Tâm sự

Tâm sự

mercredi 4 décembre 2013

Trà - Thé - Tea tree

Tea tree-Thé
Trà
Camellia sinensis (L.) O. Kuntze
Thea sinensis Linn.
Theaceae
Đại cương :
Cây trà (Camellia sinensis), gọi là trà xanh hoặc đơn giản hóa “ Trà ” “ Thé ”, trà là một giống tiểu mộc thuộc họ Théaceae.
Trà có nguồn gốc từ Viễn Đông Extrême-Orient, được trồng rộng rãi để lấy lá, một khi đã sấy khô và nhiều hay ít oxy hóa, tiêu dùng bằng cách ngâm trong nước đun sôi để uống.
Hiện nay uống trà là một nghệ thuật với những thiết bị cầu kỳ và được xem như một nghệ thuật truyền thống ở Tàu và Nhật Bản.
Trà Camellia sinensis, là một loài liên quan gần với loài hoa trà trồng Camellia japonica.
Trà được trồng hầu hết trong các khu vực vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, nhưng đặc biệt trồng với qui mô lớn về kinh tế ở Tàu, Nhật Bản, Ấn Độ, Tích Lan và Nam Dương. Việt Nam trồng và phát triển ở vùng Lâm Đồng .....
Cây Trà mọc ở những vừng đất cao acide, khoảng 1000 đến 2000 m cao độ, khí hậu nóng và ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây trà Camellia sinensis là một tiểu mộc nhỏ cao khoảng 10 đến 15 m có khi đạt đến 20 m cho những loại variété. Ở những cây trồng kích thước được giới hạn, thông thường cao khoảng 1 m hay hơn để lấy lá ở những đồn điền Trà, lá không rụng, nhánh trơn, nụ mượt
, mọc đối, không rụng, hình ellip, thuông dài 4,5 đến 20 cm dài 3,5 – 6 cm rộng, thon ở hai đầu với bìa lá có răng cưa, láng bóng màu xanh đậm, dày. Cuống lá ngắn 4-10 mm.
Hoa, trắng đến vàng tươi, khoảng 3 cm đường kính, hoa cô độc hay hợp thành những nhóm nhỏ. Đài hoa 5 không rụng, 5 cánh hoa đôi khi hơn đến 7 hay 8, màu vàng sáng hoặc màu kem trắng, tiểu nhụy nhiều màu vàng thường dính với nhau. Bầu noãn 3 buồng
Trái, viên nang 3 buồng, mỗi viên nang chứa 1 hạt.
Hạt, gần giống như hình cầu, láng, màu nâu nhạt, khoảng 2 cm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Lá, có thể qua quá trình lên men ít hay nhiều hoặc không, cho ra những đặc tính chất lượng khác nhau
Thành phần hóa học và dược chất :
● Một tách nước trà đơn giản là một hỗn hợp phức tạp hơn 500 hoạt chất.
Ngoài ra có những khác biệt liên quan đến :
- bản chất của lá trà nature du thé,
- thời gian ngâm trà trong nước sôi infusion,
- bản chất của nước pha tra và nhiệt độ,
đây là nguyên nhân của sự khác biệt cùng cực của thành phần thức uống .
● Lá trà Camellia sinensis ( tính theo trọng lượng khô )
▪ Thành phần chánh gồm có :
▪ năng lượng calories,
▪ nước,
▪ chất đạm protéines ( ~ 4 %, chỉ có chất albumine hòa tan trong nước ),
▪ những acides aminés :
- théanine,
- sérine,
▪ chất béo lipides, ( dưới 1 % )
▪ chất đường glucides :
- fructose,
- saccharose,
- raffinose,
- và stachyose
▪ chất xơ thực phẩm,
▪ tro,
▪ và tinh dầu cung cấp cho chất mùi thơm.
▪ Những acides hữu cơ :
- acide quinique,
- acide oxalique,
- acide gallique,
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca,
- Phosphore P,
- Sắt Fe,
- Magnésium Mg,
- Muối Sodium,
- Potassium K,
- Kẽm Zn,
- Manganèse Mn.
▪ Vitamines :
- vitamine A,
- vitamine B1 thiamine,
- vitamine B2 riboflavine,
- vitamine B3 hay gọi vitamine PP niacine,
- vitamine B6 pyridocine,
- vitamine C.
▪ và một số chất cho mùi thơm :
- géraniol,
▪ Những lá trà Camellia sinensis, tùy thuộc vào nguồn và quá trình lên men, sản lượng gồm :
- caféine hiện diện trong lá trà khoảng 0,2 trọng lượng khô, tự do hay gắn liền bởi những chất glycosides.
- théobromine,
- một số théophylline,
- những dẫn xuất của purine xanthine,
- methylxanthine,
- adénine,
- và chất diệp lục tố chlorophylle ( trong lá tươi hoặc lá không lên men non fermentés ).
▪ Những yếu tố của thuộc da như là :
- tanins,
- polyphénols,
- acide gallique,
- và những dẫn chất của catéchine ,
Trong lá trà cũng cho :
- tinh dầu thiết yếu ( cung cấp chất mùi ).
► Những thành phầ hóa học chủ yếu trong lá trà :
● Trà Thé
Hiện có 3 loại trà :
- trà xanh Camellia sinensis, trong đó phải nói đến trà xanh Nhật Bản với đặc thù về phương diện hình thức lẫn phẩm chất.
- trà oolong,
- và trà đen thé noir.
▪ Trà đen là trà Camellia sinensis được lên men hòan toàn entièrement fermenté,
▪ trà oolong, trà lên men một phần partiellement fermenté,
▪ và trà xanh là trà Camellia sinensis chưa qua quá trình lên men..
Những hợp chất đặc trưng của lá trà là :
- những hợp chất polyphénols.
Trong quá trình lên men oxy hóa biến đổi hợp chất polyphénols thành :
- thearubigens,
làm thay đổi cấu trúc hóa học của lá trà. Do đó mà lá trà xanh Camellia sinensis có tĩ lệ phần trăm cao nhất hợp chất polyphénols và trà đen có ít nhất.
Trong quá trình lên men, cho phép những đặc tính đặc thù xuất hiện, điều này giải thích tại sao có những hương vị khác nhau của mỗi loại trà.
● Chất Caféine
Chất Caféine, hiện diện trong trà khoảng 0,2% của trọng lượng khô.
Chất Caféine, gia tăng :
▪ nhịp đập tim pouls, bởi vì nó gia tăng :
- cường độ strength,
- và tần số nhịp đập của tim fréquency,
điều này có thể dẫn đến :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Chất caféine cũng hành động như :
- thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique doux,
- và vô hại inoffensif,
và dùng quá độ có thể dẫn đến :
- một sự mất nước déshydratation.
Thời gian hiệu lực của caféine được kéo dài khoảng từ 4 đến 5 giờ, hiệu lực chất caféine tan mất đi khoảng 10 đến 12  giờ để cho cơ thể xử lý .

● Chất théanine

▪ Chất théanine là một acide aminé được biết hiện diện chủ yếu trong lá trà Camellia sinensis, cũng như trong những nấm gọi là “ Bolet bai ”. Đây là acide amine chiếm ưu thế, nổi bật trong lá trà.
Théanine, thể hiện từ 1 đến 2 % trên tổng trọng lượng của lá trà đen, trà xanh và trà bán lên men oolong và hơn 50 % là những acides amine.
Chất théanine cung cấp một hương vị cùng một lúc :
- se thắt astringente,
- ngọt ngào sucrée,
- và hương vị ngon thơm umami,
Nó góp phần cho trà xanh Camellia sinensis, với hương vị thơm ngon umami và hành động tăng cường khẩu vị.
▪ Hoạt động của chất théanine trên não bộ cho thấy :
- một sự giảm căng thẳng tinh thần mental và thể chất physique,
- và tạo nên một hiệu quả thư giản relaxant.
● Những chất polyphénols
Trà Camellia sinensis cũng là một nguồn :
- chống oxy hóa antioxydants trong những hình thức khác nhau của những polyphénols theo bản chất và quá trình của sự chế biến.
▪ Trà xanh thé vert, chứa những chất chủ yếu như những chất :
- catéchines
- épicatéchine,
- gallate épicatéchine,
- épigallocatéchine,
- gallate épigallocatéchine,
và sự lên men biến đổi thành :
- théaflavines,
- và théarubigines.
▪ Tiêu dùng 1 tách trà Camellia sinensis sẽ bảo đảm có sự bảo vệ :
- chống oxy hóa antioxydant tối đa sau 1 đến 5 giờ.
▪ Chất catéchine và những phân tử hiện diện là những chất hóa học chánh của trà. Một tách trà có thể chứa đến 200 mg.
Những chất nầy có thể tìm thấy trong một số lớn trái cây và nhất là ở trái nho. Người ta cũng tìm thấy chúng trong rượu đỏ và đặc biệt trong bột cacao.
● Chất théine
Chất théine, năm 1827 bởi Oudry, đã được xác định vào năm 1838 cho caféine, với thành phần hóa học của caféine C8H10N4O2.
Thuật ngữ không bao giờ thấy xuất hìện trong ngôn ngữ hằng ngày.
- caféine ( théine ) là chủ yếu,
- méthylxanthine hiện diện trong trà,
- théophylline,
- và théobromine hiện diện yếu.
Những hiệu quả kích thích của trà rất khác biệt với caféine.
Theo Docteur P. Dukan,
- một tách cà phê chứa từ 100 đến 120 mg chất caféine,
- trong khi một tách trà chứa 80 mg.
Những hợp chất polyphénols oxy hóa ( những tanins ) chứa trong trà liên quan đến hiệu quả của caféine.
Cũng như caféine của trà ( théine ) này hạ giảm trong máu khoảng thời gian có thể từ 6 đến 8 giờ và đồng bộ. Caféine của cà phê hạ giảm nhanh chống tạo ra một đỉnh cao cường độ, ngay lập tức rơi xuống trong khoảng 2 đến 3 giờ.
Đó là tại sao trà được cho là “ kích thích mà không khó chịu ”.
Do đó, sự giảm những hiệu quả kích thích của trà có được trong ngâm trà quá lâu. Những hiệu quả này nghe qua nó có vẻ nghịch lý, được giải thích bởi hành động của chất “ tanins ” ( thải ra thêm hơn trong thời gian ngâm kéo dài ) trên các phân tử của caféine.
như sự giải thích của Docteur P. Dukan :
« Sự im lặng muselage những hiệu quả của caféine trong trà kết hợp với sự hiện diện của những tanins ».
Trong dạ dày, hiện diện của acide chlorhydrique, những tanins kết tủa bằng cách giử và trung hòa hóa neutralisant một phần của chất caféine hiện có trong dạ dày.
Thật vậy, “ caféine trong trà ” phát tán nhanh hơn nhiều vào trong nước so với những chất tanins.  
Trong vòng 3 phút, trong nước nóng, 75 % chất caféine được phóng thích hòa tan trong khi chỉ 52 % cho những chất tanins.
● Những vitamines :
Những lá tươi của trà Camellia sinensis chứa nhiều chất :
- vitamines, đặc biệt là vitamine C.
▪ Trà xanh Camellia sinensis chứa từ 150-300 mg bởi 100g lá trà.
▪ Trà Nhật Bản chứa một tĩ lệ đáng kể vitamine C, do đó làm cho kích thích nhiều hơn các loại trà Tàu và Ấn Độ.
Những loại trà lên men một phần, bán oxy hóa semi-oxydés ( trà oolong ) và trà đen chứa ít hơn. ( do sự phân hủy trong quá trình oxy hóa ).
Những vitamines của nhóm B, vitamine E và vitamine K cũng hiện diện nhiều.
● Những chất vi lượng microéléments
Trà Camellia sinensis chứa rất nhiều những nguyên tố khoáng minéraux, trong đó, chỉ có :
- fluor,
- manganèse,
- và nickel ,
là có khả năng cung cấp cho chế độ ăn uống được đề nghị.
Đặc tính trị liệu :
Cây trà Camellia sinensis rất thường được sử dụng trong cửa hàng thảo dược ở Tàu, nơi đây được xem như một trong 50 cây thuốc cơ bản.
▪ Những nghiên cứu hiện đại cho thấy trong trà có rất nhiều lợi ích cho :
- sức khỏe khi uống trà.
bao gồm có khả năng bảo vệ cho người uống :
- một số bệnh tim maladies cardiaques.
▪ Trà cũng cho thấy rằng, uống trà có thể bảo vệ được :
- răng chống lại sâu răng carie,
lý do là do sự hiện diện của chất fluorure tự nhiên trong trà.
Tuy nhiên, trong trà Camellia sinensis cũng chứa những chất tanins, được nghi ngờ là :
- chất gây bệnh ung thư cancérigène .
● Những lá trà, là chất :
- bổ tim cardiotonique ,
- lợi tiểu diurétique ,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant,
- và làm se thắt astringent.
● Trà, ảnh hưởng quyết định trên :
- hệ thần kinh système nerveux ,
đem lại cảm gíác thoải mái và niềm vui trong cuộc sống.
▪▪ Nhưng cũng tạo nên một giấc ngủ không bình thường khi uống với lượng trà quá mạnh và nhiều.
● Trà Camellia sinensis được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- kiết lỵ dysenterie,
- viêm gan hépatite,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Trà Camellia sinensis có hiệu quả trong chữa trị lâm sàng :
- bệnh kiết lỵ do trùng amibe dysenterie amibienne ,
- bệnh kiết lỵ do vi trùng dysenterie bactérienne ,
- viêm dạ dày-ruột gastro-entérite,
- và viêm gan hépatite .
▪ Trà cũng được ghi nhận có những hiệu quả :
- chống bệnh xơ vữa động mạch anti-athérosclérotiques,
- và hoạt động của vitamine P.
▪ Trong trường hợp tiêu dùng quá nhiều, lúc bấy giờ, có thể dẫn đến :
- chóng mặt étourdissements ,
- chứng táo bón constipation,
- khó tiêu indigestion ,
- đánh trống ngực palpitations,
- và mất ngủ insomnie.
● Sử dụng bên ngoài :
 ▪ Trà Camellia sinensis được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme hoặc tẩy rửa để chữa trị :
- những vết cắt đứt coupures ,
- phỏng brûlures ,
- những vết bầm tím contusions ,
- vết côn trùng cắn piqûres d'insectes ,
- bệnh mắt ophtalmie ,
- sưng gonflements , v…v…
Chỉ có những lá rất non và những chồi nụ lá được sử dụng, lá Camellia sinensis có thể thu hoặch trong suốt mùa tăng trưởng của cây được hơn 3 năm tuổi và được sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Bao trà ( Sachets de thé ) được sử dụng như thuốc dán, áp dụng  trên :
- chổ phòng ra bouffant,
- hoặc mắt mệt mõi yeux fatigués ,
Nén ép vào đầu cho :
- chứng đau đầu maux de tête ,
hoặc sử dụng để tắm chữa trị :
- trường hợp bị phỏng nắng coups de soleil.
▪ Hương thơm tự nhiên của trà là :
- do của tinh dầu mùi thơm dễ bay hơi huile volatile parfumée .
▪ Tinh dầu thiết yếu cùng lúc cho tác dụng :
- phấn khích euphorisant,
- và làm dịu calmant .
Hiệu quả kích thích của caféine từ trà và từ théobromine và lượng nhỏ alcaloïdes :
▪ được xem như :
- chất làm se thắt astringent ,
- thuốc bổ tim cardiotonique ,
- lợi tiểu diurétique ,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant .
▪ Được xem như :
- chất dinh dưởng nutraceutique ,
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant ,
- tăng cường kích thích tố insuline,
- hóa trị ngừa ung thư chimiopréventif ,
- kháng khuẩn antimicrobien ,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
▪ Những lá trà tươi Camellia sinensis chứa 5 lần nhiều hơn tinh dầu thiết yếu so với lá sấy khô hoặc lá lên men.
▪ So với cà phê, hiệu quả kích thích của caféine trong trà biểu hiện chậm hơn và thời gian tồn tại lâu hơn, như caféine được phóng thích từ tannique và kết nối với glycosidique.
● Theo dược điển Pharmacopée :
Những lá trà Camellia sinensis, khi không lên men oxy hóa, được sử dụng trong dược thảo trị liệu phytothérapie để chữa trị :
- chứng thừa cân, béo phì embonpoint,
- mệt mõi fatigue,
- và cơ thể giử nước rétention d'eau.
▪ Những thành phần hóa chất trong trà, kích thích :
- sự bài tiết adrénaline và gia tăng thời gian hoạt động của nó,
- thúc đẩy phàn ứng làm suy thoái chất béo lipolyse ( phóng thích và loại bỏ của những chất béo từ mô mở tissu adipeux ).
Theo như hành động này được hoàn tất, bằng cách hạn chế hấp thu năng lượng trong ruột, bởi các chất tanins.
Đơn thuốc tìm thấy là hơp lý cho bệnh thừa cân béo phì surcharge pondérale.

● Đặc tính hóa chất trị liệu trong cây trà :

▪ Chất Caféine :
Hiệu quả kích thích nhờ chất caféine.
▪ Chất Tanins :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique nhờ chất tanins,
- lợi tiểu diurétique
▪ Chất Apigénine :
Những dẩn xuất của apigénine ( isoschaftoside và vicénine-3 ) là chất :
- ức chế của phân hóa tố lipoxygénase
▪ Chất Polyphénols :
Những hợp chất polyphénols là :
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- và làm sạch gốc tự do piégeurs de radicaux libres
▪ Chất Flavonoïdes (quercétine) :
- ức chế sự oxy hóa của những LDL ( cholestérol xấu ),
- ức chế chất gây ra xơ vữa động mạch inductrice d'athérogénèse,
▪ Sự tiêu dùng trà kết hợp với một sự giảm :
- chứng bệnh nhồi máu cơ tim infarctus,
- và giảm cơ nguy  bệnh ung thư risques de cancers,
- suy giảm nhận thức déclin cognitif,
- và chứng mất trí nhớ démences,
- cải thiện mật độ xương densité osseuse.
▪ Chất Tanins :
Chất chát tanins gây ra :
- một sự giảm hấp thu absorption,
- và sinh khả dụng của một số thuốc ( thuốc an thần neuroleptiques, và thuốc trầm cảm antidépresseurs)
▪ hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne,
- và tác dụng cộng lực synergie với những thuốc pénicillines
▪ Chất Théanine : 
Chất  l-théanine dễ dàng vượt qua những rào cản của máu não hémato-encéphalique :
- tăng mức độ dẫn truyền thần kinh ức chế chủ yếu trong hệ thống thần kinh trung ương của não cérébral du GABA,
- ức chế dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur inhibiteur,
- tăng mức độ mức độ kích hoạt các thụ thể thần kinh dopamine não cérébraux de dopamine,
-  và sérotonine não.
Chất l-théanine :
Bảo vệ não bộ của sự nhiễm độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi chất glutamate, nguyên nhân của những bệnh :
- thoái hóa thần kinh  neurodégénératives.
▪ Giảm đáng kể :
- những triệu chứng bệnh tâm thần symptômes mentaux và thể chất physiques,
- và xã hội kết hợp với hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
▪ Bình thường hóa :
- huyết áp pression sanguine.
▪ Giúp giảm thiểu những hiệu quả kích ứng của chất caféine.
▪ Sự tiêu dùng trà gia tăng :
- độ dài của những télomères,
( télomère là vùng cao lập đi lập lại, không mã hóa ở 2 đầu nhiễm sắc thể DNA, télomère rút ngắn với tuổi, những nghiên cứu cho thấy télomère ngắn kết nối với những nguy cơ cao với tuổi ).
- và cải thiện tuổi thọ longévité.
▪ Chất Catéchines :
Những chất catéchines :
- bảo vệ nhiễm sắc thể ADN,
▪ Sự tiêu dùng trà giàu chất catéchines chống lại :
- sự đề kháng insuline insulinorésistance
ở những bệnh nhân thừa cân với hội chứng chuyển hóa biến dưởng, trên sự phân bố của những chất béo trong cơ thể và bằng cách gia tăng quá trình thiêu đốt thành phần chất béo  lipides, góp phần vào sự điều hòa trọng lượng cơ thể.
Đây là những gì thấy của những kết quả được trình bày trong hội nghị Inra “ Catechins và chế độ ăn uống : từ khía cạnh cảm quan đến chế độ ăn uống được tỏ chức tại Paris 23 janvier 2008.
« Những catecbhins gia tăng nhiệt lượng thermogenèse, cải thiện chức năng insulin insulinique và giảm béo phì ở bụng obésité intra-abdominale »
● Chữa trị viêm khớp :
Những chất chống oxy hóa trong trà xanh có thể :
- ngăn ngừa,
- và giảm mức độ nghiêm trọng của viêm khớp arthrose .
Những nghiên cứu cho thấy rằng nếu một người tiêu dùng khoảng 4 tách trà xanh mỗi ngày có thể có khả năng tự bảo vệ chống :
- sự phát triển của viêm khớp arthrite ,
và nếu một người đã bị bệnh viêm khớp arthrite, uống trà xanh thé vert có thể :
- giúp giảm viêm inflammation, do viêm khớp gây ra.
Trong nghiên cứu trên động vật, được công bố trong Kỷ yếu của viện hàn lâm khoa học năm 1999, những nhà khoa học phát hiện rằng :
- những polyphénols,
- những chất chống oxy hóa antioxydants
hiện diện trong trà xanh thé vert, có thể làm giảm khả năng phát triển dạng viêm khớp arthrite tương tự như đa viêm khớp dạng thấp khớp ở người polyarthrite rhumatoïde.
Theo những điều tra : « Dựa trên những dữ kiện thu được, đây là sự kiện hấp dẩn cho thấy rằng trà xanh thé vert nói chung và các polyphénol có mặt, có thể chứng minh là một lợi ích bổ sung, thêm vào những yếu tố khác để điều trị bệnh viêm khớp».
Chủ trị : indications
Những lợi ích của trà xanh thé vert Camellia sinensis
● Sử dụng thường xuyên và đều đặn trà xanh, để :
- điều hòa lượng đường máu réguler la glycémie,
- và huyết áp động mạch pression artérielle,
- kích thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ,
- ngăn ngừa viêm loét ulcères ,
- kiểm soát tình trạng viêm inflammation,
- những cảm lạnh rhumes,
- và bệnh cúm siêu vi khuẩn grippe virale ,
- ngăn ngừa những bệnh nướu răng maladies des gencives ,
- bệnh sâu răng caries,
- và hơi thở hôi mauvaise haleine .
● Trà xanh Camellia sinensis cũng chỉ định để :
- giảm tĩ lượng cholestérol ,
- ngăn ngừa bệnh tim maladies cardiaques ,
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và cục máu đông caillots sanguins.
● Trà xanh Camellia sinensis là đối tượng thú vị cho những nghiên cứu mới để cho thấy hiệu quả trong việc gia tăng trao đổi biến dưởng métabolisme để :
- giảm cân perte de poids,
- và ngăn ngừa và chống lại bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh khác với những siêu chất chống oxy hóa super- antioxydants .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chính thức ghi nhận vào đầu thế kỹ thứ 6 như là một dược thảo ở Tàu. Đề nghị đặc biệt cho :
- những người ngủ trong thời gian quá lâu.
Được dùng để thúc đẩy :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
- bài tiết rượu,
- và những chất có hại khác.
- thuốc bổ cho da tonifier la peau,
- tăng cường tiêu hóa digestion,
Chống lại với :
- sự mệt mõi fatigue,
- và bệnh trầm cảm dépression,
- một số bệnh khác .
♦ Ngâm trong nước đun sôi trà đậm được sử dụng như áp dụng bên ngoài để chữa trị :
- những bệnh ngoài da affections de la peau,
- nổi mụn nước éruptions,
- những vết trầy xước abrasions,
- và chân vận động viên athlète.
( còn có tên gọi là hâm giữa kẽ 2 ngón chân hay gọi là “ Nấm da chân ” là một loại nấm ngoài da, Tên dùng để nói nhiễm trùng da do nấm )
♦ Nấu sắc  lá trà sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- và để làm giảm mệt mõi soulager la fatigue.
▪ được sử dụng trong :
- đau đầu maux de tête,
- tiêu hoá digestion.
- và những bệnh khác.
▪ Tinh dầu thiết yếu của lá lên men và sấy khô, dùng trong :
- công nghệ mùi hương parfumerie,
- và hương liệu cho thực phẩm arômes alimentaires.
▪ Dầu trà ăn được lấy từ hạt trà .
▪ Bánh bã còn lại sau khi trích dầu, chứa chất saponine được tạo thành những viên tròn, sử dụng bởi những người Tàu, để :
- gội đầu laver les cheveux.
▪ Nhuộm : một nguồn chất màu thực phẩm đa dạng : đen, cam, xanh lá cây, và vàng .
▪ Gỗ : tương đối cứng, dùng làm gậy chống tốt.
▪ Những người Tàu thường dùng để chữa trị :
- chứng bệnh đau nửa đầu migraines .
Cũng có thể giúp ngăn ngừa :
- những mảng vôi bám vào những răng.
▪ Do trong lá chứa một chất :
- fluorure tự nhiên, có thể có lợi ích trong ngăn ngừa :
- sâu răng carie dentaire .
▪ Có thể giúp điều hòa :
- lượng đường máu glycémie,
- và chất insuline .
▪ Cây trà giúp giảm :
- mệt mõi tinh thần fatigue mentale,
- và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa infections des voies digestives .
Nghiên cứu :
● Mụn cóc sinh dục verrues génitales :
Mụn cốc sinh dục còn gọi là condolome, condylomata acuminata, là một bệnh nhiễm qua đường tình dục, rất dễ bị truyền nhiễm. Chúng tăng trưởng không gây đau, hiện diện chung quanh hậu môn, nơi, trên bộ phận sinh dục cửa đàn ông cũng như đàn bà.
Thuốc Polyphenon E ® , một trích xuất độc quyền của trà  xanh đã được công nhận ở Mỹ để dùng bên ngoài cho những mụn cốc sinh học verrues génitales nguyên nhân bởi những siêu vi khuẩn gai thịt ở người. mụn cốc sinh dục thường truyền nhiễm qua đường sinh dục do tiếp xúc với đối tác mắc bệnh .
● Lợi ích cho tim mạch Avantages cardiovasculaires :
Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng tiêu dùng thường xuyên và đều trà xanh Camellia sinensis, có thể giúp giảm nguy cơ những cơn đau tim crises cardiaques hoặc xơ vữa động mạch athérosclérose.
Những thử nghiệm lâm sàng khác là cần thiết trước khi đề nghị chắc chắn .
● Hạ mở máu Hypolipidémique :
▪ Những nghiên cứu trên động vật và hạn chế trên người cho thấy lợi ích của trà xanh trên mức độ cholestérol và đường mỡ triglycérides.
▪ Trong một nghiên cứu tréo với mù đôi double-blind của trà xanh Camellia sinensis ở những bệnh nhân có sự rối loạn mỡ máu dyslipidémie, hiệu quả lợi ích đã được chứng minh với sự giảm đáng kể lượng cholestérol toàn phần và LDL-cholestérol.
( nghiên cứu mù đôi, là thiết kế một thí nghiệm chữa trị và chất điều trị bằng cách sử dụng các nhóm đối tượng thí nghiệm và kiểm soát, trong đó không biết đối tượng cũng như những nhà điều tra không biết thuốc được sử dụng để chữa trị và các chất dược được dùng chỉ là mã số, để tránh có ấn tượng trong tiền quyết đoán có thể làm sai lầm kết quả 
● Chất Saponines / Sự hấp thu alcool và biến dưởng métabolisme :
Nghiên cứu cho thấy những saponine của hạt trà Thea sinensis, dường như ngăn chận sự hấp thu alcool do bởi làm chậm vơi bớt trong dạ dày và ức chế của sự hấp thu xuyên qua màng tế bào của bộ máy tiêu hóa.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Nghiên cứu những trích xuất cho thấy năng xuất cao phần trăm % với chloroforme kế éther dầu hỏa, méthanol và éther diéthylique.
Sinh vật ức chế là :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Bacillus subtilis,
- Shigella ( dysenterie ),
- Escherichia coli,
- Yersinia ,
- Salmonella typhi,
những vi khuẩn khác.
Những kết quả chỉ ra rằng những trích xuất của trà Camellia sinensis có sự hứa hẹn một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne ,
đặc biệt cho những vi sinh vật ở ruột, nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie .
● Hiệu quả ức chế hiệu quả trên nọc độc phong tỏa thần kinh bắp cơ :
Nghiên cứu của trích xuất trà Camellia sinensis cho thấy hiệu quả ức chế chống lại sự phong tỏa thần kinh bắp cơ gây ra bởi nọc độc rắn chuông Crotalus durissus terrificus ở Nam Mỹ.
Mặc dù cơ chế không rõ ràng, chất theaflavins bị nghi là có liên quan đáng kể.
● Chất mélanine của trà Thea sinensis melanins TSM :
Trích xuất mélaninecủa trà Thea sinensis là một phần phân tử cao của hợp chất polyphénols của trà với những đặc tính lý - hoá physico-chimiques giống với mélanine điển hình.
TSM đã thể hiện rộng lớn một số những hoạt động sinh hóa biochimiques và dược lý pharmacologiques :
- chống oxy hóa antioxydant ,
- nhặt sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres ,
- điều hòa tính miễn dịch immunomodulateur ,
cũng như hoạt động bảo vệ chống với :
- những chất độc hại toxiques,
- những nọc độc rắn venins de serpents,
- chất  benzidine ,
và những tác nhân khác.
● Bảo vệ thận néphroprotecteur / Gây độc thận  néphrotoxicité / cisplatine gây ra :
Chất mélanine Thea sinensis chức năng thực hiện có thể ngăn ngừa những hiệu quả độc hại  cho thận của cisplatine như một bằng chứng:
- ức chế cao độ của urê trong máu Blood Urea nitrogen BUN,
- của sự ngăn ngừa áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif,
- phong tỏa toàn bộ gây ra bởi cisplatin của créatinine huyết thanh
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur chống lại acétaminophène gây ra / chấn thương gan atteinte hépatique :
Nghiên cứu cho thấy dẫn xuất của mélanine từ lá trà Thea sinensis có hiệu quả bảo vệ chống lại những tổn thương gan do bởi chất NAPAP ( N -acétyl- p-aminophénol ) gây ra.
● Chống oxy hóa Antioxydant / bảo vệ bức xạ radioprotecteur :
Pal S, Saha C, Dey SK.
School of Biotechnology and Biological Sciences, West Bengal University of Technology, Kolkata, West Bengal, India.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất trà đen chống lại những hậu quả của sự phơi ngoài bức xạ. ( trích xuất trà đen Black The Extract ) BTE làm sạch gốc tự do và liều phụ thuộc vào phản ứng ức chế Fenton qua trung gian bởi sự ;
- suy thoái của chất 2-désoxyribose,
- và sự oxy hóa chất béo không bào hòa  peroxydation lipidique.
Trích xuất cũng thể hiện một sự bảo vệ tối đa chống lại những tổn thương do các bức xạ gây ra trong các tế bào V79.
Có thể vai trò chủ yếu trong bảo vệ bức xạ là loại bỏ những ROS (reactive oxygen species).
● Bảo vệ di truyền Genoprotective :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ nhiễm thể di truyền genoprotective của 2 loại trà xanh trong một thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro và thử nghiệm bổ sung ở người.
▪ Trong ống nghiệm, thử nghiệm của trà chữa trị cho thấy môt sự tăng sức đề kháng của ADN tế bào bạch huyết lymphocytaire đối với H2O2 gây ra.
▪ Trong thử nghiệm bổ sung, một sự gia tăng đáng kể của sức đề kháng cũng được quan sát.
Những kết quả cho thấy những hiệu quả đáng kể bảo vệ nhiễm thể di truyền và bằng chứng để trà xanh một “ thực phẩm chức năng ” « là thực phẩm tương tự như thực phẩm thông thường nhưng lợi ích sinh lý đã được chứng minh và giảm những nguy cơ mắc bệnh mãn tính…..»
● Những nhà nghiên cứu Thụy sỉ, thậm chí có bằng chứng sơ bộ cho rằng trà xanh làm tăng tốc để đôt cháy của những năng lượng calories của chất béo ở những người thừa cân béo phì.
Thực phẩm và biến chế :
Ăn được / ẩm thực .
▪ Lá trà ăn được  
▪ Trà xanh làm từ lá hấp hơi nước và sấy khô, trà đen từ lá lên men và sấy khô.
Trích xuất của trà dùng để :
- ướp mùi thơm những thức uống có alcool.
- những món ăn sữa tráng miệng sữa,
- kẹo bonbons,
- những san phẩm bánh mì,
- bánh ngọt,
- và những món tráng miệng desserts.
▪ Dầu cố định trích từ những hạt trà đôi khi dùng để chế biến thành bơ thực vật margarine.


Nguyễn thanh Vân