Tâm sự

Tâm sự

dimanche 23 août 2015

Ké hoa đào - Caesarweed

Caesarweed
Ké hoa đào
Urena lobata L.
Malvaceae
Đại cương :
▪ Cây Ké hoa đào Urena lobata là một dược thảo dân gian trong Đông Nam Á và đồng thời cũng cung cấp thực phẩm và chất sợi với nhiều khả năng phục vụ cho kỷ nghệ và đi vào trong thương mại.
Cây Ké hoa đào thường được thu hoạch trong thiên nhiên nhưng đôi khi cũng được bán trong thị trường địa phương như một cây thuốc.
▪ Cây Ké hoa đào Urena lobata có thể có nguồn gốc ở Châu Á, được phát tán do con người, được phổ biến trong tất cả những vùng nhiệt đới trên thế giới. Loài đôi khi được tích hóa đã trở thành một loài cỏ dại trong một số khu vực nhiệt đới.
Mặc dù là những loài cỏ dại trong canh tác, Cây Ké hoa đào cũng được trồng trong một số vùng nhất định của Nam Mỹ, Đông Nam Á và trong Châu Phi nhiệt đới như một cây trồng để lấy chất sợi. Những chất sợi được sử dụng để chế biến thành những tấm thảm, những dây thừng,…(Austin, 1999; Ong, 2001; Francis, 2000).
▪ Để tăng trưởng tối ưu và sản xuất chất sợi, Cây Ké hoa đào cần một khí hậu nóng và ẫm với tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và lượng nước mưa, đất đai phì nhiêu, sâu, thoát nước tốt .
Cây thích hợp với nhiệt độ trung bình từ 21° đến 27° C, độ ẫm tương đối khoảng 75 đến 85 %, và một lượng nước mưa hàng tháng 150 đến 200 mm trong mùa canh tác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, hình trụ, sống hàng năm hoặc lâu năm, rất thay đổi, cao 0,6 -2,5 m, thẳng, có nhiều nhánh, thường những nhánh có màu đỏ nhạt, ở dạng cỏ hoang, thấp, phân nhánh nhiều, cao khoảng 0,5 đến 2,5 m, dưới dạng cây trồng, thẳng, ít phân nhánh cao đến khoảng 5 m, tất cả những bộ phận trên không nhiều hay ít được bao phủ bởi những lông hình sao nhỏ thường thưa thớt và mịn, đơn giản và có màu tím.
Rễ cái 20-25 (-40 ) cm dài với những rễ phụ dài đến 2 m.
, rụng, mọc cách, đơn, rất thay đổi nhiều dạng, phiến lá hình tim, mũi dáo, hình cầu hay hình trứng, có thùy cạn hay sâu, 3-7 thùy, 3 đến 9 cm dài, đáy dạng hình tim, ít hay nhiều răng hoặc thùy hoặc góc cạnh, những thùy không vượt quá ở giữa lá và xoang thường rộng và nhọn, lá bên trên hình bầu dục hay xoang không thùy, cả 2 mặt phiến lá được phủ một lớp lông nhám hình sao, gân lá 3-9 xuất phát từ đáy, với 3 tuyến thẳng gần đáy gân chánh, lá bẹ thẳng hình mũi dáo hoặc xoang, 2-4 mm dài, nhọn, đài rụng, cuống lá dài đến 12 cm, có lông mịn.
Hoa, cô độc hoặc thành nhóm 2 hay 3, mọc ở nách lá, luỡng phái,  màu hường hay đỏ tím, 2-3 cm đường kính, cuống hoa dài khoảng 1,7 mm,
- đài phụ hình ống có 5 thùy,  7-8 mm x 5-6 mm, bao chặt lá đài và bên dưới dính liền với đài, đỉnh với 5 răng hình tam giác dài 3-5 mm x 1-3 mm, đài hoa hình ống đến hình chuông  5-6 mm x 1,5-2 mm, đỉnh với 5 thùy nhọn, hình bầu dục 4-6 mm x 1,5-2 mm, khoảng 1/3 của đáy đài hoa, gân tuyến hơi nổi bậc.   
- cánh hoa 5, rời ở bên trên dính ở đáy, 1-2,5 mm dài, tròn ở đỉnh, màu hường với đáy màu tím bên trong.
- tiểu nhụy hợp thành ống dài 10-14 mm dài, thường cong, bao phấn ở ½ trên của ống tiểu nhụy.
- Bầu noãn 5 tâm bì, vòi nhụy phân nhánh, mỗi nhánh khoảng 1 mm dài, nuốm 10.
Trái, nang có gai móc, 7 mm đường kính, với 5 nang, che bởi những gai ngắn, bao bởi những lông hình sao.
Hạt, hình thận 2-3,5 mm rộng, lông mịn đến không lông, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, hoa, rễ, vỏ rễ và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phân tích những yếu tố dinh dưởng của rễ mang lại :
- đường glucides 33%,
- chất đạm protéines 1,9%,
- chất béo lipides 1,8%,
- chất xơ thực phẩm 51,7%,
- độ ẫm 6,6%,
- và tro 5%.
▪ Phân tích sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique, trích xuất méthanol của lá Cây Ké hoa đào Urena lobata, cho được :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- những saponines,
- và những tanins.
▪ Nghiên cứu phần acétate d'éthyle và n-butanol, một phần của trích xuất éthanol 95% của nhánh và lá, đã mang lại 10 hợp chất flavonoïdes, được biết là :
- kaempférol (1),
- rutine (2),
- quercétine (3),
- afzelin (4),
- astragaline (5),
- tiliroside (6),
- kaempférol-3-O-β-D-glucopyranoside -7-O-α-L- rhamnoside (7),
- kaempférol-7-O-α-L-rhamnoside (8),
- kaempférol-7-O-α-L-rhamnoside-4'-O -β-D-glucopyranoside (9),
- và crenuloside (10) .
● Thành phần cho 100 g phần ăn được của lá sống, chứa :
- nước  81,8 g,
- năng lượng  226 kJ (54 kcal),
- chất đạm proténes 3,2 g,
- chất béo lipides  0,1 g ,
- tổng số đường glucides ( bao gồm chất xơ thực phẩm fibres) 12,8 g,
- chất xơ thực phẩm 1,8 g,
- P 67 mg (Leung, Busson & Jardin, 1968).
▪ Thành phần của Cây Ké hoa đào Urena lobata làm thức ăn gia súc (độ ẫm chứa 79,4%) trong miền nam Nigeria dựa trên nguyên liệu khô :
- chất đạm protéines thô 15,3%,
- trích xuất éther của  2,0%,
- chất xơ thực phẩm thô 17,6%,
- tro 6,0%,
- silice Si  3,9%,
- trích xuất Nitơ tự do N-libre  59.1 %.
▪ Những hạt chứa từ 7 đến 18% dầu, với những thành phần :
- acide linoléique,
- acide palmitique,
- và acide oléique,
như là thành phần acide béo chánh, nhưng cũng chứa những acide béo khác như :
- acide béo đa không bảo hòa poly-insaturés,
và những acides :
- acide malvalique cyclopropénoïdes,
- và acide sterculique.
Tuy nhiên những nồng độ của những hợp chất khác nhau rất thay đổi khác nhau .
Nhiều công dụng thuốc của Cây Ké hoa đào Urena lobata được phản ảnh bởi nhiều hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs.
▪ Những bộ phận trên không chứa :
- những flavonoïdes quercétine,
- kaempférol,
- rutine,
- afzelin,
- astragaline,
- tiliroside,
- crenuloside,
- và nhiều glycosides kaempférol.
▪ Ngoài ra Cây Ké hoa đào Urena lobata còn chứa những hợp chất phénoliques :
- acide syringique,
- acide glucosyringic,
- acide salicylique,
- acide protocatéchique,
- acide caféique,
- phtalate de diisobutyle,
- và cũng có acide maléique,
- và nhiều acide béo chuổi dài  với một số lẽ phân tử C.
▪ Một trích xuất méthanolique của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lạt nhiều loại vi sinh vật micro-organismes.
▪ Những thành phần như :
- Impératorine, furano-coumarine, đã được phân lập từ rễ của Cây Ké hoa đào .
Đặc tính trị liệu :
Cây Ké hoa đào Urena lobata thường được sử dụng trong y học truyền thống, với những và những rễ, thường được sử dụng nhiều nhất.
Nguyên Cây Ké hoa đào Urena lobata được ngâm và sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- gẩy xương fractures,
- những vết thương loét plaies,
- viêm vú mammites,
- và những vết rắn cắn morsures de serpents
▪ Những nhánh Cây Ké hoa đào Urena lobata được nhai để chữa trị :
- đau răng maux de dents
Vỏ Cây được dùng để :
- chữa lành những vết cắt guérir les coupures
▪ Những Cây Ké hoa đào Urena lobata là :
- lợi tiểu diurétiques,
- chất làm mềm émollientes,
- làm lạnh réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành vết thương vulnéraire
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm ruột inflammation de l'intestin,
- và bàng quang vessie
▪ Những Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng bên ngoài cơ thể như một thuốc đắp cataplasme trên :
- những vết thương blessures,
- và những bệnh ngoài da maladies de peau
▪ Nước ép jus của những hoặc những rễ được rộng rãi sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
trong đặc biệt :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
và cũng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée
- và bệnh sốt kéo dài không dứt fièvre của bệnh sốt rét paludisme
Hoa Cây Ké hoa đào Urena lobata sử dụng như để long đờm expectorant; cho những bệnh :
- ho khan toux sèche,
- và kinh niên khó chữa invétérés.
▪ Những rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata là thuốc:
- lợi tiểu diurétiques
Ngâm trong nước đun sôi infusion được cho là để dễ dàng :
- sanh đẻ khó khăn accouchement difficile
Rễ sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau lưng lumbago.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của rễ được dùng để :
- giảm đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Tahiti, Cây Ké hoa đào Urena lobata dùng như :
- chất làm mềm émollient,
hoa sử dụng như thuốc :
- long đờm expectorant.
▪ Ở Brésil, nước nấu sắc décoction của thânrễ Cây Ké hoa đào Urena lobata sử dụng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Nigeria dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diabète.
Những chế phẩm của rễ được áp dụng bên ngoài cơ thể, chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
cùng mục đích, nó cũng được sử dụng như ở Việt Nam chẳng hạn.
▪ Trong Malaisie, dùng cho :
- viêm ruột inflammation intestinal,
- và như chất làm mềm émollient.
Những trích xuất của và của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata sử dụng để chữa trị :
- đau quặn bụng coliques abdominales,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- đau răng maux de dents,
- những vết thương blessures,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Côte d'Ivoire, nước nấu sắc décoction của Cây Ké hoa đào Urena lobata được xem như :
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- và chống sốt fièvre,
Một chế phẩm của Cây Ké hoa đào Urena lobata với những dược thảo khác được áp dụng để chữa trị :
- những vấn đề kinh nguyệt menstruels.
▪ Trong République centrafricaine dùng chống lại :
- bệnh viêm phổi pneumonie.
▪ Ở ZanzibarIndonésie nước nấu sắc décoction của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata được uống chống lại :
- chứng khó tiêu indigestion.
mạc cưa ( bột nhuyễn ) của vỏ thân rắc trên :
- những vết thương plaies.
▪ Ở Gabon ngâm dầm nát macération vỏ thân hoặc rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata được quy định chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Madagascar, nước nấu sắc décoction của vỏrễ được dùng cho trẻ em để chữa trị :
- viêm ruột entérite,
- hoặc đau dạ dày douleurs à l'estomac.
Những được sử dụng rộng rãi để :
- gây ra chuyển bụng sanh đẻ induire le travail,
- hoặc dễ dàng sinh con accouchement.
Nhựa sève của Cây Ké hoa đào Urena lobata, nhỏ tùng giọt trên :
- những vết thương blessures,
và thuốc dán đắp cataplasme của đun sôi, được áp dụng cho :
- những bệnh viêm thấp khớp inflammations rhumatismales,
trong khi thuốc dán đắp cataplasme của hạt được áp dụng chống lại :
- những vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
- và những vấn đề khác của đường ruột intestinaux.
Nước nấu sắc décoction của hoa Cây Ké hoa đào Urena lobata được dùng uống để chống lại :
- những vấn đề hô hấp respiratoires.
Chế phẩm của rễ được áp dụng để chữa trị :
- những mí mắt nhiễm trùng paupières infectés,
- và chống bệnh giang mai syphilis.
▪ Trong Togo những người đàn bà uống nước nấu sắc décoction Cây Ké hoa đào Urena lobata đôi khi cũng dùng từ những thân của Cây Vernonia cinerea, để chống lại :
- vô sinh infertilité.
▪ Trong Bénin, ngâm dầm nát macération những Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng chống lại :
- bệnh tiêu chảy nhiễm trùng diarrhée infectieuse.
▪ Trong Congo, nhựa sève được lấy từ những được sử dụng cho những người đàn bà sanh con đầu tiên của họ.
và một nước nấu sắc décoction của được dùng uống để chống :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Trong Ouganda, được sử dụng để chống lại :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
và ngâm trong nước đun sôi infusion lá, dùng để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong Guinée, nước trong đó ngâm những hoa Cây Ké hoa đào Urena lobata được dùng uống như :
- thuốc sát trùng antiseptique.
▪ Việc sử dụng thuốc của Cây Ké hoa đào Urena lobata được phổ biến rộng rãi và nhiều, cũng như trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale. Cây được xem như, thuốc :
- long đờm expectorant,
- và làm mềm émollient.
▪ Trong bổ sung, những , những rễ và những hoa đã được sử dụng trong y học truyền thống ở Malaisie, Đông Dương, Philippines, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Fidji, và Ấn Độ để chữa trị những bệnh khác nhau như :
- đau bụng quặn tiêu chảy coliques,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- những vết thương plaies,
- đau răng maux de dents,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Ong, 2001).
▪ Trong Đông Nam Á và Phi Châu, U. lobata được xem như :
- một cây ma thuật magique,
và được sử dụng trong những nghi lễ chữa bệnh, bảo vệ và trong đám cưới và những ngày lễ gạo (Ong, 2001).
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Hiệu quả Cây Cầy lá lớn Irvingia grandifolia, Cây Ké hoa đào Urena lobata và Cây Đu đủ Carica papaya trên tình trạng oxy hóa của những con thỏ bình thường :
Với những hiệu quả chữa trị thérapeutiques được công nhận, những thảo dược đã được nghiên cứu cho những phản ứng phụ độc hại toxique.
Những kết quả cho thấy không có bằng chứng nào của sự tổn thương oxy hóa oxydatifs trên gan foie và những nồng độ MDA tuyến tụy pancréatiques trên thỏ, và thậm chí có vẻ cung cấp một sự bảo vệ chống lại sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique.
● Hóa chất thực vật phytochimique / Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng khuẩn antimicrobiens:
Nghiên cứu trích xuất lá Cây Ké hoa đào Urena lobata đã phân lập 3 hợp chất :
- kaempférol,
- quercétine,
- và Tiliroside,
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne mạnh chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia. coli,
- Bacillus subtilis,
- và Klebsiella pneumoniae.
Nghiên cứu này hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của Cây để chữa trị những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
● Chống tiêu chảy Antidiarrhéique / Trích xuất của hạt :
Nghiên cứu báo cáo tiềm năng chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéique của Cây Lithocarpus dealbata. (Miq.) Rehder (Fagaceae) và Cây Ké hoa đào Urena lobata. (Malvaceae) được sử dụng trong hệ thống y học truyền thống của những bô lạc Naga của Ấn Độ.
Những hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques của trích xuất hạt của Lithocarpus dealbata. và trích xuất của Cây Ké hoa đáo Urena lobata. đã được đánh giá trong những mô hình chuột bởi 3 cách tiếp cận khác nhau :
- tiêu chảy gây ra bởi dầu Cây thầu dầu ricin,
- tăng chất lỏng và chất điện giải trong ruột enteropooling gây ra bởi prostaglandin E2 PGE2
- và vận chuyển nhỏ qua ruột transit intestinal.
Liều 800 mg / kg của trích xuất méthanoliques của 2 cây cho thấy hoạt động đáng kể ( p <0,001 ) ức chế chống bệnh tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu ricin và tích tụ chất lỏng bên trong gây ra bởi prostaglandin E2 PGE2 .
Cả 2 trích xuất cũng cho thấy một sự gjiảm đáng kể (p <0,001) trong trong nhu động dạ dày ruột gastro-intestinale trong thử nghiệm một bữa ăn của bột than charbon de bois.
Thử nghiệm độc tính cấp tính không cho thấy một dấu hiệu nào ngộ độc ở những động vật.
Những kết quả quan sát có thể giải thích cho sự sử dụng của chúng như một yếu tố chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéiques trong y học truyền thống.
● Hạ đường máu Hypoglycémiants / Hiệu quả lâu dài của trích xuất từ rễ :
Nghiên cứu trên thỏ cho thấy trích xuất nước của những rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata. một sự giảm cân của cơ thể và đường máu lúc nhịn ăn glycémie à jeun đáng kể.
Nó gây ra một hiệu quả độc hại toxique ban đầu trên những tế bào gan hépatocytes và cũng là nguyên nhân gây tắc nghẽn ống dẫn mật obstruction biliaire.
Tuy nhiên, những hiệu quả không nghiêm trọng và không được duy trì. Một sự giảm liều dùng, nhịp độ dùng và thời gian sử dụng có thể giảm những phản ứng phụ quan sát trong nghiên cứu.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Rễ :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất méthanolique của những rễ Sida retusa, Triumfetta rhomboidea, và Cây Ké hoa đào Urena lobata cho hoạt động chống oxy hoá antioxidant.
Trích xuất đã cho thấy ức chế sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique làm sạch gốc tự do superoxydes và hydroxyles thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Những kết quả cho thấy tất cả 3, sở hữu một hoạt động chống oxy hóa antioxydante đáng kể.
● Chống đường máu cao Antihyperglycémiant / antinociceptive / Lá :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của Cây Ké hoa đào Urena lobata cho thấy những hiệu quả :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiques,
- và chống dẫn truyền ( nhận thức ) cảm giác đau antinociceptives.
Alcaloïdes, flavonoïdes, những saponines và những tanins hiện diện trong trích xuất méthanolique có thể là trách nhiệm của những hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif.
● Vô sinh stérilisants / Hiệu quả sinh tinh spermatogenèse :
Để đánh giá hoạt động chống khả năng sinh sản anti-fécondité có thể của loài Enicostemma axillare (E. axillare) và rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata (U. lobata) ở những chuột đực trưởng thành albinos Wistar.
Nghiên cứu này cho thấy rằng những của Cây E axillare và rễ Cây Urena lobata ức chế một cách đảo ngược sự sinh tinh spermatogenèse và sinh stéroïde stéroïdogenèse cho thấy một hoạt động chống khả năng sinh sản anti-fécondité đảo ngược có thể hỗ trợ một phần truyền thống  của những cây này như là biện pháp ngừa thai của giới tính đực.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata, uống để làm giảm những đau nhức trên cơ thể do sự cố gắng quá sức.
▪ Nước nấu sắc décoction của một Cây Ké hoa đào Urena lobata rất , nấu chín với trứng, được cho là để gây ra :
- sẩy thai avortement
- và bệnh ghẻ chóc, ghẻ hờm pian
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bướu cổ goitre,
- khó tiêu indigestion,
- huyết trắng khí hư leucorrhées,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và viêm tuyến hạch hầu ( 2 bên cuống họng ) amygdalite
▪ Nấu sắc décoction rễ sử dụng để :
- làm mềm da adoucir la peau.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata được cho uống như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge
▪ Thuốc dán đắp Cataplasme của Cây Ké hoa đào Urena lobata tươi dùng cho :
- những vết rán cắn morsures de serpent,
- những bong gân entorses,
- và vết bầm tím contusions.
▪ Đun sôi infusion những sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme cho :
- bàng quang vessie,
- và viêm ruột inflammations intestinales.
▪ Nước nấu sắc décoction của 30-60 g rễ khô sử dụng cho :
- viêm ruột entérite,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- viêm tuyến hạch hầu 2 bên cổ họng amygdalite.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata, sử dụng bên trong cơ thể như :
- chất làm mềm émollient,
- và làm lạnh réfrigérant,
và dùng bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau liên kết với đau nhức douleur và viêm inflammation.
▪ Những hoa Cây Ké hoa đào Urena lobata được coi trưởng thành và dùng trong nấu sắc décoction như :
- thuộc bệnh đau ngực pectoral,
- và long đờm expectorant trong bệnh ho khan toux sèches
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những hoa được sử dụng như một nước súc miệng gargarisme cho :
- bệnh lở loét miệng  aphtes,
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Nước nấu sắc décoction của hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng bên trong cơ thể để :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Trong sử dụng bên ngoài, Cây Ké hoa đào Urena lobata được nhai và áp dụng đắp trên :
- những chổ sưng enflures do bởi những loài  ký sinh giun chỉ filariose
▪ Một dung dịch dưởng da lotion, với căn bản dược thảo để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête.
● Những ứng dụng khác :
▪ Trong Ấn Độ, những hạt được sử dụng để sản xuất savon, trong khi than thu được từ toàn Cây được sử dụng để nhuộm đen răng (Ong, 2001).
▪ Những Cây Ké hoa đào Urena lobata cũng được sử dụng để bào vệ chống lại sự soi mòn, nhưng bản chất xâm lấn của loài này nên không còn được đề xuất (Francis, 2000).
 ▪ Những bó sợi libe của Cây Ké hoa đào Urena lobata, rộng, được sử dụng truyền thống để chế tạo những dây thừng và những dệt vải thô, và trong công nghệ như một thay thế cho sợi đay jute (Corchorus spp.), Thí dụ như chế biến những túi, những thảm, dây thừng, và những vật dụng trng trí nội thất.
Cây Ké hoa đào Urena lobata thường dùng lẫn lộn pha trộn với những sợi đay.
▪ Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale và những nơi khác Cây Ké hoa đào Urena lobata dùng để chế tạo những dây thừng, dây cước, vải, lưới đánh cá, lưới săn bắn, trong khi những vỏ chưa qua quá trình xử lý thường được dùng như nguyên liệu để buộc thắt.
▪ Ở Madagascar, sợi được sử dụng ở địa phương trong chế tạo những túi sắc. Sợi Ké hoa đào Urena lobata có thể chế biến thành giấy trong phẩm chất cao, giấy tiền ngân hàng và nguyên cây cũng có thể chế biến thành bột nhão pâte.
Những thú vật nuôi ăn những lá. Một số giống được lựa chọn để trồng làm cây cảnh trong chậu và trổ bông vào mùa động .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata được thêm vào những món hầm ragoûts và cháo bouillies.
▪ Những non, nấu chín và sử dụng như rau cải légume
Hạt và những bộ phận của Cây được sử dụng ở Châu Phi trong những món hầm ragoûts và tiêu dùng như thực phẩm cứu đói.
▪ Ở Malawi, những hoa được tiêu dùng như một món rau xanh ăn phụ kèm theo. Những hạt có chứa một tinh dầu và một chất nhầy và được nấu chín trong súp và ngủ cốc.
▪ Nấu với cơm, nó cung cấp cho một hạt cơm trơn láng dễ chịu.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: