Golden apple- Prune cythère
Cây Cóc
Spondias dulcis L.
Anacardiaceae
Đại cương :
Danh
pháp khoa học : Spondias dulcis L.
Đồng
nghĩa : Spondias cytherea, Spondias mombin L, Spondias lutea, Spondias aurantiaca,
....
thuộc họ Anacardiaceae.
được biết dưới những tên thông
thường như ambarella, là một cây vùng xích đạo hay nhiệt đới, có trái ăn
được, chứa nhiều chất xơ thực phẩm.
Được biết với nhiều tên bao gồm như
:
Ở Đông Nam Á, tên gọi cây Cóc ở Việt Nam, kedondong ở Indonésia, pomme
cythere trong Trinidad và Tobago, jobo
indio trong Venezuela, juplon trong Costa Rica, golden apple trong Barbados và
Guyana…v…v..
Cóc Spondias dulcis có nguồn gốc từ
Mélanésie và Polynésie trong phía nam Thái bình dương. Khi trái đến đảo Caraïbes, Cóc trở nên thích ứng lý do khí hậu
giống với nơi mà nó sinh trưởng.
Ngày nay, Cóc Spondias dulcis phát
triển dồi dào trong vùng đất của Sri Lanka và miền nam Ấn Độ.
Trong những nước khác Cóc Spondias
dulcis tăng trưởng bao gồm như Việt Nam, Laos, Cambodge, Zanzibar, và Gabon.
Mặc dù không phải là cây trồng
chính nhưng Cóc đã phát triển phong phú trong vùng Trung Mỹ và trong miền Bắc
của Nam Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, phát triển nhanh có
thể lên đến 18 m, tuy nhiên trung bình từ 8-15 m cao, có lá rụng với một thân
cây có đường kính khoảng 60 đến 75 cm. Thân
cây nhẹ, vững và vỏ dày, nứt, màu xám.
Lá, kép
lẻ, hình lông chim, to tụ ở chót nhánh, kích thước 20 đến 60 cm dài, lá phụ gồm
15-25, hình bầu dục, dài 10-12 cm, bìa có răng mịn hướng lên ngọn, dòn, bóng
láng, vị chua, có lông mịn ở mặt dưới
Chùm tụ tán to, ở ngọn, hoa nhỏ, màu trắng, thơm, phân nhánh nhiều, tiểu nhụy 10,
có đĩa mật, tâm bì 5.
Trái,
quả nhân cứng, thành chùm 12 hay hơn trên một nhánh dài, màu xanh, hay vàng
vàng khi trưởng thành chín, to bằng trứng vịt, khoảng 3-4 cm dài và 2,5 cm rộng
với vỏ trái cứng và mỏng, nạt vàng lục, chua, rất ngọt ngon.
Nhân to, có nhiều gai mềm. Trong vài tuần trái rơi xuống đất, xanh và cứng sau đó
chuyển đổi màu vàng cam khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
thân, rễ, lá, hoa và trái Cóc.
Tinh
dầu thiết yếu được trích từ vỏ thân, rễ và lá Cóc.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Hoá chất của cây :
Cây Cóc
Spondias dulcis, từ cây này có những
hóa chất như là :
- tanins,
- chất keo nhựa résine gomme-résine,
- chất saponines,
- quinones,
- flavonoïdes,
- stérols,
- dẫn xuất của acide salicylique,
- caryophyllène,
- acide chlorogénique,
- chất xơ thực phẩm thô fibres
brutes,
- những thành phần hợp chất phénoliques,
- và ions calcium.
● Lá và vỏ Cóc Spondias dulcis chứa :
- tanins,
- saponines,
- flavonoïdes,
- stérols,
- quinones,
- và những hóa chất chống oxy hóa anti-oxydantes.
● Những
lá Cóc Spondias dulcis đã được ghi
nhận có chứa :
- nhiều dẫn xuất của acide salicylique ( aspirine là một
loại acide salicylique)
điều
này có thể được giải thích cho việc sử dụng truyền thống những lá của những loại đau khác nhau.
● Vỏ và những lá Cóc Spondias dulcis cũng có chứa một chất hóa học nổi tiếng với
những hành động để làm :
- giảm đau gọi là caryophyllène.
▪ Những
lá cũng là một nguồn quan trọng của một chất hóa học khác, gọi là :
- acide chlorogénique.
Chất
hóa học này có tự nhiên trong cây, đã được báo cáo với những hành động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
● Tinh dầu thiết yếu của lá Cóc Spondias
dulcis đã được nghiên cứu bởi GC và GC-MS. Dầu thiết yếu của lá đã tìm thấy là
một hỗn hợp hơn 54 thành phần ( chiếm 82,9% ) của nó. Trong đó chất β-caryophyllène
(19,99%) là một hợp chất chiếm ưu thế nhất, trước đó cũng đã được ghi nhận là
ưu thế trong tinh dầu thiết yếu trái Cóc.
Những
thành phần khác quan trọng trong tinh dầu của lá Cóc Spondias dulcis là :
- δ-cadinène (9,07%),
- α-humulène (6,67%),
-γ-muurolene (5,45%),
- α-gurjunene (4,27%),
- α-muurolene (3,38%),
- 5 isocedranol (3,03%),
- và γ-cadinène
(3,03%).
46 thành
phần khác đã được báo cáo trong dầu thiết yếu của lá Cóc Spondias dulcis, nhưng không được nghiên cứu đúng cách trước
đó.
▪ Những
nồng độ tương đối của 15 thành phần dễ bay hơi hiện diện cho cả hai trong trái Cóc Spondias dulcis và trong tinh
dầu thiết yếu của lá cũng đã được
trình bày.
● Giá
trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn được.
- năng lượng calories
157.30
- Tổng số những chất rắn 14,53-40-35%
- Độ ẫm 59,65 à 85,47%
- Chất đạm protéines
0,50 đến 0,80%
- Chất béo 0,28 đến 1,79%
- Đường (saccharose) 8,05 - 10 - 54 %
- Acide 0,47%
- Chất xơ thô 0.85 - 3 -
60%
- Tro 0,44 đến 0,65%
* Theo
những phân tích thực hiện trong Philippines và Hawaï.
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng trong y học của cây Cóc Spondias
dulcis L.
● Nước
ép jus của trái Cóc sử dụng
như :
- chất hạ nhiệt fébrifuge,
- và lợi tiểu diurétique.
● Rễ Cóc Spondias dulcis là :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge nổi tiếng trên Côte-d'Ivoire,
đôi khi
cũng đã được sử dụng với lá Táu Phú Quốc Ximenia americana họ Olacaceae, Premna
hispida, sp Ficus và Alchornea. Tất cả được chế biến thành bột nhão pâte, đun với nước và uống, hoặc dùng
như kem lotion hoặc để tắm bains
● Vỏ cây Cóc Spondias dulcis sử dụng
như :
- tẩy xổ purgatif,
và
trong áp dụng tại chổ để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre (Kerharo và Bouquet).
▪ Nước nấu sắc của vỏ cây Cóc
Spondias dulcis được dùng cho :
- bệnh ho nghiêm trọng toux sévère,
gây ra một sự giảm nhờ những cơn
nôn mữa vomissements.
▪ Vỏ cây Cóc Spondias dulcis, được
phun bột của vỏ cây Cóc khô nghiền nhuyễn, được áp dụng như một lớp băng pansement trên những vết thương của phẩu
thuật :
- cắt bao quy đầu circoncision ( lớp bao đầu dương vật
không mở ra )
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis chứa một
số lượng nhất định của chất tanin.
● Lá Cóc Spondias dulcis, được nghiền nhuyễn với đường :
- chà xát trong miệng và
nướu răng.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá Cóc Spondias dulcis là một đơn thuốc
chống lại :
- bệnh ho thông thường toux,
hoặc sử
dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif
của sốt với táo bón constipation,
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá được sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những
lá Cóc Spondias dulcis với những lá Vitex
quinata và Terminalia avicennoides, được sử dụng ở Côte-d'Ivoire cho :
- những vết thương mới để ngăn ngừa viêm inflammation.
▪ Tất
cả những lá này được dùng cho bệnh :
- phong cùi lèpre.
▪ Lá Cóc Spondias dulcis, được nghiền nát
với chanh citron có hiệu quả chống
lại :
- những trùng giun vers
ở trẻ em.
▪ Một
nước nấu sắc của lá Cóc, đập dập được sử dụng như :
- dung dịch kem dưởng
mắt collyre
▪ và nước ép jus Cóc Spondias dulcis,
từ những lá non hâm nóng dùng cho
những trẻ em để chữa trị :
- đau bụng maux
d'estomac.
▪ Những
lá non Cóc Spondias dulcis được ngâm trong nước đun sôi infusion, dùng uống bên trong cơ thể hoặc dùng như dung dịch kem
làm se thắt nóng bởi những phụ nữ bị giam giữ trong tù ở Sierra Leone.
▪ Trong
y học truyền thống Suriname, ngâm trong nước đun sôi lá Cóc Spondias dulcis, sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm mắt inflammatoires
des yeux,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh hoa liễu vénériennes.
▪ Trích
xuất cho thấy một hoạt động :
- chống viêm ở chuột thí nghiệm Wistar.
► Lợi cho sức khỏe của Trái Cóc Spondias
dulcis:
Bộ Nông
nghiệp Sri Lanka đề nghị dùng Cóc Spondias dulcis để chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- huyết áp cao hypertension,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
● Trái Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng
để chữa trị :
- những vết lỡ plaies,
- vết thương blessure,
- và những vết phỏng brûlures,
Trong
khi :
● Lá và vỏ cây Cóc Spondias dulcis chữa trị những bệnh khác như :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- lưỡi nứt langue
fissurée,
- và bệnh tưa miệng muguet.
● Rễ Cóc Spondias dulcis được cho là có
những đặc tính :
- ngửa thai contraceptives,
có thể
là một lý do để sử dụng bổ sung của nó như :
- một thuốc phá thai abortif.
Cộng đồng khoa học đã xác nhận một
số lợi ích cho sức khỏe và nhiều hơn nữa :
- theo một nghiên cứu
phổ biến trong ấn bản 2013 của Tạp chí Sinh học Y học Châu Á Thái Bình Dương
Nhiệt đới Journal de l'Asie-Pacifique Tropical biomédecine :
Trích xuất trái và lá Cóc Spondias
dulcis thể hiện một sức mạnh :
- kháng klhuẩn antimicrobien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và một hoạt động làm tan huyết khối thrombolytique.
► Cơ chế lợi ích :
● Năng lượng thấp faible en calories :
Trái
Cóc Spondias dulcis, thực hiện một sự
chọn lựa :
- rất thấp hàm lượng năng lượng énergie bằng calories.
Một khẩu
phần 100 g chỉ chứa 29 calories. Bởi so sánh với một khẩu phần 100 g của anh
em họ của Cóc như Xoài manguier, chứa 64
calories - gần bằng 2 lần nhiều hơn.
Như một
mật độ năng lượng thấp của thực phẩm, Cóc Spondias dulcis có thể giúp thỏa mản
sở thích khẩu vị của một người mà không phải chi phí quá nhiều năng lượng, làm
cho nó dễ dàng đạt mục tiêu của năng lượng đã định để giữ một trọng lượng cho
sức khỏe .
● Giàu chất xơ thực phẩm riche en fibres :
Cây Cóc
Spondias dulcis cũng phong phú chất xơ thực phẩm. Một khẩu phần của 100 g chứa 5,7
g chất xơ thực phẩm, đáp ứng cho 23 % của giá trị hằng ngày của chất xơ thực
phẩm.
Chất xơ
thực phẩm trong Cóc Spondias dulcis cung cấp một số nhất định lợi ích cho sức
khỏe. Chất xơ trong thực phẩm là một loại đường glucides mà cơ thể con người
không thể tiêu hóa, nó thêm vào khối lượng của phân, để :
- cải thiện chức năng của ruột intestinale,
- và ngăn ngừa sự táo bón constipation.
Chất xơ
thực phẩm cũng kéo dài thời gian cho cơ thể tiêu hóa, giúp kiểm soát cơn đói.
Ngoài
ra, bao gồm những thực phẩm giàu chất xơ fibres,
như trái Cóc Spondias dulcis, trong chế độ thực phẩm có thể giảm nguy cơ
của :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh tim maladies
cardiaques.
● Giàu thành phần vitamine C
Một
khẩu phần Cóc Spondias dulcis đáp ứng hơn phân nửa của sự đóng góp hằng ngày
vitamine C, bằng cách cung cấp 34 mg trong một khẩu phần của 100 g.
Vitamine
C là một vitamine thiết yếu tan trong nước, cần thiết cho một số chức năng nhất
định trong cơ thể con người.
Nó cần
thiết để tổng hợp của những chất đạm protéines
của thể keo collagène, là một chất
đạm protéine của cấu trúc, tạo nên
phần lớn những mô liên kết tissu
conjonctif và quan trọng để chữa lành những vết thương guérison des plaies.
▪ Vitamine
C cũng là một chất chống oxy hóa quan trọng antioxydant,
bảo vệ những tế bào chống lại những tổn thương do những gốc tự do radicaux libres và giảm những nguy cơ
của những :
- bệnh tim cardiaque,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Vitamine C cũng cần thiết
cho :
- sức khỏe miễn nhiễm santé
immunitaire,
- và giúp hấp thu của những nguyên tố sắt Fe.
● Giàu nguyên tố sắt Fe :
Cóc
Spondias dulcis giàu chất sắt Fe. Sắt là một nguyên tố khoáng cần thiết để
chuyển vận dưởng khí oxygène trong cơ
thể.
Bệnh thiếu
máu anémie, thiếu chất sắt ferriprive là sự thiếu hụt dinh dưởng
được phổ biến nhất trong toàn cầu.
Một
khẩu phần 100 g của Cóc Spondias dulcis chứa 3,2 mg nguyên tố sắt Fe, đáp ứng
cho 18 % giá trị hằng ngày của con người.
● Nguồn nguyên tố calcium Ca :
Một
khẩu phần 100 g Cóc Spondias dulcis chứa 32 mg nguyên tố khoáng calcium Ca, đáp
ứng 3 % của giá trị hằng ngày.
Calcium
Ca là một nguyên tố khoáng cần thiết cho :
- sức mạnh force và sức khỏe santé của xương os.
Người ta cũng cần có sự cung cấp đủ
calcium cho :
- chức năng bắp cơ bình thường muscuculaire normale,
- và dẫn truyền luồng thần kinh transmission nerveuse.
Kinh nghiệm dân gian :
► Sự sử
dụng trong dân gian :
▪ Cây Cóc Spondias dulcis không
được sử dụng rộng rãi ngày nay như những dược thảo trong Jamaique, nhưng vỏ và lá Cóc Spondias dulcis, được dùng làm trà để :
- giảm sưng enflures,
và
những chồi non được nhai mâché hoặc là trà thé, để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- táo bón constipation,
- và nhiễm sán xơ mít ténia.
▪ Trong
những vùng biển Đông Caraïbes, một nước nấu sắc của những chồi non, rễ và vỏ cây Cóc Spondias dulcis được sử dụng
để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và như
thuốc :
- rửa mắt douche
oculaire.
Thuốc
dán cao cataplasme của lá Cóc
Spondias dulcis được dùng chữa trị :
- những vết thương plaies.
● Trong Cambodia, chất chát astringent của vỏ được dùng chung với
những loài khác như Terminalia, một phương thuốc để chống bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
● Một
nước nấu sắc décoction lá Cóc Spondias dulcis nghiền nát được
sử dụng bởi những người dân Igbos
(Nigeria) để :
- rữa mặt bị sưng phù lên visage tuméfié.
▪ Ở Suriname, Cóc Spondias dulcis được sử
dụng cùng một phương cách trong những vùng biển Caraïbes.
▪ Lá và vỏ cây Cóc Spondias dulcis còn được dùng rộng rãi ở Nam Mỹ Amérique
du Sud cho những vấn đề :
- sinh đẻ của phụ nữ reproduction
féminins.
Những lá Cóc Spondias dulcis, được đánh giá
bỡi những nữ hộ sinh truyền thống accoucheuses
traditionnelles, đặc biệt để chữa
trị :
- xuất huyết khi sanh đẻ accouchement,
và cũng
cho :
- xuất huyết kinh nguyệt saignements menstruels,
- và những bệnh liên quan.
Cả vỏ và lá Cây Cóc Spondias dulcis được dùng tại chổ trong chữa trị khác
nhau của những :
- vấn đề của da problèmes
de peau,
bao
gồm :
- những loét ulcères,
- nổi chẩn, phun mủ ở da éruptions cutanées,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- và những vết thương blessures.
Vỏ cây
Cóc cũng được cho là lợi ích cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- ho toux,
- và sốt fièvre.
▪ Fidjiens dùng Cóc Spondias dulcis với
mục đích khác, nhưng nghĩ quá mức. Theo tài liệu sách vỡ, “ Dược thảo Fidjiens”
"Plantes médicinales fidjiens,"
những người dân địa phương nấu sắc nước décoction
của lá Cóc như :
- nước rửa cho đau mắt yeux.
( cẫn thân
khi dùng cho mắt )
▪ Ở Gana, cây Cóc Spondias dulcis,
đuợc sử dụng cho những bệnh khác nhau của sức khỏe, bao gồm :
- bệnh ho toux,
- sốt fièvre,
- những vấn đề mắt oculaires,
- vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
- và lợi tiểu diurétique.
Vỏ cây
Cóc, cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề của :
- tử cung utérus, bao gồm ung thư cancer.
► Những bộ
lạc và sự sử dụng được thảo trong y học :
Cây Cóc Spondias dulcis còn gọi là Ubos,
được dựa rộng rãi trên những đơn thuốc khác nhau cho nhiều bệnh và hầu như tất
cả những bộ phận của cây Cóc Spondias dulcis đều được sử dụng :
- vỏ dày ngấm chất mộc
cứng,
- những lá,
- trái Cóc,
- rễ Cóc,
- kể cả Hoa Cóc Spondias dulcis.
Thường
đặc tính và những hành động khác nhau được cho ra từ những bộ phận khác nhau
của cây .
● Trong
những hệ thống y học với căn bản là dược thảo của Nam Mỷ Amérique du Sud cũng
như trong những nơi khác trên thế giới, lá
cây Cóc Spondias dulcis được sử dụng rộng rãi cho những vấn đề liên quan đến :
- cơ quan sinh sản của phụ nữ.
Cóc
Spondias dulcis là đơn thuốc của những nữ hộ sinh ( bà mụ ) thông thường để
giúp thúc đẽ hay dục sanh đẻ, với :
- giảm xuất huyết saignement,
- và đau đớn trong và sau khi sanh đẻ accouchement,
- và cũng để cho dòng chảy của sữa mẹ lait maternel,
và như
rữa sạch âm đạo để :
- ngăn ngừa hoặc chữa trị những sự nhiễm trùng âm đạo infections vaginales hay tử cung utérines
sau khi sanh accouchement.
● Lá Cóc Spondias dulcis cũng là một đơn
thuốc thông thường cho những vấn đề khác nhau của đường tiêu hóa digestifs, bao gồm :
- những bệnh đau bụng maux
d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đau dạ dày gastralgies,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- chứng táo bón constipation,
và .....
Những lá Cóc Spondias dulcis được xem
như :
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống loài nấm đơn bào
candida albicans anticandidal,
- và là chất khử trùng antiseptique
và sử
dụng trong nhiều vấn đề vi sinh vật microbienne,
bao gồm :
- cảm lạnh rhume và
cúm grippe,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm đường tiểu urétrite,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- ghẻ phỏng hay mụn rộp herpès,
- những bệnh nhiễm nấm men đơn bào infections à levures,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires và lỗ tai auriculaires,
và sử
dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées ,
- vết cắt coupures,
- vết phỏng brûlures,
- và những phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées.
Lá Cóc
Spondias dulcis cũng được xem như rất tốt dùng chữa trị :
- trừ giun sán vermifuge,
- loài ký sinh trùng anthelminthique
và
thường sử dụng cho những :
- trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- và những ký sinh trùng ở người cũng như ở những gia cầm.
● Vỏ cây Cóc Spondias dulcis cũng được
dùng bởi những nữ hộ sinh ( bà mụ ). Sử dụng rộng rãi như một thuốc :
- ngừa thai contraceptif
và phá thai abortif,
cũng
như cho :
- buồng trứng ovaire,
- và ung thư tử cung cancer
de l'utérus.
Cóc
Spondias dulcis được xem như thuốc giảm đau analgésique
và chống co thắt antispasmodique và
được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
- và khớp xương articulaires,
- những vết thương blessures,
- và những bệnh viêm inflammations.
Vỏ cây
Cóc Spondias dulcis chứa nhiều chất tanins
làm se thắt astringents và thường
được chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction,
để chống :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu blennorrhagia,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và cho những vết thương blessures,
- và xuất huyết saignements
trong và ngoài cơ thể .
Ngoài
ra :
Vỏ cây
Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu, 2 tuyến bên mang tai amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- bệnh sốt rét paludisme,
- sốt fièvre,
- viêm quầng érysipèle,
- bệnh bàng quang vessie,
- và sạn thận calculs
rénaux,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và loét đường ruột ulcères
intestinaux.
Vỏ
Spondias dulcis cũng được xem như một đơn thuốc tốt để :
- khử trùng antiseptique,
- và chữa lành vết thương guérison
cho tất
cả những loại :
- vết thương loét plaies,
- những phát chẫn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- bệnh viêm da dermatite,
- bệnh nhiễm trùng leishmania leishmaniose,
( một bệnh ngoài da mãn tính do nhìễm loài đơn bào động vật
có chiên mao protozoaires flagellés
qua những vết cắn của loài côn trùng phlébotomes ).
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau.
● Hoa Cóc Spondias dulcis, những hoa thơm
nhỏ của Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng trong phương pháp thực vật liệu
pháp phytothérapie.
Hoa Cóc
Spondias dulcis được chuẩn bị ngâm trong nước đun sôi infusion và sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- và đục thủy tinh thể ( kéo mây ) cataractes,
cũng
như trong trà thé làm dễ chịu :
- đau cổ họng maux de
gorge,
- thanh quản laryngite,
- và những vết loét trong miệng plaies dans la bouche,
cũng như :
- một thuốc bổ tim tonique cardiaque.
● Rễ Cóc Spondias dulcis được sử dụng như một tác nhân kháng siêu vi
khuẩn antimicrobien cho :
- những bệnh nhiễm trùng
ho lao infections tuberculose,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh nhiễm trùng âm
đạo vaginales.
● Trái Cóc Spondias dulcis tiêu thụ như chất :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
nhưng với một số lượng lớn, trái
Cóc Spondias dulcis được xem như chất làm :
- buồn nôn émétique
( gây ra ói mữa vomissements ).
► Liệt kê sự sử dụng y học dân tộc trên thế
giới của Cây Cóc :
▪ Afrique dùng trong trường hợp :
- chảy máu saignement,
- sanh đẻ accouchement,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- táo bón constipation,
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- xuất huyết sau khi sinh hémorragies du post-partum,
- những vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
- sán xơ mít ténia,
- và bệnh ghẻ hờm pian
▪ Belize sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm inflammation,
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- vết thương loét plaies,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- nổi chẩn, phun mủ ở da éruptions cutanées,
- suy yếu faiblesse,
- và những vết thương blessures
▪ Bolivie dùng cho :
- những vết thương blessures,
- và vết loét plaies
▪ Brésil sử dụng để chữa trị, gồm :
- thuốc chống ký sinh anthelminthique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống co thắt antispasmodique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn émétique,
- thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides,
- làm lạnh réfrigérant,
- kích thích stimulante,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- trừ giun sán vermifuge
và
cho :
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
- bệnh lậu blennorrhagia,
- biến chứng khi sanh complications
à l'accouchement,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh táo bón constipation,
- viêm bàng quang cystite,
- suy nhược débilité,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- viêm quầng érysipèle,
- vấn đề mắt problèmes
oculaires,
- viêm mắt infections
des yeux,
- bệnh sốt fièvre,
- đau dạ dày gastralgies,
- thuốc bổ tim tonique
cardiaque,
- tim đập mạnh palpitations
cardiaques,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
- những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- viêm thanh quản laryngite
,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- viêm tiền liệt tuyến prostatite,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- loét dạ dày ulcères
d'estomac,
- viêm tuyến hạch hầu, 2 tuyến bên mang tai amygdalite,
- viêm tử cung urétrite,
- những rối loạn tử cung troubles de l'utérus,
- nhiễm trùng âm đạo infections
vaginales,
- rối loạn âm đạo troubles
vaginaux,
- suy yếu faiblesse
▪ Colombie sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif;
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- rối loạn kinh nguyệt troubles
menstruels,
- bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- những vết thương loét plaies,
.....
▪ Cuba dùng cho :
- bệnh ung thư tử cung cancer de l'utérus
▪ Guyanes, dùng để chữa trị những bệnh, bao gồm :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- chứng loét miệng ulcérations
de la bouche,
- những vết thương loét plaies,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và như thuốc phá thai abortif
▪ Haïti, sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif;
- bệnh ho toux,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm mắt ophtalmie,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và viêm đường tiểu urétrite
▪ Mexique, dùng cho :
- những vấn đề của bàng quang problèmes de vessie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và sạn thận calculs
rénaux
▪ Nicaragua dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- vết thương loét plaies,
- và những vết thương blessures
▪ Nigeria như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giúp phá thai aide
abortif,
- sanh đẽ accouchement,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- cầm máu hémostatique,
- nhuận trường laxatif,
- và là thuốc dục đẻ ocytocique
( gây ra đẻ nhanh ).
dùng để
điều trị :
- những vết phỏng brûlures,
- bệnh tả choléra,
- ho toux,
- những vết cắt coupures,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- chóng mặt étourdissements,
- đau mắt maux de
l'œil,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những khối u ác tính tumeurs
malignes,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- vết thương loét plaies,
- đau dạ dày douleurs
d'estomac,
- sán xơ mít ténia,
- bệnh tưa miệng muguet,
- những vết thương blessures,
- và bệnh ghẽ hờm pian
Nghiên cứu :
● Hiệu quả kháng siêu vi khuẩn effets antimicrobiens :
▪ Những
nghiên cứu gần đây ở Nigeria đã đề nghị cho một loạt sử dụng cho cây Cóc
Spondias dulcis. Cóc Spondias dulcis có những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobiens đã được ghi nhận cũng có
một phổ rộng như ampicilline và gentomycin.
▪ Trích
xuất từ vỏ thân Cóc cũng cho thấy
một hoạt động :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale.
▪ Cây Cóc Spondias dulcis cũng được
báo cáo rằng có khả năng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống virus antiviral,
- an thần sédatif,
- chống động kinh anti-épileptique,
- và có những hiệu quả chống loạn tâm thần anti-psychotiques,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
▪ Vỏ Spondias dulcis cũng cho thấy có
những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống co thắt anti-spasmodiques,
điều
này có thể giải thích việc sử dụng trong y học truyền thống của cây Cóc
Spondias dulcis, để chữa trị :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels.
▪
Nghiên cứu xác nhận nhiều sự sử dụng truyền thống của cây Cóc Spondias dulcis và
gợi ý rằng cần nghiên cứu thêm để sử dụng tốt hơn của loài cây sẳn có này.
● Hoạt động sinh học và nghiên cứu chẩn bệnh
tại chổ clinique :
Những
nghiên cứu độc tính trên chuột nhắt souris
và chuột rats được thực hiện trên cây
Cóc Spondias dulcis trong nhiều nghiên cứu được công bố .
▪ Lá
Cóc Spondias dulcis đã được báo cáo là không độc hại ở những động vật khi được
cho uống (đến 5 g bởi kg trên trọng lượng của một động vật ).
▪ Độc
tính đã được ghi nhận khi những động vật được tiêm vào cơ thể với một trích
xuất của lá Cóc Spondias dulcis (
DL50 trong khoảng 1,36 và 1,86 g / kg ).
Sự sử
dụng lá Cóc bởi những nữ hộ sinh (
bà mụ ) đã được nghiên cứu và ghi nhận trong nhiều năm đã được báo cáo với
những hành động kích thích tử cung utérus
cũng như những hiệu quả phá thai abortifs
trong 3 nghiên cứu trên động vật thực hiện trong phòng thí nghiệm ( chuột và
những chuột bạch cobayes ).
▪ Lá
Cóc Spondias dulcis cũng được ghi nhận với :
- hành động thư giản cơ trơn muscle lisse
- chống co thắt tử cung antispasmodique utérin,
- an thần sédatives,
- và hành động chống sự
co giật anticonvulsivants,
- và những hành động
chống lo âu anti-anxiété trong những
nghiên cứu khác trên động vật giúp xác nhận một số nhất định của những sử dụng
truyền thống khác.
Ngoài ra, lá cây Cóc Spondias
dulcis từ lâu đã được sử dụng theo y học truyền thống để chữa trị :
- những trùng ký sinh trong đường ruột vers parasites intestinaux,
- và ở người và ở những động vật
Một
nhóm nghiên cứu cho uống trích xuất những lá Cóc Spondias dulcis ( 2 liều của
500 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) bởi những con cừu qua đường tiêu hóa xác
định và chỉ ra rằng số lượng trứng trong phân của những sinh vật :
- 54% cho Strongyloides,
- 65% cho Oesophagostomum,
- và 100% cho những ký sinh trùng Tichuris.
Cũng
ghi nhận rằng đã giết chết trực tiếp những ký sinh trùng này trong ống nghiệm
nghiên cứu của họ.
● Hành động chống oxy hóa antioxydantes, kháng
khuẩn antibactériennes, kháng siêu
vi khuẩn antiviraux, chống khuẩn
candida anti-Candida, cầm máu hémostase :
Trong
một nghiên cứu khác trong ống nghiệm thử nghiệm, lá Cóc Spondias dulcis đã được
báo cáo với những hành động chống oxy hóa antioxydantes,
kháng khuẩn antibactériennes, kháng
siêu vi khuẩn antiviraux, kháng khẩn Candida anti-Candida,
và những hành động cầm máu hémostase.
Một
nghiên cứu cho thấy lá Cóc Spondias
dulcis có khả năng ức chế phân hóa tố β-lactamase, một phân hóa tố sản xuất bởi
một số vi khuẩn nhất định, làm :
- không hoạt động thuốc pénicilline,
- và những nguyên tố đề
kháng với thuốc kháng sinh này antibiotique.
Những hành động kháng siêu vi khuẩn
của nó antiviraux được ghi nhận (
chống herpès, VIH, cocksacie, poliovirus, và rotoviruses ) có thể được giải
thích bởi những báo cáo là Cóc Spondias dulcis có khả năng :
- ức chế sự sao chép
ngược transcriptase inverse
- một chất hóa học cần
thiết bởi nhiều siêu vi khuẩn sao chép tái tạo reproduire.
● Hành
động chống viêm anti-inflammatoires :
Vỏ thân của Cóc Spondias
dulcis cũng đã được nghiên cứu bởi những nhà khoa học. Đã được báo cáo với
những hành động chống viêm anti-inflammatoires
trong một nghiên cứu ở những động vật trên chuột, có thể được giải thích bởi
một nghiên cứu khác chỉ ra rằng Cóc Spondias dulcis có hành động ức chế COX-trong
ống nghiệm in vitro ( một phân hóa tố tham gia vào việc tạo ra các bệnh viêm inflammation trong cơ thể ).
Vỏ Spondias dulcis cũng
được báo cáo với những hành động kháng khuẩn antibactériennes trong những nghiên cứu của ống nghiệm thí nghiệm,
nhưng cũng không hiệu quả như những lá.
Nó cũng được báo cáo để ức chế rotovirus
con người 82% thực hiện trong ống nghiệm in vitro, có thể được giải thích sự sử
dụng lâu dài của nó cho bệnh tiêu chảy diarrhée.
Những nhà khoa học khác đã thử
nghiệm trong ống nghiệm in vitro cũng ghi nhận rằng vỏ Cóc Spondias dulcis có
một khả năng mạnh :
- chống nấm antifongique,
- và chống nấm men
candida anti-Candida.
Ứng dụng :
● Sự sử
dụng y học :
▪ Nước ép của trái Cóc Spondias
dulcis rất giàu vitamines A, B1 và C, có những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những
trà có căn bản là lá Cóc Spondias
dulcis, dùng để chống :
- sốt fièvre.
▪ Nước
nấu sắc của hoa và lá Cóc Spondias dulcis, cũng chữa
trị :
- những bệnh viêm inflammations.
▪ Chất
keo gomme dùng như :
- chất long đờm expectorant.
● Sự sử
dụng phổ biến ngày nay :
▪ Trong
Nam Mỹ Amérique du Sud, vỏ cây Cóc Spondias dulcis được xem như :
- một chất giảm đau tốt analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire
và sử
dụng cho :
- những bệnh sưng enflammées,
và đau
nhức như :
- viêm khớp arthrite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
trong
khi những lá là một đơn thuốc thông
thường dùng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những bệnh đau của đàn bà plaintes des femmes
cũng
như một chất chống những siêu vi khuẩn antimicrobien,
dùng cho :
- những bệnh nhiễm trùng
infections.
▪ Nạt của trái Cóc Spondias dulcis, là
chất làm se astringente và nhiều hay
ít tính acide ( chua ). Dùng để làm mứt confitures
và thạch đông gelées. Bằng cách chưng
cất, cho ra một rượu rất phổ biến.
▪ Nước
nấu sắc của chồi non, của vỏ thân và của rễ có thể được quy định như trà, để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
nhưng
cũng dùng để súc miệng để chống lại :
- những bệnh viêm họng angines,
trong nước rửa mắt collyre trong :
- bệnh viêm mắt ophtalmies,
và bơm vào âm đạo vaginale, chống lại :
- bệnh lậu gonococcie.
▪ Nước
nấu sắc của lá và chồi non có thể dùng để :
- rửa và tẩy vết thương plaies,
- và vết loét ulcères
▪ Những
lá nhăn nheo cũng là chất làm se
thắt astringentes. Những người đàn bà
sau khi sinh đẻ en couches có thể sử
dụng trong tắm ấm, bởi vì hiệu năng của nó sẽ làm dịu ở những niêm mạc âm đạo muqueuses vaginales.
▪ Những
trái Cóc Spondias dulcis xem như một nguồn tốt của vitamine C gợi ý rằng, có
một số giá trị nhất định để giúp đở
trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tim maladie cardiaque,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
Thực phẩm và biến chế :
Cóc Spondias
dulcis thường được sử dụng như một nguồn thực phẩm.
Những
trái có thể ăn sống, nạt trái giòn và có hơi chua. Theo Boning ( 2006) : “
Trái tốt nhất khi đầy đủ màu, nhưng vẫn còn hơi giòn. Ở giai đoạn này, có hương
vị của khóm-xoài.
Nạt
trái có màu vàng, rất ngon ngọt, nhưng với một chút chua tính acide.
▪ Trái
Cóc Spondias dulcis rất đễ chịu khi tiêu dùng tươi, những trái mang lại cho một
nước ép thơm ngon, có thể chế biến thành một thức uống pha trộn với những trái
cây nhiệt đới khác để tăng cường hương vị, mùi thơm.
▪ Một
cây đa năng, lá non của cây Cóc
Spondias dulcis có thể ăn tươi.
▪ Ở
Việt Nam, trái Cóc Spondias dulcis xanh được ăn với muối, đường và ớt, hoặc với
mắm ruốt.
Những
trẻ em thường thích ăn trái ngâm trong nước đường và cam thảo.
▪ Trong
Indonésie, trái Cóc được nấu hấp hơi nước và tiêu dùng như rau xanh légumes với cá mặn và cơm.
▪ Trong
Indonésie và trong Malaisie, Cóc Spondias dulcis được dùng với mắm tôm, sauce
ngọt mặn đậm đặc, đen, gọi là “ hayko ” trong tiếng địa phương của Nam Min của
Tàu.
▪ Ở
Tích Lan Sri Lanka những trái sống chủ yếu dùng tươi và nấu chín như cà ri với
ớt.
▪ Ở tây
Java, những lá non được sử dụng như gia vị cho pepes, một món ăn của Indonésia.
▪ Ở Costa
Rica, lá trưởng thành hơn cũng được dùng như salade xanh mặc dù có vị chua. Tuy
nhiên, thường sử dụng hơn là trái
Cóc Spondias dulcis.
▪ Cóc
là một thành phần trong rujak trong Indonésie
và rojak trong Malaisia.. Nước ép gọi
là kedondong trong Indonésie, umbra trong Malaisie.
▪ Trong
Jamaïque, Cóc Spondias dulcis được xem như mới lạ, đặc biệt ở những trẻ em. Có
thể tiêu thụ với muối hoặc chế biến thành thức uống ngọt và gia vị với gừng .
▪ Ở
Trinité-et-Tobago, Cóc Spondias dulcis với curry, ngọt, mặn hoặc thêm hương vị
với sauce tiêu.
Nguyễn thanh Vân