Tea tree-Thé
Đại cương :
Cây trà (Camellia sinensis), gọi là
trà xanh hoặc đơn giản hóa “ Trà ” “ Thé ”, trà là một giống tiểu mộc thuộc họ
Théaceae.
Trà có nguồn gốc từ Viễn Đông Extrême-Orient,
được trồng rộng rãi để lấy lá, một khi đã sấy khô và nhiều hay ít oxy hóa, tiêu
dùng bằng cách ngâm trong nước đun sôi để uống.
Hiện nay uống trà là một nghệ thuật
với những thiết bị cầu kỳ và được xem như một nghệ thuật truyền thống ở Tàu và
Nhật Bản.
Trà Camellia sinensis, là một loài
liên quan gần với loài hoa trà trồng Camellia japonica.
Trà được trồng hầu hết trong các
khu vực vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, nhưng đặc biệt trồng với
qui mô lớn về kinh tế ở Tàu, Nhật Bản, Ấn Độ, Tích Lan và Nam Dương. Việt Nam
trồng và phát triển ở vùng Lâm Đồng
.....
Cây Trà mọc ở những vừng đất cao
acide, khoảng 1000 đến 2000 m cao độ, khí hậu nóng và ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây trà Camellia sinensis là một
tiểu mộc nhỏ cao khoảng 10 đến 15 m có khi đạt đến 20 m cho những loại variété. Ở những cây trồng kích thước
được giới hạn, thông thường cao khoảng 1 m hay hơn để lấy lá ở những đồn điền
Trà, lá không rụng, nhánh trơn, nụ mượt
Lá, mọc
đối, không rụng, hình ellip, thuông dài 4,5 đến 20 cm dài 3,5 – 6 cm rộng, thon
ở hai đầu với bìa lá có răng cưa, láng bóng màu xanh đậm, dày. Cuống lá ngắn
4-10 mm.
Hoa,
trắng đến vàng tươi, khoảng 3 cm đường kính, hoa cô độc hay hợp thành những
nhóm nhỏ. Đài hoa 5 không rụng, 5 cánh hoa đôi khi hơn đến 7 hay 8, màu vàng
sáng hoặc màu kem trắng, tiểu nhụy nhiều màu vàng thường dính với nhau. Bầu
noãn 3 buồng
Trái,
viên nang 3 buồng, mỗi viên nang chứa 1 hạt.
Hạt, gần
giống như hình cầu, láng, màu nâu nhạt, khoảng 2 cm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Lá, có
thể qua quá trình lên men ít hay nhiều hoặc không, cho ra những đặc tính chất
lượng khác nhau
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Một tách nước trà đơn giản là một hỗn hợp phức tạp hơn 500
hoạt chất.
Ngoài ra có những khác biệt liên quan đến :
- bản chất của lá trà nature
du thé,
- thời gian ngâm trà trong nước sôi infusion,
- bản chất của nước pha tra và nhiệt độ,
đây là nguyên nhân của sự khác biệt cùng cực của thành phần
thức uống .
● Lá trà Camellia sinensis ( tính theo trọng lượng
khô )
▪ Thành
phần chánh gồm có :
▪ năng lượng calories,
▪ nước,
▪ chất đạm protéines ( ~ 4 %, chỉ có chất albumine hòa tan
trong nước ),
▪ những
acides aminés :
- théanine,
- sérine,
▪ chất béo lipides, ( dưới 1 % )
▪ chất
đường glucides :
- fructose,
- saccharose,
- raffinose,
- và stachyose
▪ chất xơ thực phẩm,
▪ tro,
▪ và tinh dầu cung cấp cho chất mùi thơm.
▪ Những
acides hữu cơ :
- acide quinique,
- acide oxalique,
- acide gallique,
▪ Nguyên
tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca,
- Phosphore P,
- Sắt Fe,
- Magnésium Mg,
- Muối Sodium,
- Potassium K,
- Kẽm Zn,
- Manganèse Mn.
▪ Vitamines :
- vitamine A,
- vitamine B1 thiamine,
- vitamine B2 riboflavine,
- vitamine B3 hay gọi vitamine PP niacine,
- vitamine B6 pyridocine,
- vitamine C.
▪ và một
số chất cho mùi thơm :
- géraniol,
▪ Những
lá trà
Camellia sinensis, tùy thuộc vào nguồn và quá
trình lên men, sản lượng gồm :
- caféine hiện diện trong lá trà khoảng 0,2 trọng lượng
khô, tự do hay gắn liền bởi những chất glycosides.
- théobromine,
- một số théophylline,
- những dẫn xuất của purine xanthine,
- methylxanthine,
- adénine,
- và chất diệp lục tố chlorophylle ( trong lá tươi hoặc lá
không lên men non fermentés ).
▪ Những
yếu tố của thuộc da như là :
- tanins,
- polyphénols,
- acide gallique,
- và những dẫn chất của catéchine ,
Trong lá trà cũng cho :
- tinh dầu thiết yếu (
cung cấp chất mùi ).
► Những
thành phầ hóa học chủ yếu trong lá trà :
● Trà Thé
Hiện có 3 loại trà :
- trà xanh Camellia sinensis, trong đó phải nói đến
trà xanh Nhật Bản với đặc thù về phương diện hình thức lẫn phẩm chất.
- trà oolong,
- và trà đen thé noir.
▪ Trà
đen là trà
Camellia sinensis được lên men hòan toàn entièrement fermenté,
▪ trà oolong,
trà lên men một phần partiellement
fermenté,
▪ và
trà xanh là trà Camellia sinensis chưa qua quá trình
lên men..
Những
hợp chất đặc trưng của lá trà là :
- những hợp chất polyphénols.
Trong
quá trình lên men oxy hóa biến đổi hợp chất polyphénols thành :
- thearubigens,
làm
thay đổi cấu trúc hóa học của lá trà. Do đó mà lá trà xanh Camellia sinensis có tĩ lệ phần trăm cao nhất hợp chất polyphénols và trà đen có ít nhất.
Trong
quá trình lên men, cho phép những đặc tính đặc thù xuất hiện, điều này giải
thích tại sao có những hương vị khác nhau của mỗi loại trà.
● Chất Caféine
Chất
Caféine, hiện diện trong trà khoảng 0,2% của trọng lượng khô.
Chất
Caféine, gia tăng :
▪ nhịp
đập tim pouls, bởi vì nó gia
tăng :
- cường độ strength,
- và tần số nhịp đập của tim fréquency,
điều
này có thể dẫn đến :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Chất
caféine cũng hành động như :
- thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique
doux,
- và vô hại inoffensif,
và dùng
quá độ có thể dẫn đến :
- một sự mất nước déshydratation.
Thời
gian hiệu lực của caféine được kéo dài khoảng từ 4 đến 5 giờ, hiệu lực chất
caféine tan mất đi khoảng 10 đến 12 giờ
để cho cơ thể xử lý .
● Chất théanine
▪ Chất théanine là một acide aminé được biết hiện diện chủ
yếu trong lá trà Camellia sinensis, cũng như trong
những nấm gọi là “ Bolet bai ”. Đây là acide amine chiếm ưu thế, nổi bật trong lá
trà.
Théanine, thể hiện từ 1 đến 2 % trên tổng trọng lượng của
lá trà đen, trà xanh và trà bán lên men oolong và hơn 50 % là những acides
amine.
Chất théanine cung cấp một hương vị cùng một lúc :
- se thắt astringente,
- ngọt ngào sucrée,
- và hương vị ngon thơm umami,
Nó góp phần cho trà xanh Camellia sinensis, với hương vị thơm ngon umami và hành động tăng cường khẩu
vị.
▪ Hoạt động của chất théanine
trên não bộ cho thấy :
- một sự giảm căng thẳng tinh thần mental và thể chất physique,
- và tạo nên một hiệu quả thư giản relaxant.
● Những
chất polyphénols
Trà Camellia sinensis cũng là một nguồn :
- chống oxy hóa antioxydants
trong những hình thức khác nhau của những polyphénols theo bản chất và quá
trình của sự chế biến.
▪ Trà
xanh thé vert, chứa những chất chủ
yếu như những chất :
- catéchines
- épicatéchine,
- gallate épicatéchine,
- épigallocatéchine,
- gallate épigallocatéchine,
và sự lên men biến đổi thành :
- théaflavines,
- và théarubigines.
▪ Tiêu
dùng 1 tách trà Camellia sinensis sẽ bảo đảm có sự bảo
vệ :
- chống oxy hóa antioxydant
tối đa sau 1 đến 5 giờ.
▪ Chất catéchine và những phân tử hiện diện là
những chất hóa học chánh của trà. Một tách trà có thể chứa đến 200 mg.
Những
chất nầy có thể tìm thấy trong một số lớn trái cây và nhất là ở trái nho. Người
ta cũng tìm thấy chúng trong rượu đỏ và đặc biệt trong bột cacao.
● Chất
théine
Chất théine, năm 1827 bởi Oudry, đã được xác
định vào năm 1838 cho caféine, với thành phần hóa học của caféine C8H10N4O2.
Thuật
ngữ không bao giờ thấy xuất hìện trong ngôn ngữ hằng ngày.
- caféine ( théine ) là chủ yếu,
- méthylxanthine hiện diện trong trà,
- théophylline,
- và théobromine hiện diện yếu.
Những
hiệu quả kích thích của trà rất khác biệt với caféine.
Theo
Docteur P. Dukan,
- một tách cà phê chứa từ 100 đến 120 mg chất caféine,
- trong khi một tách trà chứa 80 mg.
Những
hợp chất polyphénols oxy hóa ( những tanins ) chứa trong trà liên quan đến hiệu
quả của caféine.
Cũng
như caféine của trà ( théine ) này hạ giảm trong máu khoảng thời gian có thể từ
6 đến 8 giờ và đồng bộ. Caféine của cà phê hạ giảm nhanh chống tạo ra một đỉnh
cao cường độ, ngay lập tức rơi xuống trong khoảng 2 đến 3 giờ.
Đó là
tại sao trà được cho là “ kích thích mà không khó chịu ”.
Do đó,
sự giảm những hiệu quả kích thích của trà có được trong ngâm trà quá lâu. Những
hiệu quả này nghe qua nó có vẻ nghịch lý, được giải thích bởi hành động của
chất “ tanins ” ( thải ra thêm hơn trong thời gian ngâm kéo dài ) trên các phân
tử của caféine.
như sự
giải thích của Docteur P. Dukan :
« Sự
im lặng muselage những hiệu quả của caféine trong trà kết hợp với sự hiện
diện của những tanins ».
Trong
dạ dày, hiện diện của acide chlorhydrique, những tanins kết tủa bằng cách giử
và trung hòa hóa neutralisant một
phần của chất caféine hiện có trong dạ dày.
Thật vậy,
“ caféine trong trà ” phát tán nhanh hơn nhiều vào trong nước so với những chất
tanins.
Trong
vòng 3 phút, trong nước nóng, 75 % chất caféine được phóng thích hòa tan
trong khi chỉ 52 % cho những chất tanins.
● Những
vitamines :
Những
lá tươi của trà Camellia sinensis chứa nhiều
chất :
- vitamines, đặc biệt là vitamine C.
▪ Trà
xanh
Camellia sinensis chứa từ 150-300 mg bởi 100g lá
trà.
▪ Trà Nhật
Bản chứa một tĩ lệ đáng kể vitamine C, do đó làm cho kích thích nhiều hơn các
loại trà Tàu và Ấn Độ.
Những
loại trà lên men một phần, bán oxy hóa semi-oxydés
( trà oolong ) và trà đen chứa ít hơn. ( do sự phân hủy trong quá trình oxy hóa
).
Những
vitamines của nhóm B, vitamine E và vitamine K cũng hiện diện nhiều.
● Những chất vi lượng microéléments
Trà Camellia sinensis chứa rất nhiều những nguyên tố khoáng minéraux, trong đó, chỉ có :
- fluor,
- manganèse,
- và nickel ,
là có
khả năng cung cấp cho chế độ ăn uống được đề nghị.
Đặc tính trị liệu :
Cây trà Camellia sinensis rất thường được sử dụng trong cửa hàng thảo dược ở Tàu,
nơi đây được xem như một trong 50 cây thuốc cơ bản.
▪ Những
nghiên cứu hiện đại cho thấy trong trà có rất nhiều lợi ích cho :
- sức khỏe khi uống trà.
bao gồm
có khả năng bảo vệ cho người uống :
- một số bệnh tim maladies
cardiaques.
▪ Trà
cũng cho thấy rằng, uống trà có thể bảo vệ được :
- răng chống lại sâu răng carie,
lý do
là do sự hiện diện của chất fluorure tự nhiên trong trà.
Tuy
nhiên, trong trà Camellia sinensis cũng chứa những chất
tanins, được nghi ngờ là :
- chất gây bệnh ung thư cancérigène
.
● Những
lá trà, là chất :
- bổ tim cardiotonique
,
- lợi tiểu diurétique
,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant,
- và làm se thắt astringent.
● Trà, ảnh hưởng quyết định
trên :
- hệ thần kinh système
nerveux ,
đem lại
cảm gíác thoải mái và niềm vui trong cuộc sống.
▪▪
Nhưng cũng tạo nên một giấc ngủ không bình thường khi uống với lượng trà quá
mạnh và nhiều.
● Trà Camellia sinensis được sử dụng bên trong cơ
thể trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
,
- kiết lỵ dysenterie,
- viêm gan hépatite,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Trà Camellia sinensis có hiệu quả trong chữa trị lâm sàng :
- bệnh kiết lỵ do trùng amibe dysenterie amibienne ,
- bệnh kiết lỵ do vi trùng dysenterie bactérienne ,
- viêm dạ dày-ruột gastro-entérite,
- và viêm gan hépatite
.
▪ Trà
cũng được ghi nhận có những hiệu quả :
- chống bệnh xơ vữa động mạch anti-athérosclérotiques,
- và hoạt động của vitamine P.
▪ Trong
trường hợp tiêu dùng quá nhiều, lúc bấy giờ, có thể dẫn đến :
- chóng mặt étourdissements
,
- chứng táo bón constipation,
- khó tiêu indigestion
,
- đánh trống ngực palpitations,
- và mất ngủ insomnie.
● Sử dụng bên ngoài :
▪ Trà Camellia sinensis được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme
hoặc tẩy rửa để chữa trị :
- những vết cắt đứt coupures
,
- phỏng brûlures ,
- những vết bầm tím contusions ,
- vết côn trùng cắn piqûres
d'insectes ,
- bệnh mắt ophtalmie
,
- sưng gonflements
, v…v…
Chỉ có những lá rất
non và những chồi nụ lá được sử
dụng, lá
Camellia sinensis có thể thu hoặch trong suốt
mùa tăng trưởng của cây được hơn 3 năm tuổi và được sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Bao
trà ( Sachets de thé ) được sử dụng như thuốc dán, áp dụng trên :
- chổ phòng ra bouffant,
- hoặc
mắt mệt mõi yeux fatigués ,
Nén ép
vào đầu cho :
- chứng đau đầu maux
de tête ,
hoặc sử
dụng để tắm chữa trị :
- trường hợp bị phỏng nắng coups de soleil.
▪ Hương
thơm tự nhiên của trà là :
- do của tinh dầu mùi thơm dễ bay hơi huile volatile parfumée .
▪ Tinh
dầu thiết yếu cùng lúc cho tác dụng :
- phấn khích euphorisant,
- và làm dịu calmant
.
Hiệu
quả kích thích của caféine từ trà và từ théobromine
và lượng nhỏ alcaloïdes :
▪ được
xem như :
- chất làm se thắt astringent
,
- thuốc bổ tim cardiotonique
,
- lợi tiểu diurétique
,
- long đờm expectorant,
- chất kích thích stimulant .
▪ Được xem như :
- chất dinh dưởng nutraceutique ,
- chống viêm anti-inflammatoire
,
- kích thích tính miễn
nhiễm immunostimulant ,
- tăng cường kích thích
tố insuline,
- hóa trị ngừa ung thư chimiopréventif ,
- kháng khuẩn antimicrobien
,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
▪ Những
lá trà tươi
Camellia sinensis chứa 5 lần nhiều hơn tinh
dầu thiết yếu so với lá sấy khô hoặc lá lên men.
▪ So
với cà phê, hiệu quả kích thích của caféine trong trà biểu hiện chậm hơn
và thời gian tồn tại lâu hơn, như caféine được phóng thích từ tannique và kết
nối với glycosidique.
● Theo dược điển Pharmacopée :
Những
lá trà
Camellia sinensis, khi không lên men oxy hóa,
được sử dụng trong dược thảo trị liệu phytothérapie
để chữa trị :
- chứng thừa cân, béo phì embonpoint,
- mệt mõi fatigue,
- và cơ thể giử nước rétention
d'eau.
▪ Những
thành phần hóa chất trong trà, kích thích :
- sự bài tiết adrénaline và gia tăng thời gian hoạt động
của nó,
- thúc đẩy phàn ứng làm suy thoái chất béo lipolyse
( phóng thích và loại bỏ của những chất béo từ mô mở tissu adipeux ).
Theo
như hành động này được hoàn tất, bằng cách hạn chế hấp thu năng lượng trong
ruột, bởi các chất tanins.
Đơn
thuốc tìm thấy là hơp lý cho bệnh thừa cân béo phì surcharge pondérale.
● Đặc tính hóa chất trị liệu trong cây trà :
▪ Chất
Caféine :
Hiệu quả kích thích nhờ chất
caféine.
▪ Chất
Tanins :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique nhờ chất tanins,
- lợi
tiểu diurétique
▪ Chất Apigénine :
Những
dẩn xuất của apigénine ( isoschaftoside và vicénine-3 ) là chất :
- ức chế của phân hóa tố lipoxygénase
▪ Chất Polyphénols :
Những
hợp chất polyphénols là :
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- và làm sạch gốc tự do piégeurs
de radicaux libres
▪ Chất Flavonoïdes (quercétine) :
- ức chế sự oxy hóa của những LDL ( cholestérol xấu ),
- ức chế chất gây ra xơ vữa động mạch inductrice d'athérogénèse,
▪ Sự
tiêu dùng trà kết hợp với một sự giảm :
- chứng bệnh nhồi máu cơ tim infarctus,
- và giảm cơ nguy bệnh ung thư risques de cancers,
- suy giảm nhận thức déclin
cognitif,
- và chứng mất trí nhớ démences,
- cải thiện mật độ xương densité osseuse.
▪ Chất Tanins :
Chất
chát tanins gây ra :
- một sự giảm hấp thu absorption,
- và sinh khả dụng của một số thuốc ( thuốc an thần neuroleptiques, và thuốc trầm cảm antidépresseurs)
▪ hoạt
động kháng khuẩn antimicrobienne,
- và tác
dụng cộng lực synergie với những
thuốc pénicillines
▪ Chất Théanine :
Chất l-théanine
dễ dàng vượt qua những rào cản của máu não hémato-encéphalique :
- tăng mức độ dẫn truyền thần kinh ức chế chủ yếu trong hệ
thống thần kinh trung ương của não cérébral du GABA,
- ức chế dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur inhibiteur,
- tăng mức độ mức độ kích hoạt các thụ thể thần kinh dopamine não cérébraux de dopamine,
- và sérotonine não.
Chất l-théanine :
Bảo vệ
não bộ của sự nhiễm độc thần kinh neurotoxicité
gây ra bởi chất glutamate, nguyên nhân của những bệnh :
- thoái hóa thần kinh neurodégénératives.
▪ Giảm
đáng kể :
- những triệu chứng bệnh tâm thần symptômes mentaux và thể chất physiques,
- và xã hội kết hợp với hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
▪ Bình
thường hóa :
- huyết áp pression
sanguine.
▪ Giúp
giảm thiểu những hiệu quả kích ứng của chất caféine.
▪ Sự
tiêu dùng trà gia tăng :
- độ dài của những télomères,
( télomère là vùng cao lập đi lập lại, không mã hóa ở 2 đầu
nhiễm sắc thể DNA, télomère rút ngắn với tuổi, những nghiên cứu cho thấy
télomère ngắn kết nối với những nguy cơ cao với tuổi ).
- và cải thiện tuổi thọ longévité.
▪ Chất Catéchines :
Những
chất catéchines :
- bảo vệ nhiễm sắc thể ADN,
▪ Sự
tiêu dùng trà giàu chất catéchines chống lại :
- sự đề kháng insuline insulinorésistance
ở những
bệnh nhân thừa cân với hội chứng chuyển hóa biến dưởng, trên sự phân bố của
những chất béo trong cơ thể và bằng cách gia tăng quá trình thiêu đốt thành
phần chất béo lipides, góp phần vào sự
điều hòa trọng lượng cơ thể.
Đây là
những gì thấy của những kết quả được trình bày trong hội nghị Inra “ Catechins và chế độ ăn uống : từ khía
cạnh cảm quan đến chế độ ăn uống ” được
tỏ chức tại Paris 23 janvier 2008.
« Những
catecbhins gia tăng nhiệt lượng thermogenèse,
cải thiện chức năng insulin insulinique
và giảm béo phì ở bụng obésité
intra-abdominale »
● Chữa trị viêm khớp :
Những
chất chống oxy hóa trong trà xanh có thể :
- ngăn ngừa,
- và giảm mức độ nghiêm trọng của viêm khớp arthrose .
Những
nghiên cứu cho thấy rằng nếu một người tiêu dùng khoảng 4 tách trà xanh mỗi
ngày có thể có khả năng tự bảo vệ chống :
- sự phát triển của viêm khớp arthrite ,
và nếu
một người đã bị bệnh viêm khớp arthrite,
uống trà xanh thé vert có thể :
- giúp giảm viêm inflammation, do viêm khớp gây ra.
Trong nghiên cứu trên động vật,
được công bố trong Kỷ yếu của viện hàn lâm khoa học năm 1999, những nhà khoa
học phát hiện rằng :
- những polyphénols,
- những chất chống oxy hóa antioxydants
hiện
diện trong trà xanh thé vert, có thể
làm giảm khả năng phát triển dạng viêm khớp arthrite
tương tự như đa viêm khớp dạng thấp khớp ở người polyarthrite rhumatoïde.
Theo
những điều tra : « Dựa trên những dữ kiện thu được, đây là sự kiện hấp dẩn
cho thấy rằng trà xanh thé vert nói
chung và các polyphénol có mặt, có thể chứng minh là một lợi ích bổ sung, thêm
vào những yếu tố khác để điều trị bệnh viêm khớp».
Chủ trị : indications
Những lợi ích của trà xanh thé vert Camellia sinensis
● Sử
dụng thường xuyên và đều đặn trà xanh, để :
- điều hòa lượng đường máu réguler la glycémie,
- và huyết áp động mạch pression
artérielle,
- kích thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ,
- ngăn ngừa viêm loét ulcères
,
- kiểm soát tình trạng
viêm inflammation,
- những cảm lạnh rhumes,
- và bệnh cúm siêu vi
khuẩn grippe virale ,
- ngăn ngừa những bệnh nướu răng maladies des gencives ,
- bệnh sâu răng caries,
- và hơi thở hôi mauvaise
haleine .
● Trà xanh Camellia sinensis cũng chỉ định để :
- giảm tĩ lượng cholestérol
,
- ngăn ngừa bệnh tim maladies
cardiaques ,
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và cục máu đông caillots
sanguins.
● Trà
xanh
Camellia sinensis là đối tượng thú vị cho
những nghiên cứu mới để cho thấy hiệu quả trong việc gia tăng trao đổi biến dưởng
métabolisme để :
- giảm cân perte de
poids,
- và ngăn ngừa và chống lại bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh khác với những siêu chất chống oxy hóa super- antioxydants .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chính
thức ghi nhận vào đầu thế kỹ thứ 6 như là một dược thảo ở Tàu. Đề nghị đặc biệt
cho :
- những người ngủ trong
thời gian quá lâu.
Được
dùng để thúc đẩy :
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine,
- bài tiết rượu,
- và những chất có hại khác.
- thuốc bổ cho da tonifier
la peau,
- tăng cường tiêu hóa digestion,
Chống
lại với :
- sự mệt mõi fatigue,
- và bệnh trầm cảm dépression,
- một số bệnh khác .
♦ Ngâm
trong nước đun sôi trà đậm được sử
dụng như áp dụng bên ngoài để chữa trị :
- những bệnh ngoài da affections
de la peau,
- nổi mụn nước éruptions,
- những vết trầy xước abrasions,
- và chân vận động viên athlète.
( còn có tên gọi là hâm giữa kẽ 2 ngón chân
hay gọi là “ Nấm da chân ” là một loại nấm ngoài da, Tên dùng để nói nhiễm
trùng da do nấm )
♦ Nấu
sắc lá trà sử dụng như :
- chất kích thích stimulant,
- và để làm giảm mệt mõi soulager la fatigue.
▪ được sử
dụng trong :
- đau đầu maux de
tête,
- tiêu hoá digestion.
- và những bệnh khác.
▪ Tinh
dầu thiết yếu của lá lên men và sấy khô, dùng trong :
- công nghệ mùi hương parfumerie,
- và hương liệu cho thực phẩm arômes alimentaires.
▪ Dầu
trà ăn được lấy từ hạt trà .
▪ Bánh
bã còn lại sau khi trích dầu, chứa chất saponine được tạo thành những viên
tròn, sử dụng bởi những người Tàu, để :
- gội đầu laver les
cheveux.
▪ Nhuộm
: một nguồn chất màu thực phẩm đa dạng : đen, cam, xanh lá cây, và vàng .
▪ Gỗ : tương
đối cứng, dùng làm gậy chống tốt.
▪ Những
người Tàu thường dùng để chữa trị :
- chứng bệnh đau nửa đầu migraines .
Cũng có
thể giúp ngăn ngừa :
- những mảng vôi bám vào những răng.
▪ Do trong lá chứa một chất :
- fluorure tự nhiên, có thể có lợi ích trong ngăn
ngừa :
- sâu răng carie
dentaire .
▪ Có
thể giúp điều hòa :
- lượng đường máu glycémie,
- và chất insuline .
▪ Cây
trà giúp giảm :
- mệt mõi tinh thần fatigue
mentale,
- và được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa infections des voies digestives .
Nghiên cứu :
● Mụn cóc sinh dục verrues génitales :
Mụn cốc sinh dục còn gọi là
condolome, condylomata acuminata, là một bệnh nhiễm qua đường tình dục, rất dễ
bị truyền nhiễm. Chúng tăng trưởng không gây đau, hiện diện chung quanh hậu
môn, nơi, trên bộ phận sinh dục cửa đàn ông cũng như đàn bà.
Thuốc Polyphenon E ® , một trích xuất
độc quyền của trà xanh đã được công nhận
ở Mỹ để dùng bên ngoài cho những mụn cốc sinh học verrues génitales nguyên
nhân bởi những siêu vi khuẩn gai thịt ở người. mụn cốc sinh dục thường truyền
nhiễm qua đường sinh dục do tiếp xúc với đối tác mắc bệnh .
● Lợi ích
cho tim mạch Avantages cardiovasculaires :
Các nghiên cứu trước đây cho thấy
rằng tiêu dùng thường xuyên và đều trà xanh Camellia sinensis, có thể giúp giảm nguy
cơ những cơn đau tim crises cardiaques
hoặc xơ vữa động mạch athérosclérose.
Những
thử nghiệm lâm sàng khác là cần thiết trước khi đề nghị chắc chắn .
● Hạ mở máu Hypolipidémique :
▪ Những
nghiên cứu trên động vật và hạn chế trên người cho thấy lợi ích của trà xanh
trên mức độ cholestérol và đường mỡ triglycérides.
▪ Trong
một nghiên cứu tréo với mù đôi double-blind
của trà xanh
Camellia sinensis ở những bệnh nhân có sự rối
loạn mỡ máu dyslipidémie, hiệu quả
lợi ích đã được chứng minh với sự giảm đáng kể lượng cholestérol toàn phần và
LDL-cholestérol.
( nghiên
cứu mù đôi, là thiết kế một thí nghiệm chữa trị và chất điều trị bằng cách sử
dụng các nhóm đối tượng thí nghiệm và kiểm soát, trong đó không biết đối tượng
cũng như những nhà điều tra không biết thuốc được sử dụng để chữa trị và các
chất dược được dùng chỉ là mã số, để tránh có ấn tượng trong tiền quyết đoán có
thể làm sai lầm kết quả
● Chất Saponines / Sự hấp thu alcool và biến
dưởng métabolisme :
Nghiên
cứu cho thấy những saponine của hạt trà Thea sinensis, dường như ngăn chận sự
hấp thu alcool do bởi làm chậm vơi bớt trong dạ dày và ức chế của sự hấp thu
xuyên qua màng tế bào của bộ máy tiêu hóa.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Nghiên
cứu những trích xuất cho thấy năng xuất cao phần trăm % với chloroforme kế éther
dầu hỏa, méthanol và éther diéthylique.
Sinh
vật ức chế là :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Bacillus subtilis,
- Shigella ( dysenterie ),
- Escherichia coli,
- Yersinia ,
- Salmonella typhi,
những vi khuẩn khác.
Những
kết quả chỉ ra rằng những trích xuất của trà Camellia sinensis có sự hứa hẹn một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
,
đặc
biệt cho những vi sinh vật ở ruột, nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
.
● Hiệu quả ức chế hiệu quả trên nọc độc phong
tỏa thần kinh bắp cơ :
Nghiên
cứu của trích xuất trà Camellia sinensis cho thấy hiệu quả ức chế chống lại sự
phong tỏa thần kinh bắp cơ gây ra bởi nọc độc rắn chuông Crotalus durissus
terrificus ở Nam Mỹ.
Mặc dù
cơ chế không rõ ràng, chất theaflavins bị nghi là có liên quan đáng kể.
● Chất mélanine của trà Thea sinensis melanins
TSM :
Trích
xuất mélaninecủa trà Thea sinensis là một phần phân tử cao của hợp chất polyphénols
của trà với những đặc tính lý - hoá physico-chimiques
giống với mélanine điển hình.
TSM đã
thể hiện rộng lớn một số những hoạt động sinh hóa biochimiques và dược lý pharmacologiques :
- chống oxy hóa antioxydant
,
- nhặt sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres ,
- điều hòa tính miễn dịch immunomodulateur ,
cũng
như hoạt động bảo vệ chống với :
- những chất độc hại toxiques,
- những nọc độc rắn venins
de serpents,
- chất benzidine ,
và
những tác nhân khác.
● Bảo vệ thận néphroprotecteur / Gây
độc thận néphrotoxicité / cisplatine gây ra :
Chất mélanine Thea sinensis chức
năng thực hiện có thể ngăn ngừa những hiệu quả độc hại cho thận của cisplatine như một bằng chứng:
- ức chế cao độ của urê
trong máu Blood Urea nitrogen BUN,
- của sự ngăn ngừa áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif,
- phong tỏa toàn bộ gây ra bởi cisplatin của créatinine
huyết thanh
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur chống
lại acétaminophène gây ra / chấn thương gan atteinte hépatique :
Nghiên
cứu cho thấy dẫn xuất của mélanine từ lá trà Thea sinensis có hiệu quả bảo vệ
chống lại những tổn thương gan do bởi chất NAPAP ( N -acétyl- p-aminophénol )
gây ra.
● Chống oxy hóa Antioxydant / bảo vệ
bức xạ radioprotecteur :
Pal S, Saha C, Dey SK.
School of Biotechnology and Biological Sciences, West Bengal University
of Technology, Kolkata, West Bengal,
India.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
trích xuất trà đen chống lại những hậu quả của sự phơi ngoài bức xạ. ( trích
xuất trà đen Black The Extract ) BTE làm sạch gốc tự do và liều phụ thuộc vào phản ứng ức
chế Fenton qua trung gian bởi sự ;
- suy thoái của chất 2-désoxyribose,
- và sự oxy hóa chất béo
không bào hòa peroxydation lipidique.
Trích xuất cũng thể hiện một sự bảo
vệ tối đa chống lại những tổn thương do các bức xạ gây ra trong các tế bào V79.
Có thể
vai trò chủ yếu trong bảo vệ bức xạ là loại bỏ những ROS (reactive oxygen
species).
● Bảo vệ di truyền Genoprotective :
Nghiên
cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ nhiễm thể di truyền genoprotective của 2 loại trà xanh trong một thử nghiệm trong ống
nghiệm in vitro và thử nghiệm bổ sung ở người.
▪ Trong
ống nghiệm, thử nghiệm của trà chữa trị cho thấy môt sự tăng sức đề kháng của
ADN tế bào bạch huyết lymphocytaire đối
với H2O2 gây ra.
▪ Trong
thử nghiệm bổ sung, một sự gia tăng đáng kể của sức đề kháng cũng được quan
sát.
Những
kết quả cho thấy những hiệu quả đáng kể bảo vệ nhiễm thể di truyền và bằng
chứng để trà xanh một “ thực phẩm chức năng ” « là thực phẩm
tương tự như thực phẩm thông thường nhưng lợi ích sinh lý đã được chứng minh và
giảm những nguy cơ mắc bệnh mãn tính…..»
● Những
nhà nghiên cứu Thụy sỉ, thậm chí có bằng chứng sơ bộ cho rằng trà xanh làm tăng
tốc để đôt cháy của những năng lượng calories của chất béo ở những người thừa
cân béo phì.
Thực phẩm và biến chế :
Ăn được
/ ẩm thực .
▪ Lá
trà ăn được
▪ Trà
xanh làm từ lá hấp hơi nước và sấy khô, trà đen từ lá lên men và sấy khô.
Trích
xuất của trà dùng để :
- ướp mùi thơm những thức uống có alcool.
- những món ăn sữa tráng miệng sữa,
- kẹo bonbons,
- những san phẩm bánh mì,
- bánh ngọt,
- và những món tráng
miệng desserts.
▪ Dầu cố định trích từ những hạt
trà đôi khi dùng để chế biến thành bơ thực vật margarine.
Nguyễn thanh Vân