Menthe aquatique
Húng nước - Bạc hà nước
Mentha aquatica L.
Lamiaceae
Đại cương :
Pline,
mô tả việc trồng của rau Húng menthe, quan sát rằng tên nguyên thủy là “
Mintha, ” từ tên này danh pháp latin đã đặt ra, nhưng cuối cùng, nó đã được gọi
là Hedyosmon, “ tức là có mùi thơm nhẹ ”.
Ông nói
về một loại hoang của Mint ( menthe ) cho chúng ta biết như Menastrum tên này
được sử dụng trong thế kỷ XIVe cho “
Water Mint ” có nghĩa là Húng nước (Mentha. aquatica).
Húng
nước Menthe aquatique (Mentha aquatica L.) là một loài của Bạc hà hay rau húng
menthes thuộc họ Lamiaceae. Là một cây thân thảo sống trên bờ nước hay bán-thủy
semi-aquatique tức là loại thực vật có thể sống trong nước như một loài thủy
sinh và cũng có thể sống trên bờ khô ẫm, có nguồn gốc ở Âu Châu ngoại trừ ở cực
Bắc, Bắc Phi, Trung Đông
và vùng Caucase. Cây Húng nước Mentha aquatica cũng tìm thấy ở Tây Nam Á.
Tên bản
địa được gặp như : Baume d'eau, Baume de rivière, Bonhomme de rivière, Menthe
rouge, Riolet, Menthe à grenouille,
Theo
Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong Cây cỏ Việt Nam, có loài « Cây Húng lũi » Mentha
aquatica var aquatica.
Căn cứ
vào tên khoa học và môi trường sống tên Cây Mentha aquatica được gọi là « Cây
Húng nước » hay « Cây Bạc hà nước » Mentha = Bạc hà, aquatica
( aquatica = nước )
Cây
Húng nước Mentha aquatica được tìm thấy trong những môi trường ẫm, suối, ven bờ
hồ, bờ sông, đầm lầy, vùng núi …..
Cây mọc
ở cao độ 0-1000 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo
sống lâu năm nhờ có căn hành rhizome ngầm dưới đất, cao khoảng 90 cm. Thân
vuông, màu xanh hoặc màu tím nhạt, có lông mịn hoặc gần như láng không lông.
Những
căn hành rhizomes, phát triển trải rộng ra, nạt, nhiều xơ và mang nhiều rễ phụ.
Cây
thường sống hợp thành nhóm dày đặt, gần bờ nước và mọc hẳn vào trong nước.
Lá, hình
bầu dục đến hình thon mũi dáo, từ 2 đến 6 cm dài và 1 đến 4 cm rộng, cuống
ngắn, màu xanh đôi khi màu tím nhạt,
những lá sống trong môi trường nước có màu xanh tím, mọc đối, bìa lá có răng
cưa, gân lá gồm gân chánh ở giữa và phát xuất những gân phụ ra ngoài bìa lá, rõ
ở mặt dưới và có lông đôi khi cũng thấy gần như không lông.
Phát hoa,
hình cầu ở ngọn và ở nách lá đầu nhánh thân có nhiều lông. Hoa rất nhỏ, màu tím nhạt hay hồng nhạt, hình
ống.
Cụm hoa
xếp 2 - 3 vòng xoắn, thường thành tầng, đông đúc với với những lá bắc kín đáo,
hình thành một hoa đầu kết nối bởi những hoa, đường kính khoảng 2 cm, đôi khi 1
đến 3 vòng xa rời nhau ở phía dưới, với những lá bắc nhỏ.
Đài
hoa, nhìn rỏ 3-4 m, màu hồng đỏ, hình ống, đầu nhọn, những gân riêng biệt, giống hình dùi có răng hay hình tam giác hẹp,
cuống hoa có lông. Cánh hoa, màu hồng nhạt hình môi. Hoa với tiểu nhụy nhô ra,
đính ở ống vành.
Những
Cây Húng nước Mentha aquatica thụ phấn nhờ côn trùng và cũng phát triển lan
rộng nhờ căn hành ngầm dưới đất, như những loài của Cây Bạc hà khác.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, lá.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Tinh dầu
thiết yếu Cây
Húng nước Mentha aquatica còn gọi là Bạc hà
nước menthe aquatique đã thu được
bằng phương pháp chưng cất hơi nước của những bộ phận trên không của cây.
Phân
tích của Andro và những cộng sự (2013) của những cây thu hoạch ở vùng Tây nam
Roumanie được xác định những chất trong tỹ lệ thay đổi khác nhau theo những
giai đoạn của chu kỳ sinh sống như dinh dưởng, giai đoạn trổ hoa và giai đoạn
già yếu.
● Tinh
dầu thiết yếu của Rau Húng nước Mentha aquatica
(Andro
và cộng sự, theo những giai đoạn dinh dưởng végétatives và phát hoa )
▪ Giai
đoạn dinh dưởng végétative % :
- menthofurane 58,59 %
- limonène 9,91 %
- trans-β-ocimène 5,59 %
- β-caryophyllène 3, 55 %
- ledol 3,29 %
▪
Giai đoạn phát hoa floraison % :
- menthofurane 51,26 %
- limonène 12,06 %
- trans-β-ocimène 8,10 %
- β-caryophyllène 2,92 %
- ledol 3,01 %
Thành
phần menthofurane, là một hợp chất độc hại cao toxique, cho một mùi hương mảnh liệt đối với cây, nó hiện diện cho tất cả mọi
chu kỳ sống.
▪ hợp chất chánh tiếp theo là bởi :
- chất limonène,
- và trans-β-ocimène ( phát triển trong giai đoạn phát hoa ),
- β-caryophyllène,
- ledol,
- và β-pinène.
▪ Thành
phần menthol không được tìm thấy, và
những vết của menthone chỉ được phát
hiện trong giai đoạn cây lão hóa sénescence.
▪ Một
số phân tích khác của Cây Húng nước Mentha aquatica, thực hiện trong những nơi
khác, cho những thành phần tương tự, thường là với chất menthofurance đa số.
Tuy
nhiên chủng hóa học chémotypes khác
đã được quan sát Akbar và al (2006) tìm thấy những thành phần chánh như
sau :
- β-caryophyllène (12 %),
- viridiflorol (11 %),
- 1,8-cineole (10 %),
- germacrène D (7,7 %),
- carvone (5,7 %)
cho
những Cây Húng nước lấy trong vùng Mazandaran (Iran).
Không
giống như ở Âu Châu, những Cây Húng nước Menthes
aquatiques Iran hiện diện một chủng hóa học chémotype không menthofurane,
▪ Quá
trình oxy hóa của menthofurane sau đó cung cấp :
- chất isomintlactone,
- và mintlactone,
khả
năng hình thành một liên kết kết cộng hóa trị với những chất đạm gan protéines hépatiques và thay đổi chúng.
● Thành phần hóa thực vật phytochimique:
Giàu
vitamine A và E.
Giàu
tinh dầu thiết yếu, chứa nhiều thành phần monoterpènes và sesquiterpènes, chiếm
ưu thế là hợp chất :
- menthofurane,
- 1,8-cinéole và,
- trans-csryophyllene.
Ngoài
ra, một số cực polaires và lipophiles flavonoïdes và những hợp chất phénoliques khác đã được xác
định.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá Cây Húng nước Mentha aquatica là :
- thuốc giảm đau anodines,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- lợi mật cholagogue,
- thuốc làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- làm nôn mữa émétique,
- làm lạnh réfrigérant,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique,
- và làm giản mạch vasodilatateur.
▪ Một trà thé làm từ những lá Cây Húng nước Mentha aquatica, theo truyền thống đã
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- những rối loạn thiêu hóa troubles digestifs,
- và những bệnh nhẹ khác.
▪ Tinh
dầu thiết yếu huile essentielle trong
những lá Cây Húng nước Mentha aquatica là :
- chất sát trùng antiseptique,
mặc dù nó độc hại toxique với một
liều lượng mạnh .
● Chữa trị bên ngoài cơ thể :
▪ Có
thể nghiền nát lá Cây Húng nước Mentha
aquatica và sử dụng cho :
- đau đầu maux de
tête.
▪ Nước
ép jus lá Cây Húng nước Mentha aquatica có thể sử
dụng cho :
- mụn trứng cá acné,
- và chóc lỡ eczéma.
▪ Được
sử dụng trên :
- vết đốt picqures
của côn trùng.
▪ Cây Húng nước Mentha
aquatica cũng được sử dụng như một nước súc miệng bain de bouche và một thuốc ngậm trong
miệng gargarisme để chữa trị :
- những bệnh đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh loét ulcères,
- chứng hơi thở hôi mauvaise
haleine,..v..v...
● Sử dụng
bên trong cơ thể :
▪ Có
thể làm giảm :
- nôn mữa nausées
của say sóng khi di chuyễn bằng tàu hay xe.
▪ Sử
dụng trong y học dược thảo phytothérapie
trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và như dịu đau trấn
thống emménagogue,
Ngâm trong nước đun sôi infusion 1 OZ = 28, 35 gr nguyên liệu
sấy khô cho 1 lít nước đun sôi, dùng uống với một liều 1 ly rượu đầy rasade
de vin.
▪ Trong trường hợp lạnh froid và bệnh cúm grippe nghiêm trọng, hoặc trong bất kỳ những đau đớn nào, nơi đây
cần thiết để :
- làm đổ mồ hôi transpiration,
- và trong tất cả những bệnh viêm inflammatoires bên trong hoặc bên ngoài cơ thể .
Trà thé được chế biến từ Cây Húng nước Mentha
aquatica này có thể dùng uống nóng, và cũng tự do tùy bệnh nhân
muốn.
Nó có
thể sử dụng kết hợp với những phương thuốc :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và kinh nguyệt khó khăn menstruation difficile.
Một nước
ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Húng nước Mentha
aquatica mạnh có khuynh hướng gây :
- nôn mữa émétique.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của Cây Húng nước Mentha
aquatica, được chuẩn bị với dấm, được đề nghị
để làm ngưng :
- nôn mữa ra máu vomissement de sang.
Những lá Cây Húng nước Mentha aquatica được thu hoạch khi cây đi vào giai đoạn trổ hoa và phơi
khô để sử dụng về sau .
Nguyên cây, lá.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Hy lạp cổ đại Grèce antique, Hippocrate và Galien sử
dụng Cây
Húng nước Mentha aquatica để
chống lại :
- bệnh rối loạn tiêu hóa
dyspepsie,
- những rối loạn thần
kinh troubles nerveux,
- chống mặt vertiges,
- mất ngủ insomnie,
- viêm dạ dày gastrite,
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và như thuốc chống co
thắt antispasmodique.
Nghiên cứu :
Những
nghiên cứu về dược lý sử dụng cho cây Bạc hà menthe poivrée Menthe x piperita cho thấy một sự giảm những triệu
chứng của đau nhức douloureux trong
trường hợp của :
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
nhưng
những kết quả này không thể mỡ rộng ra với Cây Húng nước Mentha aquatica trong đó những
nguyên chất hoạt động có thể có phần nào khác nhau.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Mặc dù
không có tài liệu về độc tính được tìm thấy ở loài này, một liều lớn của một số
thành viên của giống này, đặc biệt là khi sử dụng ở dạng trích xuất tinh dầu
thiết yếu, có thể là nguyên nhân của :
- những sảy thai avortements,
khuyến cáo một sự thận trọng cần
phải có trong sử dụng ở trường hợp này.
Ứng dụng :
Những sử
dụng khác :
Cây Húng nước Mentha aquatica được sử dụng để đuổi
ruồi, chuột nhắt souris và chuột rat.
▪ Nó có một hương vị dễ chịu, mát
và khi xưa được sử dụng như một thảo mộc rãi và để khắp nơi trong kho giữ lúa
thóc, giữ cho chuột nhắt và chuột lớn ra ngoài tránh xa những hạt giống.
▪ Cây Húng nước Mentha aquatica được thu hoạch trước khi
cây trổ hoa, trong giai đoạn này kết quả thu được 0,8 % tinh dầu.
▪ Cây Húng nước tươi hoặc sấy khô
rất tốt khi được sử dụng trong :
- nước tắm,
- và cũng có thể sử dụng
trong gối thảo dược.
Thực phẩm và biến chế :
Những lá được tiêu dùng sống hoặc chín.
▪ Một hương vị nồng mạnh đặc biệt giống như Rau
Bạc hà menthe poivrée.
▪ Sử
dụng như một hương liệu trong salade hoặc trong thực phẩm nấu chín.
Những
lá quá hăng đối với phần lớn những người dùng Cây Húng nước Mentha aquatica làm gia vị hương
liệu.
▪ Một trà được làm từ lá Cây Húng nước Mentha aquatica tươi
hoặc sấy khô bằng cách cho 0,375 lít nước đun sôi và lá tươi, nhiều ít tùy theo
khẩu vị cá nhân. Để khoảng 5 phút, sau đó tiêu thụ với một lát chanh, hoặc cam và
làm ngọt với mật ong miel.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire