Caesarweed
Ké hoa đào
Urena lobata L.
Malvaceae
Đại cương :
▪ Cây Ké hoa đào Urena lobata là
một dược thảo dân gian trong Đông Nam Á và đồng thời cũng cung cấp thực phẩm và
chất sợi với nhiều khả năng phục vụ cho kỷ nghệ và đi vào trong thương mại.
Cây Ké hoa đào thường được thu
hoạch trong thiên nhiên nhưng đôi khi cũng được bán trong thị trường địa phương
như một cây thuốc.
▪ Cây Ké hoa đào Urena lobata có
thể có nguồn gốc ở Châu Á, được phát tán do con người, được phổ biến trong tất
cả những vùng nhiệt đới trên thế giới. Loài
đôi khi được tích hóa đã trở thành một loài cỏ dại trong một số khu vực nhiệt
đới.
Mặc dù
là những loài cỏ dại trong canh tác, Cây Ké hoa đào cũng được trồng trong một
số vùng nhất định của Nam Mỹ, Đông Nam Á và trong Châu Phi nhiệt đới như một cây
trồng để lấy chất sợi. Những chất sợi được sử dụng để chế biến thành những tấm
thảm, những dây thừng,…(Austin, 1999; Ong, 2001; Francis, 2000).
▪ Để
tăng trưởng tối ưu và sản xuất chất sợi, Cây Ké hoa đào cần một khí hậu nóng và
ẫm với tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và lượng nước mưa, đất đai phì nhiêu,
sâu, thoát nước tốt .
Cây
thích hợp với nhiệt độ trung bình từ 21° đến 27° C, độ ẫm tương đối khoảng 75
đến 85 %, và một lượng nước mưa hàng tháng 150 đến 200 mm trong mùa canh tác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, hình trụ, sống hàng
năm hoặc lâu năm, rất thay đổi, cao 0,6 -2,5 m, thẳng, có nhiều nhánh, thường
những nhánh có màu đỏ nhạt, ở dạng cỏ hoang, thấp, phân nhánh nhiều, cao khoảng
0,5 đến 2,5 m, dưới dạng cây trồng, thẳng, ít phân nhánh cao đến khoảng 5 m,
tất cả những bộ phận trên không nhiều hay ít được bao phủ bởi những lông hình
sao nhỏ thường thưa thớt và mịn, đơn giản và có màu tím.
Rễ cái 20-25
(-40 ) cm dài với những rễ phụ dài đến 2 m.
Lá, rụng,
mọc cách, đơn, rất thay đổi nhiều dạng, phiến lá hình tim, mũi dáo, hình cầu
hay hình trứng, có thùy cạn hay sâu, 3-7 thùy, 3 đến 9 cm dài, đáy dạng hình
tim, ít hay nhiều răng hoặc thùy hoặc góc cạnh, những thùy không vượt quá ở
giữa lá và xoang thường rộng và nhọn, lá bên trên hình bầu dục hay xoang không
thùy, cả 2 mặt phiến lá được phủ một lớp lông nhám hình sao, gân lá 3-9 xuất
phát từ đáy, với 3 tuyến thẳng gần đáy gân chánh, lá bẹ thẳng hình mũi dáo hoặc
xoang, 2-4 mm dài, nhọn, đài rụng, cuống lá dài đến 12 cm, có lông mịn.
Hoa, cô
độc hoặc thành nhóm 2 hay 3, mọc ở nách lá, luỡng phái, màu hường hay đỏ tím, 2-3 cm đường kính, cuống
hoa dài khoảng 1,7 mm,
- đài phụ hình ống có 5 thùy, 7-8 mm x 5-6 mm, bao chặt lá đài và bên dưới
dính liền với đài, đỉnh với 5 răng hình tam giác dài 3-5 mm x 1-3 mm, đài hoa hình ống đến hình chuông 5-6 mm x 1,5-2 mm, đỉnh với 5 thùy nhọn, hình
bầu dục 4-6 mm x 1,5-2 mm, khoảng 1/3 của đáy đài hoa, gân tuyến hơi nổi
bậc.
- cánh
hoa 5, rời ở bên trên dính ở đáy, 1-2,5 mm dài, tròn ở đỉnh, màu hường với đáy
màu tím bên trong.
- tiểu
nhụy hợp thành ống dài 10-14 mm dài, thường cong, bao phấn ở ½ trên của ống tiểu
nhụy.
- Bầu
noãn 5 tâm bì, vòi nhụy phân nhánh, mỗi nhánh khoảng 1 mm dài, nuốm 10.
Trái,
nang có gai móc, 7 mm đường kính, với 5 nang, che bởi những gai ngắn, bao bởi
những lông hình sao.
Hạt,
hình thận 2-3,5 mm rộng, lông mịn đến không lông, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, hoa, rễ, vỏ rễ
và hạt .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phân tích những yếu tố dinh dưởng
của rễ mang lại :
- đường glucides
33%,
- chất đạm protéines
1,9%,
- chất béo lipides
1,8%,
- chất xơ thực phẩm 51,7%,
- độ ẫm 6,6%,
- và tro 5%.
▪ Phân
tích sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique,
trích xuất méthanol của lá Cây Ké hoa đào Urena lobata, cho được :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- những saponines,
- và những tanins.
▪
Nghiên cứu phần acétate d'éthyle và n-butanol, một phần của trích xuất éthanol
95% của nhánh và lá, đã mang lại 10 hợp chất flavonoïdes, được biết là :
- kaempférol (1),
- rutine (2),
- quercétine (3),
- afzelin (4),
- astragaline (5),
- tiliroside (6),
- kaempférol-3-O-β-D-glucopyranoside -7-O-α-L- rhamnoside
(7),
- kaempférol-7-O-α-L-rhamnoside (8),
- kaempférol-7-O-α-L-rhamnoside-4'-O -β-D-glucopyranoside (9),
- và crenuloside (10) .
● Thành
phần cho 100 g phần ăn được của lá sống, chứa :
- nước 81,8 g,
- năng lượng 226 kJ (54 kcal),
- chất đạm proténes
3,2 g,
- chất béo lipides 0,1 g ,
- tổng số đường glucides
( bao gồm chất xơ thực phẩm fibres)
12,8 g,
- chất xơ thực phẩm 1,8 g,
- P 67 mg (Leung, Busson
& Jardin, 1968).
▪ Thành phần của Cây Ké hoa đào Urena
lobata làm thức ăn gia súc (độ ẫm chứa 79,4%) trong miền nam Nigeria dựa
trên nguyên liệu khô :
- chất đạm protéines thô 15,3%,
- trích xuất éther của
2,0%,
- chất xơ thực phẩm thô 17,6%,
- tro 6,0%,
- silice Si 3,9%,
- trích xuất Nitơ tự do N-libre
59.1 %.
▪ Những
hạt chứa từ 7 đến 18% dầu, với những
thành phần :
- acide linoléique,
- acide palmitique,
- và acide oléique,
như là
thành phần acide béo chánh, nhưng cũng chứa những acide béo khác như :
- acide béo đa không bảo hòa poly-insaturés,
và
những acides :
- acide malvalique cyclopropénoïdes,
- và acide sterculique.
Tuy
nhiên những nồng độ của những hợp chất khác nhau rất thay đổi khác nhau .
Nhiều
công dụng thuốc của Cây Ké hoa đào Urena lobata được phản ảnh bởi nhiều hợp
chất hoạt động sinh học biologiquement
actifs.
▪ Những bộ phận trên không
chứa :
- những flavonoïdes quercétine,
- kaempférol,
- rutine,
- afzelin,
- astragaline,
- tiliroside,
- crenuloside,
- và nhiều glycosides kaempférol.
▪ Ngoài
ra Cây Ké
hoa đào Urena lobata còn chứa những hợp chất phénoliques
:
- acide syringique,
- acide glucosyringic,
- acide salicylique,
- acide protocatéchique,
- acide caféique,
- phtalate de diisobutyle,
- và cũng có acide maléique,
- và nhiều acide béo chuổi dài với một số lẽ phân tử C.
▪ Một
trích xuất méthanolique của rễ Cây
Ké hoa đào Urena lobata cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lạt nhiều loại vi sinh vật micro-organismes.
▪ Những
thành phần như :
- Impératorine, furano-coumarine, đã được phân lập từ rễ
của Cây Ké hoa đào .
Đặc tính trị liệu :
Cây Ké hoa đào Urena lobata thường được sử dụng trong y học truyền thống, với những lá và những rễ, thường được sử dụng nhiều nhất.
▪ Nguyên Cây Ké hoa đào Urena lobata được
ngâm và sử dụng bên ngoài cơ thể để
chữa trị :
- gẩy xương fractures,
- những vết thương loét plaies,
- viêm vú mammites,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpents
▪ Những
nhánh Cây Ké hoa đào Urena lobata
được nhai để chữa trị :
- đau răng maux de
dents
▪ Vỏ Cây được dùng để :
- chữa lành những vết cắt guérir les coupures
▪ Những
lá Cây Ké hoa đào Urena lobata là :
- lợi tiểu diurétiques,
- chất làm mềm émollientes,
- làm lạnh réfrigérant,
- chất cầm máu hémostatique,
- làm lành vết thương vulnéraire
được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh viêm ruột inflammation
de l'intestin,
- và bàng quang vessie
▪ Những
lá Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng
bên ngoài cơ thể như một thuốc đắp cataplasme trên :
- những vết thương blessures,
- và những bệnh ngoài da maladies de peau
▪ Nước
ép jus
của những lá hoặc những rễ được rộng rãi sử dụng để chữa
trị :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
trong
đặc biệt :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
và cũng
để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée
- và bệnh sốt kéo dài không dứt fièvre của bệnh sốt rét paludisme
▪ Hoa
Cây Ké hoa đào Urena lobata sử dụng như để long đờm expectorant; cho những bệnh :
- ho khan toux sèche,
- và kinh niên khó chữa invétérés.
▪ Những
rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata là
thuốc:
- lợi tiểu diurétiques
Ngâm
trong nước đun sôi infusion được cho
là để dễ dàng :
- sanh đẻ khó khăn accouchement
difficile
▪ Rễ sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau lưng lumbago.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của rễ được dùng để :
- giảm đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Tahiti, Cây Ké hoa đào Urena lobata dùng
như :
- chất làm mềm émollient,
và hoa sử dụng như thuốc :
- long đờm expectorant.
▪ Ở Brésil, nước nấu sắc décoction của thân và rễ Cây Ké hoa
đào Urena lobata sử dụng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Nigeria dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diabète.
Những
chế phẩm của rễ được áp dụng bên ngoài cơ thể, chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
cùng
mục đích, nó cũng được sử dụng như ở Việt Nam chẳng hạn.
▪ Trong
Malaisie, dùng cho :
- viêm ruột inflammation
intestinal,
- và như chất làm mềm émollient.
Những
trích xuất của lá và của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata sử dụng
để chữa trị :
- đau quặn bụng coliques abdominales,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- đau răng maux de
dents,
- những vết thương blessures,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong
Côte d'Ivoire, nước nấu sắc décoction của Cây Ké hoa đào Urena
lobata được xem như :
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- và chống sốt fièvre,
Một chế
phẩm của lá Cây Ké hoa đào Urena
lobata với những dược thảo khác được áp dụng để chữa trị :
- những vấn đề kinh nguyệt menstruels.
▪ Trong
République centrafricaine dùng chống
lại :
- bệnh viêm phổi pneumonie.
▪ Ở Zanzibar và Indonésie nước nấu sắc décoction
của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata
được uống chống lại :
- chứng khó tiêu indigestion.
mạc cưa
( bột nhuyễn ) của vỏ thân rắc trên :
- những vết thương plaies.
▪ Ở Gabon ngâm dầm nát macération vỏ thân hoặc rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata được quy
định chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở Madagascar, nước nấu sắc décoction của vỏ và rễ được dùng cho
trẻ em để chữa trị :
- viêm ruột entérite,
- hoặc đau dạ dày douleurs
à l'estomac.
Những lá được sử dụng rộng rãi để :
- gây ra chuyển bụng sanh đẻ induire le travail,
- hoặc dễ dàng sinh con accouchement.
Nhựa sève của lá Cây Ké hoa đào Urena lobata, nhỏ tùng giọt trên :
- những vết thương blessures,
và
thuốc dán đắp cataplasme của lá đun sôi, được áp dụng cho :
- những bệnh viêm thấp
khớp inflammations rhumatismales,
trong khi thuốc dán đắp cataplasme của lá và hạt được áp dụng
chống lại :
- những vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
- và những vấn đề khác của đường ruột intestinaux.
Nước
nấu sắc décoction của hoa
Cây Ké hoa đào Urena lobata được dùng uống để chống
lại :
- những vấn đề hô hấp respiratoires.
Chế
phẩm của rễ được áp dụng để chữa
trị :
- những mí mắt nhiễm trùng paupières infectés,
- và chống bệnh giang mai syphilis.
▪ Trong
Togo những người đàn bà uống nước
nấu sắc décoction lá Cây Ké hoa đào Urena lobata đôi khi
cũng dùng từ những thân và lá của Cây Vernonia cinerea, để chống
lại :
- vô sinh infertilité.
▪ Trong
Bénin, ngâm dầm nát macération những lá Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng chống lại :
- bệnh tiêu chảy nhiễm trùng diarrhée infectieuse.
▪ Trong
Congo, nhựa sève được lấy từ
những lá được sử dụng cho những
người đàn bà sanh con đầu tiên của họ.
và một
nước nấu sắc décoction của lá được dùng uống để chống :
- huyết áp cao hypertension.
▪ Trong
Ouganda, lá được sử dụng để chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
và ngâm
trong nước đun sôi infusion lá, dùng
để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
Guinée, nước trong đó ngâm những hoa
Cây Ké hoa đào Urena lobata được dùng uống như :
- thuốc sát trùng antiseptique.
▪ Việc
sử dụng thuốc của Cây Ké hoa đào Urena lobata được phổ biến rộng rãi và nhiều,
cũng như trong Châu Phi nhiệt đới Afrique
tropicale. Cây được xem như, thuốc :
- long đờm expectorant,
- và làm mềm émollient.
▪ Trong
bổ sung, những lá, những rễ và những hoa đã được sử dụng trong y học truyền thống ở Malaisie, Đông
Dương, Philippines, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Fidji, và Ấn Độ để chữa trị
những bệnh khác nhau như :
- đau bụng quặn tiêu chảy coliques,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- những vết thương plaies,
- đau răng maux de dents,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Ong, 2001).
▪ Trong
Đông Nam Á và Phi Châu, U. lobata được xem như :
- một cây ma thuật magique,
và được
sử dụng trong những nghi lễ chữa bệnh, bảo vệ và trong đám cưới và những ngày
lễ gạo (Ong, 2001).
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Hiệu
quả Cây Cầy lá lớn Irvingia grandifolia, Cây Ké hoa đào Urena lobata và Cây Đu
đủ Carica papaya trên tình trạng oxy hóa của những con thỏ bình thường :
Với
những hiệu quả chữa trị thérapeutiques
được công nhận, những thảo dược đã được nghiên cứu cho những phản ứng phụ độc
hại toxique.
Những
kết quả cho thấy không có bằng chứng nào của sự tổn thương oxy hóa oxydatifs trên gan foie và những nồng độ MDA tuyến tụy pancréatiques trên thỏ, và thậm chí có vẻ cung cấp một sự bảo vệ
chống lại sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique.
● Hóa chất thực vật phytochimique / Chống
oxy hóa Antioxydant / Kháng khuẩn antimicrobiens:
Nghiên cứu trích xuất lá Cây Ké hoa
đào Urena lobata đã phân lập 3 hợp chất :
- kaempférol,
- quercétine,
- và Tiliroside,
cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
mạnh chống lại những vi khuẩn :
- Escherichia. coli,
- Bacillus subtilis,
- và Klebsiella pneumoniae.
Nghiên
cứu này hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của Cây để chữa trị những bệnh
truyền nhiễm maladies infectieuses.
● Chống tiêu
chảy Antidiarrhéique / Trích xuất của hạt :
Nghiên cứu báo cáo tiềm năng chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéique của Cây Lithocarpus
dealbata. (Miq.) Rehder (Fagaceae) và Cây Ké hoa đào Urena lobata. (Malvaceae) được
sử dụng trong hệ thống y học truyền thống của những bô lạc Naga của Ấn Độ.
Những
hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques
của trích xuất hạt của Lithocarpus dealbata. và trích xuất của lá Cây Ké hoa đáo Urena lobata. đã được
đánh giá trong những mô hình chuột bởi 3 cách tiếp cận khác nhau :
- tiêu chảy gây ra bởi dầu Cây thầu dầu ricin,
- tăng chất lỏng và chất điện giải trong ruột enteropooling gây ra bởi prostaglandin
E2 PGE2
- và vận chuyển nhỏ qua ruột transit intestinal.
Liều 800
mg / kg của trích xuất méthanoliques của 2 cây cho thấy hoạt động đáng kể ( p
<0,001 ) ức chế chống bệnh tiêu chảy diarrhée
gây ra bởi dầu ricin và tích tụ chất lỏng bên trong gây ra bởi prostaglandin E2
PGE2 .
Cả 2
trích xuất cũng cho thấy một sự gjiảm đáng kể (p <0,001) trong trong nhu
động dạ dày ruột gastro-intestinale trong
thử nghiệm một bữa ăn của bột than charbon
de bois.
Thử
nghiệm độc tính cấp tính không cho thấy một dấu hiệu nào ngộ độc ở những động
vật.
Những
kết quả quan sát có thể giải thích cho sự sử dụng của chúng như một yếu tố
chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéiques
trong y học truyền thống.
● Hạ đường máu Hypoglycémiants /
Hiệu quả lâu dài của trích xuất từ rễ :
Nghiên cứu trên thỏ cho thấy trích
xuất nước của những rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata. một sự giảm cân của cơ thể
và đường máu lúc nhịn ăn glycémie à jeun
đáng kể.
Nó gây ra một hiệu quả độc hại toxique ban đầu trên những tế bào gan hépatocytes và cũng là nguyên nhân gây
tắc nghẽn ống dẫn mật obstruction
biliaire.
Tuy nhiên, những hiệu quả không
nghiêm trọng và không được duy trì. Một sự giảm liều dùng, nhịp độ dùng và thời
gian sử dụng có thể giảm những phản ứng phụ quan sát trong nghiên cứu.
● Chống
oxy hóa Antioxydant / Rễ :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất méthanolique
của những rễ Sida retusa, Triumfetta
rhomboidea, và Cây Ké hoa đào Urena lobata cho hoạt động chống oxy hoá antioxidant.
Trích xuất đã cho thấy ức chế sự
oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique làm sạch gốc tự do superoxydes và hydroxyles thực hiện trong ống
nghiệm in vitro.
Những kết quả cho thấy tất cả 3, sở
hữu một hoạt động chống oxy hóa antioxydante
đáng kể.
● Chống
đường máu cao
Antihyperglycémiant / antinociceptive / Lá :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của
lá Cây Ké hoa đào Urena lobata cho
thấy những hiệu quả :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiques,
- và chống dẫn truyền (
nhận thức ) cảm giác đau antinociceptives.
Alcaloïdes, flavonoïdes, những saponines
và những tanins hiện diện trong trích xuất méthanolique có thể là trách nhiệm
của những hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif.
● Vô sinh stérilisants / Hiệu quả sinh tinh spermatogenèse :
Để đánh
giá hoạt động chống khả năng sinh sản anti-fécondité
có thể của lá loài Enicostemma
axillare (E. axillare) và rễ Cây Ké
hoa đào Urena lobata (U. lobata) ở những chuột đực trưởng thành albinos Wistar.
Nghiên
cứu này cho thấy rằng những lá của
Cây E axillare và rễ Cây Urena
lobata ức chế một cách đảo ngược sự sinh tinh spermatogenèse và sinh stéroïde stéroïdogenèse
cho thấy một hoạt động chống khả năng sinh sản anti-fécondité đảo ngược có thể hỗ trợ một phần truyền thống của những cây này như là biện pháp ngừa thai
của giới tính đực.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng y học :
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá và rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata, uống để làm giảm những đau nhức
trên cơ thể do sự cố gắng quá sức.
▪ Nước
nấu sắc décoction của một Cây Ké hoa đào Urena lobata rất cũ, nấu chín với trứng, được cho là để gây ra :
- sẩy thai avortement
- và bệnh ghẻ chóc, ghẻ hờm pian
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata được sử
dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- bướu cổ goitre,
- khó tiêu indigestion,
- huyết trắng khí hư leucorrhées,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và viêm tuyến hạch hầu ( 2 bên cuống họng ) amygdalite
▪ Nấu
sắc décoction rễ và lá sử dụng để :
- làm mềm da adoucir
la peau.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata được
cho uống như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge
▪ Thuốc
dán đắp Cataplasme của lá Cây Ké hoa đào Urena lobata tươi
dùng cho :
- những vết rán cắn morsures
de serpent,
- những bong gân entorses,
- và vết bầm tím contusions.
▪ Đun sôi infusion những lá sử
dụng như thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- bàng quang vessie,
- và viêm ruột inflammations
intestinales.
▪ Nước
nấu sắc décoction của 30-60 g rễ khô sử dụng cho :
- viêm ruột entérite,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- viêm tuyến hạch hầu 2 bên cổ họng amygdalite.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ Cây Ké hoa đào Urena lobata, sử dụng
bên trong cơ thể như :
- chất làm mềm émollient,
- và làm lạnh réfrigérant,
và dùng
bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau liên kết với đau nhức douleur
và viêm inflammation.
▪ Những
hoa Cây Ké hoa đào Urena lobata được coi trưởng
thành và dùng trong nấu sắc décoction
như :
- thuộc bệnh đau ngực pectoral,
- và long đờm expectorant trong bệnh ho khan toux sèches
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những hoa được sử dụng như một nước súc miệng gargarisme cho :
- bệnh lở loét
miệng aphtes,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Nước
nấu sắc décoction của hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata, dùng
bên trong cơ thể để :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Trong
sử dụng bên ngoài, Cây Ké hoa đào
Urena lobata được nhai và áp dụng
đắp trên :
- những chổ sưng enflures
do bởi những loài ký sinh giun chỉ filariose
▪ Một
dung dịch dưởng da lotion, với căn
bản dược thảo để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux
de tête.
● Những ứng dụng khác :
▪ Trong
Ấn Độ, những hạt được sử dụng để sản xuất savon, trong khi than thu được từ toàn
Cây được sử dụng để nhuộm đen răng (Ong, 2001).
▪ Những Cây Ké hoa đào Urena lobata
cũng được sử dụng để bào vệ chống lại sự soi mòn, nhưng bản chất xâm lấn của
loài này nên không còn được đề xuất (Francis, 2000).
▪ Những bó sợi libe của Cây Ké
hoa đào Urena lobata, rộng, được sử dụng truyền thống để chế tạo những dây thừng
và những dệt vải thô, và trong công nghệ như một thay thế cho sợi đay jute (Corchorus spp.), Thí dụ như chế
biến những túi, những thảm, dây thừng, và những vật dụng trng trí nội thất.
Cây Ké hoa đào Urena lobata thường
dùng lẫn lộn pha trộn với những sợi đay.
▪ Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale và những nơi khác Cây Ké hoa đào Urena lobata dùng để
chế tạo những dây thừng, dây cước, vải, lưới đánh cá, lưới săn bắn, trong khi
những vỏ chưa qua quá trình xử lý
thường được dùng như nguyên liệu để buộc thắt.
▪ Ở Madagascar,
sợi được sử dụng ở địa phương trong chế tạo những túi sắc. Sợi Ké hoa đào Urena
lobata có thể chế biến thành giấy trong phẩm chất cao, giấy tiền ngân hàng và
nguyên cây cũng có thể chế biến thành bột nhão pâte.
Những thú vật nuôi ăn những lá. Một số giống được lựa chọn để trồng làm cây cảnh trong chậu
và trổ bông vào mùa động .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
hạt Cây Ké hoa đào Urena lobata được thêm vào những món hầm ragoûts và cháo bouillies.
▪ Những
lá non, nấu chín và sử dụng như rau
cải légume
▪ Hạt và những bộ phận của Cây được sử
dụng ở Châu Phi trong những món hầm ragoûts
và tiêu dùng như thực phẩm cứu đói.
▪ Ở Malawi, những hoa được tiêu dùng như
một món rau xanh ăn phụ kèm theo. Những hạt
có chứa một tinh dầu và một chất nhầy và được nấu chín trong súp và ngủ cốc.
▪ Nấu
với cơm, nó cung cấp cho một hạt cơm trơn láng dễ chịu.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire