Sterculier
fétide-Kalumpang
Cây Trôm
Sterculia foetida L.
Sterculiaceae
Đại cương :
Cây Trôm, Sterculier fétide
(Sterculia foetida), tên gọi cũng được biết tùy những nơi khác nhau, như :
- Tabac de femme,
- arbre caca,
- arbre à merde,
- arbre moufette,
- olivier de Java,
- hay olivier putois.
Tên thông thường phát nguồn từ danh
từ latin “ stercus ” là “ phân ” nên tên loài được nhấn mạnh ở chữ “ foetida ”
có nghĩa là hôi thúi.
Là một loài của cây thuộc họ
Sterculiaceae theo sự phân loại xưa hay thuộc họ Malvaceae phân loại theo di
truyền thực vật phytogénétique.
Là một cây lá chẻ như bàn tay xòe
cho ra nhiều hoa nhỏ có mùi hôi, nên có những tên gọi ở địa phương phản ảnh cho
đặc tính này.
Thực vật và môi trường :
Nguồn
gốc : Cây mủ trôm có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới và Châu đại dương như Trung
Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Sri Lanka, Miến Điện, Thái Lan, Nam Dương, Mả Lai và Úc.
Cây Trôm có thể trồng ở những vùng
nhiệt đới khác .
Mô tả thực
vật :
Cây đại
mộc to
có thể đạt tới 20 m chiều cao. Vỏ thân láng
mịn, màu xám.
Lá rụng,
lá xếp theo vòng xoắn trên đỉnh ngọn của những nhánh, phát triển gắn theo mặt
phẳng, trơn láng, lá nguyên, do 5 đến 9 lá phụ hình bầu dục, dài đến 30 cm,
không lông, đầu nhọn, gân phụ nhiều,
cuống phụ dài 1 cm.
Hoa,
chùm tụ tán, nhiều ở ngọn nhánh, hoa khá lớn xuất hiện một lượt với lá, tạp
phái, màu vàng tía, hoa có mùi hôi, đài có màu đỏ ở mặt trong, có một ít lông ở
chót, đường kính khoảng 2 đến 2,5 cm. Hùng thư đài mang 1 đến 15 bao phấn, nhụy
cái do 5 tâm bì.
Trái
lớn, khoảng 10 cm dài, manh nang, đỏ tươi, có từ 1-2, hình trứng, quả bì dày,
cứng, đỏ.
Hạt khoảng
10 đến 15, cứng
Mủ trôm,
còn gọi là nhựa trôm, do dung dịch tiết ra từ bó libe-mộc của cây, có màu trắng
trong, hơi vàng khi còn là mủ thô, mủ trôm khi ngâm vào nước trương nở ra có
màu trắng đục, dạng như keo và xốp.
Bộ phận sử dụng :
Thân,
vỏ, lá và hạt.
Mủ trôm
lấy từ thân.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Các hợp chất được phân lập bỡi những kỹ thuật sắc ký. Cấu
trúc của những hợp chất này đã được làm sáng tỏ bằng phương pháp quang phổ.
► Nhân :
▪ Dầu cố định, 51.78%;
▪ Chất đạm protéin, 21.61 %;
▪ tinh bột, 12.1 %;
▪ đường, 5%;
▪ cellulose, 5.51%;
▪ tro, 3%.
► Hợp
chất phân lập từ lá, những nghiên cứu đã tìm được 2 chất flavonoid glycosides mới và phenylporpanoid
glucose ester mới .
● Dung dịch trích trong rượu ethanol
thu được :
- flavonoids,
- saponins,
- và alkaloids.
● Nghiên cứu trích xuất từ lá biết
được 46 hợp chất, bao gồm :
- 36 flavonoids,
- 4 coumarins,
- 6 acids hữu cơ,
- và 3 hợp chất sterides.
● Đồng thời cũng nghiên cứu từ lá thu được
8 hợp chất :
▪
5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-8-O-beta-D-glucoside, (1)
▪
5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone-7-O-beta-D-glucoside, (2)
▪ quercetin-3-O-beta-D-glucoside, (3)
▪ apigenin-6, 8-di-C-beta-D-glucoside, (4)
▪ puerarin, (5)
▪ 5,7,8,3'-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone, (6)
▪ 5,7,8-tetrahydroxy-3',4'-dimethoxyflavone,
(7)
▪ 5,7,8-tetrahydroxy-4'-methoxyflavone. (8)
Kết luận : Hợp chất
1, 2 và 4-8 Đã
được phân lập từ cây này lần đầu tiên.
► Nhựa trôm hay
mủ trôm :
● Tính chất hóa
học :
▪ Là một hợp chất polysaccharide có phân tử cao, khi thủy
phân sẽ cho ra những chất :
- đường D-galactose,
- L-rhamnose,
- acid D-galacturonic,
- một vài chất chuyển hóa acetylat,
- và trimethylamin.
▪ Nhựa trôm còn chứa khoảng :
- acide uronique 37%,
▪ Mủ trôm khi ngâm trong nước lạnh với tỉ lệ thấp (4-5%)
nhựa trôm sẽ trở thành dạng keo.
● Tính chất vật
lý :
Mủ trôm có màu trắng, dạng thạch sương sa, trong đục, khi
ngâm trong nước nở ra kết dính từng cục đặc, xốp,
Từ nhiều năm nay, mủ trôm chủ yếu dùng làm thức uống giải
khác, tính mát như là vị thuốc.
Ngoài
ra trong kỹ nghệ nhờ ờ đặc tính kết dính, mủ trôm được sủ dụng trong ngành
dược….
● Thành phần
dinh dưỡng cho (/100g)
- Glucid: 64,06 g
Nhiều nguyên tố khoáng như :
- Ca: 101,06 mg
- Zn: 0,29 mg
- Na:5,27 mg
- K: 297,01 mg
- Mg: 43,01 mg
- Fe: 0,91 mg
- Chất xơ thực phẩm hòa tan trong nước với hàm lượng cao.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong y học, mủ trôm nhờ đặc tính như :
- hút nước mạnh,
- trương nở,
- gây kích thích nhu động
ruột.
Do đó mà phân được dể dàng đẩy ra ngoài, nên mủ trôm được
xem như là :
- thuốc nhuận trường dùng để
điều trị chứng táo bón.
Nhựa trôm còn có tác dụng :
- điều hòa đường huyết,
- ổn định huyết áp,
- mát gan,
- giải độc gan,
- giúp mau lành vết thương...
Trong ngành dược, nhựa trôm được sử dụng với vai trò chất
kết dính, nhũ hóa và bảo quản rất tốt.
● Lõi cây trôm nặng mùi hôi.
- hơi nhiệt,
- lọc máu dépuratif,
- hạ sốt fébrifuge,
- và chữa lành vết thương
Rất hữu
ích trong chữa trị :
- chứng co giật convulsions,
- bệnh thần kinh neuropathie,
- bệnh giun sán helminthiase,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh về da,
- bệnh đơn độc, viêm vi trùng ở da érysipèle,
- bệnh sốt fièvre,
- loét ulcères,
- và chứng đau đầu céphalées.
● Gổ cây trôm mềm và rất mềm, nhẹ và rất nhẹ,
độ cứng thấp.
Được
xem như :
- thuốc
nhuận trường laxatif,
- lợi
tiểu diurétique,
- và là
một chất chống côn trùng insectifuge.
● Hạt, ở Ghana, những hạt dùng như :
- thuốc
sổ purgatif.
● Tinh
dầu trích từ hạt, trên bình diện địa phương để sử dụng trong y học :
- Dầu
được báo cáo giống như dầu olive
trong những đăc tính sinh lý học của nó, không độc, không gây kích ứng và được
đưa vào chữa trị như là một thuốc nhuận trường nhẹ.
● Vỏ và lá được xem như :
- thuốc
xổ laxatif,
- làm
tháo mồ hôi sudorifique,
- lợi
tiểu diurétique.
- Những
hạt có hương vị cacao, nhưng không đắng và dùng để làm giả cacao.
- Dầu
nhạt, vị ngọt, màu vàng, với một phị điểm (điểm nóng chảy ) cao.
● Mủ Trôm
● Theo
y học truyền thống đông y, mủ trôm có :
- vị ngọt,
- tính mát,
- tác dụng giải nhiệt,
- giải độc,
- nhuận trường
Do có thành phần chất xơ thực phẩm
khá cao và có khả năng trương nở gấp từ 8 đến 10 lần trong nước do đó có thể
kết dính những chất cặn bả độc hại trong ruột già, gia tăng lượng phân và kích
thích nhu động ruột.
Ngoài ra, mủ trôm giúp cải thiện :
- lượng mỡ trong máu,
- gia tăng cảm giác no (
nhờ sự trương nở của chất xơ ),
- điều tiết lượng đường
trong máu ở những người bệnh béo phì ,
- những người mắc phải
chứng bệnh tiểu đường diabète.
Người Việt Nam thường dùng kết hợp
mủ trôm, đười ươi, hột é để làm thức uống giải khát tác dụng:
- mát, thanh nhiệt,
- và giải độc cơ thể.
● Kỹ thuật khai thác:
Mủ trôm
do nhựa luyện từ trong bó libe-mộc đi ra, nên việc khai thác được thực hiện bằng
cách “ đục ” vào vỏ cây những lỗ nhỏ vuông hoặc tròn khoảng 2 cm đường kính, số
lượng lỗ nhiều hay ít tùy theo chu vi cây trôm lớn hay nhỏ, lỗ này được đục sâu
đến phần gổ của cây.
Sau đó
nhựa ( mủ) từ lỗ chảy ra, chu kỳ lấy mủ từ 3 đến 4 ngày, sau đó phản ứng tự vệ
vết thương của cây sẽ tự động hàn gắn bít lại. Người ta tiếp tục tạo những lỗ
khác.
Mũ chảy
tươm ra sẽ đóng thành từng cục trên vỏ cây trên miệng lỗ, người ta gở lấy và
đem phơi khô dưới nắng gắt trong thời gian khoảng 1 đến 2 ngày và có thể đem sử
dụng được.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong dân gian người ta thường dùng theo kinh nghiệm
truyền lại như :
▪ Ung
mủ ở da éruptions cutanées :
- Nấu sắc lá dùng để rữa lau.
▪ Làm
việc khó khăn :
- Nấu sắc lá .
▪ Những
trái cây trôm chứa những hạt nhân giàu chất dầu :
- có thể ăn được,
- và là thuốc nhuận trường khi hạt còn sống chưa chín mùi.
- Nấu sắc trái trôm, sử dụng làm chất se thắt astringent.
▪ Keo dầu trôm, áp dụng cho những trường hợp
bị ngứa.
▪ Tinh dầu hạt trôm
- dùng nội cơ thể cho những bệnh ngứa và ở da cũng
được đắp bên ngoài dưới dạng bột nhão pâte.
▪ Hạt
nhân của trái trôm dùng sống như là một thuốc nhuận trường laxatif .
Nghiên cứu :
● Hoạt động mitogène
( hổ trợ cho tế bào phân cắt ) :
Hoạt động kích hoạt mitogène của acide sterculique, một
acide béo cyclopropénoïdes :
- acide
sterculique của cây trôm Sterculia foetida được phân lập từ dầu trôm đã được
xác định như một chất trên nguyên tắc hổ trợ kích hoạt cho tế bào phân cắt mitogène
● Những chất hoá thực vật phytochimiques :
Nghiên
cứu mang lại :
- 2 chất glycosides flavonoïdes mới,
- và một ester phenylporpanoid glucose mới,
từ lá
của cây trôm sterculia foetida .
● Acides béo :
Nghiên cứu dầu hạt cây trôm cho thấy acides palmitique,
acide béo chiếm ưu thế 52 %, với acide sterculique 10%.
● Những yếu tố kháng khuẩn / gây độc tế bào /
sự lừa lọc hoá thực vật :
Nghiên
cứu cho phép thu được chất :
- tanins,
- 2-désoxysucres,
- leucoanthocyanin
- và nhân benzopyrone.
Những
kết quả cho thấy những dung dịch trích có một hoạt động.kháng khuiẩn :
- ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichia.coli.
- chống nguyên sinh động vật thử nghiệm cũng cho thấy ức
chế sự tăng trưởng của Entamoeba
histolytica.
● Dầu thực vật / chống béo phì :
Dầu
trích từ những hạt của cây trôm sterculia foetida có thể :
- giảm mỡ ở bụng
- và giúp bảo vệ chống bệnh béo phì trong những vấn đề liên
quan.
Hàm lượng acide béo của dầu cây trôm có thể ức chế hoạt
động của phân hóa tố kết hợp chất kháng insuline insulino-résistance, có thể gián tiếp giảm mỡ ở bụng.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Nhựa
cây trôm được xem là thuốc, vì vậy nên cẫn thận chú ý đến liều dùng. Không
những có sự chỉ dẫn cụ thể theo từng đối tượng mà còn tùy thuộc tuổi tác, tình
trạng sức khỏe, bệnh lý từng người, từng
bệnh. Không nên sử dụng như thức uống giài khác có thể đưa đến hiệu quả không
tốt nguy hiểm. Vì mủ trôm hòa tan và trương nở trong nước, nếu không đủ lượng
nước để trương nở, có thể gây nên tắc ruột càng nguy hiểm hơn. Bởi thế cho nên
hiếm khi người ta dùng mủ trôm thô mà dùng đã ngâm nước, mủ trôm nở tối đa nên
việc sử dụng xác xuất sự rủi ro sẽ giảm tối đa.
Độc tính
Mủ trôm không có độc tính. Tuy nhiên, tính mát và nhuận
trường, hai ưu điểm của loại mủ này có thể gây ra một số phản ứng phụ.
Cẩn trọng
Không sử dụng mủ trôm trong các trường hợp :
● Phụ
nữ có thai hoặc đang cho con bú.
● Người
có khối u trong ruột.
● Đang
uống thuốc chữa bệnh. Vì nhựa trôm có độ nhớt cao nên sẽ làm tăng nồng độ hấp
thu của thuốc vào máu nếu uống nhựa trôm cùng lúc với một loại thuốc chữa bệnh
nào đó. Để ngăn ngừa hiện tượng tương tác này, tốt nhất nên uống nhựa trôm ít
nhất một giờ sau khi uống thuốc.
Ứng dụng :
Mủ trôm
có thể ăn chung với nước đường cùng các loại sâm khác, nấu chè, nấu thức uống
rất đa dạng
Nguyễn thanh Vân