Menthe des champs
Wild mint
Húng cây
Mentha arvensis L.
Lamiaceae
Đại cương :
Mentha arvensis ( tên thông thường
gọi menthe des champs / Pudina,
"Podina" trong tiếng hindi),
Cây Rau Húng Mentha arvensis là một loài của thực
thân thảo thuộc họ Lamiaceae. Rau Húng hoang dả là một loài Rau Húng với một sự
phân phối ở vùng phương Bắc của cực Bắc circumboréale.
Cây Rau Húng Mentha arvensis có nguồn gốc ở những
khu vực ôn đới Châu Âu, Tây và Trung Á Châu ( Đông Sibérie và Tây Himalaya ) và
trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, hiện nay Cây Rau Húng Mentha arvensis đã được phân phối lan tràn trên khắp thế giới đến
Châu Úc và ở Nhật Bản, Việt Nam..
Cây mọc
trong những mương, đầm lầy và những đồng cỏ ẫm ướt.
Trong
lịch sử Cây
Rau Húng Mentha arvensis được trồng từ thời cổ đại dùng làm thuốc để chữa bệnh và đã
được phát hiện trong những ngôi mộ Hy lạp năm 1000.
Trong
kinh nghiệm dân gian, Cây Rau Húng Mentha arvensis
được cho rằng, hiệu quả của Cây này, khi động
vật ăn vào, ức chế sự đông sữa coagulation
của chúng, do đó mà nó khó có thể được hiện để chế biến phó mát fromage.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên, thân thảo, thường tăng trưởng đứng,
phân nhánh nhiều, cao khoảng 20-60 cm, rất hiếm lên đến 100 cm, nhiều hay ít có
lông. Cây có một căn hành từ đó phát triển một
thân cây cứng chắc, leo thẳng, thân vuông hoặc bán nằm tentaculaire, mọc lan rộng tăng dần.
Lá, từng cặp mọc đối, lá đơn, có
phiến bầu dục thon, kích thước khoảng từ 2 đến 6,5 cm dài và 1 đến 2 cm rộng, có
lông rãi rác, nhất là ở mặt dưới, với bìa phiến có răng thô, nhiều cặp gân lá
bên, cuống lá dài 1 cm. Những lá bên
trên nhỏ hơn những lá bên dưới.
Phát hoa, chùm ở nách lá, hoa màu tím
nhạt, đôi khi trắng hoặc hường, Mỗi hoa dài từ 3 đến 5 mm dài với :
- Đài hoa có lông, hình chuông, 5 thùy răng nhọn bằng
nhau, với những gân hơi nhô ra.
- Vành hoa 4 thùy với môi trên chẻ to hơn những môi khác,
có lông nhiều bên trong.
- Tiểu nhụy 4, không thò, xếp trong một vòng xoắn trên
thân tại cơ sở của lá.
- Bầu noãn hình trứng, trơn mịn.
Trái, bế quả nhỏ, 2 buồng, 0,7 mm,
hình trứng, màu nâu.
Thời gian phát hoa kéo dài trong suốt tháng 8 và tháng 9.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
dùng để chưng cất hơi nước : Bộ phận trên không.
Lá, dùng
để ăn.
▪ Những
lá Cây Rau Húng Mentha arvensis được thu hoạch khi cây đi vào thời kỳ trổ hoa và có thể
phơi khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những
thành phần hóa học có thể được ly trích từ những Cây Rau Húng Mentha arvensis hoang dả, bao gồm
như :
- menthol,
- menthone,
- isomenthone,
- néomenthol,
- limonène,
- acétate de méthyle,
- pipéritone,
- β-caryophyllène,
- α-pinène,
- β-pinène,
- tanins,
- và những flavonoïdes.
▪ Chất Menthol
được sử dụng rộng rải trong việc chăm sóc răng miệng như một yếu tố kháng khuẩn
antibactérien tại chổ, có hiệu quả
chống lại những vi khuẩn :
- streptocoques,
- và những lactobacilles.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis sản xuất một tinh dầu dễ bay hơi huile volatile (0,22%) chứa :
- pulégone,
- menthol,
- menthène,
- menthenone,
- và limonène.
▪ Nghiên
cứu cho thấy chồi lá cho sản lượng
tinh dầu cao 0,62 %, trong khi những thân có một sản lượng không đáng kể.
▪ Chất menthol
là một thành phần hợp chất chánh của tất cả những tinh dầu.
Một xác
định khác của tinh dầu là :
- oxyde B-caryophyllène,
- một phellandrène,
- terpinolène,
- limonène,
- menthone,
- và pulégone.
▪ Truy
tìm thành phần hóa thực vật phytochimique
của những mẫu dạng bột poudre của cây
( rễ, thân, và lá ) mang lại :
- những alcaloïdes,
- polyphénols,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines,
- những glycosides cardiaques,
- và diterpènes.
▪ Nghiên
cứu những bộ phận trên không cho tinh dầu thiết yếu, mang lại những thành phần
hợp chất chánh :
- (Z, Z, Z) -9,12,15-octadecatrien-1-ol (50,06%),
- 2-hydroxy-4-méthoxyacétophénone (7,50%),
- và 3 , 4-dihydro-8-hydroxy-3-méthyl-1
H-2-zopyran Ben-1-one (6,60%).
● Sư xuất hiện :
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis là một loài chánh của Cây Rau Húng, được sử dụng để chế
tạo :
- những tinh thể menthol
tự nhiên,
- và vảy tinh dầu tự
nhiên.
Loài này chủ yếu được trồng trong
những vùng của Uttar Pradesh trong Ấn Độ.
▪ (-) - Menthol thiên nhiên hiện
diện trong tinh dầu menthe poivrée (
với một menthone, ester acétate de menthyle và những hợp chất khác ),
▪ Thu được từ Mentha x piperita, menthol
japonais cũng chứa một tỹ lệ phần trăm nhỏ của :
- 1-épimère, (+. )
-neomenthol.
Đặc tính trị liệu :
►Đặc tính
chữa trị chánh trong Hương thơm liệu pháp aromathérapie :
Cây Rau Húng Mentha arvensis, như nhiều thành viên
khác của giống Mentha, thường được sử dụng như một phương thuốc căn bản dược
thảo trong nhà, được đánh giá đặc biệt đối với những đặc tính :
- sát trùng antiseptiques,
và hiệu
quả lợi ích trên :
- sự tiêu hóa digestion.
▪
Nguyên Cây
Rau Húng Mentha arvensis là :
- gây mê anesthésique,
- thuốc tống hơi carminative,
- chống co thắt antispasmodique,
- có mùi hương aromatique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
và có
những yếu tố :
- chống viêm anti-inflammatoire,
làm giảm và loại trừ :
- khí gaz trong hệ tiêu hóa gaz du système digestif,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
thúc đẩy hoặc hổ trợ :
- dòng chảy của chất dịch kinh nguyệt fluide menstruel,
- tăng cường tiết sữa sécrétion
de lait,
- làm lạnh réfrigérant,
- giảm sốt fièvre,
- và thuộc dạ dày stomachique.
- và khát soif ,
- cho một sức mạnh và cường điệu ton cho dạ dày estomac,
- và là một thuốc kích
thích stimulant.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng trong :
- những bệnh đau dây
thần kinh đầu névralgiques,
- đau thận rénale,
- và những sạn bàng
quang calcul vésical.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis sử dụng cho :
- yếu dạ dày faiblesse de l'estomac,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
lá là một phương thuốc cổ điển
cho :
- bệnh ung thư dạ dày cancer de l'estomac.
Một báo cáo khác chỉ ra rằng loài
này không phải là rất có lợi ích trong y học .
▪ Thuốc bổ kích thích tonique stimulante ( với một liều thấp )
:
- gia tăng bài tiết những tuyến tiêu hóa glandulaires digestives ( dạ dày gastriques, túi mật vésiculaires);
- gây co thắt mạch
máu constriction vasculaire,
- và gia tăng năng lượng tim énergie cardiaque.
▪ Thuốc
mê stupéfiante ( với liều cao hơn ) với
:
- một giai đoạn kích thích excitation ( bồn chồn agitation,
run rẩy tremblements, cường điệu sinh
lý cảm giác hay bệnh lý của thị lực cảm giác hyperesthésie sensorielle ),
- và cuối cùng một giai đoạn trầm cảm phase dépressive.
▪ Giảm
đau antalgique :
- kích thích thần kinh vận động nerfs moteurs,
- và dây thần kinh cảm giác sensitifs kèm theo một sự giảm nhẹ những cảm giác đau đi đến gây mê
anesthésie.
- chống đau đầu Anti-céphalique
( hành động thuốc giảm đau antalgiques
và gây co mạch vasoconstrictives liên
quan ).
- chống nhiễm trùng Anti-infectieuse,
- kháng khuẩn antibactérienne
( vi khuẩn tụ cầu staphylocoques, vi
khuẩn đau màng óc méningocoques ).
▪ Tinh dầu thiết yếu trong lá Cây Rau Húng Mentha arvensis là :
- chất sát trùng antiseptique,
mặc dù nó độc hại toxique với liều
quá mạnh.
Hơn
hết, nó là :
- một thuốc gây tê dạ dày anesthésique de l'estomac,
- và thuốc bổ tonique.
Nó có
lợi ích cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- khó tiêu indigestion,
- và chóng mặt từ khó tiêu étourdissements d'indigestion.
▪ Pha
loãng tinh dầu thiết yếu dùng như nước rửa cho :
- những kích ứng da irritations
de la peau,
- phỏng cháy brûlures,
- ngứa prurit
- ghẻ gale,
- và nấm ngoài da teigne,
và như
thuốc xua đuổi đối với những loài muỗi moustiques.
▪ Nó có
thể ngâm imprégnée, bằng cách sử dụng
một muỗng canh đầy lá tươi cắt nhỏ
hoặc khô trong 1 tách nước sôi và uống nhấp nháp từ từ.
▪ Do
thành phần chất pulégone terpène nó
có thể được sử dụng để kích thích :
- kinh nguyệt ít mentruel
rare,
- hoặc trì hoãn ( trể ) retardée.
Terpène pulégone xua đuổi những con muỗi moustiques, do đó những lá
tươi có thể chà xát trên da để tránh muỗi chích.
► Những lợi ích của sự sử dụng Cây Rau Húng :
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng như thuốc :
- tống hơi carminative,
- và long đờm expectorant.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis rất có hiệu quả trong chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- viêm mũi rhinite,
- ho đau cổ họng toux
maux de gorge,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- ngứa prurigo,
- và ói mữa vomissements.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis phục vụ như như một chầt rửa máu tốt, bởi vì nó là chất
:
- sát trùng antiseptique,
- và kháng khuẩn anti-bactérienne.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis đóng một vai trò quan trọng
để :
- giảm sưng nướu răng gencives
enflées,
- loét miệng aphte,
- và đau răng maux de
dents.
▪ Nghiền
nát lá Cây Rau Húng Mentha arvensis thâm tím được sử dụng trong chữa trị :
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Nước
nấu sắc décoction và ngâm trong nước
đun sôi infusion của những lá và những thân Cây Rau Húng Mentha arvensis
giúp trong những trường hợp :
- sốt fièvre,
- đau bụng maux de
ventre,
- chứng hành kinh khó và đau dysménorrhée,
- và lợi tiểu diurèse.
▪ Những
lá tươi của Cây Rau Húng Mentha arvensis được nghiền nát và được hít vào mũi cho trường hợp :
- chóng mặt étourdissements.
Những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis cũng nghiền nát áp dụng trên trán front và trên thái dương temple,
để :
- chữa lành bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Cho những bệnh đau răng maux de dents :
(1) Thấm ướt một miếng nhỏ bông gòn với nước
ép jus lấy từ lá Cây Rau Húng Mentha arvensis nghiền nát, để miếng bông gòn ngâm tẩm dung dịch này vào
trong lổ răng sâu ( nếu có )
(2) Đun
sôi 6 muỗng canh lá Cây Rau Húng Mentha arvensis nghiền nát trong 2 ly nước trong 15 phút, lọc và để nguội. Chia
làm 2 phần và uống mỗi phần 3 đến 4 giờ.
▪ Ngâm
2 muỗng canh những lá cắt nhỏ của Cây Rau Húng Mentha
arvensis trong một ly nước nóng trong
30 phút và lọc. Sử dụng nước ngâm này như :
- một nước súc miệng rince-bouche.
▪ Cho bệnh ho toux :
Đun sôi
6 muỗng canh lá cắt nhỏ trong 2 ly
nước, trong 15 phút. Để nguội và lọc. Chia làm 3 phần và uống 3 lần / ngày.
Điều
này sẽ giúp trong chữa tri :
- bệnh ho toux.
▪ Để chữa trị viêm khớp arthrite,
dùng
vài lá Cây Rau Húng Mentha arvensis tươi và hơ nóng với lửa nhỏ yếu. Đập và áp dụng trên những
khớp xương articulations hoặc những
cơ bắp đau nhức muscles douloureux, cho
đến khi vẫn còn ấm.
▪ Cho
những chứng đầy hơi flatulences :
Đun sôi 4 muỗng canh lá Cây Rau Húng Mentha arvensis cắt nhuyễn trong 1 tách
nước trong vòng 5 phút, lọc. Uống dung dịch nấu sắc trong khi còn nóng ấm.
Tạo điều kiện dễ dàng để trục xuất
những hơi đầy trong dạ dày flatulences.
▪ Trích xuất menthol của Cây Rau Húng Mentha
arvensis được sử dụng trong :
- chế biến thuốc mỡ baumes.
Chủ trị : indications
▪ Đau
dây thần kinh névralgies,
- đau răng odontalgie,
- đau dây thần kinh toạ sciatique,
- đau nửa đầu migraine,
- đau đầu céphalées.
▪ Mày
đay urticaire,
- chóc lỡ eczéma,
- ngứa pruritis.
▪ Rối
loạn tiêu hóa Dyspepsies,
- loét ulcère,
- đau ruột ( trường
thống ) entéralgie,
- đau bụng mật coliques
hépatiques,
- ói mữa vomissements
( khó tiêu indigestion, mang thai grossesse),
- táo bón constipation,
- nhiễm ký sinh giun sán verminoses.
▪ Đau
bụng quặn thận Coliques néphrétiques.
▪ Viêm
mũi rhinite,
- viêm mũi-họng rhinopharyngite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm xoang mũi sinsusite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người thổ dân bản địa Bắc
Mỹ Amérique du Nord thực hiện một
nước ngâm lạnh infusion của Cây Rau Húng Mentha arvensis như một dung dịch lotion cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh cúm influenza.
▪ Trong
y học truyền thống ayurveda Ấn Độ, Cây Rau Húng Mentha arvensis được xem như một món khai vị amuse-gueule và lợi ích trong :
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques.
▪ Trong
Châu Âu, Cây
Rau Húng Mentha arvensis hoang dả đã được sử dụng trong truyền thống để chữa
trị :
- đầy hơi flatulences,
- vấn đề tiêu hóa digestional,
- vấn đề túi mật vésicule
biliaire,
- và ho toux.
▪ Những
người Aztèques sử dụng với mục đích
tương tự và cũng để :
- làm cho đổ mồ hôi sudation
và Bạc
hà được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion
để chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie.
Trích
xuất dầu Cây Bạc hà Mentha arvensis được thoa trên da để cho :
- những đau nhức douleurs.
▪ Ở Philippines, ngọn và những lá Cây Rau
Húng Mentha arvensis được xem như thuốc :
- tống hơi carminative;
khi
nguời ta nghiền nát Cây Rau Húng Mentha arvensis
sử dụng như :
- chất giải độc antidote
những vết chích của những côn trùng có nọc độc insectes venimeux.
▪ Những
nguời Mỷ bản địa Amérindiens cũng sử
dụng nhiều cách truyền thống. Ngày nay, Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng trong nhiều nước cho những bệnh đau khác nhau.
▪ Trích
xuất Cây
Rau Húng Mentha arvensis và sản phần hóa học liên quan với menthol cũng được sử dụng trong trong sản phẩm thực phẩm, những
thức uống, những thuốc chống lại bệnh ho toux,
những kem crèmes và những thuốc hút cigarettes.
▪ Lá Cây Rau Húng Mentha arvensis được giã nát dùng cho :
- côn trùng chích piqûres
d'insectes,
- bệnh sốt fièvre,
- đau răng maux de
dents,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Những
thân hoặc những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis
tươi được nghiền nát và hít thở cho :
- chóng mặt étourdissements.
▪ Một
dung dịch trong alcoolique của menthol đã được sử dụng như hít thở inhalation
cho :
- bệnh suyễn asthme.
Chất
menthol cũng được sử dụng như một thuốc mê tại chổ anesthésie local cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và đau dây thần kinh tam thoa ( ở mặt ) névralgie faciale.
▪
Alcool hoặc trích xuất éther được sử dụng như thuốc gây mê tại chổ anesthésique local cho :
- những bệnh mũi affections
du nez,
- họng pharynx,
- và thanh quản larynx.
▪ Được
sử dụng chứng ói mữa vomissements liên
tục của thời kỳ mang thai grossesse
(ốm nghén ).
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis được dùng như thuốc :
- dịu đau trấn thống emménagogue;
cũng được sử dụng trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Lá và thân Cây Rau Húng Mentha arvensis
được sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative,
- chống co thắt antispasmodique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng cho :
- khó tiêu indigestion,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- viêm khớp arthrite,
- và viêm những khớp xương inflammation des articulations.
▪ Như
nước súc miệng rince-bouche, ngâm 2
muỗng canh lá Cây Rau Húng Mentha arvensis cắt nhuyễn trong 1 ly nước nóng trong 30 phút, lọc. Sử dụng
dung dịch ngâm như nước súc miệng.
Nghiên cứu :
● Chống thụ tinh Anti-fertilité /
Homme ngừa thai contraception :
Một
nghiên cứu trích xuất của Cây Rau Húng Mentha
arvensis trên chuột đực cho thấy một sự
giảm số lượng thế hệ con cháu, với một sự giảm trọng lượng tinh hoàn testicules, số lượng tinh trùng spermatozoïdes và khả năng di động, giữa
những con khác.
Những
kết quả cho thấy rằng trích xuất éther của Cây Rau Húng Mentha arvensis có những đặc tính chống khả năng sinh sản đảo ngược anti-fertilité réversibles.
● Dầu xoa bóp thảo dược Herbal
liniment / Giảm đau analgésique :
Cây Rau Húng Mentha arvensis cung cấp một hành động giảm đau analgésique mạnh và được sử dụng bên ngoài cơ thể trong bệnh thấp
khớp rhumatismes, đau dây thần kinh névralgies và bệnh đau đầu maux de tête.
Trong
xoa bóp với căn bản thảo dược nơi đây Cây Rau Húng Mentha arvensis kết hợp với 4
thảo dược khác, thoa bóp được tìm thấy có hiệu quả trong chữa trị dây chằng ligament hoặc những vết thương đau cơ
bắp douleurs musculaires ( như bong
gân entorses, sai khớp foulures, những co thắt spasmes, khuỷu tay quần vợt tennis elbow, ….), một chút ít trong
viêm khớp xương arthrose de l'articulation và chu vi khớp viêm périarthrite của vai.
Không có phản ứng phụ nào được báo
cáo.
Hiệu quả được ghi nhận tốt hơn
trong hiệp đồng với những thuốc uống hoặc tiêm để giảm đau analgésiques.
● Thành
phần dễ bay hơi constituants volatils /
Menthol :
Nghiên cứu cho thấy chồi lá Cây Rau Húng Mentha arvensis
cho năng
xuất cao tinh dầu 0,62%; trong khi những thân có sản lượng không đáng kể.
Chất
menthol là một hợp chất chánh của tất cả các loại dầu.
Thành
phần tinh dầu khác đã được xác định là :
- oxyde B-caryophyllène,
- phellandrène,
- terpinolène,
- limonène,
- menthone,
- và pulégone.
● Chống dị ứng Anti-allergique /
Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu hoạt động chống dị ứng anti-allergique
bằng cách sử dụng một liều ức chế chất histamine
cho thấy những trích xuất éthanoliques của lá
và rễ ức chế rõ rệt sự phóng thích
chất histamine từ phì đại tế bào mastocytes.
Thử
nghiệm chống viêm anti-inflammatoire bằng
cách sử dụng một mô hình phù thủng œdème
của chân gây ra bởi chất histamine, tất cả những trích xuất cho thấy một hiệu
quả chống viêm anti-inflammatoire cho
thấy sự hiện diện của hợp chất có khả năng ức chế sự phóng thích chất histamine
từ những phì đại tế bào mastocytes và
/ hoặc những thụ thể khối histamine.
● Hoạt động chống nấm activité antifongique
/Lá / Nghiên cứu chống lại yếu tố gây bệnh cho miệng pathogènes orales :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất hydroalcooliques
của hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
chống lại những tác nhân gây bệnh răng miệng pathogènes oraux như :
- Streptococcus mutans,
- Streptococcus sobrinus,
- và Candida albicans.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique
chống lại Candida albicans và một tiềm năng sử dụng cho việc sử dụng chống nấm
người antifongique humain.
Những
kết quả cho thấy không có hiệu quả kháng khuẩn nào antibactérien.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur /
CCl4 gây ra tổn thương gan foie :
Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất khác nhau của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis
chống lại chất tétrachlorure carbone gây thiệt
hại cho gan ở chuột rats.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả
bảo vệ gan hépatoprotecteur với những
sự giảm đáng kể những phân hóa tố gan enzymes
hépatiques gần như tương đương với silymarine.
Bảo vệ gan hépatoprotection đã được xác nhận bởi một sự khảo sát mô bệnh học histopathologique.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique đã mang lại những
chất :
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- triterpénoïdes,
- những glycosides,
- alcaloïdes
- những glucides,
- chất tanins,
- và những hợp chất phénoliques.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante
của trích xuất éthanol của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis bởi những thử nghiệm khác nhau : TBAR, DPPH, NO làm sạch
gốc tự do piégeage des radicaux, làm
sạch gốc superoxyde, và phương pháp phosphomolybdonum.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxidanat với liều dùng phụ thuộc đáng kể trong tất cả xét
nghiệm.
Một
trích xuất méthanol của rễ thể hiện
một tiềm năng tốt chống oxy hóa bằng cách sử dụng DPPH, giảm năng lượng, chất
kết dính kim loại chélateur métallique,
làm sạch protoxyde d'azote và làm sạch hydrogène peroxyde thử nghiệm.
● Chống trùng giun anthelminthiques /
Lá :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống trùng giun anthelminthique
của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis chống lại loài
Ascardia galli tương tự như loài giun đũa nématode
Ascaris lumbricoides.
Những
kết quả cho thấy một trích xuất éther de pétrole với một hoạt động diệt loài
trùng giun anthelminthique tối đa, có
thể thông qua cả hai bởi :
- ngăn chận trao đổi chất biến dưởng năng lượng métabolisme énergétique,
- và làm loài giun tê liệt ver paralysie.
● Hạt Nano ( hạt cực kỳ mịn ) Nanoparticules /Lá /
Nghiên cứu chống oxy hóa Antioxidant Study :
Nghiên
cứu trích xuất éthanolique Cây Rau Húng Mentha
arvensis ở chuột souris albinos cho
thấy :
▪ hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeage
des radicaux libres DPPH bởi thử nghiệm,
▪ một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn :
- Salmonella typhimurium,
- Salmonella Paratyphi,
- Shigella boydii,
- Streptococcus pyogenes,
- và Staphylococcus
aureus,
▪ Gây độc tế bào cytotoxique, gây chết létalité chống lại ấu trùng tôm nước mặn
nauplies d'artémias,
▪ và hiệu quả giảm đau analgésique trong acide acétique gây co rút quằn quại contorsions.
● Bảo vệ
thận néphroprotecteur trong gây ra độc tính bởi Cisplatine :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả Cây Rau Húng Mentha arvensis trên gây độc thận néphrotoxicité gây ra bởi cisplatine ở
chuột rat Sprague-Dawley.
Những kết quả cho thấy một hành
động bảo vệ thận néphroprotecteur rõ
ràng bởi những thông số máu sanguins và
những nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques,
và do sự hiện diện của thành phần chất flavonoïdes và những hợp chất liên quan.
● Tan
huyết khối thrombolytique / Gây độc tế bào cytotoxiques :
Nghiên cứu Cây Rau Húng Mentha arvensis, Mentha spicata, và Mentha
viridis cho thấy một hoạt động dần dần giảm huyết khối lyse du caillot và hoạt động gây độc tế bào yếu cytotoxicité.
Những kết quả cho thấy những Cây Rau Húng Mentha arvensis có thể là kết hợp như
yếu tố làm tan huyết khối thrombolytiques
với ảnh hưởng trên cơ thể sinh vật in
vivo, để cải thiện cho những bệnh nhân mắc bệnh xơ vữa huyết khối athérothrombotiques.
● Tinh dầu thiết yếu / bộ phận trên không / sử dụng giảm căn thẳng
tinh thần stress mental :
Nghiên
cứu cho thấy những sản phẩm hóa học có mùi thơm của tinh dầu thiết yếu Cây Rau Húng Mentha arvensis, giảm mức độ căn thẳng tinh thần stress mental và có một tiềm năng cho một sử dụng trong chữa trị
những rối loạn tâm sinh lý psychophysiologiques.
● Chống
mục xương răng ( sâu răng ) Anticariogenic
:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
trích xuất thô và dung môi solvants
của Cây Rau
Húng Mentha arvensis chống lại những tác nhân
gây bệnh sâu răng ( mục xương ) pathogènes
cariogenic :
- Streptococcus mutans,
- Streptococcus sanguinis,
- Staphylococcus aureus,
- và Lactobacillus casei
phân
lập từ những bệnh nhân mắc bệnh răng miệng dentaire.
Một
phân tích chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaire mang lại những :
- alcaloïdes,
- tanins flavonols,
- stéroïdes,
- xanthones,
- và glycosides.
Những
kết quả cho thấy một lượng quan trọng của hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques với đặc tính chống oxy
hóa antioxydantes có thể là trách
nhiệm của đặc tính kháng khuẩn antimicrobienne
của nó.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chống chỉ định :
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis độc hại cho những trẻ sơ sinh và những trẻ em nhỏ dưới 30
tháng, vì độc tính toxicité bởi tiếp
xúc vào cơ thể :
- phản ứng với thanh quản laryngé,
- hoặc mũi nasal,
có thể
dẫn đến tử vong do ngưng hô hấp respiratoire.
▪ Tinh
dầu Cây Rau
Húng Mentha arvensis chống chỉ định ở những đàn bà có thai trong thời gian 9
tháng mang bầu cũng như những Bà mẹ trẻ cho con bú không có thư vấn y tế .
▪ Như
những thành viên của giống, tốt nhất không được sử dụng bởi những phụ nữ mang
thai, lý do với một liều mạnh có thể gây ra :
- sảy thai avortement.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis cũng tránh cho những người già và những người mắc chứng
động kinh, những người mắc bệnh gan hay
gan bị tổn thương, bệnh hen suyển asthme
và bệnh của ống dẩn mật vésicule biliaire
như là :
- viêm inflammation,
- sạn mật calcules biliaires,
- hoặc ống mật bị nghẽn canal
biliaire bloqué allaitement..
▪ Những
người có sự hiện diện huyết áp cao hypertension
không được dùng mà không có tư vấn y tế.
▪ Rau Húng Mentha arvensis có thể kích ứng nơi tiếp xúc ở da peau và gây ra một cảm giác lạnh lớn sensation de froid ngay cả khi đã pha loãng, có thể dẫn đến làm hạ
thân nhiệt hypothermie trong trường
hợp dùng quá nhiều. :
- Tốt
nhất là nồng độ không quá 0, 5% hoặc 1 giọt nguyên chất trên một vùng rất hạn
chế.
▪ Sự sử
dụng bởi đường uống chỉ dùng khi nào có thư vấn của một chuyên gia Hương liệu
trị liệu aromathérapeute.
Ứng dụng :
▪ Những
lá Cây Rau Húng Mentha arvensis sấy khô được nhai
và nuốt cho :
- những đau nhức ngực douleurs
thoraciques,
- và những bệnh tim mạch
affections cardiaques.
▪ Những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis
tươi đặt trong lỗ mũi cho :
- cảm lạnh rhume.
▪ Những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis
đã được sử
dụng để chữa trị
- sâu răng ( mục xương
răng ) dents cariées,
và
trong xông đổ mồ hôi ( tắm hơi ) bain de
sueur cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Nước
nấu sắc décoction hoặc chưng hơi nước
của menthol sử dụng với sả citronnelle như phương thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge.
cũng
được sử dụng trong chứng :
- nấc cục hoquet.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis nghiền nát lá và
thân được sử dụng để chữa trị :
- những cảm giác buồn nôn sensations de nausée.
▪ Nước
nấu sắc décoction và ngâm trong nước
đun sôi infusion của lá và thân Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng uống cho :
- cảm lạnh rhumes,
- để tránh bệnh cúm influenza ( grippe
),
- những vết sưng gonflements,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và lợi tiểu diurèse.
- cho bệnh đau dạ dày maux
d'estomac,
- và bệnh sốt fièvres.
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- hành kinh đau và khó dysménorrhée,
- ói mữa vomissements,
- đau nhức douleurs,
-.và khó tiêu indigestion.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của những
hợp chất được cho uống và thuốc đắp cataplasme
đã được áp dụng vào ngực cho :
- bệnh viêm phổi pneumonie.
▪ Một
thuốc đắp cataplasme của lá Cây Rau Húng Mentha arvensis nghiền nhuyễn đã được áp dụng cho :
- những vết sưng gonflements,
- vào nướu răng gencives
cho đau răng maux de dents,
- những vùng đau nhức douleur
và sưng gonflement,
- cho những bệnh thấp khớp rhumatismes và viêm khớp arthrite,
- và cho những rối loạn của thị lực troubles de la vision.
▪ Một trà thé
làm từ những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis theo truyền thống được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- khó tiêu indigestion,
….
- cảm lạnh rhume,
- hơi khí trong đường tiêu hóa gaz,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những bệnh nhỏ khác nhau affections mineures.
● Công thức bào chế dầu sử dụng ngoài da được
đề nghị :
▪ Chóc lỡ Eczéma
:
- Tinh dầu thiết yếu Cây Rau Húng Mentha arvensis,
- + Thym à thujanol Thymus
vulgaris L,
- + Lavande Lavandula.
1,5 ml
của mỗi nguyên liệu, pha loãng trong 20 ml dầu thực vật ( thí dụ như Argan,
Calophylle, Rose Musquée ).
Áp dụng
dung dịch dưởng da lotion trên những
bộ phận ảnh hưởng để chữa trị 2 lần / ngày .
▪ Đau nửa đầu Migraine :
Tinh dầu thiết yếu Cây Rau Húng Mentha arvensis,
- + Menthe poivrée Mentha x piperita,,
- + Lavande fine còn gọi là Lavande officinale ( Lavandula officinalis ),
- + Gaulthérie Gaultheria
procumbens L,
- + dầu thực vật huile
végétale.
10 ml
mỗi nguyên liệu.
Thoa và
xoa vài giọt của hỗn hợp trên trán front
và trên thái dương tempes, nhiều lần
trong ngày và khi cần thiết.
● Những sử dụng khác :
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis sấy khô nghiền
thành bột nhuyễn sử dụng trong kem đánh răng dentifrice.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis sử dụng như một thuốc diệt côn trùng insectifuge.
Những
con chuột rat hoặc chuột nhắt souris không thích mùi Bạc hà .
Cây Rau Húng Mentha arvensis như vậy được sử dụng trong nhà như một loại cỏ thân thảo
rãi và cũng được phát phối trong những kho thóc để giữ cho những loài gậm nhắm
tránh xa những hạt.
▪ Những
lá Cây Rau Húng Mentha arvensis cũng đẩy lui những loài côn trùng khác nhau.
▪ Tinh
dầu Rau
Húng thu được từ Cây Rau Húng Mentha arvensis. Năng xuất từ những lá khoảng 0,8% [240].
▪ Loài tinh
dầu Rau
Húng ở loài Mentha arvensis piperascens sản xuất tốt hơn, có thể sử dụng như
một thay thế hoặc giả mạo của loài Rau Húng menthe
poivrée. Mentha x piperita.
Những
sản lượng có thể lên đến 1,6% đã thu được ở Rau Húng dưới loài Mentha x
piperita này.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Tại
Việt Nam, gia vị không thể thiếu khi thực hiện những món gỏi, món bánh xèo, chả
giò. Bất kỳ thức ăn nào của miền nam Việt Nam nếu có thêm rau Cây Rau Húng Mentha arvensis còn gọi là “ rau húng cây ” , gia vị sẽ tăng thêm đậm đà và
thơm hơn.
▪ Cây Rau Húng Mentha arvensis được sử dụng như một yếu tố cho mùi hương aromatisant trong nhiều chế phẩm ẫm thực
culinaires.
Lá Cây Rau Húng Mentha arvensis sử dụng : sống hoặc chín. Một hương vị của Rau Húng có lý, nồng mạnh với một vị đắng hơi nhẹ. Nó được sử dụng
như một hương liệu gia vị trong salade hoặc trong thức ăn nấu chín.
▪ Một trà Cây Rau Húng Mentha arvensis thực hiện thừ những lá
tươi hoặc đã sấy khô.
▪ Một
tinh dầu của Cây
Rau Húng được sử dụng như một hương liệu aromatisant trong những kẹo và những
thức uống.
Những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis chứa khoảng 0,2% tinh dầu thiết yếu.
▪ Những
bộ lạc Bắc Mỹ đã sử dụng những lá Cây Rau Húng Mentha arvensis để làm trà hoặc làm thức uống, gia vị cho loại thực phẩm pemmican một loại thịt khô hoặc giả nát
trộn với mỡ tan chảy và những thành phần khác sản xuất ở những Bộ lạc da đỏ Bắc
Mỷ sau đó lan truyền bởi những nhà thám hiểm, hoặc cho vào soup và thêm hương
vị cho một số thịt trong ẫm thực.
Những
bộ phận của Cây
Rau Húng Mentha arvensis được đóng gói sen kẻ với thịt sấy khô để bảo quản.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire