Mahonia faux houx
Oregon Grape
Hoàng liên Ô rô
Mahonia aquifolium (Pursh) Nutt.
Berberidaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp giống Mahonia
là một tên được đặt ra để vinh danh nhà thực vật học, Bernard Mac Mahon
(1775-1816). nguồn gốc Irlandais, Ông đã thỏa hiệp trong một cuộc nổi loạn
chống lại chánh phủ Anh và di cư sang Mỹ, nơi đây Ông đã thành lập một vườn
thực vật tại Philadelphie.
Tên loài "aquifolium" có nghĩa tượng
trưng cho lá của cây “houx”, cây họ
Bùi Aquifoliaceae..
Tên này đề cập đến dạng gai của lá
Mahonia.
Nguồn gốc :
Cây có
nguồn gốc ở miền Tây Bắc Mỹ Amérique du Nord. Mahonia đã được du nhập vào Châu
Âu vào năm 1823.
Giống
Mahonia bao gồm khoảng 90 loài tiểu mộc có nguồn gốc ở Châu Á 'Asie (Himalaya,
Chine, Japon) và Bắc Mỹ và Trung
Mỹ.
Giống
này rất gần với Épines-vinettes ( giống Berberis), nơi đây lai giống giữa những
giống khác nhau hybride intergénérique
có nguồn gốc cây trồng vườn x Mahoberberis.
▪ Người Mỹ bản địa đã sử dụng Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium từ ngàn năm cho y học,
thực phẩm và thuốc nhuộm màu.
Nó đã được thông qua như là hoa
của Nhà nước hoặc của Tiểu bang Oregon
vào năm 1899.
Hệ sinh
thái :
Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Grape
tìm thấy dọc theo phần phía tây của Bắc Mỹ trong những vùng núi, trên những
sườn đồi nhiều cây cối dưới 2000 m,
Giống
Mahonia ưa thích những nơi mát, môi trường ẫm, bán râm. Nó có thể thích ứng
trong môi trường bóng mờ.
Trong
bối cảnh nguồn gốc, Mahonia tăng trưởng trong những rừng cây lá kim lớn grands conifères ( Sapin de Douglas, Thuya géant ), trong bụi rậm trong
tập đoàn cây érables và cụ thể cây
dương đào cornouillers.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, tiểu mộc bụi, cao khoảng
0,5 – 2 m, dạng không đều, thẳng, với những nhánh giới hạn và tăng trưởng nhanh
chóng, thường xanh, sống lâu năm, mọc thành tập đoàn.
Rễ cái thẳng đứng, sâu với hệ thống
rễ phụ như mạng lưới tạo thành một lớp trên mặt.
Những lá mọc cách, lá phụ kép lẻ tức cuối
cùng 1 lá ở đầu và bao gồm 3 đến 4 cặp lá phụ và một vị trí lạ kỳ. Lá không
rụng thường xanh, dai như da, bóng sáng ở mặt trên lá và rất cảnh trí do đó mà
cây này thường phổ biến trong văn hoá dưới tên ( nhầm lẫn ) “ houx ” Ilex
aquifolium L. Những lá phụ, láng, hình bầu dục 5-7 cm dài và một nửa là rộng,
mũi nhọn, không cuống, gân lá hình lông chim và bìa lá dợn sóng lan ra với
15-30 răng gai.
Những
cặp lá phụ bên dưới khoảng 2-5 cm, đi từ
gốc cuống lá chung.
Phát hoa,
chùm, mọc ở ngọn nhánh, hoa lưỡng phái, mỗi hoa có dạng một cái chén, trong một
hoa có cả 2 cơ quan đực và cái, nhiều, màu vàng nhạt, và xuất hiện vào đầu mùa
xuân giữ thành một chùm. Đài hoa có 9 rời nhau, như những cánh hoa màu vàng,
xếp làm 2 hàng, hàng bên ngoài 3 đài sépales.
Cánh hoa pétales 6 rời nhau, hình cầu
và trong những hàng mỗi hàng có 3 cánh. Nhụy đực cũng có 6 đính trước mỗi cánh,
bao phấn mở ra bên ngoài hoa, mỗi bao phấn có 2 van nhỏ ăn khớp ở đỉnh.
Phương
thức thụ phấn, trùng môi entomogame,
phát tán do động vật endozoochore.
Trái,
quả mọng màu tím khi chín, mỗi trái chứa một bột nhão pâte chua dễ chịu và gồm 3 đến 9 hạt, trái có thể ăn được khi nấu
chín nhưng đắng amer.
Bộ phận sử dụng :
Rễ.
Rễ chỉ sử dụng trong y học. Trái
mọng làm mức.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học của Cây Hoàng
liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa :
- berbérine, một alcaloïde
màu vàng.,
- berbamine và oxyacanthine,
2 alcaloïde màu trắng,
- và phytosterin,
- chất gomme,
- và đường sucre.
Cây sử
dụng alcaloïde này, một trong những lý do tương tự thực hiện cho người, là để
bảo vệ những rễ chống lại sự xâm lấn
của những vi sinh vật.
▪ Hoa
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa, ngoài những alcaloïdes đã đề cập bên trên, có :
- tình dầu dễ bay hơi,
▪ và
những hạt chứa :
- acide malique.
Sự hiện
diện của thành phần berbérine làm
cho rễ và vỏ có vị đắng.
▪ Thành
phần alcaloïde màu trắng, oxyacanthine
(C19H21NO3, Rüdel), dạng muối hòa tan với phần
lớn những acides, bản thân nó không hòa tan trong nước, tan trong alcool và éther
nóng, tan nhẹ trong alcool lạnh và éther lạnh.
Nó hòa
tan tự do trong chất béo và trong dầu dễ bay hơi và trong chloroforme và benzène.
Nó có
tính kiềm, vị đắng, và trong sự hiện diện của ánh sáng mặt trời thay đổi màu
trở nên màu vàng nhạt.
• Acide
iodique giảm với sự phóng thích của thành phần iode tự do.
• Với acide
nitrique màu vàng được sản xuất khi được làm nóng, thay đổi sang màu tím..
• Acide
sulfurique, lạnh đổi sang màu nâu-đỏ; làm nóng biến thành màu đỏ tươi và cuối
cùng màu nâu.
• Với chlorure
ferrique, trong dung dịch pha loãng của ferricyanure de potassium, một màu xanh
dương được sản xuất với những muối oxyacanthine.
▪ Thành
phần Berbamine (C18H19NO3)
là một alcaloïde trắng bao gồm những muối hòa tan nhẹ trong những dung dịch Chili
salpêtre (nitrate de sodium).
Những
muối này tác dụng với chlorure ferrique cho ra màu xanh dương trong một dung
dịch ferricyanure de potassium loãng.
▪ Phytosterin (C26H44O.H2O)
là một chất hữu cơ trung tính ( cũng tìm thấy trong Calabar bean, Physostigma
venenosum, Balfour ), khác nhau với cholestérine,
trong đó nó gần giống nhiều, bởi dung dịch của nó trong chloroforme không có
bất kỳ ảnh hưởng nào trên ánh sáng phân cực .
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ và vỏ của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium là
- thuốc khắc phục chữa trị altératif,
- bổ máu tonique du
sang,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- nhận trường laxative,
- và là một thuốc bổ tonique.
Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
- và sự hấp thu absorption.
▪ Những
trích xuất của vỏ rễ Cây Hoàng liên
Ô rô Mahonia aquifolium cũng được sử dụng để chữa trị :
- chớc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và bệnh viêm da dị ứng dermatite atopique.
cũng là
một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- và thuốc bổ tonique.
▪ Trái Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium là một thuốc rất tốt cho :
- nhuận trường nhẹ laxatif
doux và không nguy hiễm.
▪ Một
số những bằng chứng hiện có, như những thưốc mỡ pommade Hoàng liên Ô rô Oregon grape có thể làm giảm :
- những triệu chứng của bệnh vảy nến symptômes de psoriasis.
● Dùng bên
trong :
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium là một thực vật có vị đắng amer,
giúp kích thích :
- sự tiêu hóa digestion
bao gồm
sử dụng trong những bệnh như là :
- viêm dạ dày gastrite,
- chứng khó tiêu dyspepsia,
- chứng mất cân bằng của vi sinh vật trên hoặc trong cơ thể
( thường chỉ đường tiêu hóa và đường sinh dục ) dysbiose,
- và bệnh táo bón constipation.
- bệnh vải nến psoriasis,
- bệnh giang mai syphilis,
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- đau dạ dày maux
estomac,
và
những bệnh của :
- máu không tinh khiết sang
impur.
▪ Nó
cũng được sử dụng trong một liều lượng nhỏ để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và với
những liều lớn hơn để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Một
trong những hành động chính của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium này là
cải thiện :
- lưu lượng máu đến gan sanguin
vers le foie.
Nó cũng
kích thích :
- sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales,
- và dòng chảy của mật écoulement
de la bile.
▪ Như
một thuốc bổ gan foie và lợi mật cholagogue,
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có lợi ích trong trường hợp của :
- bệnh viêm túi mật cholécystite,
- viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse.
- xơ gan cirrhose,
- và những vấn đề về tiêu hóa nói chung digestifs générales.
để kích
thích chức năng của :
- túi mật vésicule
biliaire,
- và giảm sự tắc nghẽn congestion
( chủ yếu đường ruột intestin).
● Dùng bên ngoài :
▪ Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cũng lợi
ích cho những bệnh mãn tính của da như :
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn trứng cá acné,
- những mụn nhọt furoncles,
- và mụn phỏng ghẻ phỏng herpès,
- và những bệnh ngoài da có liên quan đến chức năng của túi
mật yếu kém vésicule biliaire faible
(Chevallier 177)
- mụn trứng cá đỏ acné
rosacée,
- gàu pellicules,
và cho
những bệnh thoái hóa mãn tính chroniques
dégénératives như :
- bệnh viêm khớp arthrite.
như một
yếu tố :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale,
▪ được
dùng như một nước súc miệng gargarisme
cho :
- đau cổ họng maux de
gorge,
và như
thuốc rửa cho :
- những mắt đỏ ngầu ( có máu ) yeux injectés de sang,
- hoặc mắt mờ floues.
● Cơ chế hóa học và vi sinh học :
▪ Thành
phần Berbérine, phổ biến hiện nay
trong những căn hành của loài Mahonia, đã đánh dấu những hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactériens,
và được
sử dụng như :
- một thuốc bổ đắng tonique amer.
vì nó không đáng để hấp thụ vào
trong cơ thể, nó được dùng bằng đường uống trong những chữa trị khác nhau
của :
- nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
trong
đặc biệt :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie
bactérienne.
▪ Như
Cây épine-vinette Berberis vulgaris, Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có
chứa những alcaloïdes như :
- berbérine, berbamine, canadine, oxyacanthine
và hydrastine.
được
biết cho những hiệu quả của nó như :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn anti-bactériens
sử dụng trong chữa trị bệnh nhiễm
trùng infection.
Người ta nghĩ rằng những alcaloïdes
này có khả năng ức chế những vi khuẩn bactéries
như :
- Escherichia coli, bám
vào những tế bào con người,
- và cũng ức chế sự lây
lan của sự nhiễm trùng.
▪ Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium lợi ích trong những bệnh nhiễm trùng như
là :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
cũng
như cho :
- những bệnh nhiễm liên cầu khuẩn streptocoques,
- và tụ cầu khuẩn staphylocoques.
▪ Những
thử nghiệm của phòng thí nghiệm cho thấy rằng Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium có thể giết chết hoặc ức chế sự tăng trưởng của :
- nấm Candida,
và bệnh
nhiễm vi sinh vật khác,
- Staphylocoque,
- Streptocoque,
- Escherichia coli,
- Entamoeba histolytica,
- Trichomonas vaginalis,
- Giardia lamblia,
- Vibrio cholerae,
- và vi khuẩn có hại khác microbes nocifs.
Những
nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng nó có thể cải thiện :
- những hiệu suất của một số thuốc kháng sinh antibiotiques.
Không
có kết quả thử nghiệm lâm sàng sẳn có trong thời điểm này.
Chủ trị : indications
▪ Cây
Hoàng liên Ô rô đã được sử dụng để chữa trị tất cả những bệnh như sau :
- chức năng gan yếu fonction
de foie pauvre,
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- và bệnh sốt rét paludisme
(Wiesenauer và Ludtke 1996) .
Nó
thường được sử dụng cho chức năng của nó như là yếu tố :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và những đặc tính kháng sinh antibiotiques.
Chỉ định đặc biệt.
- Khí chất yếu mắc bệnh giang mai Dyscrasie syphilitique,
- Thể chất bệnh giang mai bệnh giang mai syphilis constitutionnelle, với những
đau nhức bắp cơ musculaires hoặc đau
màng xương périoste,
- Bệnh đau da mãn tính affections
chroniques de la peau, với khí chất loạn máu dyscrasiae de sang,
- Sự bài tiết quá nhiều Sécréter
abondamment, màng nhày phù lên tumid
muqueuses;
- Khó tiêu Indigestion,
với sự trì trệ gan torpeur hépatique;
- Vàng da peau jaune,
với sự yếu kém rõ rệt và hốc hác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium, mà người ta, ngày xưa dùng làm thuốc nhuộm màu vàng, là độc hại toxiques bởi vì nó có chứa đến
1,5 % deberbérine và những
thành phần chất alcaloïdes khác.
▪ Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium thường được sử dụng bởi nhiều bộ lạc bản địa
của Bắc Mỹ Amérique du Nord để chữa
trị :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
de l'appétit,
- và suy nhược débilité.
▪ Sử
dụng thảo dược được phổ biến chủ yếu trong chữa trị :
- viêm dạ dày gastrite,
- và tiêu hóa yếu kém nói chung faiblesse digestif,
để :
- kích thích chức năng của thận fonction du rein,
- và túi mật vésicule
biliaire
và giảm
những vấn đề :
- viêm nước mũi ( sổ mũi ) catarrhales.
▪ Dung
dịch trong alcool teinture của dược
thảo truyền thống được sử dụng cho cả hai như :
- được thảo để uống oral,
và
thuốc bổ để chữa trị :
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và bệnh ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès.
▪ Sự sử
dụng lịch sử và truyền thống bao gồm chữa trị :
- bệnh của túi mật vésicule
biliaire,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và một số dạng của ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Kháng sinh Antibiotiques :
Trong
ống nghiệm in vitro, của những trích
xuất thô của vỏ thân Cây Hoàng liên
Ô rô Mahonia aquifolium, cũng như những thành phần chất berbérine và jatrorrhizine,
cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
chống
lại những vi khuẩn gram dương + và gram âm ─. Những hiệu quả của sự sử dụng
đồng thời của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium và những thuốc trụ sinh antibiotiques không rõ ràng.
● Chống ung thư Antineoplastics :
Trong
ống nghiệm in vitro, thành phần berbamine cho thấy một hoạt động :
- chống tăng sinh antiproliferative,
chống
lại những nguyên tế bào ung thư bạch huyết cellules
leucémiques primaires.
Trong
nghiên cứu trên động vật, thành phần berbamine :
- tăng cường bạch cầu trung tính neutrophile và bạch huyết bào lymphocytes,
,
- nhưng giảm số lượng của tế bào gốc của tủy xương moelle osseuse.
● Yếu tố tim mạch agents cardiovasculaires :
Trong
ống nghiệm in vitro, những trích xuất
của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium và những alcaloïdes của nó berbamine, oxyacanthine, isothebaine và
isocorydine :
- ức chế sự co thắt của động mạch chủ aorte của chuột rat,
- và gây ra sự giản mạch dilatation,
có khả
năng do sự ức chế xâm nhập của nguyên tố khoáng calcium Ca vào trong những tế
bào.
Những
hiệu quả của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium và yếu tố tim mạch cardiovasculaires không rõ ràng.
● Cyclosporine :
Theo
một thử nghiệm lâm sàng clinique, berbérine, một thành phần của Cây Hoàng
liên Ô rô Oregon Trape, gia tăng nồng độ của cyclosporine một yếu tố ức chế sự
miễn nhiễm immunosuppresseur trong
huyết thanh, có thể là thông qua cytochrome P450 3A4 ức chế.
● Yếu tố dạ dầy ruột Agents Gastrointestinal
:
Trong
nghiên cứu lâm sàng clinique, đã phân
lập berbérine, một thành phần của Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium, đã cho thấy có những hiệu quả :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
ở những
bệnh nhân mắc phải vi khuẩn Escherichia coli.
Trong
nghiên cứu trên những động vật, chất berbérine đã cho thấy :
- ức chế thời gian vận
chuyển trong ruột intestin.
Theo những nguồn thứ cấp, những hợp
chất vị đắng cũng như những alcaloïdes có trong Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium có thể :
- ức chế chức năng tiêu
hóa digestive như là dòng chảy của
mật bile.
Những
hiệu quả của Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Trape với những yếu tố dạ dày-ruột gastro-intestinaux không rõ ràng.
● Kích
thích hệ thống miễn nhiễm Immunostimulants :
Trong ống nghiệm in vitro, những trích xuất thô và những
phân đoạn alcaloïdes thu được từ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cho
thấy một hoạt động :
- điều hoà miễn nhiễm immunomodulatrice.
● Chống
oxy hóa Antioxidants :
Nhiều nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm chỉ ra rằng những alcaloïdes được phân lập từ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium cho thấy những đặc tính :
- ức chế phân hóa tố lipoxygenase,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
● Cam thảo Réglisse (. Glycyrrhiza
spp) Réglisse (Glycyrrhiza spp.) :
Theo
những nguồn thứ cấp, Cam thảo Glycyrrhiza chống lại những hiệu quả của thành
phần chất berbérine vì thế không nên
dùng chung Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium với Cây Cam thảo vì Cây này
làm vô hiệu hóa tác dụng của chất berbérine
.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Tác dụng phụ có thể và sự tương tác của Cây
Hoàng liên Ô rô.
▪ Rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium thường được xem như an toàn khi được sử dụng với liều khuyến cáo đề
nghị, nhưng những người phụ nữ mang thai và cho con bú thì không nên dùng bởi
vì cũng như những dược thảo khác có chứa chất berbérine nó có thể làm nghiêm trọng :
- bệnh vàng da ở trẻ sơ
sinh ictère.
▪ Một liều vượt quá có thể là
nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- viêm thận inflammation
des reins,
- và một cảm giác ngà ngà état brumeux,
- và trạng thái tê
mê stupeur.
▪ Rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium cũng có thể tương tác với những dược thảo khác và với một số thuốc
nhất định và giảm hiệu quả quả những thuốc kháng sinh antibiotiques như là doxycycline và tétracycline.
Như với
bất kỳ những dược thảo và những chất bổ sung, nó luôn là một ý tưởng tốt để
thảo luận về những tác dụng phụ của loài thảo dược này với những nhà chăm sóc
sức khỏe chuyên nghiệp.
Ứng dụng :
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium là thực vật không liên quan đến loài goldenseal Hydratis canadensis trên con đường đi đến tuyệt chủng, nhưng với
nhiều sự sử dụng Cây Hoàng liên Ô rô rất tốt thay thế, cả hai đều có
chứa :
- sự kích thích miễn nhiễm stimulation immunitaire, tranh đấu chống lại sự nhiễm trùng infection,
- thành phần chất berbérine,
một chất sát trùng antiseptique.
Thảo
dưộc Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa chất berbérine được khoa học chứng minh để bảo vệ chống lại những vi
khuẩn bactéries, những siêu vi khuẩn virus và những nấm champignons.
▪ Những
nhà thảo dược sử dụng Rễ Cây Hoàng
liên Ô rô trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy vi khuẩn diarrhée bactérienne,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và những nhiễm trùng mắt infections oculaires.
Nó có
một hiệu quả :
- an thần sédatif
trên
những cơ trơn lớp niêm mạc đường ruột tractus
digestif,
và có
thể giảm :
- những se thắt dạ dày crampes
d'estomac,
- và đau bụng douleurs
abdominales.
▪ Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có thể sử dụng để rửa da, ngăn chận sự sản
xuất thêm những mảng bệnh vảy nến plaque psoriasis.
Một
trong những lợi ích với sử dụng những chế phẩm của nguyên cây Hoàng liên Ô rô, thay vì sử dụng những nguyên liệu của
những trích xuất chỉ chứa chất berbérine, những rễ Cây Hoàng liên Ô rô Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa những chất tanine dễ dàng cho viêm inflammation,
kích ứng irritation và ngứa da démangeaisons de la skin.
▪ Những
Rễ và vỏ của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium được thu hoạch tốt
nhất vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về
sau.
● Những
sử dụng khác :
▪ Một
thuốc nhuộm màu vàng thu được từ vỏ trong của thân và những rễ. Màu xanh lá cây theo một báo cáo
khác. Màu xanh lá cây đậm, tím và thuốc nhuộm màu xanh dương tím thu được từ trái. Một thuốc nhuộm xanh lá cây thu
được từ lá.
▪ Loài
này có thể trồng như một hàng rào thấp và không cần phải tĩa cắt, nó cũng thực
hiện một bụi cây rậm rạp tốt bao phủ mặt đất mặc dù nó thành lập ổn định chậm.
Thực phẩm và biến chế :
Trái,
sống hoặc chín
▪ Trái Cây
Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium lớn gần như trái cassis và sản xuất thành
chùm lớn. Người ta dễ dàng thu hoạch.
Trái có
hương vị chua acide, nhưng khá đẹp
khi còn sống và đặc biệt ngon khi thêm vào trong cháo hoặc muesli.
Thật không
may, nó lại ít nạt và nhiều hạt bên trong, mặc dù có một số cây có trái lớn hơn
và ngọt nhiều nước hơn.
Trái
nấu chín có một hương vị hơi giống như cassis. Những trái cũng có thể sấy khô
bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Hoa,
nguyên liệu sống. Nó cũng có thể được sử dụng để làm thức uống như nước chanh limonade.
Giai thoại :
▪ Lịch sử của Cây Hoàng liên Ô rô
Mahonia aquifolium như một dược thảo trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, đặc biệt
trong Tây Bắc Thái Bình Dương Pacifique Nord-Ouest, rõ ràng và không thể
chối cãi.
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia
aquifolium đã được sử dụng bởi nhiều bộ lạc của những quốc gia đầu tiên và sau
đó bởi những thuộc địa thực dân Châu Âu cho một số lớn khác nhau của mục đích
chữa bệnh.
▪ Trong dân gian và huyền thoại với
đề tài của thực vật này, tuy nhiên, có ít nhiều rõ ràng.
Đưa vào Âu Châu bởi những thực dân thuộc
địa và những nhà tthám hiểm khi trở về nhà của họ. Cây Hoàng liên Ô rô đã được
xem như một Cây épine-vinette Berberis vulgaris khác bởi những người Châu Âu
Européens.
Như vậy gọi là Oregon Grape và
épine-vinette Berberis vulgaris đã trở nên ít phân biệt rõ ràng trong dân gian
Châu Âu và Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium đã được cho là có nhiều phẩm
chất kỳ diệu của Cây “ barberry ” Berberis vulgaris.
Thực hiện một khảo sát sâu rộng của
lịch sử Oregon Grape trong thần thoại mythologie
thế giới, cũng là một cách tốt để nghiên cứu những tài liệu tham khảo Cây
épine-vinette Châu Âu.
Những nhà thông thái dân gian, đã rõ
ràng cho là Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium bao gồm những sự sử dụng của
nó như :
- một thuốc bảo vệ protecteur.
Cây được nói rằng, 2 nhánh của Cây
Hoàng liên Ô rô Oregon Grape đặt trước ngưởng cửa một người cho phép giữ một
khoảng cách với kẽ thù địch.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire