Tâm sự

Tâm sự

lundi 22 avril 2013

Cây Gạo rừng - Red Silk Cotton tree

Red Silk Cotton Tree
Cây Gạo rừng - Cây gòn rừng
Bombax ceiba L
Bombacaceae
Đại cương :
Người Tàu gọi 木棉 « mu mian »
Bombax ceiba, cây gòn rừng hay cây gạo rừng, ở Pháp còn có tên là Fromage, tên này không rõ ràng do tên gọi của một số gia đình, có thể do dân quê dùng gổ để làm những hộp đựng fromage, có thể do nét nếp trên cây cảm hứng đặc tên…là một cây lớn vùng nhiệt đới thuộc họ Bombacaceae theo phân loại cổ điển hay họ Malvaceae theo bảng phân loại phytogénétique.
Loài này có nguồn gốc ở Á Châu nhiệt đới và Châu Đại dương.
Người ta có thể trồng trong vườn Địa trung hải. Cây Gạo rừng có thể đạt tới 25 đến 30 m chiều cao. Thân cây mang những gai có hình nón. Những sợi bông bao chung quanh hạt dùng sản xuất “ bông gòn ” như nhiều loài thuộc họ Bombacaceae như cây gòn chẳng hạn .
Theo báo cáo, sự phân bố của cây « gòn rừng » hay cây « gạo rừng » trong những rừng nguyên thủy hay rừng thứ cấp, ở những độ cao thấp và trung bình.
Cũng như tìm thấy từ Ấn Độ tới miền nam Trung Quốc và về phía nam Sumatra và Java.
Tại Việt Nam, còn tồn tại những cây Gạo rừng ở Hà Nội, đã được Việt Nam ghi tên vào hàng « Đại cổ thụ » « Arbre séculaire géant » « Giant sécular tree » được 727 năm tuổi, đường kính gốc khoảng hơn 2 m, cao khoảng 30 m.
► Nếu bàn về kích thước và năm tuổi thì Cây Gạo rừng Việt Nam chỉ được liệt vào cây « Cổ thụ » « Arbre séculiare »  hay « Sécular tree » So với những cây như Sequoia, cao khoảng 50 đến 85 m hay hơn, đường kính gốc 6 đến 8 m, có tuổi thọ 3000 năm. Đúng nghĩa « Cây Đại cổ thụ Giant sécular tree »
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây đại mộc, có lá rụng, tăng trưởng tới mức trung bình khoảng 20 m, những cây già cổ thụ rất lâu năm ( có thể trên vài trăm năm ) có thể đạt đến 60 m hay hơn, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ướt. Thân cây và nhánh mang những gai hình chùy đặc biệt ở những cây non được bao phủ rất sắc nét, thẳng dài khoảng 2 đến 3 cm, nhưng khi già lâu năm bị soi mòn nên nhẵn đi.
Lá, có cuống dài 20 cm, lá phụ 5 hay 6 phát ra từ một điểm ở trung tâm, dạng chân vịt, chẻ ra và lớn dần, hình mũi mác đầu nhọn, kích thước trung bình khoảng 7 đến 10 cm rộng và 13 đến 15 cm dài, hình xoan bầu dục, bìa sụn, có cuống chung dài khoảng 20 cm mềm linh hoạt. Lá mới thường không xuất hiện cho đến khi ra hoa.
Hoa, đơn độc hay hợp thành nhóm, lưỡng phái, giàu mật, nhưng được thụ phấn bởi côn trùng ong bướm dơi …., hoa hình chén, mọc ở nách hay ở dưới ngọn nhánh hoặc gần đầu của nhánh, khi cây rụng lá, trung bình rộng 15-17 cm, đài vàng, dày thịt, hợp thành hình chén thường có 3 thùy, cánh hoa dài khoảng 12 cm dài màu hường hay đỏ, nuốm màu đỏ tươi, vòi nhụy dài 9 cm, bầu noãn màu hường bao bởi những lông trắng khoảng 1 mm dài, tiểu nhụy hợp thành ống ngắn, nhiều hơn 60 tiểu nhụy hợp thành 5 bó ( không thành ống ), chỉ dài đỏ mang bao phấn đen. Mặc dù hoa chỉ kéo dài trong 1 ngày, nhưng được hấp dẫn bởi rất nhiều côn trùng đến viếng thăm để tìm mật, cho nên dù lưỡng phái nhưng vẫn được thụ phấn bởi trùng môi.
Nang, dài 10 - 15 cm dài, hình chữ nhật hoặc bầu dục, màu xanh sáng, ở những trái chưa trưởng thành, màu nâu ở những trái chín, bên trong chứa nhiều hạt đen được bao phủ bởi lớp lông ( bông gòn ) mịn .
Hạt, kích thước khoảng 8 mm, gòn láng
Bộ phận sử dụng :
Nhựa cây, lá, vỏ, và gai.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Nghiên cứu thành phần hóa thực vật :
Những kiểm tra sơ bộ cho thấy sự hiện diện của thành phần những chất glycosides và những tanins ở thân và ở lá.
Trong thân một số alcaloïdes và chất đạm protéines của rễ đã được xác điịnh tên.
● Rễ :
Trong cây gạo rừng đã được khám phá thành phần hóa thực vật phytochimique bởi các nhà nghiên cứu khác nhau và phát hiện một số chất hóa học :
Những nghiên cứu hóa thực vật trên rễ cây Bombax ceiba cho được :
- n-triacontanol,
- β-sitostérol,
Và những glycoside mới đã được xác định như :
- 5,7,3,4 tetrahydroxy-6-methoxy flavon-3-O-β-D glucopyranosyl-D-xylotyranoside
- sesquiterpenoids,
- isohemigosspol-1-2-dimethyl ether,
- 8-formyl-7-hydroxy-5-isopropyl-2-methoxy-3-methyl-1,
- 4-napthaquinine,
- 7 hydroxy cadaleve,
Và lactone sesquiterpénique mới :
- 6-dihydroxy-3-methyl 5-{1-methyl ethyl 1-7- methoxy naphthalene-8-carboxylic acid (8→1)}lactone đã được phân lập.
● Vỏ rễ cũng đã được ghi nhận có chứa :
- lupeol,
- β-sitostérol,
- và một naphtoquinone.
Chất sesquiterpene lactone đã được phân lập từ rễ cây gạo rừng (đồng nghĩa Bombax malbaricum hay bombax ceibe ), đã được xác định trước đó như là :
- éther lactone-7-méthyl acide hemigossylic.
Những thí nghiệm của RMN 2D cho thấy đây là một hợp chất mới :
- acide éther lactone-2-méthyl-isohemigossylic.
Điều tra thành phần hóa thực vật của những chất hóa học từ rễ cây gạo rừng Bombax ceiba đã cho được chín (9) sesquiterpénoïdes cadinane trong đó có năm (5) hợp chất mới :
- bombamalones AD, (1- 4),
- bombamaloside,  (5),
và bốn (4) hợp chất đã được biết :
- isohemigossypol-1-methyl ester,
- 2 - O-methylisohemigossylic lactone de l'acide,
- bombaxquinone B,
- và lacinilene C,
Vỏ của rễ cho 3 dẩn xuất của hợp chất naphtalène liên quan với gossypol ( nguyên tắc độc chất của hạt bông gòn ) và gọi là « semigossypol ».
● Vỏ thân đã được ghi nhận có chứa :
- lupeol,
- và β-sitostérol.
Trong một nghiên cứu khác, có sự hiện diện của :
- flavonoïdes,
- glycosides,
- stérols,
- và terpènes
Và vắng mặt của những alcaloïdes và chất saponines đã được ghi nhận trong vỏ của thân .
- Shamimicin, 1'' ', 1'' "'''-bis-2-(3, 4 - dihydroxyphényl) -3, 4-dihydro-3, 7-dihydroxy-5-O - xylopyranosyloxy-2H-1-benzopyran,
- với lupeol, đã được phân lập từ vỏ của thân cây gạo rừng.
● Hoa .
Trong nghiên cứu này, những trích xuất của hoa loại dược thảo dân gian Bombax ceiba đã được truy tìm tính sinh học và hóa học.
Những chất hóa học trong phần đoạn n-hexane, từ những hoa của cây gạo rừng Bombax ceiba đã được nghiên cứu bằng cách dùng sắc ký chromatographie (GLC) khí lỏng để phân tích, cho được 14 hợp chất, bao gồm :
- cholestérol,
- stigmastérol,
- campestérol,
- và α-amyrine,
Trong khi 10 hợp chất còn lại là những hydrocarbures. Phân tích sắc ký khí lỏng GLC của acide béo, esters được thành lập phong phú hơn của đa số acide béo bảo hòa tương tự trên lượng acide béo không bảo hòa của nó.
Phân đoạn méthanol phân cực cho được bảy (7) flavones :
- vicenin 2 (1),
- linarin (2),
- saponarin (3),
- cosmetin (4),
- isovitexin (5),
- xanthomicrol (6),
- và apigenin (7).
Cấu trúc từ 1 đến 7 đã được thành lập bởi những nghiên cứu sâu rộng của những dữ kiện quang phổ ( H-RMN, quang phổ khối lượng  spectroscopie de masse và tia cực tìm UV ) và so sánh với những mẫu vật xác thực ( échantillons authentiques ).
Hợp chất từ 1 đến 7 được mô tả đây là lần đầu tiên từ cây này.
Trích xuất n-hexane và méthanol đã thể hiện :
- chất chống oxy hóa antioxydante đáng kể,
- và hoạt động kháng khuẩn antimicrobiennes.
Cây gạo rừng đã cho thấy sự hiện diện của :
- β-D-glucoside,
- β-sitosterol,
- β-sitosterol tự do,
- hentriacontane,
- hentriacontanolester,
- le kaempférol,
- la quercétine,
- và vết của dầu nguyên chất thiết yếu.
Một polysaccharides được thành lập của :
- D-galactose,
- L-arabinose,
- và L-rhamnose trong báo cáo phân tử 05:04:03 đã được phân lập từ những tiểu nhụy khô của hoa gạo bombax ceiba.
Những cánh hoa tươi đã được ghi nhận cho được hai (2) glycosides anthocyanidine tên gọi  A và B được đặc tính hóa như là :
- pélargonidine 5 β-D-glucopyranoside, (A)
- và cyanuration-7 méthyl éther-3 β-glucopyranoside. (B) theo thứ tự.
● Những hạt chứa :
- n-hexacosanol,
- acide palmitique,
- palmitate d'octadécyle,
- acide tannique acide gallique,
- 1-gallyl -β-glucose,
- gallate d'éthyle,
- và một hỗn hợp của α, β- và  γ - tocophérol.
● Dầu của hạt gạo rừng đã được phát hiện có chứa :
- acide béo hỗn hợp 94,5 %, hợp chất acide oléique như là một thành phần chủ yếu,
với những chất :
- acide myristique,
- palmitique,
- arachidique,
- và acide linoléique.
● Chất nhựa mủ gôm gomme :
▪ Nghiên cứu báo cáo trong chất gôm cho được :
- acide tannique,
- và gallique.
▪ Gomme thủy phân hoàn toàn thu được :
- một hỗn hợp chất L-arabinose D-galactose,
- acide D-galacturonique,
- và chất rhamnose.
▪ Gomme của vỏ cho được :
-  acide katechuic,
- đường sucre,
- 'semulrot,' tro với CaCO3, MgCO3, …v…v..
▪ Những là những chất đạm, ước tính thô, chất xơ thực phẩm thô, calcium Ca, Phosphore P.
▪ Chất shamimin được phân lập từ lá cây gạo Bombax ceibe cho thấy một sức mạnh đáng kể như là tác nhân :
- hạ huyết áp hypotenseur với liều 15 mg / kg, 3 mg / kg, và 1/mg/kg.
Trong cùng năm :
▪ chất mangiférine, một xanthone đã được phân lập từ lá Bombax ceiba của phân đoạn n-BuOH trong éthanol 70% của lá khô cây gạo Bombax ceibe.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây gạo được xem như có những đặc tính chữa trị :
- chất làm se astringent,
- làm mát refroidissement,
- chất kích thích stimulant,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc chống viêm anti-inflammatoire,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Những rễ được xem như :
- chất làm se astringent,
- thuốc bổ phục hồi restorative,
- dùng làm thuốc chữa bệnh alterative,
-  chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Chất nhựa gôm là chất :
- rất se astringent,
- và là chất cầm máu hémostatique.
▪ Rễ được xem như :
- chất kích thích stimulant,
- là thuốc bổ tonique.
▪ Rễ cái racine pivotant, đặc biệt ở cây con được xem như :
- thuốc làm bớt đau adoucissant,
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- và là chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Vỏ được coi như :
- làm giảm đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- và là chất làm se nhẹ légèrement astringent.
▪ Hoa gạo xem như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
Theo y học truyền thống ayurvédique cây gạo là thuốc chữa trị :
- những vết thương plaies,
- loét ulcères,
- những bệnh về da maladies de peau,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- kết thạch đường tiểu ( sạn ) calculs urinaires,
- bàng quang cystites,
- bệnh viêm inflammations,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- và chứng đổi màu sậm trên mặt .
Nghiên cứu :
● Những đặc tính chống viêm của chất Lupéol :
Lupéol là một đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu và những thử nghiệm hóa học đang tiến hành trong khoảng 15 năm sau này với mục đích kiễm nghiệm những đặc tính lợi ích đã đưa ra, từ đó nổi bậc nhất là đặc tính chống viêm rộng bao la của nó, một quá trình được biết để liên kết trực tiếp một số loại ung thư và là tiền thân của một số loại ung bướu khối u tumeur.
● Lupéol cho ung thư tuyến tiền liệt  cancer de la prostate :
Lupéol cũng cho thấy có thể làm giảm nồng độ kháng nguyên antigène tuyến tiền liệt đặc biệt ( APS huyết thanh ) và ức chế khả năng tế bào ung bướu tumorigène của ung thư tuyến tiền liệt  ( CaP ) thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo.
● Cây Gạo rừng Bomba ceiba, đặc tính kháng khuẩn anti-hélicobacter pylori :
Trong số dược thảo dân gian Đài Loan được nghiên cứu cho đặc tính chống vi khuần Hélicobacter pylori của họ chỉ có những cây như sau :
- paederia scandens,
- plumbago zeylanica,
- anisomeles indica,
- alpinia speciosa,
- và cây Gạo Bombax ceiba đã chứng minh đặc tính kháng vi khuẩn Hélicobacter pylori .
● Cây Gạo rừng bombax ceiba, đặc tính chống lão hóa anti-vieillissement :
Một số nghiên cứu cho thấy viêc sử dụng tiềm năng của cây Gạo Bombax ceiba để ngăn chận, làm thay đổi ngược hoặc làm chậm lại những bệnh liên quan đến tuổi thọ do tác động chống oxy hóa tác dụng bởi cây Gạo này.
● Cây Gạo rừng Bombax ceiba, đặc tính trừ giun sán anthelmitique, trừ sâu vermifuge và thuốc trừ sâu vermicide :
Trong một số trường hợp, lá cây Gạo rừng Bombax ceiba có hiệu quả tác dụng chống giun sán, một đặc tính mà một số dược thảo và những thuốc giúp đở cơ thể trục xuất những ký sinh giun sán hay những loại trùng ký sinh.
Sự sử dụng này đã được báo cáo ít nhất trong hệ thống y học truyền thống ở miền nam của Pendjab của Pakistan, nơi dây đã có thể chống lại loài ký sinh trùng sống ( như là những loài trématododes : Paramphistomum explanatum ) thu thập được từ những con trâu.
● Cây Gạo rừng Bombax Ceiba cho những bệnh viêm ruột :
Trong khuôn khổ chuẩn bị bào chế thuốc đa dược thảo chống lại những bệnh viêm đường ruột ở chuột, dung dịch trích trong nước từ cây gạo rừng bombax ceiba cho thấy một số hiệu quả lợi ích, cho thấy cây gạo rừng này có một vai trò bảo vệ trên những trường hợp bệnh viêm đường ruột inflammatoire de l’intestin.
● Cây Gao Bombax ceiba, đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes :
Cây gạo rừng cũng thể hiện tính chống oxy hóa đáng kể và hoạt động chống siêu vi khuẩn trong những nghiên cứu khác thực hiện trên cây Gạo rừng này.
● Cây Gạo rừng Bombax ceiba, đặc tính chống oxy hóa antioxydantes :
Cây Gạo rừng Bombax Ceiba (Bombacaceae) đã được sử dụng trong y học truyền thống Trung Hoa để chữa trị :
- những bệnh viêm maladies inflammatoires,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- sốt fièvre,
- bệnh viêm mãn tính inflammation chronique,
- bệnh chảy nước mũi affection catarrhale,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
Những hoạt động chống oxy hóa của dung dịch trích từ hoa cây Gạo rừng Bombax ceiba gây ra hoạt động làm sạch gốc tự do activité antiradicalaire, oxygène gốc tự do có khả năng bị hấp thu ( ORAC ) và tất cả những trích xuất cho một khả năng chống oxy hóa đáng chú ý so với  ascorbique hoặc acide gallique.
Những hoa của cây Gạo rừng bombax ceiba có đặc tính chống oxy hóa rất tốt và có thể là nguồn chống oxy hóa thiên nhiên.
Chủ trị : indications
▪ Chất nhựa gôm cây gạo rừng bombax ceiba có chỉ định :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm se astringent,
- giảm đau adoucissant,
- ho ra máu của bệnh lao phổi hémoptysie de la tuberculose pulmonaire,
- và bệnh cúm grippe,
- phân màu đen thường do xuất huyết đường tiêu hóa malaena,
- rong kinh hay kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- và bệnh kiết lỵ cấp tính với kết quả tốt .
▪ Những hoa được dùng để :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Rễ có đặc tính :
- kích thích stimulant,
- thuốc bổ tonique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques.
Kinh nghiệm dân gian :
► Sử dụng truyền thống :
Hầu hết tất cả những bộ phận của cây Gạo rừng là quan trọng trong y học và được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị những bệnh đau nhức khác nhau :
▪ Những thân và vỏ sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh sâu răng caries dentaires.
Vỏ của thân được xem như :
- có vị chát âcre,
- làm bớt đau adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- viêm inflammation,
- chất làm se nhẹ légèrement astringent,
- và là thuốc bổ tonique.
Được áp dụng trên những chổ sưng enflure,
Nấu sôi và thử xem có cảm giác nóng ( không làm phỏng da ) áp dụng trên mặt của những vết thương của mặt như :
- những vết đỏ tàn nhang  taches de rousseur,
- mụn trứng cá vulgeris acné,
- và những bệnh khác của da,
- cũng như những rối loạn sắc tố troubles de la pigmentation
Vỏ cây dùng bên ngoài như :
- thuốc dán cao cho viêm inflammationn,
- và cho phát chẫn ở da éruptions cutanées.
▪ Những lá nghiền nát chữa trị :
- bệnh tiểu khó (đái từng giọt ) strangurie,
dưới dạng bột nhão như thuốc dán cao sử dụng cho :
- sự phát chẫn ở da éruption cutanée.
▪ Những lá nghiền nát và trộn với sữa dùng cho :
- trường hợp khẩn cấp và đi tiểu đau miction douloureuse.
▪ Những cánh hoa, ép và ngâm trong sữa người hay sữa bó, dùng như :
- áp dụng làm dịu kết mạc của trẻ sơ sinh conjonctivite du nouveau-né.
Hoa dùng là chất :
- làm se astringentes,
Và dùng tốt cho :
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- bệnh tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Trái non khô có ích lợi trong :
- bệnh viêm mãn tính inflammation chronique,
- và viêm mãn tính thận inflammation chronique du rein,
- và bệnh ung bướu bàng quang ulcération de la vessie và thận reins,
 Bao gồm đái giọt, đái lâu và đái đau strangurie
- tất cả các dạng tiểu khó dysurie,
và cũng lợi ích trong sự yếu kém của :
- cơ quan sinh dục organe génital .
- những bệnh kết thạch affections calculeuses,
- và bàng quang vessie;
- và tất cả nguyên nhân cơ học của tiểu khó dysurie mécanique.
Trái sử dụng để chữa trị :
- sự yếu kém của cơ quan sinh dục faiblesse des organes génitaux.
Hạt, dùng một mình hay dùng chung với hạt hạt anis và 1/8 của dịch tiết silic của cây tre Siliceous Secretions of Bamboo, sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và kết hợp dịch tiết của niếu đạo associés écoulement urétral,
- viêm bàng quang mãn tính cystite chronique,
- chứng sổ mũi nhiễm trùng infections catarrhales
Rễ được dùng trong :
- suy nhược bệnh hoạn,
- và yếu kém đường tình dục bao gồm sự rối loạn về tinh dịch trouble séminal.
▪ Rễ áp dụng bên ngoài cho :
- những chổ sưng gonflements,
- và đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Rễ dùng chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những mụn nhọt furoncles,
- bệnh tiểu đường diabète,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh bạch đới leucorrhée.
Rễ sử dụng như :
- thuốc phục hổi lợi sức bệnh ho lao restauratrice de phtisie.
Rễ cái sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- cũng dùng như chất làm nôn mữa émétique.
▪ Tại Guinée, những rễ sử dụnh như :
- chất làm nôn mữa émétique.
▪ Chất nhựa gôm dùng để :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie.
Chất gôm nhựa résine được dùng nhiều trong y học truyền thống :
- sự rối loạn tử cung trouble utérine.
► Kinh nghiệm nhóm bộ tộc và dân tộc :
Có nhiều nhóm khác nhau trong những dân tộc và bộ tộc ở Ấn Độ.
Mỗi nhóm bộ tộc có một thổ ngữ riêng, những niềm tin suy nghĩ và kiến thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên y học riêng.
Hầu như tất cả các bộ phận của cây được ghi nhận là hữu ích trong cơ sở điều tra nhân chủng thực vật ethnobotanique như :
Rễ được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysentery,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- phỏng brûlures,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
- bệnh huyết trắng leucorrhée,
Thân và vỏ được dùng đối với :
- những vi trùng bactéries,
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- thuốc bổ cho tim tonique cardiaque,
- đau đầu maux de tête,
- vết thương rắn cắn morsure de serpent,
Chất gôm dùng chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh trĩ chảy máu bleeding piles,
- tiêu chảy diarrhée,
- sâu răng carie dentaire .
cây gạo rừng được sử dụng như :
- chống bệnh kiết lỵ antidysenterie,
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhées,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh vô sinh stérilité.
Hoa gạo rừng dùng cho :
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh bạch đới leucorrhées,
- bệnh lậu gonorrhoea,
- rối loạn kinh nguyệt của bệnh bạch đới  troubles menstruels des leucorrhées,
- lá lách to splénomégalie,
- và chảy máu bên trong của ung thư saigner internes de cancer,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
Trái được sử dụng như :
- chống thụ thai anti-fécondité,
- cổ từ cung nhô ra utérus saillie.
Hạt được dùng cho :
- thủy đậu hay bệnh trái rạ varicelle,
- và bệnh đậu mùa variole.
Ứng dụng :
- Gối : Gòn của trái gạo rừng được sử dụng để nhồi gối.
- Dây thừng: Vỏ của cây được sử dụng để làm dây thừng do tính bền của nó. Nhưng rất khan hiếm không đủ để đưa vào thương mại. Dây thừng sản xuất chế tạo từ vỏ cây gạo rừng thích hợp để sử dụng cho mùa khô.


Nguyễn thanh Vân