Aromatic ginger
Galanga camphré
Thiền liền - Địa liền
Kaempferia galanga
L.
Zingiberaceae
Đại cương :
Cây Thiền liền Kaempferia galanga, thường được biết dưới
tên : kencur, gừng thơm gingembre aromatique, gừng cát sable gingembre, cutcherry hoặc résurrection
lys, là một thực vật đơn tử diệp monocotylédone
trong họ gừng, và là một trong bốn cây gọi chung là galanga.
Galanga camphré (Kaempferia
galanga) là một thực vật thuộc họ Zingibéraceae, gia vị này gần với gừng ít
được trồng trên toàn thế giới trừ trong Đông Nam Á. Trong nhiều nước ở Châu Á,
căn hành Cây Thiền liền Galanga camphré cũng được sử dụng tốt như một dược thảo,
và như một thực vật cho mùi thơm.
Được tìm thấy chủ yếu trong những
vùng mở ở Nam Dương, miền nam nước Tàu, Đài Loan, Cambodge và trong Ấn Độ.
nhưng cũng được phân phối rộng ở Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, được tìm thấy ở Tây
Ninh và cũng được trồng, tên gọi theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt
Nam có tên là Cây Thiền liền, Địa liền hoặc Sơn tam nại .
Cây
Thiền liền có nguồn gốc ở Ấn Độ, vùng nhiệt đới Châu Á.
Trong
bảng phân loại latin, tên giống là Kaempferia, có nguồn gốc tên của nhà Bác sỉ
người Đức và nhà thực vật học Engelbert Kaempfer (1651 – 1716).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Địa thực
vật,
sống lâu năm, có củ phát triển cạnh
nhau và rễ phù thành củ, có mùi thơm
đặc trưng, củ là cơ quan sinh sản
ngầm dưới đất có dạng như quả bóng khoảng 2 cm. Đặc
biệt của củ là cho nhiều củ, gọi là củ thứ cấp, xếp cạnh nhau như những lóng
tay theo một hướng. Mỗi lóng ( củ ) tối đa là 1 cm đường kính, nhưng có thể đạt
đến mươi cm dài.
Nhiều
rễ mang từ những đỉnh chóp của củ có hình dạng khác nhau thường hình bầu dục
hay hình chóp. Củ ngon, nhiều nước đây là đặc điểm khác với căn hành.
Lá 2-3, lá lan rộng theo chiều
ngang, phiến gần như tròn như quả trứng to 6-7 x 8-10 cm, đáy tròn, màu xanh
đậm, láng, nằm trên đất, bìa phiến mỏng, cuống lá ngắn, dài 1-2 cm, những lá
của những loài họ Zingiberaceae khá giống nhau, phương pháp để phân biệt là
trong giải phẩu lá để xem chỉ số khí khổng của mỗi loài.
Phát hoa, gié không cọng, mang hoa
trắng có bớt tím, xuất hiện một lượt với lá.
Hoa, dạng không đều, lưỡng phái
trong thiên nhiên, được sắp xếp với một vòng hoa lên tới từ 4 đến 12 hoa, với
những lá bắc hình mũi mác dài khoảng 3,5 cm, không rụng.
- đài hoa 3, răng, dài giống như lá bắc bên ngoài, hình
trụ ngắn.
- vành hoa 3, thành ống dài 2,5 cm, phiến hẹp dài hình
mủi dáo, màu trắng tinh, môi chẻ 2.
- một tiểu nhụy thụ, không chỉ, 2 tiểu nhụy lép, đỉnh bao
phấn hình vuông, 2 thùy.
- bầu noãn
3 buồng,
Trái, thịt trái bên ngoài mềm có
màu trắng và nâu.
Hột, có tử y.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa, căn hành, rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Hóa chất
thực vật Phytochemistry :
Nhiều tài liệu đã đăng tải, hóa
chất thực vật phyotchimique đã tìm
thấy với tinh dầu thiết yếu và trích xuất của căn hành và lá của Cây Thiền liền
Kaempferia galanga này.
▪ Những lá
Cây Thiền liền Kaempferia galanga tươi ăn được hiện diện một giá trị
tiềm năng dinh dưởng.
Thành phần tổng quát (g % trên
trọng lượng ) là :
- độ ẫm ( 94, % ),
- chất đạm protéine ( 1 % ),
- tinh bột ( 0,5 % ),
- đường hòa tan sucre soluble ( 0,3 % ),
- chất béo lipides ( 2,3 % ),
- chất xơ thực phẩm (
1,3 %),
- tro ( 0,8 % ),
- và năng lượng énergie ( 118kJ ).
Cây Thiền liền Kaempferia galanga hiện diện mức độ cao
nhất của những nguyên tố khoáng :
- potassium K (201mg /
100g),
- calcium Ca (109mg /
100g),
- magnésium Mg (58 mg /
100 g),
- sắt Fe (57 mg / 100
g),
- và đồng Cu (0,6 mg / 100 g).
▪ Những tác nhân chống dinh dưởng anti-nutritionnels, như là những chất ức
chế :
- cyanure,
- và trypsine,
- và chymotrypsine không
phát hiện trong nghiên cứu.
▪ Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques thực hiện với Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được tiết lộ nhiều tinh dầu dễ bay hơi khác nhau được
ly trích từ căn hành sấy khô, như
là :
- éthyl p-méthoxycinnamate (31-77%),
- méthylcinnamate (23,23%),
- carvone (11,13%),
- eucalyptol (9,59%),
- và pentadécane (6,41%), tương ứng (Tewtrakul và al.,
2005).
► Thành phần hóa học Cây Thiền liền :
▪ Căn
hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga chứa :
- một tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- và một số lượng nhỏ ester éthylique của acide cinnamique,
- bornéol,
- camphène,
- cinéole,
- paraumarin,
- acide cinnamique,
- và acide anisique.
▪ Thành
phần khác gồm có :
- 3-carène,
- camphène,
- bornéol,
- cinéole,
- kaempférol,
- kaempféride,
- cinnamaldéhyde,
- acide p-métho-xycinnamic,
- cinnamate d'éthyle,
- và éthyl-p-méthoxycinnamate.
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga cũng chứa :
- một số lượng nhỏ chất alcaloïde.
ngoài
ra còn chứa :
- một số lượng đáng kể tinh bột amidon,
- chất gomme,
- và những nguyên tố khoáng minérales.
► Thành phần hóa học tinh dầu :
Nghiên
cứu phân tích tinh dầu cùa những lá
và căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga.
● Tinh
dầu lá Cây Thiền liền Kaempferia galanga mang
lại 108 hợp chất, những hợp chất chánh là :
- chlorure linoléoyle,
- oxyde caryophyllène,
- cubenol,
- và caryophyllène.
▪ Tinh
dầu căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga mang
lại 81 hợp chất chánh là :
- cinnamate d'éthyle (25%),
- éthyl-p-méthoxycinnamate (30%),
- và p-methoxycinnamic acid,
- và hợp chất cétone de monoterpène,
- 3-carène-5-one (Kiuchi et al., 1987).
- acide 2-propénoïque,
- acide 3- (4-méthoxyphényl) - éthyl ester,
- 4-cyclooctène -1-méthanol,
- oxyde caryophyllène,
- và limonène.
Những 3
hợp chất đầu được báo cáo như có một hoạt động diệt ấu trùng larvicide
(Kiuchiet al., 1988).
● Tinh
dầu dễ bay hơi của căn hành sấy khô Cây Thiền liền
Kaempferia galanga thu được bởi chưng cất nước đã được xác định cho
những thành phần hóa học của nó bằng cách sử dụng sắc ký khí Chromatographie phase gazeuse và quang
phổ khối spectrométrie de masse
(GC-MS).
Những
thành phần hóa học chánh đã được xác định như :
- éthyl-p-méthoxycinnamate (31,77%),
- méthylcinnamate (23,23%),
- carvone (11,13%),
- eucalyptol (9,59%),
- và pentadécane (6,41%), .
Hoạt
động kháng khuẩn antimicrobienne của
tinh dầu dễ bay hơi huile volatile đã
được thử nghiệm chống lại những siêu vi khuẩn khác nahu bằng cách khuếch tán
trên đĩa thạch với những vùng ức chế từ 8,0 đến 31,0 mm.
● Hợp
chất của tinh dầu thiết yếu của căn hành
Cây Thiền
liền Kaempferia galanga. tăng trưởng trong Malaisie đã được nghiên cứu bởi GC, GC-MS và RMN 1H.
Tinh
dầu chứa 54 hợp chất, trong đó những
chất chánh là :
- éthyle trans-p-méthoxycinnamate méthyle (51,6%),
- cinnamate d'éthyle (16,5%),
- pentadécane (9,0%),
- 1,8-cinéol (5,7%),
- γ-car- 3-ène (3,3%),
- và bornéol (2,7%).
Thành
phần terpénoïdes đã lên đến 16,4%.
Nó cũng
chứa :
- monoterpénique cétone,
- 3 caren-5 ène.
Tinh
dầu đã được ghi nhận như có một hoạt động diệt côn trùng insecticide, là do với thành phần :
- éthyl-trans-p-méthoxy-cinnamate,
- và éthyle-cinnamate.
Căn
hành cũng được ghi nhận là hiễn thị những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga là một thảo dược đắng kích thích với một hương vị
long nảo arôme camphré. có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactérien,
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- và có những hiệu quả lợi tiểu diurétiques
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- áp xuất động mạch cao hypertension
artérielle,
- và bệnh suyễn asthme
▪ Những
lá Cây Thiền liền Kaempferia galanga được nhai để chữa trị :
- bệnh ho toux ,
- và đau cổ họng maux
de gorge
chữa
trị cho :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chữa trị những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- sưng gonflements,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
và như :
- một thuốc bổ tonique /dung dịch dưởng da lotion.
▪ Rễ Cây
Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- đau đớn phế quản bronches,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và những bệnh đau đầu maux
de tête
▪ Những
rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga là
một thành phần của thuốc :
- bảo vệ sau khi sanh post-partum,
▪ Bên
ngoài cơ thể, Cây được áp dụng như một thuốc đắp cataplasme trên :
- những vết thương plaies,
- vết loét ulcères,
- và những vết sưng gonflements,
và cũng được sử dụng để chữa trị :
- những gàu pellicules,
- và bệnh khớp xương dạng thấp khớp articulations rhumatismales
▪ Cây
được sử dụng như nước súc miệng gargarisme
cho :
- đau cổ họng maux de
gorge
▪ Những
Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga là
chất kích thích stimulant, sử dụng để
chữa trị :
- đau răng maux de
dents,
- đau ngực poitrine,
- và táo bón constipation.
- một hương liệu aromatique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant.
Cây
Thiền liền
Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng được dùng như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- phòng ngừa bệnh prophylactique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- trị gàu pellicules,
- và những vảy ở da croûtes.
- đau ngực pectoral,
- thuốc diệt chí rận pediculicidal,
- đau cổ họng maux de
gorge.
- và là một thuốc bổ tonique.
● Những
nghiên cứu trên những trích xuất Cây Thiền liền
Kaempferia galanga cho thấy :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- thuốc diệt loài giun tròn nématode nématicide,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- thư giản mạch vasorelaxant,
- an thần sédatif,
- thuốc chống ung thư antinéoplasiques,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống dị ứng anti-allergique,
- và đặc tính kéo mài
lành vết thương enroulé curatives.
Chủ trị : indications
- bệnh nhiễm ký sinh biến hình
trùng đơn bào động vật amib Amibiase
- mụn
nhọt furoncle,
- những vết thâm Bruise ,
- ung
thư cancer ,
- sanh
đẻ accouchement ,
- làm
lạnh réfrigérer ,
- bệnh
tả choléra ,
- ho toux ,
- gàu pellicules ,
- rối
loạn tiêu hóa dyspepsie ,
- siêu
vi khuẩn ghẻ phỏng mụn phỏng EBV virus d'Epstein-Barr
hoặc virus de l'herpès 4,
- viêm
đường ruột ( ruột non ) enteritis ,
- sốt fever ,
- đau
đầu maux
de tête ,
- viêm inflammation ,
- đi
khập khểnh boiterie ,
- chí
rận poux ,
- đau
lưng lumbago ,
- bệnh
sốt rét paludisme ,
- viêm
cơ myosite ,
- viêm
mắt ophtalmie ,
- đau
nhức douleur ,
- bệnh
ký sinh parasite ,
- bệnh
thấp khớp rheumatism ,
- ghẻ gale ,
- nhức
nhối endolori
- cổ
họng gorge ,
- sưng gonflement ,
- đau
răng maux de dents ,
- khối
u ung bướu tumorale ,
- siêu
vi khuẩn virus ,
Kinh nghiệm dân gian :
● Dược học dân gian Ethnopharmacology
▪ Ngoài
hàm lượng tinh dầu thiết yếu trong căn
hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga, người ta ít biết đến thành phần hóa học
của Cây.
▪ Do
những đặc tính kích thích stimulantes
và làm ấm lên réchauffantes, sự thiêu
đốt sử dụng của nó được gắn liền với những nghi lễ của những pháp sư rituels chamaniques.
Tuy
nhiên, người ta chưa có thể chứng minh rằng căn hành có đặc tính :
- gây ảo giác hallucinogènes.
Hoạt
động ảo giác hallucinogène có thể là
do với những thành phần tinh dầu thiết yếu (Hofmann và al., 1992, 46).
▪ Những
cư dân của Mount Hagen,
Papouasie-Nouvelle-Guinée sử dụng căn hành như để cho :
- một ảo giác hallucinogène,
và người
ta cho là, ảo giác hallucination này
không phản ứng phụ.
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga cũng được ghi nhận rằng Cây là một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hưng phấn euphorique,
- và tạo một giấc mơ đẹp créateur de rêves agréables,
- và cho một cảm hứng nói chuyện tương lai, tiên tri prophétiques.
▪ Dường
như Cây
Thiền liền Kaempferia galanga này, được biết trong Papouasie-Nouvelle-Guinée dưới tên "Maraba", được thêm
vào những hỗn hợp của thảo dược hoạt động tâm thần psychoactives.
▪ Một
báo cáo phương Tây chỉ ra rằng tiêu dùng bột của rễ
Cây Thiền liền Kaempferia galanga, tạo ra :
- một sự rõ ràng của tư tưởng clarté de la pensée,
- và những biến đổi thị giác altérations visuelles.
Một số
báo cáo chỉ ra rằng không có một hiệu quả nào của sự tiêu dùng của bột rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga,
nhưng điều này có thể là do sự sử dụng một loại galanga, nó không phải đích thực rễ của Cây Thiền liền Kaempferia galanga ( Ratsch 1998, 563-564 ).
▪ Trong
nhiều nưóc ở Châu Á, căn hành Cây Thiền liền
Kaempferia galanga cũng được sử dụng tốt như một thực vật hương liệu aromatique.
Thành
phần hoạt động được biết dưới tên " căn hành Cây Thiền liền Kaempferia
galanga ".
Trong y
học truyền thống Châu Á, Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được qui định để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension,
- ho toux,
- những sự nhiễm trùng đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures,
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
- và những rối loạn hệ tiêu hóa nói chung troubles du système digestif,
- bệnh sốt rét malaria,
- những bệnh trầm cảm dépressions,
- cũng như bệnh sốt fièvre,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Căn hành của Cây Thiền liền Kaempferia galanga này được sử
dụng theo truyền thống cho bệnh :
- thuộc dạ dày stomachique,
- và chế tạo nhang trầm encens
(Jiangsu, 1977)
và để
làm giảm :
- đau răng maux de
dents,
- đau bụng douleurs
abdominales,
- và bệnh thấp khớp rheumatism
(Ridtitid và al.2008).
- và bệnh thấp khớp cơ bắp rhumatisme musculaire (Huang và al., 2008).
- bệnh suyễn asthme,
- đau đầu maux de
tête,
- ho toux,
▪ Trong
Nouvelle-Guinée. Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được sử dụng như :
- entheogen,
( là
một thành phần hóa học được sử dụng trong bối cảnh tôn giáo, pháp sư thầy cúng,
hay tâm linh, có thể tổng hợp hay thu được từ những thảo mộc thiên nhiên )
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
Nơi đó,
nó được dùng trong những 3 giai đoạn cuối cùng của khởi đầu nghi lễ cũng như
của những loài nấm cèpes, Heimiella sp., Russula sp. và những nấm psilocybe
(Voogelbreinder 2009, 207).
Tất cả
những loài của giống được đánh giá cao cho những căn hành rất thơm aromatique, được sử dụng để :
- cho gạo có hương vị,
- và như một loại dược phẩm.
▪ Được
dùng rất nhiều bởi những dân tộc người arabes,
những đặc tính kích thích stimulant
và bổ tonique của Cây Thiền liền
Kaempferia galanga này, giảm tức khắc :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm inflammation,
▪ Quan trọng, trong y học Tây Tạng cũng sử dụng tốt Cây Thiền
liền galanga camphré như căn hành của Cây Hedychium spicatum, họ Zingiberaceae.
Cả hai đều được xếp vào dưới tên gọi sga
skya trong dược điển Tây Tạng.
▪ Trong
Thaïlande, căn hành Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được sử dụng bởi những dân trong nhiều vùng để làm
giảm :
- đau răng maux de
dents,
- đau bụng abdominales,
- sưng cơ bắp gonflement
musculaire,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Sirirugasa, 1997).
▪ Ngoài
ra, những sử dụng thuốc dân gian ethno-médicinales
của những bộ phận trên không đã tuyên bố trong sách hướng dẫn sử dụng truyền
thống thaïlandais; thân Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
sử dụng để :
- kích thích kinh nguyệt
stimulation menstruel,
và trong chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
nơi đây những lá và những hoa Cây Thiền liền Kaempferia
galanga được dùng để chữa trị :
- bệnh trủi vảy đa sắc ở
da Pityriasis versicolor,
- và những bệnh mắt maladies
oculaires,
- và những bệnh co giật convulsions,
tương ứng ( Pongboonrod và Mai, 1976; Thamaree và Tankeyoon, 1981; Sighabutra, 1993 ) .
▪ Trong
Thaïlande, rễ Cây
Thiền liền Kaempferia galanga cắt nhuyễn trộn với rượu whisky được dắp
vào đầu như một chữa trị cho :
- đau đầu maux de
tête.
▪ Ở Philippines, căn hành được dùng để chữa
trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ớn lạnh froids,
- những rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de
tête,
- và bệnh sốt rét paludisme.
- và trong quá trình sanh đẻ parturition.
▪ Ở Philippines, căn hành pha trộn với dầu là một thuốc chữa lành vết thương cicatrisant có hiệu quả ( chữa lành bằng
cách hình thành hóa sẹo cicatrice
) áp dụng vào những :
- mụn nhọt furoncles.
Trong
bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction
căn hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- thuốc tống hơi carminatives,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de
tête,
- và bệnh sốt fièvres.
Nước
nấu sắc décoction này cũng được dùng
như :
- nước súc miệng gargarisme,
- và làm giảm ho toux.
▪ Trong
Visayas, căn hành Cây Thiền liền
Kaempferia galanga dùng cho những người đàn bà :
- sau khi sanh après
l'accouchement.
▪ Người
Ấn Độ cũng sử dụng những căn hành
trong dung dịch dưởng da lotion,
trong thuốc đắp cataplasme để chữa
trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau mắt maux aux
yeux,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và sưng gonflements.
▪ Trong
Ấn Độ, bột nhuyễn hoặc thuốc mỡ pommade
của rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
áp dụng đắp trên :
- những vết thương plaies,
- và vết đụng dập contusions,
để làm
giảm những bệnh :
- sưng phồng gonflements,
cũng chữa trị :
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- và ung thư sưng phù gonflements cancéreuses.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Inde, sử dụng cho :
- những bệnh viêm maladies
inflammatoires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
xem như ấm, thơm, và cay nồng và rất có lợi ích cho bệnh :
- đau phổi poumons.
Nó được
sử dụng cho những trường hợp :
- lạnh trong ngực poitrine và bụng abdomen,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- và đau răng maux de
dents (Voogelbreinder 2009, 207).
như chất
kích thích stimulant, tống hơi carminatif để chữa trị :
- bệnh tả choléra,
và để
chữa trị :
- vết đụng dập contusions,
- đau nhức ngực douleurs
thoraciques,
- đau đầu maux de
tête,
- và táo bón constipation
(Sirirugasa,
1997; Thamaree và Tankeyoon, 1981; Sighabutra, 1993; Perry và Metzger , 1980;
Huang và al 2008;. Mustafa và al 0,1996; Tewtrakul và Subhadhirasakul, 2007;
Tian và al 2004;. Ibrahim và Rahaman, 1988).
▪ Trong
Tàu, nước nấu sắc décoction hoặc bột Cây Thiền liền
Kaempferia galanga dùng cho những bệnh :
- khó tiêu indigestion,
- cảm lạnh rhume,
- đau nhức bụng abdominales,
- và đau đầu maux de
tête,
▪ Trong
Indonésie, Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
sử dụng cho :
- đau nhức bụng douleurs
abdominales,
- sưng gonflement,
- và bệnh thấp khớp cơ bắp rhumatisme musculaire.
▪ Trong
Malaisie, những lá và những căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được nhai để :
- làm ngưng ho toux.
- đau bụng douleurs
d'estomac,
▪ Trong
Malaisie, Cây Thiền liền Kaempferia galanga đã
được thêm vào những mũi tên độc chuẩn bị từ Cây độc Antians toxicaria. Il est utilisé pour faire
de l'encens au Japon.
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được sử dụng trong những thuốc truyền thống Á Châu như thuốc :
- long đờm expectorant,
- và tống hơi carminatives.
Nghiên cứu :
● Bown
(2001) thuật lại, kết hợp 4 họ hàng của gừng gingembre, như ( Riềng Alpinia,
Nghệ Curcuma, Thiền liền Kaempferia và Gừng Zingiber) được gọi là « awa empas
», một phương thuốc Jamu để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- khớp cứng articulations
raides,
- và nhiễm trùng đường tiểu
infections urinaires.
● Nhiều
thảo dược họ Gừng Gingiberaceae hiện diện những đặc tính :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
hơn nữa và vượt ra ngoài COX-2 chất
:
- ức chế và chống đột
biến antimutagènes.
● Vimala và al. (1999) đã báo cáo 7
căn hành của họ Gừng zingiberaceae ức chế sự kích hoạt của EBV ( gây ra bởi TPA
), như :
- Nghệ Curcuma
domestica,
- Nghệ rễ vàng Curcuma
xanthorrhiza,
- Cây Thiền liền
Kaempferia galanga,
- Gừng tía Zingiber
cassumunar ( Zingiber purpureum ),
- Gừng Zingiber
officinale,
- và Gừng giò Zingiber
zerumbet.
Thiếu khả năng gây độc cytotoxicité nghiêm trọng, khiến cho
những tác giả kết luận rằng những hợp chất thiên nhiên không độc hại toxique ức chế sự kích hoạt của EBV.
● Diệt ấu
trùng larvicide và diệt biến hình trùng amibicide :
▪ Pitasawat và al. (1998) dự đoán
10 loài dược thảo tống hơi carminatives
và tìm thấy hoạt động diệt ấu trùng larvicide
chống lại ấu trùng muỗi Culex quinquefasciatus ( phơi bày vào giai đoạn thứ 4
của ấu trùng larvaire của trích xuất
éthanoliques).
Nó được tìm thấy những hiệu quả
diệt ấu trùng larvicides đáng kể với Cây Thiền liền
Kaempferia galanga, Cây Đại hồi Illicium verum và Cây Cúc núc áo Spilanthes acmella, có CL50 giá trị 50.54, 54.11 và 61.43 ppm tương ứng.
▪ Chu và al. (1998) phát hiện ra
những trích xuất của loài galanga đã
diệt chết :
- những loài biến hình
trùng amiba amibicide,
cho 3 loài Acanthamoeba.
● Kháng
khuẩn antimicrobiens:
Những hợp chất hóa học và những
hoạt động sinh học của tinh dầu dễ bay hơi Cây Thiền liền Kaempferia galanga
Linn :
Nghiên cứu cho thấy tinh dầu thiết
yếu của Cây
Thiền liền Kaempferia galanga có thể được sử dụng để chữa trị những bệnh
nhiễm vi khuẩn infections microbiennes
hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của Cây Thiền liền Kaempferia galanga để chữa
trị một số nhất định những nấm và những vi khuẩn của bệnh ngoài da.
● Chống
khối u ung bướu antitumorale :
Căn
hành họ Zingibéraceae sử dụng trong y học truyền thống Malaisia, bao gồm Cây Thiền liền
Kaempferia galanga, đã được truy tìm cho hoạt động phát triển chống khối
u ung bướu antitumorale.
Bảy (7),
bao gồm Cây
Thiền liền Kaempferia galanga, đã được tìm thấy có một hoạt động ức chế
của sự kích hoạt đối với EBV gây ra bởi TPA với hiệu quả không gây độc tế bào cytotoxicité.
Những
kết quả nghiên cứu cho thấy có một tiềm năng cho sự phát triển của những phương
pháp phòng chống ung thư cancer ở
giai đoạn khối u phát triển promotion tumorale.
● Chống viêm Anti-inflammatoire /
Giảm đau analgésique :
Nghiên
cứu trích xuất alcoolique de Cây Thiền liền Kaempferia galanga ở chuột thể hiện hoạt động kháng viêm
anti-inflammatoire đáng kể
trong :
- carraghénane,
một polysaccharide chiết xuất từ tảo đỏ sử dụng như là một chất làm đặc và chất ổn định trong ngành công nghiệp thực phẩm.
- và trong mô hình bông gòn viên nhỏ u hạt cotton pellet granuloma
và hoạt
động giảm đau đáng kể trong mô hình :
- chuyển động của đuôi mouvement
de la queue.
● Diệt ấu trùng larvicide / Thuốc
trừ Repellent:
Phần
đoạn hexane đã được tìm thấy trưng bày hiệu quả diệt ấu trùng larvicide cao nhất cho loài muỗi Culex
quinquefasciatus ở giai đoại thứ 4.
Trong
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, nó cho thấy một sự xua đuổi đối với loài
muỗi Aedes aegypti.
Trong
nghiên cứu trên hiện trường, nó có thể bào vệ chống lại một số loài muỗi. Ngoài
ra , phần đoạn hexane không cho thấy một sự kích ứng nào cho da irritation cutanée khi được áp dụng vào
da của người.
● Những hiệu quả chống ung thư anticancéreux :
3 hợp chất được phân lập từ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga đã được nghiên cứu cho những hiệu quả chống ung thư anti-cancérigènes.
Kết quả trên những xét nghiệm khác
nhau và thử nghiệm cho thấy cho cả hai cis
và trans éthyl-p-méthoxycinnamate phát
huy tiềm năng chống ung thư anti-cancérigène
tương đối mạnh.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Độc
tính :
Trích xuất éthanolique tiêm vào
đường màng bụng intrapéritonéale với
những liều mạnh từ 25, 100, 250 và 800
mg / kg trên trọng lượng cơ thể, dẫn đến một sự giảm hoạt động :
- cơ năng vận động,
- tần số hô hấp respiratoire,
- mất đi khả năng bám
dính của màng,
- và giảm đau ở chuột.
Một liều từ 2 000 mg của trọng
lượng / kg cơ thể, đã được quan sát là tử vong.
Cấp tính và bán cấp tính, đã được
thử nghiệm tính độc bằng đường uống của Cây Thiền liền Kaempferia galanga sản
xuất không tử vong cũng không khác biệt đáng kể trong cơ thể và trọng lượng cơ
quan giữa kiểm soát và chữa trị của những chuột.
Ứng dụng :
▪ Ngoài ra, những căn hành của Cây Thiền liền
Kaempferia galanga chứa những tinh dầu thiết yếu được dùng để chữa trị
trong một nước nấu sắc décoction hoặc
trong thuốc bột để :
- không tiêu indigestion,
- lạnh froid,
- ớn lạnh frissons,
- bệnh ngực pectoraux,
- và những đau nhức bụng douleurs abdominales,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh táo bón constipation,
- và đau răng maux de
dents (Kanjanapothi và al., 2004).
▪ Một
nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tả choléra,
- vết đụng dập contusion,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de
tête,
- què quặc boiterie,
- đau lưng lumbago,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Bên
trong cơ thể, nước nấu sắc décoction
của căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
dùng như :
- một thuốc bổ tonique;
cũng được
áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương với tình trạng ung mũ plaies avec purulency,
- và máu đông sang
coagulé.
▪ Căn hành củ Cây Thiền liền Kaempferia galanga có một
hương vị long nảo đắng (Indrayan và al., 2007).
Bột của củ Thiền thiền pha
trộn với mật ong miel được đưa ra
trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh của ngực
( phổi ) pectoraux (Kirtikar et Basu,
1975).
▪ Thuốc đắp Cataplasme và dung dịch dưởng da của lá và căn hành Cây Thiền liền
Kaempferia galanga cho những bệnh :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- bệnh sốt fièvre,
- sưng gonflements,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh đau mắt yeux
endoloris.
và
trong một thuốc đắp cataplasme Cây Thiền liền
Kaempferia galanga để áp dụng vào những :
- vết đụng dập contusions,
- và những vết thương blessures
(Perryand Metzger, 1980).
▪ Cho
bệnh sưng hàm ( quai bị ) oreillons,
những căn hành
Cây Thiền liền Kaempferia galanga được cắt nhuyễn và áp dụng như một
thuốc đắp cataplasme trên những tuyến
hàm sưng phù glandes enflées trong
khoảng 30 phút, 3 lần / ngày.
▪ Cắt
những lát của căn hành, dùng đắp tại
chỗ cho những mụn nhọt furoncles để thúc
đẩy nhanh quá trình chín mùi gom mũ.
▪ Căn
hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga được rang
nóng được áp dụng đắp trên :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và khối u ung bướu tumeurs.
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga sử
dụng như để gội đầu để chữa trị
những vấn đề :
- gàu pellicules,
- hay vảy đầu croûtes
de tête.
▪ Căn
hành, khi được nhai mastication có
lợi ích để làm :
- giảm ho toux.
▪ Căn
hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga cũng dùng làm thành phần chế tạo thuốc gội
đầu chống :
- gàu pellicules.
▪ Để dễ
dàng cho sanh đẻ trong thời gian mang thai accouchement,
Cây Thiền
liền Kaempferia galanga pha trộn với nước ép jus của Cây Curcuma
montana, Nghệ trắng ( nghệ rừng ) Curcuma aromatica và căn hành của gừng
gingembre và tiêu dùng.
▪ Ngâm
trong rượu alcool macération
alcoolique cũng được áp dụng như một dầu xoa bóp cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
(Keys, 1976; Lieu, 1990).
và như
một dầu xoa bóp chà xát làm ẫm embrocating
và làm đổ mồ hôi sudorifique để chữa
trị :
- bệnh sưng enflur,
- sưng cơ bắp gonflement
musculaire,
▪ Lá, sử dụng như cho mùi thơm trong gội
đầu lavage des cheveux.
▪ Một trà thé làm từ những lá Cây Thiền liền Kaempferia galanga được
sử dụng cho :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- những vết sưng gonflements,
- thấp khớp rhumatismes,
- và nhiễm trùng mắt infections
oculaires trong Ấn Độ .
▪ Cây Thiền liền
Kaempferia galanga là một thành phần của nhiều chế phẩm thuốc
ayurvédique, và tinh dầu thiết yếu cho hương vị từ những căn hành có giá trị để
chế tạo nước hoa parfumerie.
● Liều dùng :
▪ Liều
uống có thể thay đổi từ 3 đến 6 g căn hành / ngày.
Dùng
dưới dạng nước nấu sắc décoction, dạng
bột poudre hoặc viên Cây Thiền liền
Kaempferia galanga để chữa trị :
- đau bụng douleurs
abdominales,
- đau ngực pectoral,
- đau đầu maux de
tête,
- đau răng maux de
dents,
- và lạnh froid.
● Bào chế theo truyền thống :
▪ Được
tiếp xúc với hơi nước và khói của Cây Thiền liền Kaempferia galanga hoang dại,
khi được đốt như là nhang được nghĩ là :
- gia tăng năng lượng énergie,
- và vượt qua những mệt mõi épuisement,
- ưu tư, phiền não mélancolie,
- và buồn rầu tristesse.
Nhiều
công thức nhang thơm Tây Tạng và Nhật Bản còn có chứa Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đặc
biệt trong những công thức để thúc đẩy :
- nhận thức conscience,
- vượt qua những mệt mõi thể chất épuisement physique,
- và tạo ra một sự yên ổn paisioble,
- và một sự quán chiếu môi trường bên trong cơ thể.
▪ Trong
phương Đông, nó được dùng như bột để hít, và được sử dụng trong nước hoa và
trong sản xuất rượu bia (Voogelbreinder 2009, 207).
▪ Một
đặc tính khác thần bí của rễ này là,
một khi được sấy khô, nó có thể là tái sử dụng nhiều lần khi nó được sử dụng để
làm trà .
● Bào chế theo truyền thống :
▪ Được
tiếp xúc với hơi nước và khói của Cây Thiền liền Kaempferia galanga hoang dại
khi nó được đốt như là nhang được nghĩ là :
- gia tăng năng lượng énergie,
- và vượt qua những mệt mõi épuisement,
- ưu tư, phiền não mélancolie,
- và buồn rầu tristesse.
Nhièu
công thức nhang Tây Tạng và Nhật Bản còn chứa Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đặc
biệt trong những công thức để thúc đẩy :
- nhận thức conscience,
- vượt qua những mệt mõi thể chất épuisement physique,
- và tạo ra một sự yên ổn paisioble,
- và một sự quán chiếu môi trường bên trong cơ thể.
▪ Trong
phương Đông, nó được dùng như bột để hít , và được sử dụng trong nước hoa và
trong sản xuất rượu bia (Voogelbreinder 2009, 207).
▪ Một
đặc tính khác thần bí của rễ này là,
một khi được xấy khô, nó có thể là tái sử dụng nhiều lần khi nó được sử dụng để
làm trà .
Đơn
giản chỉ cần đun sôi khoảng 28 gr rễ trong 3 tách nước trong 5 phút, lấy rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga ra và
để cho khô.
Sử dụng
lại khi đã sẵn sàng cho một cưộc hành trình khác để nâng cao nhận thức conscience.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong
Thaïlande, rễ và lá Cây Thiền liền
Kaempferia galanga được đưa vào món ăn cà ri như một hương liệu aromatisant, và Cây Thiền liền được sử
dụng như một dược phẩm (Ratsch 1998, 563).
▪ Những
lá non có thể ăn sống, hấp chín hơi
nước, trong cà-ri hoặc nấu chín với ớt bột nhão và sử dụng như một thức ăn kèm
với cơm.
▪ Những
căn hành non mềm có hương vị thơm, có thể tiêu dùng sống, hấp hơi nước, trong
cà ri hoặc nấu chín với ớt bột nhão và sử dụng như món ăn kèm với cơm gạo.
▪ Căn
hành Cây
Thiền liền Kaempferia galanga cũng được sử dụng như gia vị sau khi sấy
khô, đã được sử dụng như một thay thế cho bột nghệ trong bột cà ri.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire