Pignut
É lớn tròng
Hyptis suaveolens
(L.)Poit
Lamiaceae
Đại cương :
Những danh pháp khoa học đồng nghĩa
:
Ballota suaveolens L., Bystropogon
graveolens Blume, Bystropogon suaveolens (L.) L'Hér., Gnoteris cordata Raf.,
Gnoteris villosa Raf., Hyptis congesta Leonard, Hyptis ebracteata R.Br., Hyptis
graveolens Schrank, Hyptis plumieri Poit., Marrubium indicum Blanco,
Mesosphaerum suaveolens (L.) Kuntze, Schaueria
graveolens (Blume) Hassk., Schaueria suaveolens (L.) Hassk.
Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens có nguồn gốc ở Châu Mỹ nhiệt đới, nhưng ngày nay được phân phối và tịch hóa khắp vùng nhiệt đới, trong
miền tây Australia, lãnh thổ phía bắc Northern
territore, bán đảo Cape York, Đông Bắc Queensland, bao gồm ở Đông Nam Á,
đôi khi được trồng ở Mexique và Ấn Độ. Trên độ cao 750 m so với mực nước biển .
Cây thường mọc và phát triển trên những khu rừng mở nhưng
cũng được tìm thấy trong những khu rừng lớn có tĩ lệ lá rụng đáng kể và có một
mùa khô kéo dài và những bụi dây leo.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, như một thân
thảo “ cỏ ” nhưng thường phát triển trong một bụi, to, cao đến 1-1,5 m, với
thân có 4 cạnh nghiên, có lông thưa, phân nhánh.
Lá, mọc đối, có phiến xoan
rộng, nhọn ở đầu, bìa lá có răng cưa, có lông, có mùi rất thơm, cuống lá dài 3
cm, tuyến thơm màu tái nhạt có thể nhìn thấy trên cả 2 mặt trên và dưới lá, lá
khi vò nát rất thơm, được bao phủ bởi lông thô ở mặt dưới lá.
Phát hoa,
chùm tụ tán 2-5 hoa trên một cuống, thường dài hơn cuống lá, mọc ở nách lá và
ngọn, dài, có lông,
Hoa, có
10 sóng gờ và 5 răng dài nhọn, có tuyến lông.
- Đài
hoa khoảng 5-5,5 mm dài, nhưng mở rộng về sau trong những trái khoảng 1 cm dài,
thùy thẳng, cứng, tất cả những bộ phận trên mặt ngoài của đài được phủ bởi lớp
lông trắng dài và lông tuyến thơm ngắn hoặc có cuống hình cầu không màu hay mờ.
- Vành
hoa tím, ống dài 5-8 mm, bên trong nhẵn, bên ngoài phủ bởi lớp lông trắng, môi
trên 2 phẳng, tai hơi tròn, môi dưới nhỏ 3 quay đột ngột ở một góc nhọn.
- Tiểu
nhụy 4, nghiên, rời, dài khoảng 8 mm với một nhánh khoảng 5 mm đường kính, chỉ
có lông, bao phấn màu hồng hoặc tím, nằm nghiên trên những sợi chỉ.
- Bầu
noãn 4 buồng, chứa 1 noãn, tập hợp 1 vòi nhụy 4,3 mm dài, không lông, gắn vào
trung tâm những thùy của bầu noãn, nuốm 2 không đều.
Trái, bế
quả 4, hơi dẹp, bao gồm một đài không rụng khoảng 8-10 mm dài và chứa khoảng
1-4 hạt nhỏ.
Hạt, nhỏ
phẳng, thuôn dài hẹp, màu nâu sẫm khi trưởng thành, khoảng 1,2-4 mm dài, khi
tiếp xúc với nước phù ra như con mắt to nên có tên là “ É lớn tròng ”
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, lá, vỏ, rễ, hạt và tinh dầu.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lá, cành, và những hoa
Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens, cho một tinh dầu thiết
yếu, chứa :
- β-caryophyllens,
- cinéole,
- terpenol,
- α-bergamotène,
- sabinène,
- menthol,
- l-sabinène,
- d-limonène,
- và sesquiterpènes azulenic.
▪ Lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens,
có chứa hàm lượng :
- alcaloïdes,
- những terpènes,
- và những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles.
▪ Những
lá và những hoa
Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens cũng chứa :
- campestérol,
- và fucostérol.
▪ Những
hạt Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens chứa :
- một chất chống hémagglutinie anti-hémagglutinine (Ghani, 2003), là một glycoprotéine kháng
nguyên được tìm thấy trên bề mặt của siêu vi khuẩn bệnh cúm grippe có trách nhiệm gắn dính những
phân tử virus với một thụ thể trên tế bào mục tiêu.
▪ Những
rễ Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens
chứa :
- β-sitostérol,
- oléanolique,
- và acides α-peltoboykinolic (Asolkar và al., 1992).
▪ Hai
(2) diterpènes mới :
- acide suaveolic,
- và suaveolol
cũng đã
được phân lập từ Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens này (Rastogi và Mehrotra,
1993).
Nghiên
cứu mang lại, một tinh dầu dễ bay hơi màu xanh nhạt, với một mùi hương của menthol mạnh .
▪
Nghiên cứu thu được một tinh dầu thiết yếu ở giai đoạn đậu quả kết trái.
Những
thành phần chánh là :
- spathulenol,
- 1,8-cinéole,
- và (E)-caryophyllene.
▪ Nghiên
cứu những thành phần của tinh dầu thiết yếu ly trích từ lá cho thấy :
- eucaliptol (47,64%)
là
chiếm ưu thế nhất, tiếp theo sau là :
- γ-ellemene,
- β-pynene,
- (+) 3-carène,
- trans-β-cariophyllene,
- và germacrène.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique
mang lại :
- những stérols,
- những flavonoïdes,
- và những tanins.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens là thuốc :
- chất kích thích stimulant,
- tống hơi carminatif,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và lợi sữa galactagogue;
▪ Những
lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens
sử dụng trong :
- bệnh ung thư cancer,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
▪
Nguyên Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens sử dụng cho :
- bệnh đau đầu maux
de tête,
- co giật convulsions,
- đau nửa đầu migraine,
- viêm nước catarrhe,
- và đau đớn ở da peau
des plaintes.
▪ Vỏ Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens
dùng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trích
xuất của rễ Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens được đưa ra cho :
- bệnh tiểu ra máu hématurie.
▪ Những
hạt tác dụng :
- làm dịu cơn khát soif;
được
đưa ra dùng bên trong cơ thể với kem
nước đá trong trường hợp :
- táo bón thường xuyên constipation
habituelle,
và
trong những bệnh trĩ nội piles internes
như một thay thế cho Cây É ( Tokma ) thật sự đúng ( hạt É Ocimum basilicum ).
▪ Nước
ép jus của lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được xem như :
- chống co thắt antispasmodique,
- và chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal.
đưa ra trong những trường hợp :
- đau bụng quặn tiêu chảy coliques,
- và đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Nước
ép jus của lá được áp dụng cho :
- tổn thương của chân người vận động viên lésions
du pied d'athlète,
- và nấm ngoài da teigne.
áp dụng hằng ngày vùng giữa 2 ngón chân liền kề interdigitales.
▪ Nước
ép jus
của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens cho thấy 100% của hoạt động chống thụ
thai anti implantation ở những chuột
cái.
▪ Tinh dầu thiết yếu có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes
(Asolkar và al., 1992).
▪ Dầu
thiết yếu là một phương thuốc cho :
- đau răng maux de
dents,
cũng áp
dụng thoa trên trán để chữa
trị :
- những bệnh đau đầu maux
de tête.
▪ Trích
xuất alcoolique của lá với 125mg /
kg cho thấy 100% chống thụ tinh antifertilité
ở những chuột cái (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Trích
xuất của lá hoặc nước ép jus Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens được áp dụng đắp lên trên :
- bệnh sởi rougeole;
▪ Lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được
vắt dùng cho :
- mụn nhọt furoncles,
- chóc lỡ eczéma,
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương blessures,
như :
- chất sát trùng chữa bệnh antiseptique.
▪ Hạt Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens ngâm
trong nước, áp dụng đắp trên những vết thương loét plaies, để giúp :
- chảy, bung mủ pus
écouler;
▪ Hạt màu đen nhạt Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens ngâm trong một ly sữa và cho uống cho :
- bệnh di tinh mộng tinh
spermatorrhée.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens
được sử dụng trong Tàu để tranh đấu chống lại những bệnh :
- sốt fièvre,
- và thêm năng động cho sức khỏe dynamiser la santé.
▪ Trong
Tàu, thân và lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được sử dụng trong y học
truyền thống để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- thấp khớp rhumatismes,
- chóc lỡ eczéma,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Trong
Malaisie, Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens dùng như :
- chất kích thích stimulant,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique,
và
chống lại chứng :
- viêm nước catarrhe.
sử dụng
như chất :
- sinh sữa lactagogue.
▪ Trong
Malaisie, một nước nấu sắc décoction của 15 g Cây É lớn tròng
Hyptis suaveolens phơi khô được sử dụng để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- làm dịu đau đầu maux
de tête,
- và thúc đẩy tiêu hóa digestion;
Cây
được dùng bên ngoài cơ thể để làm
dịu :
- phát chẩn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- chứng chóc lỡ sang thấp eczéma,
- và giải quyết những vết sưng enflures.
▪ Ở Philippines, Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolensđược sử dụng để ngăn chận :
- những co thắt spasmes,
- chữa trị bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thúc đẩy kinh nguyệt règles
cũng
như để tăng thêm sinh lực cho sức khỏe.
Một
nước nấu sắc décoction của Cây được
sử dụng để làm dịu :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
và để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Philippines,
những lời khuyên thân và những lá được dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết thương blessures,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau,
trong
nước tắm để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- và như làm đổ mồ hôi sudorifique,
và bên trong cơ thể như để :
- chống co thắt antispasmodique.
Rễ có
tính :
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và thuộc đau dạ dày stomachiques,
và cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Những lá cũng được dùng như một thuốc :
- diệt côn trùng insectifuge,
thí dụ
như, chống lại những rệp punaises.
▪ Ở Nigeria, nước nấu sắc décoction của lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh sốt fièvre
kết hợp với bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Trong
Ấn Độ, bột nhão pâte của lá Cây É lớn
tròng Hyptis suaveolens được áp dụng đắp trên :
- những vết thương plaies,
- và những bệnh nhiễm nấm của da fongiques de la peau.
ngoài
ra, còn được sử dụng cho :
- bệnh ung thư cancers.
▪ Hạt và lá của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được sử dụng trong Rema-Kalenga cho :
- đau dạ dày maux
d'estomac.
trích
xuất của hạt được cho uống bởi dân
tộc Chakma là một phương thuốc
cho :
- biến chứng thuộc nước tiểu, tiết niệu complications urinaires (Yusuf và al.,
2009).
▪ Ở Đài
Loan Taiwan, những bộ phận trên
không của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được sử dụng để làm dịu :
- đau nhức douleur,
- và khó chịu ở da inconfort
de la peau,
▪ Trong
khi trong Việt nam, Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens được dùng để :
- gia tăng bài tiết sữa sécrétion
de lait.
▪ Trong
Papouasie Nouvelle Guinée những lá được áp dụng bên ngoài cơ thể
cho :
- những vết cắt coupures,
- và vết thương blessures,
và bên
trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm nước catarrhe.
▪ Trong
Nam Dương Indonésie, Cây É lớn
tròng Hyptis suaveolens được sử dụng như thuốc :
- lợi sữa galactagogue.
▪ Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens được sử dụng trong Afrique cho :
- bệnh đau dạ dày maux
d'estomac,
- và đau bụng quặn
tiêu chảy coliques,
- đau đầu maux de
tête,
- sốt fièvre.
và như
một thức uống thông thường.
▪ Trong
những cơn cbo giật convulsions, trẻ
em được tắm với hỗn hợp nước tiểu của người mẹ và lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens nghiền nát.
Nghiên cứu :
• Chống tiêu chảy Antidiarrhéique / Lá
:
Nghiên
cứu khảo sát trên trich xuất éthanol của lá
cho hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique
chống lại mô hình thí nghiệm của tiêu chảy diarrhée
gây ra bởi dầu Thầu dầu ricine ở chuột .
Những
kết quả cho thấy một hoạt động ức chế đáng kể và liều dùng phụ thuộc đối với
dầu ricine gây ra tiêu chảy diarrhée.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur /
Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu khảo sát những hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs của trích xuất méthanol của Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens bằng cách sử dụng những hệ thống khác nhau trong ống nghiệm in vitro.
Trích
xuất cho thấy một hoạt động chống oxy hóa mạnh antioxydante. Tiền xử lý với trích xuất thúc đẩy sự điều chỉnh của tyrosine
hydroxylase và những nhân tử di truyền gène
của yếu tố hướng thần kinh eurotrope có
nguồn gốc của não cerveau chống lại
gây độc tế bào cytotoxicité gây ra
bởi haO2 trong tế bào N2A.
● Bảo vệ
dạ dày gastroprotectrice / Thành phần Suavelol :
Nghiên cứu quan sát hoạt động bảo
vệ dạ dày gastroprotecteur của Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens trong mô hình loét dạ dày ulcère gastrique gây ra bởi éthanol ở chuột rats.
Những kết quả cho thấy trích xuất hexane,
có một hiệu quả của sự bảo vệ và thành phần hợp chất suavelol đã có một trong những yếu tố hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotecteur.
Cơ chế tham gia bảo vệ dạ dày gastroprotecteur :
- NO,
- prostaglandines,
- và những nhóm
sulfhydryle.
● Bảo vệ
gan Hépatoprotecteur / acétaminophène gây độc gan hépatotoxicité:
Nghiên
cứu khảo sát có thể hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur
của tiền xử lý với trích xuất trong nước của lá Cây É lớn tròng trên acétaminophène gây độc gan hépatotoxicité ở những thỏ.
Phân
hóa tố đánh dấu một sự giảm đáng kể gần như bình thường. Tiềm năng bảo vệ gan hépatoprotecteur đã cho thấy bởi nhiều
báo cáo hoạt động sinh học bioactivité
.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur /
Bảo vệ tế bào cytoprotecteur :
Nghiên
cứu cho thấy một trích xuất méthanol của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens với
hiệu quả bảo vệ chống lại những tổn thương oxy hóa gây ra bởi CCl4 ở chuột Wistar
albinos và H2O2 gây ra tổn thương oxy hóa trong tế bào
Gan HepG2.
● Chống kết thạch nước tiểu Antiurolithiasis / Oxalate Calcium:
Nghiên
cứu khảo sát sự ức chế sự hình thành những tinh thể calcium oxalate, thực hiện
trong ống nghiệm bởi những trích xuất khác nhau của Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens.
Những
kết quả cho thấy một sự ức chế mạnh của trích xuất alcooliques của Cây É lớn
tròng Hyptis suaveolens được so sánh với thuốc cytone ( một loại dược phẩm đặc
biệt để làm tan sạn thận calculs rénaux
).
● Huyết học hématologiques và
hiệu quả tinh trùng sperme effet :
Nghiên
cứu đánh giá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens, Cây Màng màng trĩn Cleome
viscosa và Cây Ké hoa đào Urena lobata của những hiệu quả độc hại toxiques trên những thông số huyết học hématologiques và số lượng tinh trùng spermatozoïdes của chuột albinos. Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens cho thấy một sự giảm đáng kể (<0,05) trong đuôi
không đầu có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh sản fertilité của chúng.
Hiệu quả huyết học của Cây É lớn
tròng Hyptis suaveolens thấp và không đáng kể .
● Hiệu quả
diệt côn trùng insecticide :
Nghiên
cứu so sánh cho thấy rằng Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens thực hiện hiệu quả
tốt diệt ấu trùng larvicide và ngăn
chận sự phát triển trứng và làm chết phôi ovicide
hơn Cây sầu đâu ( Nem ) Azadirachta indica và Cây Hương nhu trắng Ocimum
gratissimum.
Nghiên
cứu những hoạt động diệt côn trùng insecticides
của trích xuất éther de pétrole của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens cho thấy
một độc tính cao trên giai đoạn ấu trùng thứ 2 của loài sâu bườm teigne des crucifères, Plutella
xylostella.
• Hiệu quả diệt ấu trùng larvicide / loài
muỗi Aedes aegypti :
Nghiên cứu cho thấy tinh dầu thiết
yếu của Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens chứng minh một hoạt động diệt ấu
trùng larvicide cao chống lại loài
muỗi Aedes aegypti cao so với Cây Thơm ổi Lantana camara.
Một hiệu quả hiệp đồng với tỹ lệ tử
vong 100 % đã thu được với hỗn hợp tinh dầu của lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens và tinh dầu lá Cây thơm ổi Lantana camara.
Nó thể hiện một nguồn đầy hứa hẹn
cho những hợp chất tự nhiên diệt ấu trùng larvicides.
Ứng dụng :
Thành phần chủ yếu của tinh dầu
thiết yếu là menthol, nguyên hoạt
chất của tất cả những ứng dụng .
▪ Nước nấu sắc décoction nguyên liệu tươi, được sử dụng như nước rửa bên ngoài cho bệnh :
- viêm da dermatite,
- chóc lỡ eczéma
▪ Những
thân với những lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens, nấu sắc décoction, dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- suyễn asthme,
- và những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây É lớn tròng
Hyptis suaveolens được sử dụng cho :
- chứng đầy hơi flatulences.
▪ Nấu sắc décoction của lá dùng
cho :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- hoặc khó tiêu indigestion;
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens
được đánh giá như :
- món khai vị apéritif.
sử dụng như để làm :
- dịu đau trấn thống emménagogue.
cũng như chất kích thích stimulant, cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
hoặc áp dụng đắp trên trán để chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- và mụn nhọt furoncles
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusions Cây É
lớn tròng Hyptis suaveolens :
- chất kích thích stimulant,
- tẩy xổ dépuratif,
- tống hơi carminatives,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- cho những bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- sổ nước mủi catarrhale,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và chứng táo bón constipation;
- bệnh tử cung, dạ con utérus,
- và những bệnh ký sinh ngoài da cutanées parasitaires.
- bệnh sốt vàng fièvre
jaune, do một virus cấp tính arboviros ở động vật, một loài khỉ lớn ở vùng
xích đạo, truyền từ khỉ qua khỉ do loài muỗi giống Aedes.
▪ Nước
ép jus của lá, pha trộn với nước ép jus chanh xanh, được uống cho :
- đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Lá của Cây É lớn tròng Hyptis
suaveolens và căn hành của Gừng Zingiber officinale được nghiền nát, hỗn hợp
thành một dạng bột nhão pâte .
Bột
nhão này ( khoảng nửa muỗng cà phê ) được dùng 2 lần trong ngày để chữa
trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
[Herbal Cures: Approche traditionnelle]
▪ Lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens nghiền nát và áp dụng đắp trên những
nơi liên hệ của :
- bong gân entorse,
- và sưng phồng gonflements;
- những mụn nhọt furoncles.
Lá nghiền nát cũng áp dụng
trên trán hoặc trên thái dương để
chữa trị :
- đau đầu maux de
tête.
▪ Một
lượng nhỏ của rễ, nhai với trầu cau noix de bétel, sử dụng như chữa
trị :
- những bệnh thuộc bao tử stomachique.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme từ Cây, áp dụng cho :
- bệnh ngoài da affections
de la peau.
▪
Nguyên liệu tươi được đập dập, áp dụng như thuốc dán đắp cataplasme có thể được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
● Những ứng dụng khác :
▪ Trong
thu hoạch mật ong miel, ung khói
những cây gậy khô cùng với những lá Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens tươi để
những con ong không cắn khi mà người ta thu thập mật ong collecte du miel.
▪ Lá thơm sấy khô sử dụng nung khói trong
nơi nuôi gia súc để :
- đuổi những loài ruồi mouches
và muỗi moustiques.
▪ Nước ép jus lá là chất diệt côn
trùng insectifuge chống lại :
- những loài muỗi moustiques;
▪ Mùi
hương rất nồng của những lá được sử
dụng bởi những người Philippins
để :
- đuổi những loài rận punaises ở giường,
bằng cách để những nhánh É lớn
tròng dưới giường, ghế …v…v..
▪ Trong Thaïlande đập dập những cành Cây É lớn tròng Hyptis suaveolens và
những lá được dùng như thuốc chống
chí rận cho gà
▪ Những hạt, nhày, chứa một hàm lượng linoléique cao, làm bán khô bởi không
khí semi-siccative, tinh dầu thiết yếu diệt nấm fongicide và phải nghiên cứu để sử dụng trong thực phẩm và những
sản phẩm công nghiệp.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những ngọn chồi non được sử dụng
để :
- làm hương liệu thức ăn aromatisant alimentaire,
và
những rễ như :
- món ăn khai vị apéritif.
▪ Toàn
cây đôi khi sử dụng như một thức ăn cho gia súc.
▪ Cây É lớn tròng đôi khi trồng như
trà thé, gia vị épices và cây thuốc trong vườn, chẳng hạn như ở Mexique và Ấn Độ.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá thơm aromatiques được
sử dụng như một thức uống.
▪ Những chồi ngọn đôi khi được thêm
vào thức ăn như gia vị.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire