Tâm sự

Tâm sự

vendredi 11 décembre 2015

Thảo bản bông vàng - Mullein

Bouillon Blanc - Mullein
Thảo bản bông vàng
Verbascum thapsus L.
Scrophulariaceae
Đại cương :
Phạm vi lan rộng tự phát của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, bao la và bao gồm Châu Âu, Bắc Phi và Châu Á, từ Açores, những đảo Canaries và quần đảo Britanniques ở phía Tây đến phía tây nước Tàu, và từ Scandinavie và Bắc Sibérie đến nam Himalaya.
Trong miền bắc Châu Âu, Cây mọc từ mực nước biển lên đến 1800 m của độ cao, trong khi ở Tàu người ta tìm thấy ở độ cao giữa 1400 đến 3200 m.
Verbascum thapsus có nguồn gốc ở Âu Châu và Á Châu. Nó có thể được du nhập vào trong những vùng ôn đới trên thế giới được thành lập như một loài cỏ dại ở Australie, New Zealand,
Ở vùng Bắc Mỹ Amérique du Nord với nhiều lần du nhập như một thảo dược, nó được du nhập vào khoảng giữa năm 1700 trong Virginie như một thuốc diệt cá piscicide ( thuốc độc cho cá fish poison) và lan truyền nhanh chóng. Nó nhanh chóng trở nên tốt vào năm 1818 thành một hệ thực vật của vùng duyên hải phía đông, mô tả như một cây bản địa.
Trong năm 1839, nó đã lan rộng đến tận Michigan và trở nên tịch hóa rộng rãi trên vùng duyên hải Thái Bình Dương vào năm 1876.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, tìm thấy hiện nay trong những đồng cỏ bị bỏ quên và những cánh đồng chăn thả gia súc pâturages, dọc theo hàng rào, những lề đường, và trong những khu công nghiệp trên khắp vùng Bắc Mỹ.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus sản xuất trong những vùng mà lượng nước mưa hàng năm trung bình từ 50 đến 150 cm và mùa tăng trưởng ít nhất 140 ngày.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo đứng, song tử diệp, cho ra những lá lớn xếp như dạng bụi hồng ở những lá bên dưới trong năm thứ nhất của sự tăng trưởng, có thể đạt đến 2 m cao. Năm thứ hai, Cây sản xuất nói chung, một thân duy nhất phân nhánh vươn lên cao từ 1 đến 2 m cao. Trục cao của Cây được kết thúc bởi một gié hoa ở ngọn thân, có thể chiếm khoảng ½ của thân. Tất cả những bộ phận của Cây được bao phủ bởi những lông có dạng ngôi sao. Lớp lông bao phủ này đặc biệt dầy đặc ở những , tạo cho nó có một hình dáng bề ngoài một màu trắng bạc.
Thân mang hoa cứng, đường kính khoảng giữa 2 và 2,5 cm và đôi khi phân nhánh ngay bên dưới phát hoa, thông thường là kết quả những những vết thương ( vết nứt ) .
Sau khi trổ hoa và phóng thích những hạt, thân và những trái thường tồn tại qua mùa động sau khi khô. Cây cho ra một rễ cái cạn.
Những thân khô thường có màu nâu sậm và thường tồn tại đến mùa xuân hoặc mùa hè năm sau.
, lớn, cuống lá ngắn, phiến lá hẹp hình ellip hoặc hình mũi dáo thuôn dài, bìa phiến nguyên hay hơi có răng.
Trên những Cây mang hoa, những lá mọc cách dài dọc theo thân. Nó dày và áp sát vào thân cây, với nhiều dạng thay đổi khác nhau giữa những lá bên trên và những lá bên dưới của thân, từ hình dài hơn rộng oblongues đến dạng mũi nhọn ngược oblancéolées, và đạt đến từ 10,2 đến 30,5 cm dài và 2,05 đến 12,07 cm rộng. Nó trở nên nhỏ ở bên trên của thân và ít áp sát vào thân như ở bên dưới.
Hoa, đều, đối xứng xuyên tâm qua 5 thành phần, hoa gần như không cuống với cuống rất ngắn khoảng 2 mm.
- đài hoa, hình ống, 5 thùy.
- Vành hoa 5 cánh, màu vàng tươi, đo được 1,5 đến 3 cm đường kính.
- tiểu nhụy 5 đính vào cánh hoa. Những tiểu nhụy có 2 loại : 3 tiểu nhụy bên trên ngắn nhất với chỉ được bao phủ bởi những lông màu vàng hoặc màu trắng nhạt và có những bao phấn rất nhỏ, trong khi 2 tiểu nhụy bên dưới có những chỉ trơn láng và những bao phấn lớn hơn.
- Nhụy cái được cấu tạo bởi 2 tâm bì dính nhau, bầu noãn 2 buồng, vòi nhụy cô độc.
Trái, là một nang, hình trứng 6 mm, chứa nhiều hạt nhỏ, nang nở tách ra phóng thích khoảng 100 000 đến 180 000 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, lá, rễ.
Những rễ, thường được sử dụng tươi.
Hoa dùng bên trong cơ thể,
dùng bên trong và bên ngoài.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được thu hoạch trong khi trổ hoa và được sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Hoa : sấy khô, sử dụng bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion, hoặc sấy khô ngâm trong dầu macérât huileux.
▪ Lá : Sấy khô dùng bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion. Trà thông qua với giấy lọc cà phê hoặc qua vải mịn để loại bỏ những lông sẽ làm kích ứng cổ họng.
▪ Rễ : sấy khô trong nước nấu sắc décoction, hoặc tươi hay sấy khô trong alcool teinture mère.
Tất cả những bộ phận của cây đều có thể được sử dụng, điều này làm cho Cây Thảo bản, một cây rất đa năng cho những nhà thảo dược tài tử.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần :
Hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus:
- caroténoides,
- glucose,
- mucilages,
- tanin,
- flavonoides,
- saponosides triterpéniques.
- Tinh dầu thiết yếu.
:
- mucilages,
- tanin,
- flavonoides,
- saponosides triterpéniques
( giúp xâm nhập vào những thành phần khác, long đờm expectorants).
- Tinh dầu thiết yếu.
Hạt :
- saponosides triterpéniques.
● Cây Thảo bản bông vàng cũng chứa :  
• Những iridoïdes
- ( glucosides onoterpéniques : harpagide, harpagoside - chủ yếu chống viêm anti-inflammatoire majeur).
• Những Flavonoïdes
- ( hespéridoside, rutoside, verbascoside ).
• Cũng như :
- những hydrates de carbone.
Người ta cũng tìm thấy  một aucuboside, có tính :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- và giảm đau analgésique.
● Thành phần hóa học và Dược lý học :
Hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus chứa khoảng :
- Dung dịch nước hòa tan trong mucilage polysaccharides 3 %, sản lượng sau khi thủy phân hydrolyse.
- D-galactose  47 %,
- D-arabinose  25 %,
- D-glucose  14 %,
- D- xylose  6 %,
- L-rhamnose  4 %,
- D-mannose  2 %,
- L-fucose  1 %,
- và 12,5% acides uroniques  12,5 % (Kraus và Franz, 1987; Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset, 1994).
-  flavonoïdes  1,5 – 4 %;
- apigenin,
- luteolin,
- 7-O-glucosides,
- kaempferol,
- và rutine.
- dẫn xuất của acide caféique;
- caffeic,
- férulique,
- protocatechuic acides,
- và verbascoside.
- iridoïde monoterpènes;
- aucubin,
- 6-B-xylosyle aucubine,
- méthylle-catalpol,
- và iso-catalpol,
- saponines triterpéniques (Verbasco saponine) (Klimek, 1996a; Klimek, 1996b; Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset, 1994).
- stérols,
- sucre  nghịch 11% (fructose + glucose) (Meyer-Buchtela, 1999; Wichtl và Bisset, 1994).
▪ Những nguyên hoạt chất của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là :
- mucilages (3%) cung cấp sau khi thủy giản galactose hydrolyse du galactose,
- arabinose,
- acide uronique,
- iridoïdes, trong đó có aucuboside,
- harpagoside,
- những flavonoïdes trong đó có apigénine,
- lutéoline,
- rutine,
- kaempférol ...,
- những lignanes,
- những acides-phénols,
- với một số lượng nhỏ của saponines và tanins.
Đặc tính trị liệu :
● Chữa trị thuốc :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, trưởng thành là một phương thuốc căn bản thảo dược cho gia đình thường được sử dụng, có giá trị hiệu quả trong chữa trị :
- những đau đớn ở ngực plaintes pectorales.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus hành động bằng cách giảm :
- sự hình thành chất nhầy formation de mucus,
- và sự kích thích ho đàm toux flegme,
và là một chữa trị đặc biệt cho :
- khí quản trachéite,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Những và những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là :
- thuốc giảm đau anodin,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- làm se thắt astringent,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mềm émollient,
- long đờm expectorant,
- và thuốc chữa thương vulnéraire (Debray, 1978; Grieve, 1981; Chiej, 1984;. Hussain và  al, 2007).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được dùng uống bên trong cơ thể, trong chữa trị ở một phạm vi rộng của :
- những bệnh của ngực poitrine
và cũng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus kết hợp tốt với những thảo dược long dờm khác expectorants như là :
- Cây Khoản động tussilage (Tussilago farfara) (DTTD)
- và cây Cỏ xạ hương  thym (Thymus vulgaris). ( DTTD)
Bên ngoài cơ thể, một thuốc dán đắp cataplasme của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là một thuốc chữa lành bệnh tốt guerisseur cho :
- những vết thương loét plaies,
và cũng áp dụng trên những :
- vết loét ulcères,
- những ung bướu khối u tumeur,
- và những bệnh trĩ piles.
Tất cả những chế biến được thực hiện từ những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus nên phải thật cẫn thận để loại bỏ :
- những lông nhỏ, có thể là một chất làm cho kích ứng irritant.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của Hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong dầu Olive được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ giọt đau tai otalgie, hoặc như một áp dụng tại chổ ảnh hưởng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
- và bệnh viêm niêm mạc khác inflammations de la muqueuse.
nước ngâm infusion này cũng là một thuốc diệt trùng mạnh fortement bactéricide.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được cho là để làm giảm :
- đau răng maux de dents
và cũng giảm :
- chuột rút crampes,
- và những co giật convulsions.
▪ Nước ép jus của  Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus bột chế biến từ rễ sấy khô được cho là để loại bỏ nhanh chóng :
- những mụn cóc thô verrues rugueuses
khi người ta chà xát trên những mụn đó.
Người ta không nghĩ là có lợi ích cho những mụn cóc trơn láng verrues lisses.
▪ Những hạt Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là :
- chất gây nghiện nhẹ narcotiques,
và cũng có chứa :
- những chất saponines.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được sử dụng để làm giảm :
- da nứt ở chân vì lạnh, phỏng lạnh engelures,
- và đường nứt gerçures.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được thực hiện từ những lá tươi Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu céphalées lâu ngày, kèm theo một sự đè nén áp chế của tai oreille (Grieve, 1981).
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống kích ứng anti-irritatives,
- và chống  dị ứng anti-histaminiques.
▪ Nhiều nghiên cứu khác nhau đã làm nổi bậc hành động chống siêu vi khuẩn antivirale của những trích xuất Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus. Cây này cũng có khả năng chống lại sự tái sản xuất của những protéines của những tế bào lạ bên ngoài vào cơ thể.
▪ Đây là phương thuốc đặc biệt :
- viêm khí quản  trachéites,
- và viêm phế quản bronchites,
có hiệu quả để chữa trị :
- ho toux.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme làm từ những hạt và những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được sử dụng để :
- rút ra những mảnh vụn éclats (Grieve, 1981).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus giảm sự hình thành của :
- dịch nhày ở phế quản mucosités bronchiques
- và thúc đẩy trục chúng ra ngoài évacuation.
● Lợi ích chữa trị :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có lợi ích trong những trường hợp của :
▪ Bệnh của đường hô hấp appareil respiratoire :
 ( - viêm thanh quản laryngite,
- viêm khí quản trachéite,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh suyễn asthme, )
▪ Những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs :
 ( - tiêu chảy diarrhée,
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm ruột entérite,
- đau bụng tiêu chảy colite)
▪ Vết thương loét plaies và sự kích ứng của da irritations de la peau ( trong dùng bên ngoài )
- lo lắng angoisses và hồi hộp palpitation
- bệnh trĩ hémorroïde
Chủ trị : indications
▪ Sung huyết của những hạch bạch huyết Engorgement des ganglions lymphatiques :
Gỗ được đề nghị trong tất cả những trường hợp tắc nghẽn engorgement của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques, bên trong cơ thể, nhưng cũng áp dụng bên ngoài trên những hạch sung huyết ganglion engorgé :
có thể làm ẫm với một ít nước nóng, nghiền nát và áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trong một băng vải ( những lông của có thể là châm chích cho một số nhất định ) . Điều này bao gồm :
- những phù nề bạch huyết lymphœdèmes sau khi cắt bỏ của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques gây ra do một ung thư vú cancer du sein.
- Những bệnh đau họng angines thực hiện từ chỉ định này, những hạch liên quan với những hạch hai bên cuống họng amiđan amygdales.
Cho những bệnh đau cuống họng angines, được đề nghị thêm những cây Cửu thảo thuốc sauge, là  chất làm se thắt astringente cho những niêm mạc viêm sưng muqueuses enflammées ( ngâm trong nước đun sôi infusion những ) và cây echinacea purpurea họ bông cúc Asteraceae.
▪ Bệnh trĩ Hémorrhoides :
Cazin nói rằng « những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus luộc trong sữa, và áp dụng như trong thuốc dán đắp cataplasme trên những trĩ đau nhức hémorroïdes douloureuses mang lại một sự giảm đau ».
▪ Tiêu chảy Diarrhées :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là chất làm se thắt nhẹ astringente, vì vậy nó sẽ làm dịu calme ( trong ngâm trong nước sôi infusion) những đường ruột bị viêm intestins enflammés bởi đau bụng tiêu chảy colite hoặc một viêm ruột entérite.
Là một chất nhầy mucilagineuse, nó cũng sẽ bao phủ niêm mạc muqueuse để bảo vệ.
Đối với tác giả, đó là chất làm se thắt astringents tốt nhất để làm dịu tiêu chảy diarrhée.
▪ Cai thuốc Arrêt du tabac :
của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus đã từ lâu được sử dụng như một chất thay thế thuốc lá tabac. Những người này muốn bỏ hút thuốc lá của một phương cách bỏ từ từ có thể cắt thuốc lá với Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus cắt thành sợi mỏng mịn nhưng không quá khô ( nếu không thì có thể gây kích ứng khó chịu khí quản trachée).
▪ Sự tuần hoàn của những chân :
Maud Grieve giải thích rằng những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được đặt vào bên trong vớ của những người có sự tuần hoàn máu kém mauvaise circulation và những chân luôn luôn lạnh.
Hành động thực hiện có thể bởi sự kích ứng irritation do những lông, và cho là sự kích ứng mang máu đến những vùng kích ứng région irritée.
Kinh nghiệm dân gian :
Trà Cây Thảo bản Verbascum thapsus là một chữa trị truyền thống cho những vấn đề đường hô hấp respiratoires, như là :
- cảm lạnh rhumes,
- viêm phế quản bronchites,
- và bệnh suyễn asthme.
Trà bằng Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là hơi đắng amer; một trà bằng những hoa thì dịu ngọt hơn.
▪ Cả hai hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus chứa :
- một chất nhầy mucilage, làm giảm cho những màng nhày bị kích ứng membranes irritées,
- và những chất saponines, làm cho ho toux có hiệu quả hơn .
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng thảo dược này có một đặc tính chống viêm anti-inflammatoire, và những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng ngâm trong nước đun sôi infusion của những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có những đặc tính :
- chống siêu vi khuẩn antivirales, cũng khá tốt.
▪ Nhiều Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus sử dụng trong y học truyền thống là tương tự như ở trong những Thế giới cũ và mới, nhưng  cho dù những người định cư Châu Âu có học cách sử dụng thảo dược từ những người thổ dân Mỹ bản địa Amérindiens hoặc ngược lại mở ra một cuộc tranh luận.
▪ Ngoài ra sự sử dụng trà của những và những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus để chữa trị những vấn đề đường hô hấp respiratoires, một số những người Châu Mỹ bản địa Amérindiens cũng sử dụng những rễ của Cây.
▪ Những người Creek Indiens, uống nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus để cho :
- bệnh ho toux,
Những bộ tộc khác hút thuốc những rễ hoặc những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus khô để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Sự áp dụng tại chổ đã thay đổi cho cả 2 như nhau.
▪ Người Cherokee chà xát những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong nách aisselles để chữa trị :
- phát ban gai nhiệt hay nổi rôm éruption de Barbarie.
Thuốc dán đắp cataplasmes của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Tinh dầu của hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus ( do thực hiện từ những hoa được ngâm vào dầu olive ấm ) cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
cũng như bệnh :
- đau tai maux d'oreilles.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus đã được sử dụng trong chế biến thành những mỹ phẩm cosmétiques để :
- làm mềm da adoucir la peau.
"Quaker rouge" tên của Cây Thảo bản được đề cập đến việc thực hành làm “ má đỏ mặt ” bằng cách chà xát với một Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus.
▪ Và một màu nhuộm của trích xuất những hoa Cây Thảo bản Verbascum thapsus đã được sử dụng từ thời La Mã, như :
- nước gội rửa những tóc,
- cũng như để nhuộm vải .
▪ Như nhiều thảo dược khác, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus không phải là hoàn toàn lành tính bénigne. Một số người tìm thấy những lông của Cây kích ứng cho da peau và những niêm mạc muqueuses.
▪ Đây là một ý tốt, để xem phản ứng của cơ thể như thế nào với một lượng nhỏ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, bằng cách trước khi tiêu thụ hoặc bôi trên cơ thể của người, luôn luôn lọc xuyên qua lớp vải dệt mịn hoặc một giấy lọc cà phê để loại bỏ những lông sót lại.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong dầu olive được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ giọt cho tai otalgie, có đặc tính mạnh :
- thuốc sát khuẩn bactéricides (Bown, 1995; Chevallier, 1996).
▪ Một trà, ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị của một phạm vi rộng rãi của :
- bệnh ngực poitrine,
- và đau nhức bụng douleurs abdominales,
bao gồm cả hiệu quả cho :
- ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée (Bown, 1995; Chevallier, 1996; Murad và al., 2011).
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được sử dụng như một thay thế cho thuốc lá tabac (Wilhelm, 1974) và những bệnh thấp khớp  rhumatismes (Haughton, 1978).
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ được cho là chữa trị :
- đau răng mals aux dents,
- và giảm những chuột rút crampes,
- và co giật convulsions cũng được giảm (Grieve, 1981).
Nghiên cứu :
Những quan sát chi tiết chú trọng trên sự thay đổi thảm thực vật của khu vực ảnh hưởng theo thời gian giúp xác định những phương pháp kiểm soát sẽ có hiệu quả cao hơn.
Không có nghiên cứu theo dỏi định lượng quantitative của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus đã được thực hiện.
Như nó không được xem như một cỏ hoang dại cho nông nghiệp đáng kể ở Californie, nó có vẻ như ít quan tâm hoặc kinh phí cung cấp cho những chương trình thu thập mẫu vật chi tiết.
Cho dù giám sát có thể thực hiện, có thể là định tính qualitative : Nó đã xâm chiếm một quang cảnh ? Liệu nó có thể tái thiết lập tiếp theo sau khi xử lý kiểm soát ?.
Liệu việc Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có bị thay thế đáng kể những loài Cây bản địa ? Liệu sự hình thành của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có thay đổi sự kế thừa của thực vật thiên nhiên của địa phương ?.
Sự quan sát ngẩu nhìên cho thấy sự tồn tại của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong môi trường mở, khu vực nắng ấm.
Có phải thực sự Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus thật sự tồn tại trong cùng một khu vực trong nhiều năm ? Yếu tố nào góp phần vào sự tồn tại này ?. Đây là những câu hỏi để được trả lời .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Biện pháp phòng ngừa :
▪ Sự sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusions hoặc nước nấu sắc décoctions của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong sử dụng bên trong cơ thể là cần thiết phải lọc thật kỹ của những chất lỏng.
Thật vậy những nhụy đực và những hoa của Cây này có chứa những lông, có thể là kích ứng  irritants, trong lúc đi qua cổ họng gorge.
▪ Cây này cần phải sử dụng thật tinh tế, không được vượt quá liều đề nghị và cũng không sử dụng trong một thời gian kéo dài .
Chống chỉ định :
Trong khi sự thừa nhận sự sử dụng của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus như " truyền thống  ", Cơ quan Y tế Châu Âu, không khuyến khích cho việc sử dụng ở những trẻ em dưới 12 tuổi và nói chung, trong một thời gian quá 1 tuần.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, không được sử dụng cho những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu dử liệu của những thành phần hóa học liên hệ.
Ứng dụng :
Sự sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chất làm mềm émollient :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus giảm những viêm inflammations và những co thắt spasmes do bởi :
- những viêm ruột entérites,
- và những tiêu chảy đau đớn diarrhées douloureuses.
▪ Chống ho Antitussif :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, làm dịu :
- những ho khang toux sèche.
▪ Long đờm Expectorant :
bằng cách giới hạn sự hình thành những chất nhầy mucosités, trong khi thúc đẩy trục thải chúng évacuation, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus giúp làm giảm nhẹ những triệu chứng của một số bệnh nhất định của đường hô hấp voies respiratoires như :
- những viêm thanh quản laryngites,
- viêm khí quản trachéites,
- viêm thực quản pharyngites,
- viêm phế quản bronchites,
- hoặc còn những khan giọng enrouement,
- và mất tiếng nói extinction de voix.
Sử dụng bên ngoài :
▪ Trong áp dụng bên ngoài cơ thể,  Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có những đặc tính :
- làm dịu calmantes,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes.
Thuốc mỡ Onguents được bào chế từ những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được sử dụng cho :
- phỏng cháy brûlures,
- và đau tai otalgie (Haughton, 1978).
▪ Sử dụng tại chổ topique, thuốc dán cao poultice của những Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là :
- một thuốc chữa lành vết thương loét tốt plaies,
và cũng được áp dụng ở :
- bệnh loét ulcères,
- ung bướu khối u tumeurs
- và những bệnh trĩ piles.
▪ Làm giảm Apaisant :
Một nước nấu sắc décoction Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, áp dụng tại chổ ảnh hưởng, để làm dịu những ngứa démangeaisons như :
- những kích ứng da irritations de la peau và miệng bouche.
▪ Chữa lành bệnh Cicatrisant :
Sau khi ngâm hoa trong dầu olive, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trở thành một phương thuốc rất tốt chống lại :
- viêm tai otites,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trà Tisane :
Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
2 đến 3 nhúm hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus khô cho 1 tách nước sôi. Để ngâm từ 10 đến 12 phút. Dùng uống 1 đến 2 tách / ngày . Không quá 3 tách / ngày.
▪ Dung dịch trong alcool Teinture-mère :
từ 30 đến 50 giọt trong một ít nước 2 đến 3 lần / ngày, hoặc theo lời chỉ dẫn của những nhà chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Ho khang Toux sèche và khe hở đường nứt  caverneuse :
Trà của những Cây Thảo bản Verbascum thapsus là đặc biệt có hiệu quả khi một người mắc phải một :
- ho khang toux sèche,
mà không gây ra, với một kích ứng cổ họng gorge irritée và viêm enflammée, và ho dường như rung chuyễn cả lồng ngực.
Những cơn ho toux đôi khi kèm theo đau liên sườn intercostales như là rất nhiều cố gắng dường như một người kiệt sức.
F.J. Cazin, một Bác sỉ nổi tiếng của thế kỹ 19 ème, sử dụng một :
« nước nấu sắc décoction của những hoa trong những bệnh của ngực  affections de poitrine, hoặc là với đường cam thảo réglisse, hoặc là với mật ong miel » .
Người ta nhận thấy lợi ích của sự kết hợp này :
- cam thảo réglisse cũng là chất làm mềm nhẹ, làm dịu douce và đặc biệt là chống viêm anti-inflammatoire,
- và mật ong là chất làm mềm émollient và dịu doux.
▪ Nhiễm trùng tai Otites và đau nhức tai douleurs d’oreille :
Ở đây hoa được sử dụng. Đầu tiên bào chế một nước ngâm trong dầu macérât huileux từ những hoa mới và sấy khô ( chế phẩm được thực hiện trước ) Lấy một lượng nhỏ nước ngâm trong dầu trong một muỗng cà phê .
Hơ nóng nhẹ với lửa để mà nước ngâm dầu nó lên ( không quá nóng ). Sau đó thêm và 1 hoặc 2 giọt nước ép jus của tỏi tươi ( ( nghiền một tép tỏi và ly trích một ít nước ép jus ). Pha trộn, nhúng ẫm dung dịch bằng một miếng bông gòn và đặt vào tai đau, giữ một thời gian dài lâu có thể. Lập lại áp dụng trên nếu thấy cần thiết.
Một dung dịch trong alcool teinture mère của hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có thể cho thấy lợi ích trong những trường hợp viêm tai mãn tính otites chroniques, kèm theo dung dịch trong alcool của hoa Cây sureau (Sambucus nigra) và dung dịch teinture của Cây échinacée (Echinacea purpurea, E. pallida hoặc  E. angustifolia).
Cảnh báo : nếu có nguy cơ của thủng màng nhĩ perforation du tympan do nhiễm viêm tai otite, không được đặt bất cứ vật gì vào trong tai oreille, và nhất là những dầu.
Tham khảo Bác sỉ trong trường hợp nghi ngờ.
▪ Lảnh vực tiết niệu urinaire :
Trong lãnh vực nưóc tiểu urinaire nó cũng tương đối phát triển tốt. Bề ngoài, người ta thấy rằng những chỉ định của Cazin và của Moore là mâu thuẩn với nhau. nhưng khi người ta đào sâu một chút, người ta sẽ thấy họ mô trả 2 khía cạnh của cùng một vấn đề .
▪ Viêm bàng quang Cystite :
Cazin để nghị ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction của những hoa Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus trong những bệnh nhiễm cấp tính của những đường tiểu voies urinaires, khi một người phải đi tiểu uriner nhưng mà không thể được do của một đau đớn douleur, với một nước tiểu sạch tốt và không phong phú.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus mang lại những nước tiểu « trong limpides và phong phú abondantes« .
Người ta thấy ở đây những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques.
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có thể được thay thế cho những hoa.
▪ Không thể giữ được Incontinence :
Moore để nghị rễ Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus cho những trường hợp như sau :
- Không thể giữ được ( thải nước tiểu ), thông thường, hơặc khi trên giường, do một viêm bàng quang mãn tính cystite chronique ;
- Không thể giữ được, chức năng, do thiếu tính cường kiện bắp cơ của bàng quang muscles de la vessie, cơ tam giác muscle trigone trong đặc bìệt.
- Không thể giữ được có nguyên nhân bởi một sự căng thẳng về vật lý stress physique như :
- ho dữ dội toux violente,
- nâng tạ nặng,
- cười rire,
- chạy bộ course à pieds,
- sa bàng quang cystocèle do bởi sự sanh đẻ accouchement ;
- Không thể giữ được ở những trẻ em (đái dầm énurésie), với một số lượng lớn nước tiểu urine, do thiếu mất tính cường kiện của bàng quang tonus de la vessie, trong đặc biệt là khi không giữ được kéo dài sau 4 năm.
- Ở những trẻ em luôn luôn muốn đi tiểu, được nói là cứ 30 phút, và như vậy không có thể đi thực hiện những chuyến đi xa.
Ở Cazin, cho rằng Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus tạo điều kiện để thải nước tiểu urine.
Ở Moore, cho rằng nó kềm hảm. Một sự trái ngược ?.
Không phải tất cả, người ta có ở đây một hiệu quả ổn định trên bàng quang vessie.
Khi bàng quang bị nhiễm trùng infectée, với những cơ bị viêm muscle enflammés và căng  của đau đớn, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus làm dịu calme và thư giản relaxe.
Khi bàng quan quá thư giản, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus làm cường kiện những cơ trơn muscles lisse
Như vậy, Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus là một phương thuốc mang lại tình trạng sức khỏe của bàng quang.
▪ Tiền liệt tuyến Prostate :
Moore đề nghị rễ cho :
- bệnh viêm tuyến tiền liệt inflammations de la prostate,
- hoặc những bộ phận khác của hệ sinh dục của nam giới sau một nỗ lực cho tình dục.
▪ Rễ có thể được sử dụng cho những trường hợp :
- tăng sinh quá độ hyperplasie, bướu lành của tuyến tiền liệt bénigne de la prostate,
kết hợp với những loài thảo dược khác được biết để cho những điều kiện này :
- Cọ lùn palmier nain (Serenoa repens),
- và Cây Thượng thùy lá dài (Epilobium angustifolium).
▪ Những sử dụng khác :
- Một thuốc nhuộm vàng tươi được trích từ những hoa bằng cách đun sôi trong nước.
- Khi được sử dụng với acide sulfurique pha loãng nó sản xuất ra một màu nhuộm xanh lá cây không phải giữ vĩnh viễn, màu này trở thành màu nâu khi thêm với một chất kiềm.
- Ngâm trong nước đun sôi những hoa đôi khi sử dụng để nhuộm cho những tóc một màu vàng kim couleur dorée.
- Những nhánh phát hoa có thể được nhúng vào trong sáp được sử dụng như một cây đuốc
- Nó cũng được dùng như chất cách nhiệt trong những giày để giữ chân luôn nóng ấp, và là những bấc cho những cây nến.
- Một báo cáo chỉ ra rằng những lá có chứa chất roténone, nhưng không nói trong đó số lượng,  roténone được sử dụng như một thuốc trừ sâu insecticide.
Giai thoại :
Những sự sử dụng truyền thống theo huyền thoại :
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus có một mối liên hệ của với con người và nó được tôn trọng do những sức mạnh huyền bí và thuốc truyền thống.
Theo những nhà thảo dược xưa nếu một người nào đó giữ một phần của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus, nó có khả năng làm xa lánh những linh hồn quỷ dữ esprits maléfiques và những nỗi kinh hoàng terreurs (Muenscher, 1935; Debray, 1978).
Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus được nổi tiếng từ những người Hy Lạp cho rằng Ulysse dùng Cây này để bảo vệ Ông chống lại những mưu kế của Circé (Debray, 1978).
▪ Những người Hy Lạp, La Mã và những người ở miền Tây nước Mỹ biết nó như một ngọn nến bougie / đốt, dùng khi tang lễ funérailles hoặc nghi lễ thiêng liêng (Muenscher, 1935).
▪ Người dân thành RomeIrlande gọi là " cỏ phế hình lungwort " do nó được sử dụng để chữa lành bệnh phổi maladie du poumon ở người và ở gia súc (Muenscher, 1935; Debray, 1978).
▪ Theo truyền thống dân gian vài tên của Cây Thảo bản bông vàng Verbascum thapsus cho thấy mối liên hệ với thiên chúa giáo christianisme và tín ngưởng thời trung cổ médiévales của những người phù thủy sorcières; đó là :
- bougie Lady`s, Lady`s flanelle, Notre cône Lady`s, Lady`s chandelier, Virgin Mary`s bougie, Wooly molène và Hag`s Taper (McLeod, 2008).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: