nước ép jus thu được từ
những lá tươi Cây Củ rối Ấn Leea
indica đặt vào nơi phù hợp của hệ thống tiêu hóa digestif.
▪ Thảo
dược được đề nghị áp dụng bên ngoài cơ thể với một lượng nhỏ nước ép jus của lá Cây Củ rối Ấn Leea indica trên đầu để làm giảm của hình thức
nghiêm trọng của :
- chóng mặt vertige.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
chồi mềm được sử dụng như légume.
▪ Trái
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire