Bouillon Blanc - Mullein
Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus
L.
Scrophulariaceae
Đại cương :
Phạm vi lan rộng tự phát của Cây
Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, bao la và bao gồm Châu Âu, Bắc Phi và
Châu Á, từ Açores, những đảo Canaries và quần đảo Britanniques ở phía Tây đến
phía tây nước Tàu, và từ Scandinavie và Bắc Sibérie đến nam Himalaya.
Trong miền bắc Châu Âu, Cây mọc từ
mực nước biển lên đến 1800 m của độ cao, trong khi ở Tàu người ta tìm thấy ở độ
cao giữa 1400 đến 3200 m.
Verbascum thapsus có nguồn gốc ở Âu
Châu và Á Châu. Nó có thể được du nhập vào trong những vùng ôn đới trên thế giới
được thành lập như một loài cỏ dại ở Australie, New Zealand,
Ở vùng Bắc Mỹ Amérique du Nord với
nhiều lần du nhập như một thảo dược, nó được du nhập vào khoảng giữa năm 1700 trong
Virginie như một thuốc diệt cá piscicide
( thuốc độc cho cá fish poison) và lan
truyền nhanh chóng. Nó nhanh chóng trở nên tốt vào năm 1818 thành một hệ thực
vật của vùng duyên hải phía đông, mô tả như một cây bản địa.
Trong năm 1839, nó đã lan rộng đến
tận Michigan và trở nên tịch hóa rộng rãi trên vùng duyên hải Thái Bình Dương vào
năm 1876.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus, tìm thấy hiện nay trong những đồng cỏ bị bỏ quên và những cánh đồng
chăn thả gia súc pâturages, dọc theo
hàng rào, những lề đường, và trong những khu công nghiệp trên khắp vùng Bắc Mỹ.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus sản xuất trong những vùng mà lượng
nước mưa hàng năm trung bình từ 50 đến 150 cm và mùa tăng trưởng ít nhất 140 ngày.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo đứng, song tử
diệp, cho ra những lá lớn xếp như dạng bụi hồng ở những lá bên dưới trong năm
thứ nhất của sự tăng trưởng, có thể đạt đến 2 m cao. Năm thứ hai, Cây sản xuất
nói chung, một thân duy nhất phân nhánh vươn lên cao từ 1 đến 2 m cao. Trục cao
của Cây được kết thúc bởi một gié hoa ở ngọn thân, có thể chiếm khoảng ½ của
thân. Tất cả những bộ phận của Cây được bao phủ bởi những lông có dạng ngôi
sao. Lớp lông bao phủ này đặc biệt dầy đặc ở những lá, tạo cho nó có một hình dáng bề ngoài một màu trắng bạc.
Thân mang hoa cứng, đường kính khoảng giữa 2 và 2,5 cm và
đôi khi phân nhánh ngay bên dưới phát hoa, thông thường là kết quả những những
vết thương ( vết nứt ) .
Sau khi
trổ hoa và phóng thích những hạt, thân và những trái thường tồn tại qua mùa
động sau khi khô. Cây cho ra một rễ cái cạn.
Những
thân khô thường có màu nâu sậm và thường tồn tại đến mùa xuân hoặc mùa hè năm
sau.
Lá, lớn,
cuống lá ngắn, phiến lá hẹp hình ellip
hoặc hình mũi dáo thuôn dài, bìa phiến nguyên hay hơi có răng.
Trên
những Cây mang hoa, những lá mọc cách dài dọc theo thân. Nó dày và áp sát vào
thân cây, với nhiều dạng thay đổi khác nhau giữa những lá bên trên và những lá
bên dưới của thân, từ hình dài hơn rộng oblongues
đến dạng mũi nhọn ngược oblancéolées,
và đạt đến từ 10,2 đến 30,5 cm dài và 2,05 đến 12,07 cm rộng. Nó trở nên nhỏ ở
bên trên của thân và ít áp sát vào thân như ở bên dưới.
Hoa, đều, đối xứng xuyên tâm qua
5 thành phần, hoa gần như không cuống với cuống rất ngắn khoảng 2 mm.
- đài hoa, hình ống, 5 thùy.
- Vành hoa 5 cánh, màu vàng tươi, đo được 1,5 đến 3 cm
đường kính.
- tiểu
nhụy 5 đính vào cánh hoa. Những tiểu nhụy có 2 loại : 3 tiểu nhụy bên trên
ngắn nhất với chỉ được bao phủ bởi những lông màu vàng hoặc màu trắng nhạt và
có những bao phấn rất nhỏ, trong khi 2 tiểu nhụy bên dưới có những chỉ trơn
láng và những bao phấn lớn hơn.
- Nhụy
cái được cấu tạo bởi 2 tâm bì dính nhau, bầu noãn 2 buồng, vòi nhụy cô độc.
Trái, là
một nang, hình trứng 6 mm, chứa nhiều hạt nhỏ, nang nở tách ra phóng thích
khoảng 100 000 đến 180 000 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Hoa,
lá, rễ.
Những rễ và lá, thường được sử dụng tươi.
Hoa dùng
bên trong cơ thể,
Lá dùng
bên trong và bên ngoài.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus được thu hoạch trong khi trổ hoa và
được sấy khô để sử dụng về sau.
▪
Hoa : sấy khô, sử dụng bằng cách ngâm
trong nước đun sôi infusion, hoặc sấy
khô ngâm trong dầu macérât huileux.
▪
Lá : Sấy khô dùng bằng cách ngâm
trong nước đun sôi infusion. Trà thông qua với giấy lọc cà phê hoặc
qua vải mịn để loại bỏ những lông sẽ làm kích ứng cổ họng.
▪
Rễ : sấy khô trong nước nấu sắc décoction, hoặc tươi hay sấy khô trong
alcool teinture mère.
Tất cả những bộ phận của cây đều có thể được sử dụng, điều
này làm cho Cây Thảo bản, một cây rất đa năng cho những nhà thảo dược tài tử.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần :
▪ Hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus:
- caroténoides,
- glucose,
- mucilages,
- tanin,
- flavonoides,
- saponosides triterpéniques.
- Tinh dầu thiết yếu.
▪ Lá :
- mucilages,
- tanin,
- flavonoides,
- saponosides triterpéniques
( giúp
xâm nhập vào những thành phần khác, long đờm expectorants).
- Tinh dầu thiết yếu.
▪ Hạt :
- saponosides triterpéniques.
● Cây Thảo bản bông vàng cũng chứa :
• Những
iridoïdes
- ( glucosides onoterpéniques : harpagide, harpagoside - chủ
yếu chống viêm anti-inflammatoire majeur).
• Những
Flavonoïdes
- ( hespéridoside, rutoside, verbascoside ).
• Cũng
như :
- những hydrates de carbone.
Người
ta cũng tìm thấy một aucuboside,
có tính :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- và giảm đau analgésique.
● Thành phần hóa học và Dược lý học :
▪ Hoa
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus chứa
khoảng :
- Dung dịch nước hòa tan trong mucilage polysaccharides 3 %,
sản lượng sau khi thủy phân hydrolyse.
- D-galactose 47 %,
- D-arabinose 25 %,
- D-glucose 14 %,
- D- xylose 6 %,
- L-rhamnose 4 %,
- D-mannose 2 %,
- L-fucose 1 %,
- và 12,5% acides uroniques
12,5 % (Kraus và Franz, 1987; Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset,
1994).
- flavonoïdes 1,5 – 4 %;
- apigenin,
- luteolin,
- 7-O-glucosides,
- kaempferol,
- và rutine.
- dẫn xuất của acide caféique;
- caffeic,
- férulique,
- protocatechuic acides,
- và verbascoside.
- iridoïde monoterpènes;
- aucubin,
- 6-B-xylosyle aucubine,
- méthylle-catalpol,
- và iso-catalpol,
- saponines triterpéniques (Verbasco saponine) (Klimek, 1996a;
Klimek, 1996b; Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset, 1994).
- stérols,
- sucre nghịch 11% (fructose + glucose)
(Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset, 1994).
▪ Những nguyên hoạt chất của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus
là :
- mucilages (3%) cung cấp sau khi thủy giản galactose hydrolyse du galactose,
- arabinose,
- acide uronique,
- iridoïdes, trong đó có aucuboside,
- harpagoside,
- những flavonoïdes trong đó có apigénine,
- lutéoline,
- rutine,
- kaempférol ...,
- những lignanes,
- những acides-phénols,
- với một số lượng nhỏ của saponines và tanins.
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị
thuốc :
▪ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus,
trưởng thành là một phương thuốc căn bản thảo dược cho gia đình thường được sử
dụng, có giá trị hiệu quả trong chữa trị :
- những đau đớn ở ngực plaintes
pectorales.
▪ Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus hành động bằng cách
giảm :
- sự hình thành chất nhầy formation de mucus,
- và sự kích thích ho đàm toux flegme,
và là
một chữa trị đặc biệt cho :
- khí quản trachéite,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Những
lá và những hoa
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là
:
- thuốc giảm đau anodin,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- làm se thắt astringent,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- và thuốc chữa thương vulnéraire (Debray, 1978; Grieve, 1981;
Chiej, 1984;. Hussain và al, 2007).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được dùng
uống bên trong cơ thể, trong chữa
trị ở một phạm vi rộng của :
- những bệnh của ngực poitrine
và cũng
để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus kết hợp tốt với những thảo
dược long dờm khác expectorants như
là :
- Cây Khoản động tussilage
(Tussilago farfara) (DTTD)
- và cây Cỏ xạ
hương thym (Thymus vulgaris). ( DTTD)
▪ Bên ngoài cơ thể, một thuốc dán đắp cataplasme của lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là
một thuốc chữa lành bệnh tốt guerisseur
cho :
- những vết thương loét plaies,
và cũng
áp dụng trên những :
- vết loét ulcères,
- những ung bướu khối u tumeur,
- và những bệnh trĩ piles.
Tất cả những
chế biến được thực hiện từ những lá Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus nên phải thật cẫn thận để
loại bỏ :
- những lông nhỏ, có thể là một chất làm cho kích ứng irritant.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của Hoa
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong
dầu Olive được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ giọt đau tai otalgie, hoặc như một áp dụng tại chổ ảnh hưởng trong chữa
trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
- và bệnh viêm niêm mạc khác inflammations de la muqueuse.
nước
ngâm infusion này cũng là một thuốc
diệt trùng mạnh fortement bactéricide.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus được cho là để làm giảm :
- đau răng maux de
dents
và cũng
giảm :
- chuột rút crampes,
- và những co giật convulsions.
▪ Nước ép jus của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus
và bột chế biến từ rễ sấy khô được cho là để loại bỏ nhanh chóng :
- những mụn cóc thô verrues
rugueuses
khi
người ta chà xát trên những mụn đó.
Người
ta không nghĩ là có lợi ích cho những mụn cóc trơn láng verrues lisses.
▪ Những
hạt Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus là :
- chất gây nghiện nhẹ narcotiques,
và cũng
có chứa :
- những chất saponines.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus được sử dụng để làm giảm :
- da nứt ở chân vì lạnh, phỏng lạnh engelures,
- và đường nứt gerçures.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được thực hiện từ những lá tươi Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu céphalées
lâu ngày, kèm theo một sự đè nén áp chế của tai oreille (Grieve, 1981).
▪ Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus, có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống kích ứng anti-irritatives,
- và chống dị ứng anti-histaminiques.
▪ Nhiều
nghiên cứu khác nhau đã làm nổi bậc hành động chống siêu vi khuẩn antivirale của những trích xuất Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus. Cây này cũng có khả năng
chống lại sự tái sản xuất của những protéines
của những tế bào lạ bên ngoài vào cơ thể.
▪ Đây
là phương thuốc đặc biệt :
- viêm khí quản trachéites,
- và viêm phế quản bronchites,
có hiệu
quả để chữa trị :
- ho toux.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme làm từ những
hạt và những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được sử dụng để :
- rút ra những mảnh vụn éclats
(Grieve, 1981).
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoa và lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus giảm
sự hình thành của :
- dịch nhày ở phế quản mucosités
bronchiques
- và thúc đẩy trục chúng ra ngoài évacuation.
● Lợi ích chữa trị :
Cây
Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có lợi ích trong những trường hợp
của :
▪ Bệnh
của đường hô hấp appareil respiratoire :
( - viêm thanh quản laryngite,
- viêm khí quản trachéite,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh suyễn asthme,
)
▪ Những
rối loạn tiêu hóa troubles digestifs :
( - tiêu chảy diarrhée,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột entérite,
- đau bụng tiêu chảy colite)
▪ Vết
thương loét plaies và sự kích ứng của
da irritations de la peau ( trong
dùng bên ngoài )
- lo lắng angoisses
và hồi hộp palpitation
- bệnh trĩ hémorroïde
Chủ trị : indications
▪ Sung huyết của những hạch bạch huyết Engorgement
des ganglions lymphatiques :
Gỗ được đề nghị trong tất cả những trường hợp tắc nghẽn engorgement của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques, bên trong cơ
thể, nhưng cũng áp dụng bên ngoài trên những hạch sung huyết ganglion engorgé :
Lá có thể làm ẫm với một ít nước nóng, nghiền nát và áp dụng
trong thuốc dán đắp cataplasme trong
một băng vải ( những lông của lá có
thể là châm chích cho một số nhất định ) . Điều này bao gồm :
- những phù nề bạch huyết lymphœdèmes sau khi cắt bỏ của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques gây ra do một ung
thư vú cancer du sein.
- Những bệnh đau họng angines
thực hiện từ chỉ định này, những hạch liên quan với những hạch hai bên cuống
họng amiđan amygdales.
Cho những bệnh đau cuống họng angines, được đề nghị thêm những cây Cửu thảo thuốc sauge, là chất làm se thắt astringente cho những niêm mạc viêm sưng muqueuses enflammées (
ngâm trong nước đun sôi infusion những
lá ) và cây echinacea purpurea họ
bông cúc Asteraceae.
▪ Bệnh trĩ Hémorrhoides :
Cazin nói rằng « những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus luộc trong sữa, và áp dụng như trong thuốc dán đắp cataplasme trên những trĩ đau nhức hémorroïdes douloureuses mang lại một
sự giảm đau ».
▪ Tiêu chảy Diarrhées :
Lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là
chất làm se thắt nhẹ astringente, vì
vậy nó sẽ làm dịu calme ( trong ngâm
trong nước sôi infusion) những đường
ruột bị viêm intestins enflammés bởi đau bụng tiêu chảy colite hoặc một viêm ruột entérite.
Là một chất nhầy mucilagineuse,
nó cũng sẽ bao phủ niêm mạc muqueuse để
bảo vệ.
Đối với tác giả, đó là chất làm se thắt astringents tốt nhất để làm dịu tiêu
chảy diarrhée.
▪ Cai thuốc Arrêt du tabac :
Lá của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus đã
từ lâu được sử dụng như một chất thay thế thuốc lá tabac. Những người này muốn bỏ hút thuốc lá của một phương cách bỏ
từ từ có thể cắt thuốc lá với lá Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus cắt thành sợi mỏng mịn nhưng
không quá khô ( nếu không thì có thể gây kích ứng khó chịu khí quản trachée).
▪ Sự tuần hoàn của những chân :
Maud Grieve giải thích rằng những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được đặt vào bên trong vớ của những
người có sự tuần hoàn máu kém mauvaise circulation và
những chân luôn luôn lạnh.
Hành động thực hiện có thể bởi sự kích ứng irritation do những lông, và cho là sự
kích ứng mang máu đến những vùng kích ứng région
irritée.
Kinh nghiệm dân gian :
Trà Cây Thảo bản Verbascum thapsus là một
chữa trị truyền thống cho những vấn đề đường hô hấp respiratoires, như là :
- cảm lạnh rhumes,
- viêm phế quản bronchites,
- và bệnh suyễn asthme.
Trà bằng lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là hơi đắng amer; một trà bằng những hoa thì dịu ngọt hơn.
▪ Cả hai lá và hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus
chứa :
- một chất nhầy mucilage, làm giảm cho những màng nhày bị
kích ứng membranes irritées,
- và những chất saponines, làm cho ho toux có hiệu quả hơn .
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng thảo
dược này có một đặc tính chống viêm anti-inflammatoire,
và những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng ngâm trong nước đun
sôi infusion của những hoa
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có những
đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales, cũng khá tốt.
▪ Nhiều Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus sử
dụng trong y học truyền thống là tương tự như ở trong những Thế giới cũ và mới,
nhưng cho dù những người định cư Châu Âu
có học cách sử dụng thảo dược từ những người thổ dân Mỹ bản địa Amérindiens hoặc ngược lại mở ra một
cuộc tranh luận.
▪ Ngoài ra sự sử dụng trà của những lá và những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus để chữa trị những vấn đề đường
hô hấp respiratoires, một số những
người Châu Mỹ bản địa Amérindiens cũng sử dụng những rễ của Cây.
▪ Những người Creek Indiens, uống nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus để cho :
- bệnh ho toux,
Những
bộ tộc khác hút thuốc những rễ hoặc
những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus khô để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Sự áp
dụng tại chổ đã thay đổi cho cả 2 như nhau.
▪ Người
Cherokee chà xát những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus trong nách aisselles để chữa trị :
- phát ban gai nhiệt hay nổi rôm éruption de Barbarie.
Thuốc
dán đắp cataplasmes của lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Tinh
dầu của hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus (
do thực hiện từ những hoa được ngâm
vào dầu olive ấm ) cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
cũng
như bệnh :
- đau tai maux
d'oreilles.
▪ Lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus đã được sử dụng trong chế biến thành
những mỹ phẩm cosmétiques để :
- làm mềm da adoucir
la peau.
"Quaker
rouge" tên của Cây Thảo bản được đề cập đến việc thực hành làm “ má đỏ mặt
” bằng cách chà xát với một lá Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus.
▪ Và
một màu nhuộm của trích xuất những hoa Cây Thảo bản Verbascum thapsus đã được sử
dụng từ thời La Mã,
như :
- nước gội rửa những tóc,
- cũng như để nhuộm vải .
▪ Như
nhiều thảo dược khác, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus không
phải là hoàn toàn lành tính bénigne. Một số người tìm thấy
những lông của Cây kích ứng cho da peau
và những niêm mạc muqueuses.
▪ Đây là một ý tốt, để xem phản ứng
của cơ thể như thế nào với một lượng nhỏ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus, bằng cách trước khi tiêu thụ hoặc bôi trên cơ thể của người, luôn luôn lọc xuyên
qua lớp vải dệt mịn hoặc một giấy lọc cà phê để loại bỏ những lông sót lại.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus
trong dầu olive được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ giọt cho tai otalgie, có đặc tính mạnh :
- thuốc sát khuẩn bactéricides
(Bown, 1995; Chevallier, 1996).
▪ Một trà, ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị của một
phạm vi rộng rãi của :
- bệnh ngực poitrine,
- và đau nhức bụng douleurs
abdominales,
bao gồm
cả hiệu quả cho :
- ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée
(Bown, 1995; Chevallier, 1996; Murad và al., 2011).
▪ Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus được sử dụng như một thay
thế cho thuốc lá tabac (Wilhelm,
1974) và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Haughton, 1978).
▪ Một
nước nấu sắc décoction của rễ được cho là chữa trị :
- đau răng mals aux
dents,
- và giảm những chuột rút crampes,
- và co giật convulsions cũng được giảm (Grieve,
1981).
Nghiên cứu :
Những quan sát chi tiết chú trọng
trên sự thay đổi thảm thực vật của khu vực ảnh hưởng theo thời gian giúp xác
định những phương pháp kiểm soát sẽ có hiệu quả cao hơn.
Không có nghiên cứu theo dỏi định
lượng quantitative của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus
đã được
thực hiện.
Như nó
không được xem như một cỏ hoang dại cho nông nghiệp đáng kể ở Californie, nó có
vẻ như ít quan tâm hoặc kinh phí cung cấp cho những chương trình thu thập mẫu
vật chi tiết.
Cho dù
giám sát có thể thực hiện, có thể là định tính qualitative : Nó đã xâm chiếm một quang cảnh ? Liệu nó có thể
tái thiết lập tiếp theo sau khi xử lý kiểm soát ?.
Liệu
việc Cây
Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có bị
thay thế đáng kể những loài Cây bản địa ? Liệu sự hình thành của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus có thay đổi sự kế thừa của
thực vật thiên nhiên của địa phương ?.
Sự quan
sát ngẩu nhìên cho thấy sự tồn tại của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus trong môi trường mở, khu vực nắng ấm.
Có phải
thực sự Cây
Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus thật sự
tồn tại trong cùng một khu vực trong nhiều năm ? Yếu tố nào góp phần vào
sự tồn tại này ?. Đây là những câu hỏi để được trả lời .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Biện
pháp phòng ngừa :
▪ Sự sử
dụng ngâm trong nước đun sôi infusions
hoặc nước nấu sắc décoctions của Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus trong sử dụng bên
trong cơ thể là cần thiết phải lọc thật kỹ của những chất lỏng.
Thật
vậy những nhụy đực và những hoa của Cây này có chứa những lông, có
thể là kích ứng irritants, trong lúc đi qua cổ họng gorge.
▪ Cây này cần phải sử dụng thật tinh tế, không được
vượt quá liều đề nghị và cũng không sử dụng trong một thời gian kéo dài .
Chống
chỉ định :
Trong
khi sự thừa nhận sự sử dụng của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus như " truyền thống
", Cơ quan Y tế Châu Âu, không khuyến khích cho việc sử dụng ở
những trẻ em dưới 12 tuổi và nói chung, trong một thời gian quá 1 tuần.
▪ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, không được sử dụng cho những
phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu dử liệu của những thành phần hóa học
liên hệ.
Ứng dụng :
Sự
sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chất làm mềm émollient :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus giảm những viêm inflammations và những co thắt spasmes
do bởi :
- những viêm ruột entérites,
- và những tiêu chảy đau đớn diarrhées douloureuses.
▪ Chống ho Antitussif :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus, làm dịu :
- những ho khang toux sèche.
▪ Long đờm
Expectorant :
bằng
cách giới hạn sự hình thành những chất nhầy mucosités,
trong khi thúc đẩy trục thải chúng évacuation,
Cây Thảo
bản bông vàng Verbascum thapsus giúp làm giảm
nhẹ những triệu chứng của một số bệnh nhất định của đường hô hấp voies respiratoires như :
- những viêm thanh quản laryngites,
- viêm khí quản trachéites,
- viêm thực quản pharyngites,
- viêm phế quản bronchites,
- hoặc còn những khan
giọng enrouement,
- và mất tiếng nói extinction
de voix.
Sử
dụng bên ngoài :
▪ Trong
áp dụng bên ngoài cơ thể, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có những đặc tính :
- làm dịu calmantes,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes.
▪ Thuốc mỡ Onguents được bào chế từ những
lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus được sử dụng cho :
- phỏng cháy brûlures,
- và đau tai otalgie
(Haughton, 1978).
▪ Sử
dụng tại chổ topique, thuốc dán cao poultice của những lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus
là :
- một thuốc chữa lành vết thương loét tốt plaies,
và cũng
được áp dụng ở :
- bệnh loét ulcères,
- ung bướu khối u tumeurs
- và những bệnh trĩ piles.
▪ Làm giảm Apaisant :
Một
nước nấu sắc décoction Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus, áp dụng tại chổ ảnh hưởng,
để làm dịu những ngứa démangeaisons
như :
- những kích ứng da irritations
de la peau và miệng bouche.
▪ Chữa lành bệnh Cicatrisant :
Sau khi
ngâm hoa trong dầu olive, Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus trở thành một phương thuốc
rất tốt chống lại :
- viêm tai otites,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
▪
Trà Tisane :
Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
2 đến 3
nhúm hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus khô
cho 1 tách nước sôi. Để ngâm từ 10 đến 12 phút. Dùng uống 1 đến 2 tách / ngày .
Không quá 3 tách / ngày.
▪
Dung dịch trong alcool Teinture-mère :
từ 30
đến 50 giọt trong một ít nước 2 đến 3 lần / ngày, hoặc theo lời chỉ dẫn của
những nhà chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Ho khang Toux sèche và khe hở đường nứt caverneuse :
Trà của những lá Cây Thảo bản Verbascum thapsus là đặc
biệt có hiệu quả khi một người mắc phải một :
- ho khang toux sèche,
mà không gây ra, với một kích ứng cổ họng gorge irritée và viêm enflammée, và ho dường như rung chuyễn
cả lồng ngực.
Những cơn ho toux
đôi khi kèm theo đau liên sườn intercostales
như là rất nhiều cố gắng dường như một người kiệt sức.
F.J. Cazin, một Bác sỉ nổi tiếng của thế kỹ 19 ème, sử dụng
một :
« nước nấu sắc
décoction của những hoa trong những bệnh
của ngực affections de poitrine, hoặc là với đường cam
thảo réglisse, hoặc là với mật ong miel » .
Người ta nhận thấy lợi ích của sự kết hợp này :
- cam thảo réglisse
cũng là chất làm mềm nhẹ, làm dịu douce
và đặc biệt là chống viêm anti-inflammatoire,
- và mật ong là chất làm mềm émollient và dịu doux.
▪ Nhiễm trùng tai Otites và đau nhức tai douleurs
d’oreille :
Ở đây hoa được
sử dụng. Đầu tiên bào chế một nước ngâm trong dầu macérât huileux từ những hoa
mới và sấy khô ( chế phẩm được thực hiện trước ) Lấy một lượng nhỏ nước ngâm
trong dầu trong một muỗng cà phê .
Hơ nóng nhẹ với lửa để mà nước ngâm dầu nó lên ( không quá
nóng ). Sau đó thêm và 1 hoặc 2 giọt nước ép jus của tỏi tươi ( (
nghiền một tép tỏi và ly trích một ít nước ép jus ). Pha trộn, nhúng ẫm dung dịch bằng một miếng bông gòn và đặt
vào tai đau, giữ một thời gian dài lâu có thể. Lập lại áp dụng trên nếu thấy
cần thiết.
Một dung dịch trong alcool teinture mère của hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có thể cho thấy lợi ích trong
những trường hợp viêm tai mãn tính otites
chroniques, kèm theo dung dịch trong alcool của hoa Cây sureau (Sambucus
nigra) và dung dịch teinture của Cây échinacée (Echinacea purpurea, E.
pallida hoặc E. angustifolia).
Cảnh báo : nếu
có nguy cơ của thủng màng nhĩ perforation du tympan do nhiễm viêm tai otite,
không được đặt bất cứ vật gì vào trong tai oreille,
và nhất là những dầu.
Tham khảo Bác sỉ trong trường hợp nghi ngờ.
▪ Lảnh vực tiết niệu urinaire :
Trong lãnh vực nưóc tiểu urinaire nó cũng tương đối phát triển tốt. Bề ngoài, người ta thấy
rằng những chỉ định của Cazin và của Moore là mâu thuẩn với nhau.
nhưng khi người ta đào sâu một chút, người ta sẽ thấy họ mô trả 2 khía cạnh của
cùng một vấn đề .
▪ Viêm bàng quang Cystite :
Cazin để nghị ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction
của những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong
những bệnh nhiễm cấp tính của những đường tiểu voies urinaires, khi một người phải đi tiểu uriner nhưng mà không thể được do của một đau đớn douleur, với một nước tiểu sạch tốt và
không phong phú.
Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus mang lại những nước tiểu «
trong limpides và phong phú abondantes« .
Người ta thấy ở đây những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques.
Lá Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có
thể được thay thế cho những hoa.
▪ Không thể giữ được Incontinence :
Moore để nghị rễ
Cây Thảo
bản bông vàng Verbascum thapsus cho những
trường hợp như sau :
- Không
thể giữ được ( thải nước tiểu ), thông thường, hơặc khi trên giường, do một
viêm bàng quang mãn tính cystite
chronique ;
- Không
thể giữ được, chức năng, do thiếu tính cường kiện bắp cơ của bàng quang muscles de la vessie, cơ tam giác muscle trigone trong đặc bìệt.
- Không
thể giữ được có nguyên nhân bởi một sự căng thẳng về vật lý stress physique như :
- ho dữ dội toux
violente,
- nâng tạ nặng,
- cười rire,
- chạy bộ course à
pieds,
- sa bàng quang cystocèle
do bởi sự sanh đẻ accouchement ;
- Không
thể giữ được ở những trẻ em (đái dầm énurésie),
với một số lượng lớn nước tiểu urine,
do thiếu mất tính cường kiện của bàng quang tonus
de la vessie, trong đặc biệt là khi không giữ được kéo dài sau 4 năm.
- Ở
những trẻ em luôn luôn muốn đi tiểu, được nói là cứ 30 phút, và như vậy không
có thể đi thực hiện những chuyến đi xa.
Ở Cazin, cho rằng Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus tạo điều kiện để thải nước tiểu urine.
Ở Moore, cho rằng nó kềm hảm. Một sự trái ngược ?.
Không phải tất cả, người ta có ở đây một hiệu quả ổn định
trên bàng quang vessie.
Khi bàng quang bị nhiễm trùng infectée, với những cơ bị viêm muscle
enflammés và căng của đau đớn, Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus làm dịu calme và thư giản relaxe.
Khi bàng quan quá thư giản, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus làm cường kiện những cơ trơn muscles lisse.
Như vậy, Cây Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus là một phương thuốc mang lại tình trạng sức khỏe
của bàng quang.
▪ Tiền liệt tuyến Prostate :
Moore đề nghị rễ
cho :
- bệnh viêm tuyến tiền liệt inflammations de la prostate,
- hoặc
những bộ phận khác của hệ sinh dục của nam giới sau một nỗ lực cho tình dục.
▪ Rễ có thể được sử dụng cho những trường hợp :
- tăng sinh quá độ hyperplasie,
bướu lành của tuyến tiền liệt bénigne de
la prostate,
kết hợp với những loài thảo dược khác được biết để cho những
điều kiện này :
- Cọ lùn palmier nain (Serenoa
repens),
- và Cây Thượng thùy lá
dài (Epilobium angustifolium).
▪ Những sử
dụng khác :
- Một thuốc nhuộm vàng tươi được
trích từ những hoa bằng cách đun sôi trong nước.
- Khi được sử dụng với acide sulfurique
pha loãng nó sản xuất ra một màu nhuộm xanh lá cây không phải giữ vĩnh viễn,
màu này trở thành màu nâu khi thêm với một chất kiềm.
- Ngâm trong nước đun sôi những hoa
đôi khi sử dụng để nhuộm cho những tóc một màu vàng kim couleur dorée.
- Những nhánh phát hoa có thể được
nhúng vào trong sáp được sử dụng như một cây đuốc
- Nó cũng được dùng như chất cách
nhiệt trong những giày để giữ chân luôn nóng ấp, và là những bấc cho những cây
nến.
- Một báo cáo chỉ ra rằng những lá
có chứa chất roténone, nhưng không
nói trong đó số lượng, roténone được sử dụng như một thuốc trừ
sâu insecticide.
Giai thoại :
Những sự
sử dụng truyền thống theo huyền thoại :
▪ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có một mối liên hệ của
với con người và nó được tôn trọng do những sức mạnh huyền bí và thuốc truyền
thống.
Theo những nhà thảo dược xưa nếu
một người nào đó giữ một phần của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, nó có khả năng làm xa lánh những
linh hồn quỷ dữ esprits maléfiques và những nỗi kinh hoàng terreurs (Muenscher, 1935; Debray,
1978).
▪ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum
thapsus được
nổi tiếng từ những người Hy Lạp cho rằng Ulysse dùng Cây này để bảo vệ Ông
chống lại những mưu kế của Circé (Debray, 1978).
▪ Những người Hy Lạp, La Mã và những người ở miền Tây
nước Mỹ biết nó như một ngọn nến bougie
/ đốt, dùng khi tang lễ funérailles
hoặc nghi lễ thiêng liêng (Muenscher, 1935).
▪ Người dân thành Rome
và Irlande gọi là " cỏ phế hình
lungwort " do nó được sử dụng để
chữa lành bệnh phổi maladie du poumon
ở người và ở gia súc (Muenscher, 1935; Debray, 1978).
▪ Theo truyền thống dân gian vài
tên của Cây
Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus
cho thấy
mối liên hệ với thiên chúa giáo christianisme
và tín ngưởng thời trung cổ médiévales
của những người phù thủy sorcières;
đó là :
- bougie Lady`s, Lady`s flanelle,
Notre cône Lady`s, Lady`s chandelier, Virgin Mary`s bougie, Wooly molène và
Hag`s Taper (McLeod, 2008).
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire